Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ thực hiện

đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu, phát

triển đồng bộ với quá trình này là sự xuất hiện nhiều đô thị mới, khu công nghiệp,

khu kinh tế, khu du lịch, cơ sở hạ tầng cũng cần mở rộng để đáp ứng đƣợc nhu cầu

của thực tiễn. Trong khi quỹ đất hiện có dành cho các hạng mục trên không thể đáp

ứng đƣợc nhu cầu của sự phát triển, vì vậy, việc chuyển đất đang sử dụng vào các

mục đích nhƣ đất nông nghiệp, đất ở, đất chƣa sử dụng sang mục đích sử dụng

đất chuyên dùng là điều không thể tránh khỏi. Nhu cầu chuyển đổi đất đai đang tạo

nên một áp lực ngày càng tăng, trong 10 năm qua, từ 2001-2010 đã có 725 nghìn ha

đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp nhƣ xây dựng đƣờng

giao thông, thủy lợi, khu đô thị, khu công nghiệp.; dự báo trong 10 năm tới (2011-

2020), diện tích đất chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp sẽ là 907 nghìn

ha. Trong tình trạng chuyển đổi đất đai mạnh nhƣ vậy, vấn đề phát triển bền vững

cần đặt ra thành một ƣu tiên hàng đầu, giải quyết quỹ đất cho các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội đồng thời với giải quyết các vấn đề liên quan đến việc làm, thu

nhập, giảm khiếu kiện của ngƣời bị thu hồi đất, giữ ổn định và công bằng xã hội.

Yêu cầu này đòi hỏi các cơ chế, chính sách về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái

định cƣ cần đƣợc xem xét, hoàn thiện

pdf 215 trang dienloan 6620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀNỘI 
ĐÀO TRUNG CHÍNH 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT 
 ĐỔI MỚI PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, 
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
ĐÀO TRUNG CHÍNH 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT 
ĐỔI MỚI PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, 
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 
 MÃ SỐ: 62 85 01 03 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
1. GS.TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ 
2. PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ 
HÀ NỘI, NĂM 2014 
 ii 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả 
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khác quan và chƣa từng để 
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. 
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc 
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. 
Hà Nội, ngày tháng năm 2014 
Tác giả luận án 
Đào Trung Chính 
 iii 
LỜI CẢM ƠN 
Luận án này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông nghiệp 
Hà Nội. 
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng 
biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TSKH. Đặng Hùng Võ, PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà, 
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hƣớng giúp tôi trƣởng thành 
trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận án. 
Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy, cô giáo 
bộ môn Quản lý đất đai, khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo, Trƣờng Đại 
học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu 
và hoàn thành luận án này. 
Luận án này đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của Lãnh đạo, cán bộ, công chức 
Ủy ban nhân dân các tỉnh, các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, các hộ gia đình trên 
địa bàn điều tra đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện, nghiên 
cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu đó. 
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận đƣợc sự hỗ trợ và 
giúp đỡ tận tình từ Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Tổng cục Quản lý đất 
đai đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần giúp đỡ tôi trong 
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trong cám ơn. 
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và ngƣời thân đã luôn kịp 
thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và 
hoàn thành luận án. 
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể 
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này. 
Hà Nội, ngày tháng năm 2014 
Tác giả luận án 
Đào Trung Chính 
 iv 
MỤC LỤC 
Lời cam đoan ii 
Lời cảm ơn iii 
Mục lục iv 
Danh mục các chữ viết tắt vii 
Danh mục các bảng viii 
Danh mục các hình x 
MỞ ĐẦU 1 
1 Tính cấp thiết của đề tài 1 
2 Mục tiêu nghiên cứu 3 
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4 
5 Những đóng góp mới của luận án 4 
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 
1.1 Khái quát về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 6 
1.1.1 Một số khái niệm 6 
1.1.2 Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái 
định cƣ 13 
1.2 Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 21 
1.2.1 Vai trò của đất đai trong mô hình phát triển KTTT định hƣớng XHCN 21 
1.2.2 Bản chất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta 30 
1.2.3 Chính sách phân phối địa tô trong quản lý đất đai theo cơ chế thị trƣờng 31 
1.2.4 Quan hệ lợi ích kinh tế - xã hội giữa Nhà nƣớc, nhà đầu tƣ và ngƣời sử 
dụng đất trong việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 35 
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 37 
1.3.1 Kinh nghiệm về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của một số 
quốc gia 37 
1.3.2 Kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế 43 
 v 
1.3.3 Khả năng áp dụng kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện pháp luật về thu 
hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của Việt Nam 45 
1.4 Tình hình nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 47 
1.4.1 Các công trình nghiên cứu của các tác giả, chuyên gia trong nƣớc 47 
1.4.2 Các công trình nghiên cứu của các tác giả, chuyên gia nƣớc ngoài về 
pháp luật thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 53 
1.5 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện về thu hồi đất, bồi 
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 57 
1.5.1 Xác định phạm vi áp dụng cơ chế Nhà nƣớc thu hồi đất 57 
1.5.2 Cơ chế tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch (thu hồi đất theo quy hoạch) 58 
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60 
2.1 Nội dung nghiên cứu 60 
2.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 60 
2.1.2 Đánh giá thực trạng về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 60 
2.1.3 Đề xuất tiếp tục đổi mới quy địnhvề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái 
định cƣ 61 
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 61 
2.2.1 Phƣơng pháp tiếp cận đa chiều 61 
2.2.2 Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống 62 
2.2.3 Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu, thông tin 62 
2.2.4 Phƣơng pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu, thông tin 63 
2.2.5 Phƣơng pháp chuyên gia 63 
2.2.6 Phƣơng pháp kế thừa và phát triển 64 
2.2.7 Phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 
(SWOT) 64 
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65 
3.1 Quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 
tại Việt Nam 65 
3.1.1 Về thu hồi đất 65 
3.1.2 Về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 71 
 vi 
3.1.3 Quy định pháp luật có liên quan đến thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái 
định cƣ 79 
3.1.4 Quy định cụ thể về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của địa phƣơng 82 
3.2 Đánh giá thực trạng thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 83 
3.2.1 Biến động đất đai và tình hình thu hồi đất 83 
3.2.2 Điều tra, đánh giá việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của 
một số địa phƣơng thuộc địa bàn nghiên cứu 90 
3.2.3 Nhận xét, đánh giá 111 
3.3 Đề xuất tiếp tục đổi mới quy định về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, 
tái định cƣ 126 
3.3.1 Những thách thức trong sử dụng đất 126 
3.3.2 Quan điểm khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 130 
3.3.3 Phân tích các đề xuất đổi mới 141 
3.3.4 Đề xuất tiếp tục đổi mới quy định về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, 
tái định cƣ 145 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 148 
1 Kết luận 148 
2 Đề nghị 150 
Danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án 151 
Tài liệu tham khảo 152 
Phụ lục 166 
 vii 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
Từ viết tắt Tên của chữ viết tắt 
BĐS Bất động sản 
CCN Cụm công nghiệp 
CNH Công nghiệp hóa 
CSDL Cơ sở dữ liệu 
DN Doanh nghiệp 
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
GPMB Giải phóng mặt bằng 
HĐH Hiện đại hóa 
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất 
KTTT Kinh tế thị trƣờng 
KCN Khu công nghiệp 
KCX Khu chế xuất 
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 
QH Quy hoạch 
SDĐ Sử dụng đất 
TĐC Tái định cƣ 
TBCN Tƣ bản chủ nghĩa 
TTBĐS Thị trƣờng bất động sản 
UBND Ủy ban nhân dân 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
 viii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
3.1 Biến động sử dụng diện tích đất giai đoạn 2000 – 2010 84 
3.2 Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 84 
3.3 Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 86 
3.4 Diện tích đất nông nghiệp thu hồi giai đoạn 2006 - 2010 87 
3.5 Tổng hợp chung về các hộ gia đình đƣợc điều tra 91 
3.6 Tổng hợp chung các doanh nghiệp đƣợc điều tra 92 
3.7 Tổng hợp chung các cán bộ địa phƣơng đƣợc điều tra 92 
3.8 Ý kiến các hộ dân về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất 93 
3.9 Ý kiến doanh nghiệp về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất 94 
3.10 Ý kiến của cán bộ địa phƣơng về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất 95 
3.11 Ý kiến các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh về áp dụng cơ chế thu hồi đất 96 
3.12 Tình hình chuyển đổi đất đai theo QHSDĐ giai đoạn 2001-2010 97 
3.13 Ý kiến của các hộ dân về công bố công khai QHSDĐ 98 
3.14 Tổng hợp kiến nghị của các hộ dân về đổi mới QHSDĐ 99 
3.15 Đánh giá của ngƣời dân về trình tự, thủ tục thu hồi đất 100 
3.16 Kiến nghị của doanh nghiệp về trình tự, thủ tục thu hồi đất 101 
3.17 Tình hình thành lập các tổ chức phát triển quỹ đất trên cả nƣớc 102 
3.18 Tổng hợp đề xuất mô hình tổ chức thực hiện thu hồi đất 103 
3.19 Đánh giá của các hộ dân đối với các tổ chức thực hiện thu hồi 104 
3.20 Tổng hợp mức độ quan trọng của các nguồn thu nhập trong các hộ gia đình 105 
3.21 Hình thức sử dụng tiền bồi thƣờng của các hộ có đất bị thu hồi 106 
3.22 Kiến nghị của hộ dân về giá đất bồi thƣờng 107 
3.23 Tổng hợp ý kiến của 63 tỉnh, thành phố về giá đất 108 
3.24 Kết quả tổng hợp tình hình đào tạo chuyển đổi nghề 109 
3.25 Kiến nghị của hộ dân về hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất 110 
3.26 Kiến nghị của hộ dân về tái định cƣ 111 
 ix 
3.27 Nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến 
năm 2020 127 
3.28 Diện tích, cơ cấu các loại đất đến năm 2020 128 
3.29 Phân tích về cơ chế thu hồi đất 142 
3.30 Phân tích về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 144 
 x 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
STT Tên hình Trang 
1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010 25 
1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động từ năm 2000 đến năm 2010 26 
1.3 So sánh chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế với tăng chỉ tiêu sử dụng đất 28 
3.1 Quy trình thu hồi đất 70 
3.2 Tình hình thu hồi đất để phát triển công nghiệp dịch vụ, đô thị, hạ tầng 88 
3.3 Mức độ quan trọng đối với hỗ trợ về các thủ tục hành chính 101 
3.4 Ý kiến của các doanh nghiệp về tổ chức thu hồi đất, giải phóng mặt bằng 104 
3.5 Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 126 
3.6 Minh họa pháp luật về thu hồi, bồi thƣờng đất đai 134 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ thực hiện 
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu, phát 
triển đồng bộ với quá trình này là sự xuất hiện nhiều đô thị mới, khu công nghiệp, 
khu kinh tế, khu du lịch, cơ sở hạ tầng cũng cần mở rộng để đáp ứng đƣợc nhu cầu 
của thực tiễn. Trong khi quỹ đất hiện có dành cho các hạng mục trên không thể đáp 
ứng đƣợc nhu cầu của sự phát triển, vì vậy, việc chuyển đất đang sử dụng vào các 
mục đích nhƣ đất nông nghiệp, đất ở, đất chƣa sử dụng sang mục đích sử dụng 
đất chuyên dùng là điều không thể tránh khỏi. Nhu cầu chuyển đổi đất đai đang tạo 
nên một áp lực ngày càng tăng, trong 10 năm qua, từ 2001-2010 đã có 725 nghìn ha 
đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp nhƣ xây dựng đƣờng 
giao thông, thủy lợi, khu đô thị, khu công nghiệp...; dự báo trong 10 năm tới (2011-
2020), diện tích đất chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp sẽ là 907 nghìn 
ha. Trong tình trạng chuyển đổi đất đai mạnh nhƣ vậy, vấn đề phát triển bền vững 
cần đặt ra thành một ƣu tiên hàng đầu, giải quyết quỹ đất cho các mục tiêu phát 
triển kinh tế - xã hội đồng thời với giải quyết các vấn đề liên quan đến việc làm, thu 
nhập, giảm khiếu kiện của ngƣời bị thu hồi đất, giữ ổn định và công bằng xã hội. 
Yêu cầu này đòi hỏi các cơ chế, chính sách về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái 
định cƣ cần đƣợc xem xét, hoàn thiện. 
Trong kinh tế chính trị học, đất đai đƣợc đánh giá là một nguồn lực quan trọng 
để tìm kiếm sự giầu có cho một dân tộc, một quốc gia. Năm 1776, A-đam Sờ-mít 
(1723-1790) nhà kinh tế học thuộc trƣờng phái kinh tế học cổ điển đã đƣa ra quan 
điểm về đất đai nhƣ nguồn gốc của sự giầu có cho một dân tộc (Eamonn Butler, 
2010). Địa tô hay lợi nhuận thu đƣợc từ đất đai đã đƣợc hình thành nhƣ một lý 
thuyết kinh tế chính trị học về đất đai. Chính vì vậy thu hồi diện tích đất mà ngƣời 
sử dụng đang coi nó nhƣ một tƣ liệu sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất cho bản 
thân họ và gia đình thì điều đơn giản là phải bồi thƣờng (đền bù) tƣơng đƣơng hoặc 
hơn những thiệt hại đã gây ra cho họ. Hay nói một cách khác trả lại cho họ phần của 
 2 
cải vật chất thu đƣợc chính từ khả năng sinh lời của mảnh đất mang lại. 
Quy định pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ở Việt Nam 
cũng dựa trên lý luận về giá trị đất đai của học thuyết kinh tế chính trị học đó và 
từng bƣớc đƣợc điều chỉnh cho phù hợp hơn với cơ chế thị trƣờng và đáp ứng nhu 
cầu sử dụng đất trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc, hội nhập quốc tế. 
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 đều quy định chỉ có một hình 
thức Nhà nƣớc thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tƣ và nhà 
đầu tƣ phải thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi. 
Luật Đất đai năm 2003 đã hạn chế chỉ một số trƣờng hợp đƣợc thực hiện cơ 
chế Nhà nƣớc thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tƣ và việc 
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ do Nhà nƣớc thực hiện (biện pháp hành chính để có 
đất thực hiện dự án). Các trƣờng hợp khác, để tiếp cận quỹ đất, nhà đầu tƣ phải 
thƣơng thảo trực tiếp với ngƣời đang sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển 
nhƣợng, thuê hoặc nhận góp vốn (biện pháp dân sự để có đất thực hiện dự án). 
Trong thực tế triển khai, cả hai biện pháp nêu trên đều có những bất cập gây 
khó khăn cả cho cơ quan nhà nƣớc, nhà đầu tƣ và ngƣời đang sử dụng đất. Trong 
biện pháp dân sự, nhà đầu tƣ khó tìm đƣợc sự đồng thuận của tất cả mọi ngƣời đang 
sử dụng đất, một số ngƣời đang sử dụng đất không muốn hợp tác với nhà đầu tƣ, 
nâng giá đất lên quá cao, từ đó, dẫn đến tình trạng dự án bị giẫm chân tại chỗ, 
không triển khai đƣợc, phá vỡ quy hoạch. Trong biện pháp hành chính, cơ quan nhà 
nƣớc phải chi phí lớn về kinh phí, nhân lực để giải quyết, nhà đầu tƣ chịu áp lực của 
bộ máy hành chính và cũng chịu áp lực của ngƣời bị thu hồi đất, ngƣời đang sử 
dụng đất luôn không thỏa mãn với mức bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ do Nhà nƣớc 
giải quyết. Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nƣớc thu hồi đất 
của ngƣời đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tƣ vẫn đang gây nhiều bức 
xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của ngƣời bị thu hồi đất trong 
việc thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ. 
Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định 
cƣ đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều 
kiện, đơn giá thực hiện bồi thƣờng, các khoản hỗ trợ về đất đai và tài sản nhằm giải 
 3 
quyết hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời bị thu hồi đất và của nhà đầu tƣ. Việc 
bồi thƣờng một giá trị lớn hơn giá trị mà ngƣời sử dụng đất nhận đƣợc từ đất có thể 
đƣợc coi là đã phù hợp. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế chính trị học về đất đai, do 
đất đai có những đặc trƣng riêng và một trong những đặc trƣng đó chính là sự ngày 
càng khan hiếm, điều này tƣơng ứng với giá đất luôn luôn có xu hƣớng tăng ngay cả 
khi nó không đƣợc sử dụng, vì vậy ngƣời sử dụng đất luôn có xu hƣớng yêu cầu giá 
bồi thƣờng về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế. 
Các quốc gia khác, các tổ chức tài chính q ... /NĐ-CP của Chính phủ, Thông tƣ số 
145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt đơn giá bồi 
thƣờng, hỗ trợ dự án, cụ thể giá đất bồi thƣờng đối với đất nông nghiệp hạng 1 là 
19.300đ/m2 (hệ số K =1). Hỗ trợ chuyển đổi nghề tính đồng đều cho tất cả các hộ 
trong diện giải tỏa là 6.700 đ/m2, là mức cao nhất trên địa bàn tỉnh tại cùng thời điểm, 
cao hơn mức hỗ trợ quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. Hỗ trợ khác là 10.850 
đ/m2 đối với phần diện tích đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình 
cá nhân (do trích một phần kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ đất công ích của xã để hỗ trợ). 
Sau khi cộng cả các khoản hỗ trợ thì số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ đối với đất nông 
nghiệp hạng 1 là 36.850 đ/m2, đất nông nghiệp hạng 2 là 34.350 đ/m2. 
b) Việc đền bù bằng việc bố trí đất sản xuất 
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Kim 
Thành quy hoạch và cải tạo 20 ha đất bãi ngoài đê để bố trí đất sản xuất cho các hộ 
dân và phê duyệt quy hoạch khu đất sản xuất 50 ha tại xã Cộng Hòa (giáp ranh xã Lai 
Vu) để bố trí cho các hộ dân bị thu hồi đất. Hội đồng bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng 
huyện Kim Thành đã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Lai Vu 04 lần thông báo việc 
bồi thƣờng bằng đất đối với các hộ dân bị thu hồi đất thực hiện dự án nhƣng các hộ 
dân này không nhận đất của xã Cộng Hòa. 
Diện tích đất Hƣơng hỏa thờ cúng Liệt sỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quy 
hoạch 3.108 m2 đất để chia cho 48 xuất chính sách, mỗi xuất 72 m2, đã có 10 hộ nhận 
đất, 14 hộ nhận bằng tiền, còn 24 hộ chƣa nhận. 
c) Về bố trí đất dịch vụ 
Thƣờng trực Tỉnh ủy Hải Dƣơng đã làm việc với Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu 
khí Việt Nam, thống nhất: Qui hoạch khu đất Thƣơng mại và Dịch vụ trên diện tích 
khoảng 12 ha, gồm một phần diện tích đất trong khu công nghiệp (lô đất xây dựng 
 182 
trường Cao đẳng nghề) và phần còn lại bên ngoài khu công nghiệp để quy hoạch khu 
dịch vụ chuyển đổi nghề cho một số hộ dân có đất bị thu hồi sử dụng. 
2. Nhận xét 
- Căn cứ để thu hồi đất và giao đất thực hiện dự án Cụm công nghiệp tàu thủy 
Hải Dƣơng có một số sai sót: Tại thời điểm đó, Dự án Cụm công nghiệp tàu thủy Hải 
Dƣơng của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam chƣa phù hợp với quy hoạch 
tổng thể phát triển nghành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã đƣợc Thủ tƣớng Chính 
phủ phê duyệt, Ủy ban nhân tỉnh Hải Dƣơng đã phê duyệt quy hoạch chi tiết vƣợt quá 
về diện tích (vƣợt 92,5 ha) so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc Thủ tƣớng 
Chính phủ phê duyệt. 
- Việc lập Phƣơng án bồi thƣờng với mức áp giá bồi thƣờng các hạng đất là phù 
hợp với các quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, Thông tƣ số 145/1998/TT-
BTC và đúng với chính sách đền bù, hỗ trợ của tỉnh Hải Dƣơng tại thời điểm thu hồi 
đất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn một số thiếu xót nhƣ: Chƣa công khai 
đầy đủ việc tiếp nhận dự án xây dựng Cụm công nghiệp tàu thủy Hải Dƣơng; Hội 
đồng bồi thƣờng giải phóng mặt bằng của huyện không có đại diện các hộ dân bị thu 
hồi đất; Khi xây dựng phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ Hội đồng đền bù giải phóng mặt 
bằng đã không phát tờ khai, tuyên truyền hƣớng dẫn để các hộ dân bị thu hồi đất kê 
khai mà chỉ căn cứ vào hồ sơ địa chính và các giấy tờ pháp lý có liên quan để lập 
phƣơng án; việc bàn giao phần diện của 316 hộ dân chƣa nhận tiền bồi thƣờng cho 
Ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tàu thủy Hải Dƣơng để san lấp mà không thống 
kê cụ thể phần diện tích đất, không lập biên bản, xử lý vi phạm hành chính... 
- Việc quy hoạch và triển khai Khu đất Dịch vụ giành cho nhân dân xã Lại Vu 
tuy đã triển khai nhƣng còn chậm. Hình thức, biện pháp và công tác tổ chức chỉ đạo 
thực hiện việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm của chính quyền địa 
phƣơng và nhà đầu tƣ chậm, không hiệu quả thiếu tính thực tiễn làm cho ngƣời dân 
thiếu lòng tin. 
Dự án III: Dự án Nhà ga hành khách T2 - Cảng hàng không quốc tế Nội 
Bài 
Dự án đƣợc Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đầu tƣ số 2499/QĐ-BGTVT ngày 
27 tháng 8 năm 2009 trên cơ sở Điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Nội 
Bài - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2020 và định hƣớng sau năm 2020 đã đƣợc Thủ 
tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 590 ngày 20 tháng 5 năm 2008. 
Ngày 23 tháng 7 năm 2009 Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra quyết định 
số 2955/QĐ-UB thu hồi 89,70 ha đất phục vụ cho Dự án xây dựng nhà ga hành khách 
T2 giai đoạn 1. 
Về tiến độ giải phóng mặt bằng: Tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2009 còn tới 
40% số hộ dân thuộc xã Phú Cƣờng và xã Quyết Tiến chƣa ký biên bản kiểm đếm. 
Công tác rà phá bom mìn, vật nổ còn khoảng 20 ha mặt bằng thuộc xã Phú Cƣờng 
chƣa thi công do địa phƣơng chƣa bàn giao mặt bằng. 
 183 
Trong khi tiến độ giải phóng mặt bằng đang bị chậm thì những hộ dân đã nhận 
tiền bồi thƣờng, hỗ trợ và đã bàn giao mặt bằng cho dự án trƣớc ngày 01 tháng 10 năm 
2009 phát sinh thắc mắc, khiếu kiện, so bì với những hộ dân cũng thuộc đối tƣợng bị 
thu hồi đất tƣơng tự nhƣng nay mới bàn giao mặt bằng cho dự án. Tình hình trên đã 
làm cho tiến độ giải phóng mặt bằng, triển khai dự án càng chậm hơn. Nguyên nhân 
của tình trạng trên là do: 
- Việc giải phóng mặt bằng khu vực đất để thực hiện Dự án xây dựng Nhà ga 
hành khách T2 triển khai trong khoảng thời gian giao thời giữa cơ chế, chính sách bồi 
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trƣớc và sau khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 
tháng 8 năm 2009 của chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 10 năm 2009). 
Trong đó, quy định về đối tƣợng đƣợc hỗ trợ và mức hỗ trợ có sự khác nhau: Theo 
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trƣớc khi có Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, 
những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đƣợc giao thì 
đƣợc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; nay theo quy định tại khoản 1 
Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông 
nghiệp (không phân biệt trên hay dƣới 30% diện tích đất nông nghiệp đƣợc giao) mà 
không thuộc trƣờng hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định này thì cũng đƣợc hỗ trợ 
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mức hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất 
nông nghiệp bị thu hồi. 
- Những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp, 
trƣớc đây đã cam kết nhận đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nhƣng đến nay họ 
vẫn chƣa nhận đƣợc suất đất này. Vì vậy, họ đề nghị thay việc hỗ trợ suất đất sản xuất, 
kinh doanh phi nông nghiệp bằng việc đƣợc hỗ trợ bằng tiền với mức từ 1,5 đến 5 lần 
giá đất nông nghiệp bị thu hồi. 
Dự án Nhà ga hành khách T2 do việc giải phóng mặt bằng tiến hành dở dang 
trong khoảng gian trƣớc và sau khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực, nên khi 
thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cần bảo đảm hài hòa về lợi ích giữa những 
ngƣời bị thu hồi đất trong cùng một dự án. Cụ thể: 
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi dƣới 
hoặc bằng 30% diện tích đất nông nghiệp mà đã bàn giao mặt bằng cho dự án trƣớc 
ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì nay đƣợc bổ sung khoản hỗ trợ khác theo quy định tại 
Điều 32 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính 
phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣng tổng số tiền 
đƣợc hỗ trợ không vƣợt quá mức hỗ trợ quy định tại Điều 22 của Nghị định số 
69/2009/NĐ-CP. 
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 
30% diện tích đất nông nghiệp, đã bàn giao mặt bằng cho dự án trƣớc ngày 01 tháng 
10 năm 2009 và đã cam kết nhận hỗ trợ bằng suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông 
nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 
01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hƣớng 
 184 
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty 
nhà nƣớc thành công ty cổ phần, nay những hộ gia đình, cá nhân này có nguyện vọng 
đƣợc nhận tiền thì giải quyết để họ đƣợc nhận tiền nhƣng họ phải có đơn đề xuất 
nguyện vọng đƣợc nhận tiền. Trong trƣờng hợp giải quyết việc nhận hỗ trợ bằng tiền 
thì tổng số tiền đƣợc nhận không vƣợt quá mức hỗ trợ quy định tại Điều 22 của Nghị 
định số 69/2009/NĐ-CP. 
Dự án IV: Dự án Trường bắn quốc gia khu vực 1 
Khu vực trƣờng bắn quốc gia khu vực 1 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt 
quy hoạch đất quốc phòng tại Quyết định số 404/TTg ngày 13 tháng 6 năm 1996 với 
diện tích 35.000 ha, sau đó có điều chỉnh còn 29.000 ha; trong đó diện tích trên địa bàn 
tỉnh Bắc Giang là 21.887 ha, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là 8.816 ha và giao cho Ủy 
ban nhân dân tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang) và tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Dự án 
và thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ di dân tái định cƣ từ đầu năm 2005. 
1. Về thực hiện các quy định quản lý, giao đất và bồi thường hỗ trợ tái định 
cư đối với Dự án trường bắn quốc gia khu vực 1: 
Để thực hiện quản lý, giao đất và bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ đối với dự án 
trƣờng bắn quốc gia khu vực 1 (TB1). Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết định số 
404/TTg ngày 13 tháng 6 năm 1996 phê duyệt quy hoạch đất Quốc phòng do quân đội 
quản lý trên địa bàn Quân khu I; Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 
2004 quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ Trƣờng bắn Quốc gia khu vực 
1 và Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2007 sửa đổi một số điều của 
Quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ Trƣờng bắn Quốc gia khu vực 1 ban 
hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ 
tƣớng Chính phủ. 
Căn cứ các quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc 
Giang đã ban hành Quyết định số 994/QĐ-CT ngày 03 tháng 6 năm 2005 về việc phê 
duyệt Dự án di dân, tái định cƣ Trƣờng bắn Quốc gia Khu vực 1 tại tỉnh Bắc Giang; 
Quyết định số 59/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 2005 quy định chính sách bồi 
thƣờng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ và chi trả, quản lý tiền bồi thƣờng, hỗ trợ Trƣờng bắn 
Quốc gia Khu vực 1 và Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2007 về 
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2005/QĐ-UB ngày 04/8/2005 
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã ban hành 
Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2006 về việc phê duyệt dự án di 
dân, tái định cƣ Trƣờng bắn quốc gia khu vực I tại tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 
586/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2007 quy định về cơ chế, chính sách bồi thƣờng, 
hỗ trợ di dân tái định cƣ Trƣờng bắn quốc gia khu vực 1 và Quyết định số 516/QĐ-
UBND ngày 20 tháng 3 năm 2008 về việc sửa đổi một số điều của Quy định về cơ chế, 
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ di dân tái định cƣ Trƣờng bắn quốc gia khu vực 1. 
Sau khi rà soát quy định cụ thể của các địa phƣơng đã ban hành để thực hiện 
Quyết định số 404/TTg ngày 13 tháng 6 năm 1996 phê duyệt quy hoạch đất Quốc 
 185 
phòng do quân đội quản lý trên địa bàn Quân khu I và thực hiện quy định về bồi 
thƣờng, hỗ trợ di dân tái định cƣ đối với Dự án Trƣờng bắn quốc gia khu vực 1 theo 
Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, cho thấy: 
- Tại Quyết định số 404/TTg ngày 13 tháng 6 năm 1996 của Thủ tƣớng Chính 
phủ, Thủ tƣớng Chính phủ đã giao trách nhiệm cho Bộ Quốc phòng đo đạc xác định 
diện tích khu vực trƣờng bắn và khi có nhu cầu xin nhà nƣớc giao đất để sử dụng đất 
vào mục đích quốc phòng phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai; giao Ủy 
ban nhân dân tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang) và Lạng Sơn có trách nhiệm cấp 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng cho quân khu I trên cơ sở phê duyệt 
quy hoạch đất quốc phòng của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo Điều 32, Điều 38 Luật Đất 
đai 2003 và điểm a khoản 1 Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, quy định Nhà nƣớc quyết định giao 
đất đối với đất đang có ngƣời sử dụng chỉ đƣợc thực hiện sau khi có quyết định thu hồi 
đất đó; Nhà nƣớc quyết định thu hồi đất đối với trƣờng hợp sử dụng vào mục đích 
quốc phòng và việc bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ chỉ đƣợc thực hiện sau khi có quyết 
định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai. 
Tuy nhiên, Dự án di dân, tái định cƣ trƣờng bắn quốc gia khu vực 1 hiện chƣa 
đƣợc đo đạc xác định diện tích đất chính xác. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tại địa 
phƣơng (UBND cấp tỉnh, huyện) chƣa ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định và 
Ủy ban nhân dân tỉnh chƣa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị quốc 
phòng. 
- Theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tƣớng 
Chính phủ quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ Trƣờng bắn Quốc gia khu 
vực 1, Dự án Trƣờng bắn Quốc gia Khu vực 1 đƣợc áp dụng quy định về bồi thƣờng, 
hỗ trợ di dân, tái định cƣ đặc thù riêng theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg; tại điểm c 
khoản 3 Điều 6 của Quyết định có quy định: "Đối với hộ đến điểm tái định cư xen 
ghép và hộ tự di chuyển được bồi thường đất ở, đất sản xuất bằng tiền theo định mức 
15.000.000 đồng/khẩu hợp pháp để thực hiện khai hoang phục hóa, mở rộng diện tích 
hoặc để chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi tái định cư" và tại 
khoản 1 Điều 24 và Điều 27 của Quyết định đã quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân 
dân các tỉnh Bắc Giang và Lạng sơn: "Hướng dẫn cụ thể việc bồi thường, hỗ trợ di dân 
tái định cư trên địa bàn từng tỉnh theo đúng Quy định này" và quy định "Trong quá 
trình tổ chức thực hiện Quy định này, có những nội dung cần bổ sung, sửa đổi Ủy ban 
nhân dân các tỉnh: Bắc Giang, Lạng sơn phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổng 
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định". 
Tuy nhiên, trong Quyết định số 586/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng 
Sơn ban hành căn cứ theo quy định tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tƣớng 
Chính phủ, tại khoản 2 Điều 9 có quy định "Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi 
đất (đủ điều kiện được bồi thường theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 
03/12/2004 của Chính phủ) và bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi để xây 
 186 
dựng Trường bắn TB1 thì được bồi thường theo Điều 6, Điều 7, Điều 8 của quy định 
này, nếu giá trị tính bồi thường thấp hơn giá trị tính bồi thường theo quy định tại Nghị 
định số 197/2004/NĐ-CP và Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 14/02/2005 của 
UBND tỉnh Lạng Sơn thì được tính bồi thường theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và 
Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 14/02/2005 của UBND tỉnh", nội dung quy định 
này không có tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ; đồng thời 
trong thực hiện Hội đồng bồi thƣờng cấp huyện đã phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, 
hỗ trợ và tái định cƣ tính bồi thƣờng đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-
CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ cho 09 hộ gia đình tự di chuyển tái 
định cƣ. 
 187 
Phụ lục 12: Bộ mẫu phiếu điều tra (bộ câu hỏi phỏng vấn) 
1) Hộ gia đình 
2) Doanh nghiệp 
3) Cán bộ địa chính 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_doi_moi_phap_luat_v.pdf
  • pdfTTLA - QLDD - Dao Chung Chinh.pdf
  • pdfTTT - Dao Trung Chinh.pdf