Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương sơn, tỉnh Hoà Bình

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn

để phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc

phòng, an ninh. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính sách đất đai phù hợp sẽ

có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế và xã hội (KTXH) của đất nước.

Ở Việt Nam, sau 10 năm thi hành Luật Đất đai năm 2003, công tác quản lý

đất đai đã dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, xét trên tổng thể công tác quản lý đất đai

vẫn còn một số tồn tại là: hệ thống quy hoạch, KHSDĐ chưa đáp ứng được yêu cầu

thực tiễn. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, các vướng mắc trong công tác

bồi thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đang gây ảnh hưởng xấu đến đời sống

của nhân dân, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai.

Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là trong quá trình hoạch định, xây dựng và triển

khai các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai chưa sát với thực tiễn, chưa đáp ứng

được yêu cầu tổng thể chung về phát triển KTXH. Mặt khác, việc tham vấn ý kiến của

nhân dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách đất đai chưa

được thực hiện hoặc việc thực hiện chỉ là hình thức, ít hiệu quả. Nhiều nơi khi triển

khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không có sự tham gia và giám sát của

người dân đã làm cho việc thực thi pháp luật thiếu sự ủng hộ từ cộng đồng.

Tham vấn cộng đồng (TVCĐ) là công cụ quan trọng giúp cơ quan Nhà nước

có thêm nguồn thông tin sát thực phục vụ cho việc xây dựng và thực thi chính

sách, pháp luật. Trên thế giới TVCĐ là bắt buộc đối với việc ban hành và tổ chức

thực hiện chính sách pháp luật nói chung, trong đó có chính sách pháp luật đất đai.

TVCĐ đã được thực hiện ở Việt Nam từ những năm 1980 dưới hình thức lấy ý

kiến nhân dân vào Hiến pháp và các dự án luật, pháp lệnh, vào những vấn đề có

quan hệ tới lợi ích rộng rãi của nhiều người. TVCĐ đã được quy định trong Luật

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm 2008. Tuy nhiên, đánh giá thực

tiễn TVCĐ trong quá trình thực hiện các văn bản đó như thế nào đang còn rất ít

nghiên cứu, đặc biệt đối với các chính sách đất đai. Để hệ thống pháp luật về đất

đai đi vào cuộc sống và được nhân dân đồng tình ủng hộ thì việc thực hiện TVCĐ

trong quá trình hoạch định, xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai và trong quá

trình thực thi pháp luật là hết sức cần thiết.

pdf 27 trang dienloan 4320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương sơn, tỉnh Hoà Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương sơn, tỉnh Hoà Bình

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương sơn, tỉnh Hoà Bình
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ KHUY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THAM VẤN CỘNGĐỒNG TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH
 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: 1. TS. NGUYỄN ĐÌNH BỒNG
 2. TS. ĐỖ THỊ TÁM
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Phản biện 3: TS. THÁI THỊ QUỲNH NHƯ
Tổng cục Quản lý đất đai
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn
để phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính sách đất đai phù hợp sẽ
có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế và xã hội (KTXH) của đất nước.
Ở Việt Nam, sau 10 năm thi hành Luật Đất đai năm 2003, công tác quản lý
đất đai đã dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, xét trên tổng thể công tác quản lý đất đai
vẫn còn một số tồn tại là: hệ thống quy hoạch, KHSDĐ chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, các vướng mắc trong công tác
bồi thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đang gây ảnh hưởng xấu đến đời sống
của nhân dân, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai.
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là trong quá trình hoạch định, xây dựng và triển
khai các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai chưa sát với thực tiễn, chưa đáp ứng
được yêu cầu tổng thể chung về phát triển KTXH. Mặt khác, việc tham vấn ý kiến của
nhân dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách đất đai chưa
được thực hiện hoặc việc thực hiện chỉ là hình thức, ít hiệu quả. Nhiều nơi khi triển
khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không có sự tham gia và giám sát của
người dân đã làm cho việc thực thi pháp luật thiếu sự ủng hộ từ cộng đồng.
Tham vấn cộng đồng (TVCĐ) là công cụ quan trọng giúp cơ quan Nhà nước
có thêm nguồn thông tin sát thực phục vụ cho việc xây dựng và thực thi chính
sách, pháp luật. Trên thế giới TVCĐ là bắt buộc đối với việc ban hành và tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật nói chung, trong đó có chính sách pháp luật đất đai.
TVCĐ đã được thực hiện ở Việt Nam từ những năm 1980 dưới hình thức lấy ý
kiến nhân dân vào Hiến pháp và các dự án luật, pháp lệnh, vào những vấn đề có
quan hệ tới lợi ích rộng rãi của nhiều người. TVCĐ đã được quy định trong Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm 2008. Tuy nhiên, đánh giá thực
tiễn TVCĐ trong quá trình thực hiện các văn bản đó như thế nào đang còn rất ít
nghiên cứu, đặc biệt đối với các chính sách đất đai. Để hệ thống pháp luật về đất
đai đi vào cuộc sống và được nhân dân đồng tình ủng hộ thì việc thực hiện TVCĐ
trong quá trình hoạch định, xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai và trong quá
trình thực thi pháp luật là hết sức cần thiết.
Huyện Lương Sơn cách thủ đô Hà Nội khoảng 43 km là cửa ngõ của tỉnh
miền núi Hoà Bình, nối Hà Nội với miền Τây Bắc Việt Nam. Những năm gần đây
công tác quản lý đất đai của địa phương có nhiều tiến bộ, cơ cấu sử dụng đất có
chuyển biến rõ rệt từ nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, huyện đã
2bước đầu thực hiện việc TVCĐ trong quản lý đất đai và đạt được những kết quả
khả quan, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Vì vậy, nghiên cứu thực
trạng TVCĐ trong quản lý đất đai là rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tham vấn cộng đồng trong quá trình xây dựng và triển
khai một số nội dung quản lý đất đai nhằm tìm ra những tồn tại của việc xây dựng
và thực thi chính sách đất đai tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quá trình xây dựng
và triển khai chính sách đất đai phù hợp với thực tiễn công tác quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tham vấn cộng
đồng trong quản lý đất đai.
b) Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tăng cường hiệu quả của công tác quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình có thể áp dụng cho các địa
phương có điều kiện tương tự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là: tham vấn cộng đồng trong một số
nội dung quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình:
+ Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận - GCN);
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Các đối tượng tham vấn: các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân
cư và cơ sở tôn giáo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định
của Luật Đất đai 2003 bao gồm 13 nội dung. Đề tài tập trung nghiên cứu 03 nội
dung chính trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đó là: (1) Đăng ký và cấp
GCN; (2) Quy hoạch, KHSDĐ; (3) BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là
3các nội dung có nhiều hoạt động cần có TVCĐ.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa giới hành
chính của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên
cứu trong giai đoạn triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ năm 2004 đến năm
2013) và có xem xét bổ sung quá trình xây dựng pháp luật đất đai năm 2013.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định được sự cần thiết, hệ thống hóa cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý và
thực tiễn về TVCĐ trong công tác quản lý đất đai. Đó là cơ sở quan trọng để tăng
cường hiệu quả thực thi chính sách đất đai góp phần giảm thiểu những tác động
tiêu cực của chính sách.
- Xác định những tồn tại và đề xuất giải pháp tăng cường TVCĐ trong một số
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: đăng ký và cấp GCN; quy hoạch, KHSDĐ;
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lương Sơn, góp phần
tăng cường năng lực quản lý đất đai, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH bền vững.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng
và thực hiện chính sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không
phân biệt quyền sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất
đai thuộc sở hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Cộng đồng được hiểu là một nhóm người cùng sống trong một môi trường
có những điểm tương đồng về văn hóa, kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập
quán, có các quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau thường có ranh
giới không gian trong một thôn bản.
Tham vấn là cách mà đối tượng chủ thể thường dùng hỏi hoặc tham khảo ý
kiến của các khách thể về vấn đề mà chủ thể dự kiến sẽ đưa ra hoặc ban hành.
Tham vấn cộng đồng là việc một cộng đồng được tham khảo (hỏi hoặc phát biểu ý
kiến) về những mối quan tâm của họ về một chủ trương, chính sách hay kế hoạch,
dự án nào đó.
Các cấp độ và hình thức tham vấn cộng đồng: phương thức quản lý dựa
vào cộng đồng được chia thành 5 cấp độ: cấp độ thông báo; cấp độ tham vấn; cấp
độ cùng thực hiện; cấp độ đối tác; cấp độ trủ trì.
Trong thực tế, ở Việt Nam, các nghiên cứu thường chấp nhận mô hình 4
mức độ tham gia của cộng đồng, phù hợp với khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân
4làm, dân kiểm tra” thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban
hành. Theo đó, phương thức quản lý dựa vào cộng đồng được phân chia thành: cấp
độ thông báo; cấp độ tham vấn; cấp độ hợp tác; cấp độ tự quản lý.
Mặc dù mỗi mô hình có cách phân chia sự tham gia của cộng đồng thành
các mức độ khác nhau tùy thuộc theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nhưng xét
về bản chất bên trong, các mô hình này cũng có những điểm tương đồng nhất định,
đó là phân chia tham vấn cộng đồng thành 4 mức độ khá tách bạch là thông báo,
tham vấn, hợp tác và tự quản lý.
1.2. Kinh nghiệm của một số nước và tổ chức quốc tế về quản lý đất đai có sự
tham vấn cộng đồng
Từ công tác TVCĐ trong việc xây dựng văn bản pháp luật, quản lý đất đai,
xây dựng ở Pháp; quản lý đất đai đô thị có sự TVCĐ ở Canada, Cộng hòa Liên
bang Đức, Nhật Bản, Singapore, theo hướng dẫn của các tổ chức quốc tế rút ra bài
học kinh nghiệm cho việc thực hiện công tác TVCĐ tại Việt Nam.
1.3. Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai ở Việt Nam
Công tác TVCĐ trong lĩnh vực quản lý đất đai có rất nhiều thuận lợi do đây
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên khi triển khai cũng gặp một số
khó khăn như: một số phương án quy hoạch, chương trình, dự án chưa được các cơ
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin công khai, minh bạch nhiều tổ chức xã hội,
nhà kinh tế, nhà khoa học và người dân chưa chủ động tham gia góp ý cho các dự
án, chính sách, quy hoạch dẫn đến sự thiếu đồng thuận của người dân địa phương
với cơ quan chủ trì xây dựng chính sách, quy hoạch, dự án làm cho việc tổ chức
thực hiện bị chậm, tốn kém thời gian và kinh phí.
1.4. Định hướng nghiên cứu của đề tài
Tham vấn cộng đồng trong xây dựng và thực thi chính sách là rất quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách. Trên thực tế, việc tham gia
của cộng đồng trong xây dựng và thực thi chính sách đã được quy định tại các văn
bản pháp lý. Tuy nhiên, đánh giá thực tiễn sự tham gia của cộng đồng trong quá
trình thực hiện các văn bản đó như thế nào đang còn rất ít nghiên cứu, đặc biệt đối
với các chính sách đất đai. Do vậy, đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng
cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình là rất cần thiết nhằm trả lời các câu hỏi: (1) Quy trình, nội dung và cách
thức TVCĐ trong quản lý đất đai hiện nay ở Việt Nam ra sao? (2) Kết quả thực hiện
TVCĐ trong quản lý đất đai ở huyện Lương Sơn hiện nay thế nào? (3) Cần có các
giải pháp nào để tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai ở huyện Lương Sơn?
Để trả lời các câu hỏi trên, đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề
5chính đó là: (1) Phân tích thực trạng TVCĐ trong quản lý đất đai; rà soát các văn
bản quy định TVCĐ từ đó tiến hành đánh giá việc thực hiện tham vấn tại địa bàn
nghiên cứu bằng cách so sánh kết quả điều tra với quy định tham vấn của pháp
luật. (2) Kết quả thực hiện TVCĐ trong quản lý đất đai với các nội dung cụ thể là:
trong đăng ký và cấp GCN; trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trong bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (3) Các giải pháp tăng
cường TVCĐ trong quản lý đất đai được đề xuất đối với từng nội dung.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Lương Sơn
Điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế và xã hội; tình hình quản lý sử dụng đất.
2.1.2. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai huyện Lương Sơn
- Hình thức, thời điểm thông tin tới cộng đồng.
- Hình thức, thời điểm tiếp nhận thông tin từ cộng đồng.
- Thực trạng tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận.
- Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thực trạng tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2.1.3. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn
- Đánh giá tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận.
- Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2.1.4. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
- Nhóm giải pháp về chính sách: ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Luật Đất đai 2013; tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai trên địa bàn
huyện Lương Sơn.
- Nhóm giải pháp về kỹ thuật: giải pháp tăng cường TVCĐ trong đăng ký và
cấp GCN; giải pháp tăng cường TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ; giải pháp tăng
cường TVCĐ trong BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Ban Quản lý dự án thuộc UBND huyện
Lương Sơn; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Văn
phòng UBND, HĐND và từ các nghiên cứu đã có trước đây.
62.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Lương Sơn gồm 20 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn trong đó có 1 thị
trấn và 19 xã. Dân số toàn huyện là 97.446 người. Từ xa xưa Lương Sơn là địa bàn
sinh sống của người Mường (chiếm hơn 65% dân số toàn huyện). Người Kinh sống
xen lẫn với người Mường và chiếm khoảng hơn 20% dân số toàn huyện, còn lại
là người Dao và các dân tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội, tình hình sử dụng và quản lý đất đai huyện Lương Sơn được chia thành 4
vùng: vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4.
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư và các tổ chức sử dụng đất tại 4 vùng nghiên cứu. Đối tượng điều tra
gồm: hộ gia đình cá nhân; các cộng đồng sử dụng đất: dòng họ, đại diện các thôn;
các tổ chức kinh tế và cơ quan hành chính sự nghiệp. Phương pháp chọn hộ điều tra
là ngẫu nhiên. Các thông tin cần thu thập là thông tin chung về hộ/tổ chức điều tra;
tình hình sử dụng đất của hộ/tổ chức; sự tham gia đánh giá của hộ/tổ chức trong các
nội dung đăng ký và cấp giấy chứng nhận; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Mỗi xã/thị trấn điều tra 64
phiếu, bao gồm: hộ gia đình cá nhân 50 phiếu; đại diện của cộng đồng dân cư sử
dụng đất 6 phiếu (đại diện của 6 cộng đồng); tổ chức kinh tế và cơ quan hành chính
sự nghiệp 8 phiếu (đại diện của 8 tổ chức). Tổng số phiếu điều tra là 256 phiếu.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá tham vấn
Thực trạng TVCĐ được đánh giá thông qua việc so sánh quá trình thực hiện
các quy định tham vấn tại địa phương với quy định của các văn bản pháp luật hiện
hành. Các chỉ tiêu dùng để so sánh và đánh giá tham vấn gồm:
- Tham vấn trong đăng ký và cấp GCN được đánh giá thông qua các tiêu
chí: kế hoạch công khai  ... ý đất
đai cho từng vùng. Trong quá trình tham vấn tại các vùng lãnh đạo địa phương và
người dân đã hiểu được TVCĐ là sự kết nối giữa chính quyền với những đối tượng
sử dụng đất được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp trong
các buổi họp tại huyện Lương Sơn ở cả khu vực thị trấn và nông thôn. Tuy nhiên,
không phải dự án nào cũng có đủ điều kiện về thời gian, nguồn lực để “tiếp cận”
trực tiếp đến người dân. Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính quan liêu được coi là
nguyên nhân của sự chậm trễ trong tiếp cận thông tin. Sự thiếu minh bạch cũng
được coi là một yếu tố cản trở. Các hộ gia đình thường coi các vị trưởng thôn là
nguồn thông tin quan trọng về các vấn đề đất đai, bất cứ khó khăn nào mà họ gặp
đều có thể ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư của họ.
3.4. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách
3.4.1.1. Ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 đã được Quốc Hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 6 ngày 29 tháng
11 năm 2013 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Chính phủ đã
ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, các Bộ ngành cũng đã
ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật. Trên cơ sở các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 của UBND tỉnh Hoà Bình, UBND huyện
Lương Sơn cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai trên địa
bàn huyện Lương Sơn. Trong các văn bản này cần có hướng dẫn cụ thể việc thực
hiện TVCĐ trong quản lý đất đai theo từng nội dung đã được quy định tại Luật
Đất đai và điều kiện cụ thể của địa phương. Cần quy định chi tiết các đối tượng
20
tham vấn, thời gian tham vấn, hình thức tham vấn và cách thức tiếp nhận và xử lý
ý kiến tham vấn trong mỗi nội dung cụ thể.
3.4.1.2. Tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Lương Sơn
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tham vấn cộng đồng trong quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác TVCĐ trong quản lý đất đai gồm các
cán bộ cấp huyện, xã, thị trấn có trình độ, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực
làm công tác vận động quần chúng.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ cơ sở về những nội dung mới của Luật Đất đai 2013.
- Bố trí ngân sách và các phương tiện cần thiết cho công tác TVCĐ trong
quản lý đất đai.
b) Tổ chức tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật đất đai theo quy định mới
của Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai
- Truyền thông qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình
- Tuyên truyền: loa đài, pa no, khẩu hiệu, áp phích, tranh cổ động
c) Tăng cường tham vấn cộng đồng trong công tác quản lý đất đai
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, sinh hoạt cộng đồng về những nội dung liên
quan đến quản lý đất đai mà người dân quan tâm.
- Thành phần cộng đồng được tham vấn gồm có hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương Sơn.
- Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có TVCĐ phải rõ ràng, minh bạch, công khai.
- Hình thức tổ chức TVCĐ phải phải phù hợp với từng đối tượng
- Ý kiến nguyện vọng chính đáng của người sử dụng đất phải được báo báo
kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và thông báo lại với người dân.
- Tăng cường hiệu quả của công tác tiếp xúc cử tri, họp Hội đồng Nhân dân,
tăng cường hoạt động tiếp dân của lãnh đạo địa phương.
3.4.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật
3.4.2.1. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy
chứng nhận
Kết quả nghiên cứu thực trạng TVCĐ trong công tác đăng ký và cấp GCN cho
thấy cộng đồng đã được công khai và thông báo thông tin liên quan đến đăng ký và cấp
GCN dưới nhiều hình thức: thông báo trên loa truyền thanh của thôn, xã; dán ở nơi
công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản
qua trưởng thôn, xóm.
21
- Tổ chức họp để lấy ý kiến: tuy nhiên việc công khai là không thường xuyên,
thông tin không đầy đủ, cách truyền tải thông tin một số nơi chưa phù hợp. Việc tổ
chức cuộc họp để tham gia ý kiến, tiếp nhận ý kiến phản hồi và đặc biệt là việc
giám sát công tác đăng ký và cấp GCN của cộng đồng chưa cao. Vì vậy, để tăng
cường TVCĐ trong đăng ký và GCN cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp:
+ Cần phổ biến kế hoạch đăng ký và cấp GCN để người dân đóng góp ý kiến
vào bản kế hoạch, thời gian biểu làm việc cho phù hợp với lịch thời vụ của họ. Trong
trường hợp đặc biệt, với những người đi làm ăn xa, các hộ chính sách có thể gửi
thông báo đến tận nơi ở và cho họ đăng ký thời gian làm việc với cán bộ phụ trách.
+ Tổ chức họp dân, công khai thông tin, hướng dẫn để các hộ tham gia xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất. Cán bộ hướng dẫn, giải thích và giúp
dân kê khai chính xác nhằm tránh sự nhầm lẫn sau này.
+ Thời gian dán thông tin và công bố trên loa truyền thanh cần dài hơn, trong
các khoảng thời gian khác nhau, ở các địa điểm khác nhau (có thể đến tận thôn,
xóm, một số nơi công cộng nhiều người qua lại như chợ...) để tất cả mọi người có
cơ hội tiếp nhận thông tin.
+ Cần có tổ chuyên trách tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân.
3.4.2.2. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Kết quả nghiên cứu thực trạng TVCĐ trong công tác quy hoạch, KHSDĐ cho
thấy cộng đồng không được thông báo chi tiết về nội dung quy hoạch, KHSDĐ và
không được hỏi ý kiến về quy mô diện tích và vị trí quy hoạch các hạng mục công trình,
nhất là các công trình có ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư xung quanh công trình. Việc
này có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện quy hoạch sau này, đặc biệt là khâu giải
phóng mặt bằng. Giải pháp để tăng cường TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ là:
- Niêm yết quyết định phê duyệt đề án quy hoạch, KHSDĐ thông báo kế
hoạch chi tiết lập phương án QHSDĐ.
- Tổ chức sinh hoạt cộng đồng đóng góp ý kiến về phương án quy hoạch.
Lắng nghe ý kiến của cộng đồng về các cách thức quản lý, sử dụng đất. Đảm bảo
rằng mọi ý kiến phản ánh của cộng đồng đều được thu thập và ghi chép. Mặt khác,
cần giải thích rõ với dân về chính sách liên quan của Nhà nước đến quy hoạch, sự
cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Phân tích lợi ích đối với người
dân trong từng phương án. Phân tích quyền lợi và nghĩa vụ của người dân chuyển
đổi mục đích sử dụng đất.
- Khi cân nhắc và lựa chọn phương án cần xem xét kỹ lợi ích của các bên liên
22
quan, đặc biệt những mất mát của người dân và của cộng đồng bị thu hồi đất. Đảm
bảo nghĩa vụ và lợi ích mang lại từ QHSDĐ đối với các bên liên quan.
- Khi có điều chỉnh cần niêm yết quyết định điều chỉnh quy hoạch, KHSDĐ
chi tiết tại nơi sinh hoạt hàng tháng của cộng đồng.
- Cần có quy định cụ thể về đối tượng được mời tham vấn, hình thức tham
vấn, các nội dung cần tham vấn để việc tham vấn đạt hiệu quả cao nhất.
3.4.2.3. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Kết quả đánh giá thực trạng TVCĐ trong công tác BTHT&TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất cho thấy cộng đồng không được tham gia đầy đủ vào việc xây
dựng phương án BTHT&TĐC. Vì vậy, khi thực hiện giải phóng mặt bằng đã gặp
rất nhiều khó khăn. Cộng đồng không được tham gia vào quá trình giám sát việc
thực hiện BTHT&TĐC dẫn đến việc khiếu kiện kéo dài. Giải pháp đề xuất để tăng
cường TVCĐ trong BTHT&TĐC là:
- Thực hiện công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
pháp luật và quy chế dân chủ ở cơ sở đồng bộ đối với tất cả các dự án.
- Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người bị thu hồi đất và nhà đầu tư
- Công khai kế hoạch và phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
tại UBND xã, nhà văn hóa thôn xóm nơi có đất bị thu hồi và phát thanh trên hệ
thống loa truyền thanh, họp thôn, xóm ....
- Tổ chức sinh hoạt cộng đồng đóng góp, lắng nghe ý kiến phản hồi về kế
hoạch, phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Đảm bảo rằng mọi ý
kiến phản ánh của cộng đồng đều được thu thập và ghi chép và chuyển đến nhà
hoạch định chính sách. Phân tích, giải thích rõ cho dân về chính sách liên quan của
Nhà nước đến kế hoạch, phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức sinh hoạt cộng đồng đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện tất
cả các bước theo quy trình thực hiện BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức, tạo điều kiện để cộng đồng tham gia giám sát thực hiện từ đầu đến khi kết
thúc dự án và hoàn thành kế hoạch, phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngoài ra, cần nghiên cứu kỹ các hình thức tham vấn phù hợp với từng đối tượng
và từng nội dung trong từng giai đoạn. Việc tổ chức tham vấn cần được kết hợp chặt
chẽ với các hoạt động khác của cộng đồng như các hội thi tìm hiểu pháp luật, các cuộc
họp Hội đồng Nhân dân, các hoạt động tư vấn, các hội nghị tổng kết, các buổi tiếp xúc
cử tri và cần sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội ở địa phương như: Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hợp tác xã...
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Huyện Lương Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 37707,79 ha có vị trí thuận
lợi để phát triển, trở thành một huyện kinh tế trọng điểm của toàn tỉnh. Trong
những năm gần đây kinh tế huyện Lương Sơn có bước tăng trưởng khá (năm
2013 đạt 18,50%), giá trị sản xuất đạt 3.245,26 tỷ đồng tăng 22,36% so với
năm 2010 trong đó: Giá trị sản xuất CN - TTCN - XD là 839.087 triệu đồng;
Nông - Lâm - Thuỷ sản đạt 924.315 triệu đồng; thương mại, dịch vụ là
518.142 triệu đồng. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được tổ chức thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của
địa phương theo hướng CNH - HĐH.
2) Kết quả thực hiện TVCĐ trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn
cho thấy: nội dung TVCĐ về đăng ký và cấp GCN; quy hoạch, KHSDĐ;
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đã được thực hiện theo đúng Luật Đất đai
2003, Nghị định 88/NĐ-CP, Thông tư 17/TT-BTNMT, Chỉ thị số 30/CT-TW và Quyết
định số 16 của UBND tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên, cộng đồng chưa được tiếp cận đầy đủ
và kịp thời các thông tin về chính sách pháp luật đất đai, đặc biệt các nội dung liên
quan đến các QSDĐ mà người dân quan tâm như: thông tin về đăng ký và cấp GCN;
thông tin về quy hoạch, KHSDĐ; việc BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi; trình tự thủ
tục, nội dung TVCĐ cũng như sự tham gia, giám sát của cộng đồng trong quá trình
thực hiện chính sách pháp luật đất đai. Việc phát hiện ra những tồn tại đó sẽ là cơ sở để
đề xuất các giải pháp tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn.
3) Đánh giá TVCĐ trong một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cho thấy:
- Về công tác đăng ký và cấp GCN: TVCĐ đã đạt được sự đồng thuận của
cộng đồng với mức đánh giá là trung bình (trung bình chung là 3,12). Một số bất
cập tồn tại là: không tổ chức họp lấy ý kiến cộng đồng để có sự giám sát của cộng
đồng về nguồn gốc sử dụng đất mức đánh giá trung bình (trung bình chung là
3,09), đây là yếu tố quyết định điều kiện cấp GCN và xác định nghĩa vụ tài chính
của cơ quan thuế. Theo đối tượng sử dụng đất và vùng nghiên cứu ý kiến TVCĐ
của vùng 1 đánh giá từ tốt đến rất tốt (trung bình chung từ 3,88 – 4,42); vùng 2
đánh giá từ trung bình đến tốt (trung bình chung từ 3,14 – 4,03); vùng 3 đánh giá
từ kém đến trung bình (trung bình chung từ 2,53 – 2,95) và vùng 4 đánh giá là
kém (trung bình chung từ 2,00 – 2,38).
- Về công tác quy hoạch, KHSDĐ: TVCĐ trong 10 nội dung QHSDĐ có 9 nội
dung được sự đồng thuận của cộng đồng; nội dung QHSDĐ đất cơ sở thể dục thể thao
không được sự đồng thuận của cộng đồng (trung bình chung là 2,57) được đánh
24
giá là kém. Nguyên nhân do chỉ tiêu quy hoạch đất cơ sở thể dục thể thao còn
manh mún không hiệu quả như phát sinh quy hoạch sân bóng đá thôn, sân thể thao
xóm. Tuy nhiên, trong từng loại đất cụ thể sự đánh giá là khác nhau như: theo đối
tượng sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân có tỷ lệ đồng thuận rất thấp đặc biệt là hộ
gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp được đánh giá ở mức kém (trung bình
chung là 2,15); tổng hợp theo vùng ở các xã vùng sâu vùng xa như vùng 3, vùng 4
có điều kiện giao thông không thuận lợi, trình độ dân trí thấp cho nên việc tiếp cận
thông tin về đất đai rất khó khăn được đánh giá ở mức độ kém (trung bình chung
vùng 3 là 2,58; vùng 4 là 2,22). Điều đó cho thấy, cần phải lấy ý kiến rộng rãi của
cộng đồng thông qua công bố công khai các nội dung QHSDĐ bằng nhiều cách và
ở các thời gian địa điểm khác nhau phù hợp với từng vùng.
- Về công tác BTHT&TĐC: việc áp dụng quy chế dân chủ trong thực hiện
chính sách BTHT&TĐC đã giúp cho các nhà quản lý đẩy nhanh tiến độ thực thi
dự án, giảm bớt khiếu kiện. Việc tham gia góp ý kiến của người dân đem lại tính
hiệu quả của dự án. Tổng hợp theo vùng nghiên cứu và đối tượng sử dụng đất ý
kiến tham vấn của cộng đồng, tại vùng 1, 2, 3 đánh giá từ kém đến rất tốt (trung
bình chung từ 2,38 – 4,81), vùng 4 đánh giá từ kém đến tốt (trung bình chung từ
2,42 – 3,83), có sự chênh lệch về ý kiến đánh giá: chủ yếu các chỉ tiêu đánh giá
từ mức trung bình đến rất tốt, riêng chỉ tiêu về giá dự kiến trong bồi thường, hỗ
trợ không được người sử dụng đất đồng tình nên đánh giá ở mức kém.
Kết quả đánh giá TVCĐ cho thấy, người dân đã tham gia tích cực và có
đóng góp đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đất đai tại địa
phương. Tuy nhiên, hiệu quả tham vấn còn phụ thuộc rất nhiều vào cách thức, nội
dung và đối tượng tham vấn. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất
giải pháp nhằm góp phần tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai.
4) Để tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn:
cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình TVCĐ trong quản lý đất đai; cần
nghiên cứu kỹ các hình thức tham vấn phù hợp với từng đối tượng và từng nội
dung; việc tổ chức tham vấn cần được kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của
cộng đồng và cần sự phối hợp hài hòa với các tổ chức xã hội tại địa phương.
2. Kiến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu TVCĐ trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai khác để có thêm cơ sở khẳng định vai trò của TVCĐ trong quản lý đất đai.
Cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng trên các địa bàn khác để có thêm cơ sở đề
xuất quy trình TVCĐ trong từng nội dung cụ thể của công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, thống nhất áp dụng trên các địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Khuy, Nguyễn Đình Bồng và Đỗ Thị Tám (2014). Tham vấn cộng
đồng trong quản lý đất đai ở tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Khoa học đất Việt
Nam, số 43 năm 2014 trang 181 – 184.
2. Nguyễn Thị Khuy, Nguyễn Đình Bồng và Đỗ Thị Tám (2014). Tham vấn cộng
đồng trong bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Khoa học và Phát
triển, số 5 tập 12/2014 trang 727 – 733.
3. Nguyễn Thị Khuy (2013). Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Khoa học đất Việt Nam, số 41 năm 2013
trang 139 – 144.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thuc_trang_va_giai_phap_tang_cuong_tham_v.pdf