Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện bắc Trà my tỉnh Quảng Nam

Suy dinh dưỡng trẻ em là tình trạng bệnh lý mang tính cộng đồng ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Phân bố suy dinh dưỡng trẻ em khác biệt rõ nét giữa các châu lục, các vùng miền trên thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi. Các vùng Nam Trung Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Tây Phi và Trung Phi có trẻ em suy dinh dưỡng luôn cao, nhất là Ấn Độ, Bangladesk, Đông Timor, Lào, Niger, Somalia, Burnika [140].

Ở nước ta trong những năm qua nhờ triển khai Chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh dưỡng chung ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể, từ 43,9% năm 1995 [2] còn 16,8% năm 2012 [69]. Tuy nhiên, mức độ giảm xuống không đồng đều giữa các vùng, khu vực, suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn cao và rất cao ở vùng miền núi cao, đồng bào dân tộc thiểu số [29], [59]. Các khu vực Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ là những nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao hơn so với các vùng khác trên cả nước [22], [31], [69].

Suy dinh dưỡng không chỉ làm chậm phát triển thể chất, trí tuệ, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trẻ em dưới 5 tuổi [70], mà còn gây nên hậu quả lâu dài lên tầm vóc người trưởng thành, giảm khả năng lao động và ảnh hưởng tới thu nhập quốc dân [4].

Có nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ, không như nhau ở mỗi địa phương, cần tìm hiểu trong từng cộng đồng cụ thể. Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, với 8 huyện miền núi cao, trong đó Bắc Trà My là huyện mà tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao nhất tỉnh (32,2%) và điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn so với các huyện, thị thành khác của tỉnh [66].

 

doc 174 trang dienloan 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện bắc Trà my tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện bắc Trà my tỉnh Quảng Nam

Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện bắc Trà my tỉnh Quảng Nam
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐINH ĐẠO
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ 
CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG 
TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HUẾ - 2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐINH ĐẠO
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ 
CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG 
TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62 72 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
 Người hướng dẫn khoa học:
 1. PGS.TS. ĐỖ THỊ HÒA
 2. PGS.TS. VÕ VĂN THẮNG
HUẾ - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chân tình, hiệu quả của nhiều cá nhân, tập thể, của quý cô giáo, thầy giáo, các đồng nghiệp cùng bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bộ Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo Đại học Huế, Trường Đại học Y Dược Huế, Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế cùng quý cô giáo, thầy giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo môi trường học tập, nghiên cứu hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Hòa, nguyên Phó trưởng bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Trường Đại học Y Hà Nội; PGS.TS. Võ Văn Thắng, Trưởng khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế là những cô giáo, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình, chu đáo trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đinh Thanh Huề, người thầy đầu tiên dìu dắt, định hướng cho tôi những vấn đề trọng tâm khi nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Đào tạo Sau đại học, Đại học Huế; Phòng Đào tạo Sau đại học, Đại học Y Dược Huế; các khoa, phòng Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam; lãnh đạo huyện Bắc Trà My; Trung tâm Y tế huyện Bắc Trà My; Phòng Thống kê huyện Bắc Trà My; lãnh đạo xã và Trạm Y tế các xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà Đốc, Trà Tân, Trà Sơn, Trà Kót cùng các ban ngành, đoàn thể các xã trên đã quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi học tập cũng như triển khai đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp của Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam; Trung tâm Y tế huyện Bắc Trà My; đội ngũ cán bộ y tế các xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà Đốc, Trà Tân, Trà Sơn và Trà Kót, cùng mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng; các trưởng thôn, già làng cũng như các bà mẹ có con dưới 5 tuổi của 6 xã trên đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình tổ chức thu thập thông tin và triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng.
Tôi luôn ghi nhớ công ơn của người thân, bạn bè, đặc biệt là vợ con tôi đã chia sẻ, động viên để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả những người đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành bản luận án tiến sĩ này.
Ngày 22 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Đinh Đạo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, được tiến hành công phu, nghiêm túc. 
Các số liệu, kết quả trong luận án này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Người viết luận án
Đinh Đạo
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CI	Khoảng tin cậy (Confident Interval)
CSHQ	Chỉ số hiệu quả	
CTVDD	Cộng tác viên dinh dưỡng
DTTS	Dân tộc thiểu số
FAO	Tổ chức Thực phẩm và Nông nghiệp thế giới	(Food and Agriculture Organization) 
GDTTTC	Giáo dục truyền thông tích cực
HQCT	Hiệu quả can thiệp
NCT	Nhóm can thiệp
NCUT	Người có uy tín
NĐC	Nhóm đối chứng
OR	Tỷ suất chênh (Odds Ratio)
SCT	Sau can thiệp
SD	Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SDD	Suy dinh dưỡng
SDDTE	Suy dinh dưỡng trẻ em
TB 	Trung bình
TCT	Trước can thiệp
TPSC	Thực phẩm sẵn có
UNICEF 	Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc 
	(United Nations Child’ Fund)
VDD	Viện Dinh dưỡng
WHO	Tổ chức Y tế thế giới 
	(World Health Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại suy dinh dưỡng theo mức độ của WHO-1997	39
Bảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng theo thể	52
Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân theo mức độ	52
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ thấp còi theo mức độ	52
Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ thấp còi theo nhóm tuổi	53
Bảng 3.5. Liên quan giữa các đặc điểm chung với trẻ nhẹ cân	54
Bảng 3.6. Liên quan giữa bệnh tật trẻ với thể nhẹ cân	55
Bảng 3.7. Liên quan giữa kiến thức nuôi con của bà mẹ với trẻ nhẹ cân	56
Bảng 3.8. Liên quan giữa thực hành bà mẹ nuôi con với trẻ nhẹ cân	57
Bảng 3.9. Liên quan giữa niềm tin người có uy tín của bà mẹ với SDDTE	58
Bảng 3.10. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng trẻ em qua phân tích hồi quy logistic đa biến	59
Bảng 3.11. Thống nhất kế hoạch can thiệp phòng chống SDDTE	60
Bảng 3.12. Các hoạt động can thiệp phòng chống SDDTE đã triển khai	62
Bảng 3.13. Kinh nghiệm sử dụng thực phẩm sẵn có giàu đạm ở địa phương	63
Bảng 3.14. Đặc điểm các yếu tố giữa 2 nhóm trước can thiệp	64
Bảng 3.15. NCT cải thiện hiểu biết về chất béo của bà mẹ	65
Bảng 3.16. NĐC cải thiện hiểu biết về chất béo của bà mẹ	65
Bảng 3.17. Cải thiện hiểu biết về chất béo của bà mẹ sau can thiệp	65
Bảng 3.18. Cải thiện hiểu biết của bà mẹ về nhóm rau quả	66
Bảng 3.19. NCT cải thiện hiểu biết nuôi con của bà mẹ	67
Bảng 3.20. NĐC cải thiện hiểu biết nuôi con của bà mẹ	67
Bảng 3.21. Cải thiện hiểu biết nuôi con của bà mẹ sau can thiệp	67
Bảng 3.22. NCT cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ	68
Bảng 3.23. NĐC cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ	68
Bảng 3.24. Cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ sau can thiệp	68
Bảng 3.25. Thực hành nuôi con ăn bổ sung sai của bà mẹ ở 2 nhóm	69
Bảng 3.26. NCT cải thiện niềm tin của bà mẹ với trưởng thôn, già làng	71
Bảng 3.27. NĐC cải thiện niềm tin của bà mẹ với trưởng thôn, già làng	71
Bảng 3.28. Cải thiện niềm tin của bà mẹ với trưởng thôn, già làng SCT	72
Bảng 3.29. Niềm tin bà mẹ với lãnh đạo xã ở 2 nhóm	72
Bảng 3.30. NCT cải thiện niềm tin của bà mẹ với người có uy tín địa phương	73
Bảng 3.31. NĐC cải thiện niềm tin của bà mẹ với người có uy tín địa phương	73
Bảng 3.32. Cải thiện niềm tin của bà mẹ với người có uy tín địa phương	73
Bảng 3.33. NCT cải thiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp so với trước can thiệp	74
Bảng 3.34. NĐC cải thiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp so với ban đầu	74
Bảng 3.35. Cải thiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em sau can thiệp	74
Bảng 3.36. Nhóm can thiệp cải thiện trẻ nhẹ cân so với trước can thiệp	75
Bảng 3.37. Nhóm đối chứng cải thiện trẻ nhẹ cân so với ban đầu	76
Bảng 3.38. Cải thiện suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em sau can thiệp	76
Bảng 3.39. Sự lên kênh suy dinh dưỡng thể nhẹ cân sau can thiệp	76
Bảng 3.40. Nhóm can thiệp cải thiện trẻ thấp còi so với trước can thiệp	77
Bảng 3.41. Nhóm đối chứng cải thiện trẻ thấp còi so với ban đầu	77
Bảng 3.42. Cải thiện suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em sau can thiệp	77
Bảng 3.43. Sự lên kênh suy dinh dưỡng thể thấp còi sau can thiệp	78
Bảng 3.44. Suy dinh dưỡng thể gầy còm của trẻ ở 2 nhóm	78
Bảng 3.45. Cải thiện cân nặng trung bình của trẻ ở 2 nhóm	79
Bảng 3.46. Cải thiện chiều cao trung bình của trẻ của 2 nhóm	79
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi theo giới	53
Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa nhiễm khuẩn hô hấp cấp với trẻ nhẹ cân	55
Biểu đồ 3.3. Liên quan giữa niềm tin bà mẹ về NCUT với trẻ nhẹ cân	58
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung thiếu thực phẩm sẵn có giàu đạm hàng ngày ở 2 nhóm	69
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung thiếu thực phẩm sẵn có giàu chất béo hàng ngày	70
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ bà mẹ có niềm tin hội phụ nữ ở 2 nhóm	72
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ thiếu máu lâm sàng trẻ em ở 2 nhóm	75
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ trẻ thấp còi theo nhóm tuổi trước và sau can thiệp	78
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu dựa vào mô hình chẩn đoán hành vi	16
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế các bước tiến hành nghiên cứu	29
Sơ đồ 3.1. Tổ chức mạng lưới hoạt động can thiệp	61
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng trẻ em là tình trạng bệnh lý mang tính cộng đồng ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Phân bố suy dinh dưỡng trẻ em khác biệt rõ nét giữa các châu lục, các vùng miền trên thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi. Các vùng Nam Trung Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Tây Phi và Trung Phi có trẻ em suy dinh dưỡng luôn cao, nhất là Ấn Độ, Bangladesk, Đông Timor, Lào, Niger, Somalia, Burnika [140].
Ở nước ta trong những năm qua nhờ triển khai Chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh dưỡng chung ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể, từ 43,9% năm 1995 [2] còn 16,8% năm 2012 [69]. Tuy nhiên, mức độ giảm xuống không đồng đều giữa các vùng, khu vực, suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn cao và rất cao ở vùng miền núi cao, đồng bào dân tộc thiểu số [29], [59]. Các khu vực Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ là những nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao hơn so với các vùng khác trên cả nước [22], [31], [69].
Suy dinh dưỡng không chỉ làm chậm phát triển thể chất, trí tuệ, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trẻ em dưới 5 tuổi [70], mà còn gây nên hậu quả lâu dài lên tầm vóc người trưởng thành, giảm khả năng lao động và ảnh hưởng tới thu nhập quốc dân [4]. 
Có nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ, không như nhau ở mỗi địa phương, cần tìm hiểu trong từng cộng đồng cụ thể. Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, với 8 huyện miền núi cao, trong đó Bắc Trà My là huyện mà tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao nhất tỉnh (32,2%) và điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn so với các huyện, thị thành khác của tỉnh [66]. 
Bắc Trà My có 12 xã, 1 thị trấn, trong đó có 9 xã thuộc Chương trình 135 của Chính phủ với 90 % đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống [47]. Kết quả khảo sát năm 2009 tại các xã Chương trình 135 huyện Bắc Trà My thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi thể nhẹ cân 36,7%, thể thấp còi 63,3%, thiếu máu lâm sàng 57,1%, nhiễm khuẩn hô hấp 47,8% [9]. Địa phương chưa quan tâm bổ sung cho trẻ ở vùng đặc biệt khó khăn các vi chất dinh dưỡng như sắt, axit folic [2], kẽm [81], [105] và chưa xổ giun định kỳ cho trẻ theo khuyến cáo của Bộ Y tế [2]. Đặc biệt có rất nhiều trẻ em hàng ngày ăn thiếu thực phẩm sẵn có giàu dinh dưỡng, như thiếu chất đạm 74,4%, thiếu chất béo 76,8% [9]. Mặt khác, các bà mẹ gặp nhiều rào cản trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ như: 21,3% mù chữ, 29,5% tiểu học, 62,8% hộ nghèo và nhiều tập tục lạc hậu như không dám cho con ăn “chất tanh”, kiêng khem khi con bị ốm. Nhưng kết quả khảo sát cho thấy các bà mẹ rất tin tưởng vào những người có uy tín tại địa phương [9].
Từ thực trạng trên, nhằm tìm ra mô hình phù hợp huy động nguồn lực cộng đồng phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi dựa vào vai trò người có uy tín và bối cảnh đặc thù của nhóm đích, cải thiện hành vi nuôi con của bà mẹ, qua đó cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng và bệnh tật trẻ em, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam”, với các mục tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam. 
2. Đánh giá kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại địa bàn nghiên cứu.
Chương 1
TỔNG QUAN 
1.1. THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
1.1.1. Tình hình thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
1.1.1.1. Tình hình thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Theo kết quả điều tra suy dinh dưỡng trẻ em (SDDTE) dưới 5 tuổi tại 79 nước đang phát triển giai đoạn từ 1980-1992 của Onis M. và cộng sự thấy có 192,5 triệu trẻ nhẹ cân (35,8%); 229,9 triệu thấp còi (42,7%) và 49,5 triệu gầy còm (9,2%). Các nước có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (SDD) cao và rất cao như Bangladesh có 65,8% nhẹ cân, 64,6% thấp còi và 15,5% gầy còm; Ấn Độ có 63,9% nhẹ cân, 62,1% thấp còi và 19,2% gầy còm; Guatemala với 33,5% nhẹ cân và 57,9% thấp còi [111]. Tại hội nghị thượng đỉnh về dinh dưỡng tổ chức tại Roma tháng 12/1992, các chuyên gia đã đưa ra chương trình hành động, có sự cam kết của các quốc gia nhằm làm giảm SDDTE xuống còn một nửa vào năm 2000 so với năm 1990 [88].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy các nước thuộc châu Á, châu Phi từ trước cho đến nay vẫn có tỷ lệ SDDTE cao so với các châu lục khác [133], [141]. Báo cáo của WHO năm 1995 trên toàn cầu có 169,5 triệu trẻ nhẹ cân (27,8%); 213,1 triệu thấp còi (34,9%) và 50,2 triệu gầy còm (8,4%). Trong đó, các nước đang phát triển chiếm đại đa số với 98,2% (166,5 triệu) nhẹ cân; 86,0% (204,6 triệu) thấp còi và 81,0% (6,8 triệu) gầy còm. Ở châu Á (35,0% nhẹ cân, 41,0% thấp còi và 10,3% gầy còm), các vùng có tỷ lệ SDDTE rất cao là Nam Trung Á (49,3% nhẹ cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) và Đông Nam Á (33,5% nhẹ cân, 39,7% thấp còi và 9,4% gầy còm). Tiếp đến, ở châu Phi (28,4% nhẹ cân, 38,6% thấp còi và 7,1% gầy còm), các vùng chiếm tỷ lệ cao là Đông Phi (49,3% nhẹ cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) và Tây Phi (49,3% nhẹ cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) [135].
Trong vòng 15 năm trở lại đây, SDDTE có xu hướng giảm trên phạm vi toàn cầu. Thống kê của Qũy Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF), WHO và Ngân hàng thế giới năm 2011 về SDDTE dưới 5 tuổi thấy châu Á vẫn là châu lục đứng đầu về tỷ lệ 19,3% nhẹ cân (69,1 triệu) và tỷ lệ 10,1% gầy còm (36,1 triệu). Riêng trẻ thấp còi, châu Phi trở thành châu lục chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,6% (56,3 triệu); tiếp theo là châu Á: 26,8% (98,4 triệu). Hai châu lục này chiếm trên 90% trẻ thấp còi trên toàn cầu [130].
Hiện nay, theo kết quả nghiên cứu trẻ em dưới 5 tuổi của tổ chức Cứu trợ trẻ em Mỹ năm 2012, trên thế giới còn hơn 100 triệu (15,7%) nhẹ cân, 171,0 triệu (27,0%) thấp còi và hơn 60 triệu (10,0%) gầy còm [120]. Các khu vực Nam Á, cận hoang mạc Sahara có tỷ lệ SDDTE cao nhất [120]. Những quốc gia còn tỷ lệ SDDTE cao và rất cao cả 3 thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm tương ứng như Timor Leste năm 2010 (44,7%, 58,1%, 18,6%); Niger năm 2011 (38,5%, 51,0%, 12,3%); Pakistan năm 2011 (31,5%, 43,7%, 15,1%); Bangladesh năm 2011 (36,4%, 41,3%, 15,6%) [128].
Các số liệu SDDTE trên toàn cầu chủ yếu phân theo các châu lục, vùng lãnh thổ và theo từng quốc gia; chưa chú trọng đúng mức việc xác định SDDTE theo từng từng chủng tộc, tộc người trong các báo cáo thường niên của WHO và UNICEF [126], [140]. Nghiên cứu của Larrea C. và Freire W. tại các nước Nam Mỹ cho thấy tỷ lệ trẻ em thấp còi năm 1999 ở các tộc người bản xứ liên quan chặt chẽ với điều kiện kinh tế đói nghèo và cao hơn cách biệt so với trẻ em không thuộc tộc người bản xứ, như ở Ecuador (58,2% so với 24,2%); ở Peru (47,0%/22,5%) và Bolivia (50,5%/23,7%) tương ứng [103]. Tổ chức xã hội học Hoa Kỳ đã tiến hành nghiên cứu về mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe với các yếu tố chủng tộc, dân tộc tại chính quốc năm 2005 th ... ợc khám, cấp thuốc miễn phí.
Xã---------------, ngày tháng năm 20....
 Cộng tác viên dinh dưỡng
PHỤ LỤC 7
PHIẾU NHẬN ADOFEX, FARZINCOL CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
Thôn:--------Xã: ----------------------------
 Cộng tác viên dinh dưỡng: ---------------------------
Họ và tên trẻ
Ngày sinh
Họ tên bà mẹ
BÀ MẸ KÝ TÊN
11/2010
11/2011
Ghi chú: Cần dặn dò bà mẹ sau mỗi lần cấp thuốc Adofex và Farzincol
- Cho trẻ uống thuốc đều đặn hàng ngày như hướng dẫn trong đơn thuốc,
- Khi trẻ ốm, cần đưa đến ngay trạm y tế để được khám, cấp thuốc miễn phí.
Xã---------------, ngày tháng năm 20....
 Cộng tác viên dinh dưỡng PHỤ LỤC 8
PHIẾU TẨY GIUN (MEBENDAZOL) TRẺ EM 24-59 THÁNG TUỔI
Thôn:--------Xã: ----------------------------
 Cộng tác viên dinh dưỡng: ---------------------------
Họ và
tên trẻ
Ngày sinh
Họ tên
bà mẹ
Bà mẹ ký tên cho con uống thuốc
6/2010
12/2010
6/2011
12/2011
Ghi chú: Những điều cần hỏi bà mẹ, trước khi cho trẻ uống thuốc xổ giun
- Trong 6 tháng vừa qua, trẻ đã được dùng thuốc xổ giun chưa?
- Nếu chưa, chị có đồng ý dùng thuốc xổ giun bây giờ cho con chị không?
- Khi trẻ ốm, cần đưa đến ngay trạm y tế để được khám, cấp thuốc miễn phí.
Xã---------------, ngày tháng năm 20.....
 Cộng tác viên dinh dưỡng 
PHỤ LỤC 9
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỘNG TÁC VIÊN DINH DƯỠNG
“Dự hội thi phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em” 
Thôn:--------Xã: -------------------------------
 Cộng tác viên dinh dưỡng: ----------------------------
Nội dung đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm
đạt
1. Thực hành dinh dưỡng 
15
1.1. Chuẩn bị: dụng cụ phục vụ nấu ăn đầy đủ
3
+ Nồi, bát, đĩa, thìa, đũa, dao, thớt, chày, cối, nia, lá chuối, củi, bếp, khăn, xà phòng 
1
+ Thực phẩm đủ 4 nhóm, loại rẻ, sẵn có ở địa phương 
2
1.2. Chế biến các món ăn 
8
+ Thao tác nhanh, gọn, sắp xếp công việc hợp lý
2
+ Sơ chế đảm bảo kỹ thuật 
2
+ Đảm bảo vệ sinh trong chế biến
2
+ Món ăn đạt chất lượng, hợp khẩu vị trẻ
2
1.3. Tổ chức cho trẻ ăn 
4
+ Vệ sinh (rửa tay, lau mặt) cho trẻ trước khi ăn
1
+ Chia khẩu phần, khuyến khích trẻ ăn ngon miệng
2
+ Thu dọn đồ dùng; vệ sinh nơi tổ chức nấu ăn đảm bảo
1
2. Thực hành hàng tháng trong năm 2010
28
2.1. Theo dõi tăng trưởng trẻ hàng tháng 
12
+ Số liệu ghi chép đầy đủ, chính xác
5
+ Tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm 2,5 % trở lên /một năm
7
2.2. Viết được bài truyền thông theo chủ đề phù hợp
4
+ Viết được 1 bài tiếng dân tộc đạt yêu cầu theo mẫu 
1
+ Viết được 2-3 bài tiếng dân tộc đạt yêu cầu theo mẫu
2
+ Viết được từ 4 bài tiếng dân tộc trở lên đạt yêu cầu
4
2.3. Tiến hành truyền thông tại thôn bản hàng tháng
6
+ Truyền thông được 1 lần bằng tiếng dân tộc thiểu số
2
+ Làm được từ 2-3 lần bằng tiếng dân tộc thiểu số
4
+ Làm được từ 4 lần trở lên bằng tiếng dân tộc thiểu số
6
2.4. Vận động bà mẹ tham dự hội thi 
2
+ Vận động bà mẹ ở xa có con dưới 5 tuổi dự hội thi từ 10% trở lên
1
+ Vận động bà mẹ ở gần có con dưới 5 tuổi dự hội thi từ 70% trở lên
2
2.5. Ghi “phiếu bà mẹ nhận thuốc cho trẻ” đầy đủ
1
2.6. Ghi “phiếu bà mẹ xổ giun cho trẻ” chính xác
1
2.7. Mời 1 bà mẹ nghèo, nuôi con khoẻ tham dự hội thi 
2
3. Kiến thức 
7
3.1. Câu chính: trình bày chính xác, mạch lạc
5
3.2. Câu hỏi tình huống: đạt yêu cầu 
2
TỔNG CỘNG
50
 ............, ngày tháng năm 20......
 Cán bộ đánh giá
PHỤ LỤC 10
CÁCH NUÔI DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
THÁNG TUỔI
CÁCH NUÔI DƯỠNG
Từ 1-6 tháng
BÚ MẸ HOÀN TOÀN THEO NHU CẦU TRẺ. KHÔNG ĂN THÊM BẤT CỨ THỨC ĂN GÌ KHÁC
Từ 7-8 tháng
BÚ MẸ THEO NHU CẦU TRẺ; ĂN THÊM BỘT NGŨ CỐC LOÃNG 2 BỮA/NGÀY, MỖI BỮA NỬA CHÉN 
Từ 9-12 tháng
BÚ MẸ THEO NHU CẦU TRẺ VÀ ĂN THÊM BỘT NGŨ CỐC ĐẶC 3 BỮA/NGÀY, MỖI BỮA MỘT CHÉN
Từ 13-24 tháng
BÚ MẸ THEO NHU CẦU TRẺ VÀ ĂN THÊM CHÁO HOẶC CƠM TÁN 3 BỮA/NGÀY, MỖI BỮA MỘT CHÉN
Từ 25-60 tháng
ĂN CƠM 3 BỮA CHÍNH (2 CHÉN/BỮA) VÀ 2 BỮA PHỤ (CÓ GÌ ĂN NẤY), ƯU TIÊN THỨC ĂN CHO TRẺ 
+ NẤU BỘT NGŨ CỐC: GẠO 3 PHẦN + ĐẬU 1 PHẦN: RANG VÀ XAY MỊN. NẤU 3-5 THÌA BỘT VỚI 1 CHÉN NƯỚC + 1 NẮM RAU GIẢ LẤY NƯỚC + NỬA THÌA MỠ 
+ ĂN CHÁO HOẶC CƠM 1 CHÉN GỒM: GẠO (1 NẮM TAY) + DẦU HOẶC MỠ (1 THÌA NHỎ) + CHẤT TANH (BĂM NHỎ, GIẢ NHUYỄN CẢ XƯƠNG, 2 THÌA NHỎ, LÀM VIÊN CHẢ) + 1-2 NẮM RAU + MUỐI I-ỐT (BẰNG MỘT CHỤM 3 ĐẦU NGÓN TAY). 
+ SAU MỖI BỮA ĂN, NÊN CHO TRẺ ĂN THÊM TRÁI CÂY CÓ SẴN TRONG NHÀ.
PHỤ LỤC 11
LẬP KẾ HOẠCH MỘT BUỔI TRUYỀN THÔNG
(Chuyên trách dinh dưỡng lập cho TNVDD truyền thông)
1. Lựa chọn chủ đề truyền thông  
Ví dụ : Vai trò của chất tanh đối với sự phát triển trẻ em.
2. Xác định đối tượng, thời gian, địa điểm truyền thông phù hợp
Ví dụ: Đối tượng: Bà mẹ có con dưới 5 tuổi; thời gian: lúc 20h00 ngày 19/3/2010; địa điểm: nhà văn hóa thôn 4, xã Trà Tân.
3. Viết được các mục tiêu của buổi truyền thông
Ví dụ: Sau buổi này, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tham dự có khả năng:
- Nêu lên được tác hại của việc thiếu chất tanh đối với sự phát triển của trẻ.
- Nhận thức được các chất tanh sẵn có trong thôn giúp phòng chống tốt suy dinh dưỡng trẻ em.
- Nêu lên được sự cần thiết phải cho con ăn chất tanh hàng ngày.
4. Viết được bài truyền thông và viết được các câu hỏi cho từng mục tiêu
Ví dụ: Kính thưa anh Nguyễn T, thôn trưởng thôn 4, xã Trà Tân
Kính thưa bác Võ Văn H- già làng thôn 4.
Kính thưa chị Nguyễn Thị Vân-đại diện Trạm y tế Trà Tân cùng bà con.
Trước hết, tôi xin chào các anh chị lãnh đạo địa phương và toàn thể bà con. Tôi tên là : Nguyễn Thị P. Cộng tác viên dinh dưỡng kiêm y tế thôn bản thôn 4 chúng ta. Hôm nay tôi rất vui được gặp và cùng trao đổi với bà con về chủ đề rất thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đó là: "Vai trò của chất tanh đối với sự phát triển trẻ em". Rất mong bà con tham gia ý kiến đóng góp để buổi trao đổi hôm nay đạt được kết quả tốt, góp phần giúp cho suy dinh dưỡng trẻ em của thôn ta được giảm xuống.  
Như các chị đã biết ở thôn ta có cháu Huỳnh Thị T. 15 tháng tuổi (Cần nêu chính xác) con của chị Trần Thị M. hộ nghèo bị suy dinh dưỡng nặng, chỉ nặng 7,1 kg. Khi tôi đến thăm thấy, chị M. đang cho con ăn cháo trắng nấu với muối. Tôi hỏi mới biết chị không dám cho con ăn các chất tanh sẵn có trong thôn, vì sợ cháu còn nhỏ, chưa ăn được. Bà con ạ! chất tanh rất quý đối với trẻ; trẻ em từ khi tròn 6 tháng tuổi trở lên là cho ăn thêm bột loãng có chất tanh được rồi, nhưng phải cho ăn dần từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều và nấu ăn sạch sẽ. 
Bây giờ, tôi xin phép hỏi các chị về tầm quan trọng của chất tanh nhé. “Các chị vui lòng nêu lên tác hại của việc thiếu chất tanh đối với sự phát triển của trẻ ?”; Chị nào xung phong ? Xin mời chị Hải. "không cho trẻ ăn chất tanh, sẽ thiếu chất làm sao trẻ lớn được!". Các chị có đồng ý với chị Hải không ?. "Đồng ý". Chị Hải và các chị thật tuyệt vời. Xin khen ngợi chị Hải. Và bà con thấy đó, chị Hải mặc dù nhà nghèo, nhưng vợ chồng chị chịu khó tìm chất tanh ngoài đồng và cho con ăn đều đặn hàng ngày nên con của chị, cháu Trần Văn Tân, 20 tháng tuổi, phát triển rất tốt, được 12,5 kg. Ở thôn mình còn có các bà nghèo nuôi con khỏe, rất đáng biểu dương như chị Lan, chị Thắm, chị Nhung
Các chị ạ ! các chất tanh rẻ, sẵn có ở thôn mình rất nhiều như: ốc, cá nhỏ, cua đồng, cá khô nhỏ, ếch, tép, tôm nhỏ; tôi xin hỏi :“ Các chị cho biết các chất tanh sẵn có trong thôn có phòng chống được suy dinh dưỡng trẻ em không? Vì sao?”. Xin mời chị Minh. Chị Minh chưa suy nghĩ kịp, xin mời chị Tuyết. "Các thứ đó có xương, trẻ không ăn được và khó làm lắm" . Cám ơn chị đã mạnh dạn nêu lên một thực tế khó khăn. Mời chị Nhung, là mẹ nghèo nuôi con rất khỏe cho ý kiến. "Theo tôi, không có gì khó cả; trẻ con mỗi lần ăn cần một lượng ít, 1 đến 2 thìa nhỏ chất tanh, rửa sạch, thêm ít hành cho thơm, băm nhỏ, giả nát nhuyễn, làm thành viên chả nhỏ, phi ít mỡ vào cho trẻ ăn; nó ăn hết ngay cùng với cơm, cháo". Xin hoan hô ý kiến quý báu của chị Nhung. Bà con mình có thống nhất không?. Chắc thống nhất cao nhỉ. Mời bác H.- già làng thôn 4 có ý kiến. "Tôi thấy chị Nhung nói rất chí phải. Thực tế ở làng bản mình, chị nào chịu khó bắt ốc, mò cua cho con ăn, không kiêng khem, con chị đó đều khỏe cả. Bà con nên phát huy". Xin cám ơn ý kiến xác đáng của bác H. 
Nhưng điều quan trọng là làm sao cho con mình được ăn hàng ngày thì trẻ mới không bị suy dinh dưỡng, chứ ăn bữa có bữa không thì trẻ rất khó phát triển. Tôi xin hỏi tiếp: “Bà mẹ cần làm gì để trẻ ăn được thức ăn giàu chất tanh sẵn có ở địa phương hàng ngày”. Bà con có thể trả lời chung cũng được. Họ đều nêu lên: "Chỉ cần ông bố, bà mẹ giành chút thời gian khi đi làm đồng, khi làm nương rẫy để bắt ốc, cua đồng hay các con vật ở bìa rừng là con có bữa ăn tốt ngay". Các chị thật giỏi và các các chị có quyết tâm cho con mình ăn chất tanh hàng ngày đều đặn không ?. "Có ạ". Cám ơn các chị rất nhiều. 
Tôi có mang theo và xin giới thiệu vài loại chất tanh có ở địa phương mình để bà con thấy cho trẻ ăn rất tốt như nhiều bà mẹ đã làm: Tép, cá khô, rạm, nhái, ốc, cua đồng, đậu xanh, đậu đen, đậu nành.
Thưa bà con, nãy giờ bà con tham gia rất tích cực và tập trung. Tôi xin tóm tắt 3 ý chính cần nhớ và mong bà con thực hiện, đó là:
- Trẻ từ khi tròn 6 tháng tuổi trở lên nếu không được ăn chất tanh hàng ngày sẽ bị suy dinh dưỡng.
- Cho trẻ ăn hàng ngày thức ăn có chất tanh sẵn có tại thôn ta sẽ giúp trẻ mau lớn, không bị suy dinh dưỡng nữa.
- Bố mẹ khi đi làm rẫy cần giành ít thời gian kiếm chất tanh nấu cho con ăn.
Sau đây, tôi xin kính mời anh Trưởng thôn lên phát biểu ý kiến chỉ đạo. "Thưa các anh chị dự họp, thưa bà con. Chị P. hôm nay truyền thông cho bà con về ý nghĩa và tầm quan trọng của chất tanh đối với sức khỏe, không chỉ trẻ em mà cả đối với người lớn chúng ta. Bữa ăn mô mà thiếu chất tanh, mình có nhiều cơm mấy cũng mau đói bụng, phải không bà con. Chẳng thế, mà ngày đó làm việc dễ mệt mỏi, mất sức. Chất tanh, qua buổi nói chuyện hôm nay là rất quý. Tôi hoan nghênh chị P. và đề nghị chị P. tiếp tục có những buổi truyền thông khác có ý nghĩa như thế này. Đề nghị các bà mẹ về nhà cùng vận động ông chồng kiếm chất tanh hàng ngày cho con ăn và làm theo hướng dẫn của y tế, đã phát sẵn tờ rơi về cách nuôi dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Thay mặt địa phương, chúng tôi sẽ chỉ đạo mặt trận thôn, các hội đoàn thể tham gia vận động các gia đình tích cực thực hiện việc cho con ăn thức ăn có chất tanh hàng ngày. Cám ơn các anh chị".
Xin cám ơn bác Trưởng thôn và cám ơn bà con đã lắng nghe và tích cực ủng hộ phong trào cho con ăn chất tanh để phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Tháng sau, tôi sẽ cùng bà con trao đổi về vai trò của chất dầu, mỡ đối với sự phát triển của trẻ. Xin chào bà con.
5. Phối hợp lãnh đạo thôn lựa chọn buổi truyền thông phù hợp và mời dự
 Liên hệ thôn trưởng để gửi giấy mời hoặc mời miệng; lồng ghép truyền thông trong buổi thực hành dinh dưỡng hay các buổi họp thôn hay họp mặt trận hoặc cuộc họp của phụ nữ, đoàn thanh niên thôn 
6. Tổ chức buổi truyền thông đạt yêu cầu
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. 
Giới thiệu CTVDD lên truyền thông, ghi vào biểu mẫu giám sát truyền thông
Rút kinh nghiệm sau buổi truyền thông: ưu, khuyết, lưu ý cần khắc phục.
 Người lập kế hoạch
 (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 12
GIÁM SÁT BUỔI TRUYỀN THÔNG
Họ tên người giám sát:	
Họ tên người truyền thông:	
Chủ đề truyền thông:	
Ngày giám sát:	
Nội dung giám sát
Mức độ đạt
Tốt
Đạt
Không 
Chuẩn bị kế hoạch truyền thông 
Chào hỏi thân mật và tạo được không khí thoải mái, gần gũi
Giới thiệu tầm quan trọng và mục tiêu của buổi truyền thông
Nêu được các câu hỏi để giải quyết tốt mục tiêu truyền thông
Khen ngợi, khuyến khích mọi người tham gia trả lời
Sử dụng từ ngữ địa phương chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu
Sử dụng phương tiện truyền thông phù hợp và dễ hiểu
Nêu gương người tốt việc tốt ở địa phương để minh họa
Động viên mọi người nêu khó khăn, thuận lợi khi thực hiện
Tóm tắt được nội dung chính của buổi truyền thông
Mời lãnh đạo thôn bản phát biểu chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Cám ơn mọi người và hẹn gặp lại
Họp nhận xét sau buổi truyền thông: 
+ ưu điểm:  
+ Hạn chế: 
+ Cách khắc phục:
 Người giám sát 
 (ký và ghi họ tên)
PHỤ LỤC 13
GIÁM SÁT BUỔI THỰC HÀNH DINH DƯỠNG LỒNG GHÉP
Họ tên người giám sát:
Họ tên người thực hành:
Ngày giám sát:
Nơi giám sát:
Nội dung giám sát
Mức độ đạt
Tốt
Đạt
Không
Chuẩn bị phương tiện thực hành đầy đủ, vệ sinh 
Chuẩn bị thực phẩm đủ 4 nhóm dinh dưỡng và sử dụng thức ăn rẻ tiền, dễ kiếm ở địa phương
Bà mẹ tự giác mang theo đóng góp thức ăn sẵn có ở nhà 
Các bà mẹ cùng tham gia thực hành sơ chế và nấu ăn
Các hội đoàn thể có tham gia phối hợp nấu ăn cho trẻ
Sơ chế thực phẩm đúng kỹ thuật, hợp vệ sinh
Chế biến món ăn phù hợp; vừa làm vừa hướng dẫn bà mẹ
Phối hợp tổ chức cân, đo trẻ trước ăn, ghi vào sổ theo dõi
Hướng dẫn bà mẹ khuyến khích cho trẻ ăn no và vệ sinh
Lồng ghép truyền thông một chủ đề sau khi mẹ cho trẻ ăn bằng tiếng dân tộc thiểu số
Mời lãnh đạo thôn bản phát biểu chỉ đạo
Vệ sinh sạch sẽ sau thực hành. Cám ơn và hẹn gặp lại
Họp nhận xét sau buổi thực hành lồng ghép: 
+ ưu điểm:
+ Hạn chế:
+ Cách khắc phục:
 Người giám sát 
 (ký và ghi họ tên)
PHỤ LỤC 14
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hình ảnh thu thập thông tin khảo sát thực trạng
 Ảnh 1.1. Cán bộ điều tra khám bệnh trẻ em, phỏng vấn bà mẹ
 Ảnh 1.2. Các bà mẹ xã Trà Giáp đưa trẻ về điểm khám bệnh tập trung 
Hình ảnh thu thập thông tin quá trình can thiệp
Ảnh 2.1. Chuyên trách dinh dưỡng Trà Đốc góp ý bài truyền thông cho TNVDD
Ảnh 2.2. Bà mẹ, ông bố thôn 2 xã Trà Giáp cho con ăn sau thực hành dinh dưỡng
Ảnh 2.3. Bà mẹ xã Trà Tân tham gia chế biến tại hội thi CTVDD giỏi
Ảnh 2.4. Nghiên cứu sinh đang phỏng vấn bà mẹ nghèo nuôi con khỏe 
xã Trà Giáp tham gia hội thi bà mẹ nuôi con khỏe
Hình ảnh thu thập thông tin đánh giá kết quả can thiệp
 Ảnh 3.1. Cán bộ điều tra sau can thiệp phỏng vấn bà mẹ 
 Ảnh 3.2. Cán bộ điều tra sau can thiệp cấp thuốc cho trẻ em mắc bệnh 
PHỤ LỤC 15
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM 
Yếu tố
Chỉ số
n=1200
Số SDD
% SDD
p
Giới tính
Trai
Gái
637
563
245
193
38,5
34,3
>0,05
Nơi cư trú
(xã)
Trà Giáp
Trà Kót
Trà Đốc
Trà Sơn
Trà Tân
Trà Giác
243
145
237
197
120
258
105
44
81
64
37
107
43,2
30,3
34,2
32,5
30,8
41,8
>0,05
Nhóm tuổi mẹ
<26
26-35
>35
329
538
333
131
191
116
39,8
28,2
34,8
>0,05
Hiểu sữa non
Đúng
Sai
854
346
307
131
35,9
37,9
>0,05
Hiểu bú mẹ
hoàn toàn
Đúng
Sai
388
812
138
300
35,6
36,9
>0,05
Hiểu thời điểm cai sữa
Đúng
Sai
880
320
321
117
36,5
36,6
>0,05
Hiểu thực phẩm sẵn có
giàu đạm
Đúng
Sai
384
816
125
313
32,6
38,4
>0,05
Hiểu tinh bột
Đúng
Sai
 1100
100
399
39
36,3
39,0
>0,05
Bú mẹ giờ
đầu sau sinh
Có
Không
1083
117
393
45
36,3
38,5
>0,05
Thời điểm cai sữa (tháng)
<18
≥18
169
1031
67
371
39,6
36,0
>0,05
Ăn tinh bột hàng ngày
Đúng
Sai
 1078
122
393
45
36,5
36,9
>0,05
Ăn rau quả hàng ngày 
Đúng
Sai
956
244
348
90
36,4
36,9
>0,05
Tiêm chủng mở rộng
Có 
Không
1116
84
403
35
36,1
41,7
>0,05
PHỤ LỤC 16
BẢN ĐỒ HUYỆN BẮC TRÀ MY

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_thuc_trang_va_ket_qua_can_thiep_phong_cho.doc
  • doc1.DinhDao_TomtatTiengAnh.doc
  • doc2.DinhDao_Tom tatTiengViet.doc
  • doc3.DinhDao_Donggopmoi.doc
  • doc5.DinhDao_BiatomtatTiengViet.doc
  • doc6.DinhDao_BiatomtatTiengAnh.doc