Luận án Nghiên cứu ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV (M0)
Ung thư hạ họng thanh quản là ung thư xuất phát từ lớp biểu mô hạ họng hoặc thanh quản. Ở giai đoạn sớm, ung thư khu trú ở một vị trí nhưng sang giai đoạn muộn do vị trí giải phẫu cận kề, chúng có thể xâm lấn từ hạ họng sang thanh quản hoặc ngược lại. Khó phân định được xuất phát điểm, do vậy chúng thường được gọi chung là ung thư hạ họng thanh quản (UT HHTQ).
Ung thư hạ họng thanh quản có tỷ lệ bệnh mắc cao, ước tính năm 2012 có khoảng 115130 bệnh nhân mới mắc trên toàn cầu [1]. Tại Việt Nam, bệnh đứng thứ hai trong các ung thư vùng đầu cổ, sau ung thư vòm. Theo Nguyễn Tuấn Hưng, tỷ lệ mắc ung thư hạ họng ở nam giới là 2,8/100 000/năm, nữ giới là 0,3/100 000/năm; với ung thư thanh quản ở nam giới là 2,3/100 000/năm, nữ giới là 0,4/100 000/năm [2].
Ung thư hạ họng thanh quản ít được chẩn đoán ở giai đoạn sớm do các triệu chứng khởi đầu thường âm thầm, bệnh nhân chủ quan. Phát hiện tổn thương nhỏ dễ bị bỏ sót hoặc nhầm với viêm nhiễm thông thường. Do đó, phần lớn bệnh nhân đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (III-IV). Khi đó u lớn, lan rộng, đã di căn hạch, hạch xâm lấn mạch máu lớn hoặc di căn xa nên điều trị ít hiệu quả, tiên lượng xấu.
Trước đây, điều trị ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III-IV(Mo) chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thanh quản, mất đi khả năng phát âm, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống. Song tỉ lệ tái phát và di căn vẫn cao, nghiên cứu trong nước của Trần Văn Thiệp (2004) tỷ lệ tái phát 29% với phẫu trị đơn thuần và 15% phẫu trị kết hợp xạ trị, vì thế đây vẫn là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu [3]. Nghiên cứu điều trị ung thư hạ họng thanh quản trong 30 năm trở lại đây, cho thấy hóa xạ trị là những phác đồ cơ bản[4]. Từ nghiên cứu TAX 323 và TAX 324 chỉ ra rằng phác đồ có taxanes, cisplatin, và 5-fluorouracil (TCF) cải thiện sống thêm tốt hơn so với phác đồ cisplatin và 5-fluorouracil [5],[6]. Phác đồ TCF là phác đồ hóa trị được chấp nhận nhiều nhất [7]. Mặc dù vậy, phác đồ này có tác dụng không mong muốn cao và bệnh nhân thường không chịu được quá trình điều trị tiếp theo [5],[8].
Nghiên cứu của Luciano de Souza Viana (2015); trên bệnh nhân ung thư đầu cổ (có ung thư hạ họng thanh quản) hóa trị bổ trợ trước với nhóm taxane và platin cho thấy có đáp ứng cao và ít tác dụng không mong muốn [9]. Andreas Dietz (2009) hóa trị trước phác đồ (TC) cisplatin và paclitaxel 2 chu kỳ sau đó hóa xạ trị bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn sớm nhằm bảo tồn thanh quản [10]. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu điều trị ung thư hạ họng thanh quản bằng hóa trị bổ trợ trước sau đó hóa xạ trị cũng như chưa đánh giá đầy đủ về đáp ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu hóa trị kết hợp với xạ trị bệnh ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn muộn (III, IV). Ngô Thanh Tùng (2011), hóa xạ trị đồng thời với liều thấp cisplatin [11]. Trần Bảo Ngọc (2011) nghiên cứu ung thư đầu cổ giai đoạn III, IV (trong đó có ung thư hạ họng thanh quản) với phác đồ hóa xạ trị tuần tự với 3 thuốc taxan, cisplatin và 5-Fluouracil [12].
Điều trị bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn muộn còn gặp nhiều thách thức. Tìm kiếm phác đồ điều trị đáp ứng tốt, ít tác dụng không mong muốn và an toàn là rất cần thiết. Do đó, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV(M0)” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV (M0) bằng hóa trị trước phác đồ paclitaxel và cisplatine kết hợp hóa xạ trị đồng thời.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV (M0)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐÀM TRỌNG NGHĨA NGHI£N CøU øNG DôNG HãA TRÞ TR¦íC PHèI HîP HãA X¹ TRÞ §åNG THêI UNG TH¦ H¹ HäNG THANH QU¶N GIAI §O¹N III, IV(MO) LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ======== ĐÀM TRỌNG NGHĨA NGHI£N CøU øNG DôNG HãA TRÞ TR¦íC PHèI HîP HãA X¹ TRÞ §åNG THêI UNG TH¦ H¹ HäNG THANH QU¶N GIAI §O¹N III, IV(MO) Chuyên ngành: Ung thư Mã số: 62720149 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Chính Đại 2.GS.TS. Nguyễn Đình Phúc HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Lê Chính Đại, GS.TS Nguyễn Đình Phúc là những người thầy hướng dẫn đã tận tình bảo ban, quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận án. PGS.TS Lê Văn Quảng người thầy đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tôi trong quá trình học tập. PGS.TS Nguyễn Văn Hiếu, PGS.TS Trần Văn Thuấn, PGS.TS Nguyễn Văn Huy: những người thầy đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành các chuyên đề trong quá trình học tập, cho tôi những đóng góp ý quý báu để tôi hoàn thành luận văn. PGS.TS Phạm Duy Hiển, người thầy đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi về phương pháp nghiên cứu khoa học. PGS.TS Trần Đăng Khoa, PGS.TS Phạm Tuấn Cảnh, PGS.TS Vũ Hồng Thăng, TS Trần Bảo Ngọc, TS Đặng Văn Xuyên, TS Mai Hươngnhững người thầy đã hướng dẫn, cho tôi những góp ý quý báu trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Các thầy, các cô trong bộ môn Ung thư-Trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô trong các hội đồng chấm luận án đã giúp đỡ tôi từ những bài giảng cơ bản cho đến phương pháp nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của: Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học - Trường Đại học Y Hà Nội. Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện K và Bệnh viện ung bướu Hà Nội. Tập thể y bác sỹ khoa Nội 3, Nội 1, Xạ 4, Xạ 1- Bệnh viện K. Khoa nội 2, khoa xạ trị và khoa ngoại đầu cổ - Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người bệnh, người nhà người bệnh đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu; cũng như xin bày tỏ sự chia sẻ với những nỗi đau đớn, mất mát mà người bệnh và gia đình họ không may phải trải qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè về những tình cảm tốt đẹp, những động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, công tác. Tôi vô cùng biết ơn công lao sinh thành dưỡng dục của Cha Mẹ đã cho tôi ngày hôm nay. Tôi vô cùng trân trọng biết ơn những tình cảm, sẻ chia của vợ, các con và gia đình. Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2018 Đàm Trọng Nghĩa LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đàm Trọng Nghĩa, nghiên cứu sinh khóa 31 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Ung thư, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS. Lê Chính Đại và GS.TS. Nguyễn Đình Phúc. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực, khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2018 Người viết cam đoan Đàm Trọng Nghĩa MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT CF Cisplatin - fluorouracil CLVT Cắt lớp vi tính CR Complete Response (Đáp ứng hoàn toàn) EGFR Epidermal growth factor receptor (Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô) EORTC European Organization for Research and Treatment of Cancer (Tổ chức nghiên cứu điều trị ung thư châu âu) HTTr Hóa trị bổ trợ trước (Neoadjuvant chemotherapy) HXTĐT Hóa xạ trị đồng thời (Concurrent chemoradiotherapy) IMRT Intensity Modulated Radiation Therapy (Xạ trị điều biến liều) MRI Magnetic resonance imaging (Cộng hưởng từ) PD Progressive Disease (Bệnh tiến triển) PET Positron Emission Tomography – Computed Tomography PR Partial Response (Đáp ứng một phần) PS Performance status (Thể trạng) QLQ-H&N C35 Quality of Life Core Questionnaire C35 (Bộ câu hỏi chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư đầu cổ) RECIST Response Evaluation Criteria in Solid Tumors (Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng khối u đặc) SCC Squamous cell carcinoma (Ung thư biểu mô tế bào vảy) SD Stable Disease (Không đáp ứng) ST Sống thêm toàn bộ (Overall survival) TC Paclitaxel - cisplatin TCF Taxane – cisplatin - fluorouracil UT Ung thư (cancer) UTHHTQ Ung thư hạ họng thanh quản MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn TNM 11 Bảng 1.2. Các nghiên cứu hóa trị trước thời kỳ chưa sử dụng Taxane 24 Bảng 1.3. Một vài nghiên cứu hóa trị trước kết hợp hóa xạ trị 25 Bảng 1.4. Đáp ứng phác đồ TC bệnh nhân UT HHTQ theo Dietz 31 Bảng 2.1. Đánh giá đáp ứng theo RECIST 46 Bảng 3.1. Độ tuổi bệnh nhân 52 Bảng 3.2. Thói quen uống rượu, hút thuốc 52 Bảng 3.3. Đánh giá giai đoạn theo khối u (T) và hạch vùng (N) 53 Bảng 3.4. Mở khí quản, phẫu thuật mở thông dạ dày 54 Bảng 3.5. Chấp hành liệu trình điều trị 55 Bảng 3.6. Thay đổi thể trạng qua quá trình điều trị 56 Bảng 3.7. Mức độ đáp ứng chủ quan qua quá trình điều trị 56 Bảng 3.8. Thay đổi điểm chất lượng cuộc sống sau điều trị 57 Bảng 3.9. Thay đổi đường kính tổn thương trên CLVT qua quá trình điều trị 58 Bảng 3.10. Đáp ứng khách quan qua quá trình điều trị 58 Bảng 3.11. Tác dụng không mong muốn lên hệ huyết 61 Bảng 3.12. Tác dụng không mong muốn lên gan, thận 62 Bảng 3.13. Tác dụng không mong muốn lên vài chỉ số sinh hóa máu 63 Bảng 3.14. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết 64 Bảng 3.15. Vị trí di căn và ung thư thứ hai sau điều trị 66 Bảng 3.16. Sống thêm theo giai đoạn bệnh 67 Bảng 3.17. Nguyên nhân tử vong chính ở bệnh nhân 67 Bảng 3.18. Sống thêm toàn bộ theo thời gian theo dõi 68 Bảng 3.19. Yếu tố liên quan đến đáp ứng chủ quan sau điều trị 69 Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến đáp ứng khách quan sau HTTr 71 Bảng 3.21. Yếu tố liên quan đến đáp ứng khách quan sau HXTĐT 72 Bảng 3.22. Nguy cơ tử vong theo việc tuân thủ điều trị 73 Bảng 3.23. Nguy cơ tử vong theo đáp ứng chủ quan 74 Bảng 3.24. Nguy cơ tử vong theo thể trạng 76 Bảng 3.25. Nguy cơ tử vong theo đáp ứng khách quan 77 Bảng 3.26. Nguy cơ tử vong theo mô bệnh học, giai đoạn bệnh 79 Bảng 3.27. Nguy cơ tử vong theo các yếu tố dịch tễ 81 Bảng 3.28. Nguy cơ tử vong theo tác dụng không mong muốn lên hệ tạo huyết 83 Bảng 3.29. Nguy cơ tử vong theo tác dụng không mong muốn lên gan, thận 84 Bảng 3.30. Ảnh hưởng các chỉ số sinh hoá máu đến nguy cơ tử vong 85 Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ đáp ứng sau hoá chất trước 97 Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ đáp ứng sau hoá chất trước phối hợp HXTĐT 98 Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ và thời gian sống thêm của phác đồ HTTr kết hợp HXTĐT theo dõi sau 3 năm 111 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân loại mô bệnh học 53 Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giai đoạn bệnh 54 Biểu đồ 3.3. Giảm tế bào máu sau quá trình điều trị 59 Biểu đồ 3.4. Giảm bạch cầu sau quá trình điều trị 60 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân có di căn/ung thư thứ hai sau điều trị 65 Biểu đồ 3.6. Thời gian bệnh nhân có di căn/ ung thư thứ hai sau điều trị 65 Biểu đồ 3.7. Theo dõi sống thêm sau điều trị 66 Biểu đồ 3.8. Thời gian sống thêm 68 Biểu đồ 3.9. Phân tích sống thêm theo việc tuân thủ điều trị HTTr 74 Biểu đồ 3.10. Phân tích sống thêm theo việc tuân thủ điều trị HXTĐT 74 Biểu đồ 3.11. Phân tích sống thêm theo đáp ứng chủ quan sau HTTr 75 Biểu đồ 3.12. Phân tích sống thêm theo đáp ứng chủ quan sau HXTĐT 75 Biểu đồ 3.13. Phân tích sống thêm theo thể trạng lúc nhập viện 76 Biểu đồ 3.14. Phân tích sống thêm theo thể trạng sau HXTĐT 76 Biểu đồ 3.15. Phân tích sống thêm theo mức độ đáp ứng khách quan 78 Biểu đồ 3.16. Phân tích sống thêm theo giai đoạn khối u 80 Biểu đồ 3.17. Phân tích sống thêm theo thời gian từ lúc có biểu hiện bệnh 82 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Một vài hình ảnh tổn thương không mổ được trên CLVT PET 7 Hình 1.2. Trường chiếu cho u và hạch trong xạ trị UT HHTQ 18 Hình 1.3. Mô phỏng trường chiếu cho BN UT HHTQ 19 Hình 1.4. Cấu trúc cisplatin và carboplatin 21 Hình 1.5. Cấu trúc paclitaxel và docetaxel 22 Hình 2.1. Hệ thống nội soi tai mũi họng và chẩn đoán hình ảnh 35 Hình 2.2. Máy xạ trị gia tốc Siemens 36 Hình 2.3. Các thể tích cần xạ trị theo ICRU 50 36 Hình 2.4. Biểu đồ thể tích liều lượng 36 Hình 2.5. Sơ đồ nghiên cứu 51 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư hạ họng thanh quản là ung thư xuất phát từ lớp biểu mô hạ họng hoặc thanh quản. Ở giai đoạn sớm, ung thư khu trú ở một vị trí nhưng sang giai đoạn muộn do vị trí giải phẫu cận kề, chúng có thể xâm lấn từ hạ họng sang thanh quản hoặc ngược lại. Khó phân định được xuất phát điểm, do vậy chúng thường được gọi chung là ung thư hạ họng thanh quản (UT HHTQ). Ung thư hạ họng thanh quản có tỷ lệ bệnh mắc cao, ước tính năm 2012 có khoảng 115130 bệnh nhân mới mắc trên toàn cầu [1]. Tại Việt Nam, bệnh đứng thứ hai trong các ung thư vùng đầu cổ, sau ung thư vòm. Theo Nguyễn Tuấn Hưng, tỷ lệ mắc ung thư hạ họng ở nam giới là 2,8/100 000/năm, nữ giới là 0,3/100 000/năm; với ung thư thanh quản ở nam giới là 2,3/100 000/năm, nữ giới là 0,4/100 000/năm [2]. Ung thư hạ họng thanh quản ít được chẩn đoán ở giai đoạn sớm do các triệu chứng khởi đầu thường âm thầm, bệnh nhân chủ quan. Phát hiện tổn thương nhỏ dễ bị bỏ sót hoặc nhầm với viêm nhiễm thông thường. Do đó, phần lớn bệnh nhân đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (III-IV). Khi đó u lớn, lan rộng, đã di căn hạch, hạch xâm lấn mạch máu lớn hoặc di căn xa nên điều trị ít hiệu quả, tiên lượng xấu. Trước đây, điều trị ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III-IV(Mo) chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thanh quản, mất đi khả năng phát âm, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống. Song tỉ lệ tái phát và di căn vẫn cao, nghiên cứu trong nước của Trần Văn Thiệp (2004) tỷ lệ tái phát 29% với phẫu trị đơn thuần và 15% phẫu trị kết hợp xạ trị, vì thế đây vẫn là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu [3]. Nghiên cứu điều trị ung thư hạ họng thanh quản trong 30 năm trở lại đây, cho thấy hóa xạ trị là những phác đồ cơ bản[4]. Từ nghiên cứu TAX 323 và TAX 324 chỉ ra rằng phác đồ có taxanes, cisplatin, và 5-fluorouracil (TCF) cải thiện sống thêm tốt hơn so với phác đồ cisplatin và 5-fluorouracil [5],[6]. Phác đồ TCF là phác đồ hóa trị được chấp nhận nhiều nhất [7]. Mặc dù vậy, phác đồ này có tác dụng không mong muốn cao và bệnh nhân thường không chịu được quá trình điều trị tiếp theo [5],[8]. Nghiên cứu của Luciano de Souza Viana (2015); trên bệnh nhân ung thư đầu cổ (có ung thư hạ họng thanh quản) hóa trị bổ trợ trước với nhóm taxane và platin cho thấy có đáp ứng cao và ít tác dụng không mong muốn [9]. Andreas Dietz (2009) hóa trị trước phác đồ (TC) cisplatin và paclitaxel 2 chu kỳ sau đó hóa xạ trị bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn sớm nhằm bảo tồn thanh quản [10]. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu điều trị ung thư hạ họng thanh quản bằng hóa trị bổ trợ trước sau đó hóa xạ trị cũng như chưa đánh giá đầy đủ về đáp ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu hóa trị kết hợp với xạ trị bệnh ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn muộn (III, IV). Ngô Thanh Tùng (2011), hóa xạ trị đồng thời với liều thấp cisplatin [11]. Trần Bảo Ngọc (2011) nghiên cứu ung thư đầu cổ giai đoạn III, IV (trong đó có ung thư hạ họng thanh quản) với phác đồ hóa xạ trị tuần tự với 3 thuốc taxan, cisplatin và 5-Fluouracil [12]. Điều trị bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn muộn còn gặp nhiều thách thức. Tìm kiếm phác đồ điều trị đáp ứng tốt, ít tác dụng không mong muốn và an toàn là rất cần thiết. Do đó, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV(M0)” với hai mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III, IV (M0) bằng hóa trị trước phác đồ paclitaxel và cisplatine kết hợp hóa xạ trị đồng thời. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ HẠ HỌNG THANH QUẢN 1.1.1. Tỷ lệ mắc ung thư hạ họng thanh quản Ung thư (UT) biểu mô hạ họng thanh quản trên thế giới ước tính khoảng 1,7% tổng số mới mắc [13]. Tỷ lệ mắc có sự khác biệt ở các vùng địa lý, đa số mắc ở nam giới. Ở Pháp, Ý, Ba Lan và Tây Ban Nha, tỷ lệ khoảng 18/100.000 dân/năm. Ở nữ giới, tỷ lệ mắc khác nhau dao động từ 0,1- 2,9/100.000 dân [14]. Bệnh có xu hướng gia tăng ở một số khu vực và gặp ở cả 2 giới nam và nữ [16],[17],[18]. Tại Việt Nam, báo cáo của dự án quốc gia về phòng chống UT giai đoạn 2008-2010: tỷ lệ mắc của các UT ở Việt Nam năm 2010 là 181,3/100.000 dân. Trong đó UT vòm, UT khoang miệng và UT hạ họng thanh quản là 3 loại UT hay gặp ở nam giới. Theo Nguyễn Tuấn Hưng tỷ lệ mắc UT hạ họng thanh quản của Hà Nội giai đoạn 2001-2005 như sau: UT hạ họng: Nam: 2,8/100 000/năm, Nữ: 0,3/100 000/năm UT thanh quản: Nam: 2,3/100 000/năm, Nữ: 0,4/100 000/năm[2] Nhóm tuổi hay gặp nhất là khoảng 40-60 tuổi, hiếm gặp ở người trẻ dưới 40 tuổi [18],[19],[20]. Ở nữ giới thường gặp ở nhóm tuổi trẻ [21]. Nhìn chung nam và nữ tỷ lệ 20/1 [22],[23]. UT hạ họng, theo một số nghiên cứu thì tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới nam/nữ: 3/1. Phụ nữ mắc UT vùng sau nhẫn cao hơn nam giới liên quan đến thiếu dinh dưỡng (hội chứng Plummer-Vinson). Tiên lượng bệnh ở nữ thường tốt hơn. Tuổi mắc bệnh thường tăng ở lứa tuổi trên 40; hiếm gặp ở người trẻ dưới 30 tuổi. Kéo dài thời gian tiếp xúc với các tác nhân sinh UT sẽ thúc đẩy quá trình mất điều chỉnh tế bào. Nguyên nhân là thay đổi gen ức chế sinh ung như P53; khuếch đại tiền gen Cyclin D1 và làm tổn hại các yếu tố tự điều chỉnh như: TGF (Transforming growth factor beta) [24],[25]. 1.1.2. Yếu tố nguy cơ Uống rượu và hút thuốc: Uống rượu, hút thuốc là những yếu tố nguy cơ gây ra UT HHTQ đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu [21],[29] Rượu có ảnh hưởng nhiều đến nguy cơ UT vùng trên thanh môn, mức độ tác động của rượu phụ thuộc vào liều lượng [30]. Không có bằng chứng về tác động độc lập giữa các loại đồ uống có cồn đến UT HHTQ (IARC 1988) [28]. Hầu hết nghiên cứu kết luận rằng có sự tác động kết hợp của rượu và thuốc lá và là cấp số nhân [17],[33],[34]. Yếu tố nguy cơ khác: Các yếu tố nguy cơ khác đã được tìm thấy trong một số nghiên cứu như: hút thuốc lá [30],[31]; khẩu phần ăn như hoa quả và rau [35],[37]; thiếu dinh dưỡng và tiêu thụ thịt muối và cá muối [36],[38]; nghề nghiệp phơi nhiễm với a-mi-ăng, khói diesel [32],[39],[40]; gỗ [41], bụi bẩn, acid sulphuric [39], nhiễm HPV [40], [41] và trào ngược dạ dày [45],[47]. Mặc dù vậy, vai trò của các yếu tố còn chưa được rõ ràng [45], [46]. 1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ HẠ HỌNG THANH QUẢN 1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng Triệu chứng cơ năng - Khàn tiếng: liên tục, kéo dài, điều trị chống viêm không ... RTC QLQ-C30 Scoring Manual (2001). Third edition, 2001,ISBN 2-9300 64-22-6. Parkin DM, Whelan SL, Ferlay J, Raymond L, Theppp L, Thomas DB, (2002). Cancer incidence in five continents vol VII. IARC, 155. Scientific Publications. IARC Monographs programme on the evaluation of the carcinogenic risk of chemicals to humans (1986). Preamble, IARC Monogr. Eval. Carcinog. Risk Chem. Hum, 39, 13–32. Alcohol drinking. Biological data relevant to the evaluation of carcinogenic risk to humans (1988). IARC Monogr. Eval. Carcinog. Risks Hum, 44, 101–152. Guénel P, Chastang JF, Luce D, Leclerc A, Brugère J (1988). A study of the interaction of alcohol drinking and tobacco smoking among French cases of laryngeal cancer, J. Epidemiol. Community Health, 42(4), 350–354. K. Pruegsanusak et al (2012)., Survival and prognostic factors of different sites of head and neck cancer: an analysis from Thailand’, Asian Pac. J. Cancer Prev. APJCP, 13(3), 885–890. Lê Văn Quảng (2012), Nghiên cứu điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (MO) bằng Cisplatin - 5Fluorouracil bổ trợ trước phẫu thuật và/ hoặc xạ trị 2012, Luận án Tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội. Herman LC et al (2014).Comparison of carboplatin-paclitaxel to docetaxel-cisplatin-5-flurouracil induction chemotherapy followed by concurrent chemoradiation for locally advanced head and neck cancer, Oral Oncol., 50(1), 52–58. Eisenhauer EA et al (2009). New response evaluation criteria in solid tumours: revised RECIST guideline (version 1.1), Eur. J. Cancer Oxf. Engl. 1990, 45(2), 228–247. Chougule PB et al (2008). Concurrent chemoradiotherapy with weekly paclitaxel and carboplatin for locally advanced head and neck cancer: Long-term follow-up of a Brown University Oncology Group Phase II Study (HN-53), Head Neck, vol. 30(3), 289–296. Wang HM et al (2017). Induction chemotherapy with dose-modified docetaxel, cisplatin, and 5-fluorouracil in Asian patients with borderline resectable or unresectable head and neck cancer, J. Formos. Med. Assoc. Taiwan Yi Zhi, 116(3), 185–192. Phụ lục 1. CA LÂM SÀNG MINH HỌA Ca lâm sàng 1: BN N. Đ. T, 56 tuổi. Chẩn đoán: Ung thư hạ họng thanh quản T3N2M0 giai đoạn IVa Hình ảnh nội soi: U sùi xoang lê phải Trước điều trị Sau điều trị Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính Ca lâm sàng 2: BN Đ.D.P, 60 tuổi Chẩn đoán: Ung thư hạ họng T2N2M0, giai đoạn IVa Trước điều trị Sau điều trị Hình ảnh chụp cắt lớp vi tínhPhụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ LIỆU Mã bệnh nhân:.....................Bệnh viện....................................................... A. THÔNG TIN CHUNG STT Câu hỏi Đáp án Thông tin chung Họ tên .................................................... Địa chỉ ............................................................ ............................................................. Giới tính £ 1. Nam £2. Nữ Năm .............................. Ngày vào viện ......./....../............. Tiền sử Hút thuốc Có Không Uống rượu Có Không Ăn trầu Có Không Viêm thanh quản cũ Có Không Tiền sử mắc ung thư UT đầu cổ Loại khác Tiền sử mắc viêm mũi dị ứng Có Không Tiền sử hen phế quản Có Không Gia đình Tiền sử gia đình có người mắc UT Có Không Loại ung thư người trong gia đình mắc UT đầu cổ Loại khác Thông tin quá trình điều trị 15. Chỉ định mở khí quản 1. Có 2. Không 16 Chỉ định mở ống thông dạ dày Có Không 17 Gia đình từ chối mổ Từ chối Đồng ý 18 Tuân thủ hóa trị trước Kéo dài Tuân thủ 19 Tuân thủ điều trị hóa xạ trị đồng thời Kéo dài Tuân thủ B. ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ Cơ năng TT Biểu hiện Ban đầu Sau hóa trị bổ trợ trước Sau hóa xạ trị đồng thời Khàn tiếng £ £ £ Mất tiếng £ £ £ Nuốt vướng £ £ £ Nuốt sặc £ £ £ Nuốt đau £ £ £ Nuốt nghẹn £ £ £ Ho khạc ra máu £ £ £ Khó thở £ £ £ Cảm giác dị vật £ £ £ Hơi thở hôi £ £ £ Đau họng lan lên tai £ £ £ 12. Từ lúc có biểu hiện ban đầu đến khi vào viện là: £ 6 tháng 13. Thể trạng: Biểu hiện Ban đầu Sau HTTr Sau HXTĐT 0. Hoạt động bình thường, không có triệu chứng bệnh. £ £ £ 1. Có triệu chứng bệnh nhưng hoạt động bình thường. £ £ £ 2: Có triệu chứng bệnh, nằm nghỉ dưới 50% thời gian thức tỉnh. £ £ £ 3:Có triệu chứng bệnh, nằm nghỉ trên 50% thời gian thức tỉnh, không nằm liệt giường. £ £ £ 4: Nằm liệt giường 100% thời gian thức tỉnh. £ £ £ 5: Chết £ £ £ 14. Đánh giá đáp ứng chủ quan a. Sau hóa trị trước £ CR £ PR £ SD £ PD b. Sau hóa xạ trị đồng thời £ CR £ PR £ SD £ PD Biểu hiện lâm sàng lên tóc, tiêu hóa, da qua quá trình điều trị Biểu hiện Ban đầu Sau HTTr Sau HXTĐT 15. Nôn £ £ £ 16. Buồn nôn £ £ £ 17. Viêm miệng £ £ £ 18. Tiêu chảy £ £ £ 19. Rụng tóc £ £ £ C. Chụp CLVT (hoặc MRI) Hình ảnh khối tổn thương trên CLVT, MRI Kích thước tổn thương Ban đầu Sau HTTr Sau HXTĐT 1. Kích thước tổn thương đích (mm) 2. Kích thước tổn thương không đích (mm) 3. Đáp ứng tổn thương đích (target lesion) 4. Đáp ứng tổn thương không đích (non-taget lesion) Đánh giá chung: Đáp ứng sau HTTr Đáp ứng sau HXTĐT Ghi chú: Các mục 3,4,5: CR: Đáp ứng hoàn toàn, PR đáp ứng 1 phần, SD không thay đổi, PD tiến triển. 5. Giai đoạn bệnh 6. Giai đoạn N: 0. N0 1. N1 2. N2 3. N3 7. Giai đoạn T: 0. T0 1. T1 2. T2 3. T3 4. T4a 5.T4b Giai đoạn bệnh: GĐ I 2. GĐ II 3. GĐ III 4. GĐ IVa 5. GĐ IVb D. XÉT NGHIỆM MÔ BỆNH HỌC, HUYẾT HỌC, SINH HÓA Mô bệnh học.................................................... Huyết học Chỉ số Sau hóa trị bổ trợ trước Sau hóa xạ trị đồng thời WBC (g/l) Neut (%) Lympho (%) Mono (%) Neut (#) Lympho (#) Mono (#) RBC (t/l) HGB (g/l) HCT (l/l) HCV (f/l) HCHC (g/l) PLT (g/l) MCV (fl) Sinh hóa máu Chỉ số Sau hóa trị bổ trợ trước Sau hóa xạ trị đồng thời Ure (mmol/l) Creatinin(mmol/l) Glucose (mmol/l) Acid uric (mmol/l) Bilirubin TP (mmol/l) AST (u/l) ALT (u/l) Protein TP (g/l) Albumin (g/l) Điện giải đồ K+ (mmol/l) Na+(mmol/l) Canci TP(mmol/l) Cl-(mmol/l) Cholesterol E. KẾT QUẢ SAU ĐIỀU TRỊ 1. Hình ảnh di căn phát hiện được: □ Có □ Không 2. Vị trí di căn:...................................................................................... 3. Ngày phát hiện di căn: ............/............./................ Sống còn 4. Tử vong 0 Không tử vong 0 5. Ngày tử vong:..................../................/.................... 6. Nguyên nhân chính gây tử vong: ................................................................................................................... 7. Còn sống không bệnh: 0 F. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống EORTC QLQ-H&N35 TT Câu hỏi Trước điều trị Sau HTTr Sau HXTĐT Ông/bà có thấy đau trong miệng không? Ông/bà có thấy đau trong hàm không? Ông/bà có thấy đau nhức trong miệng không? Ông/bà có thấy đau họng không? Ông/bà có thấy khó nuốt đồ lỏng không? Ông/bà có thấy khó nuốt đồ ăn thô không? Ông/bà có thấy khó nuốt đồ cứng không? Ông/bà có thấy bị nuốt nghẹn không? Ông/bà có vấn đề gì với răng của mình không? Ông/bà há miệng rộng khó khăn không? Ông/bà có thấy bị khô miệng không? Ông/bà có thấy nước bọt dính không? Ông/bà có gặp vấn đề về ngửi không? Ông/bà có gặp vấn đề về nếm không? Ông/bà có bị ho không? Ông/bà có bị khàn tiếng không? Ông/bà thấy mệt không? Hình dáng bản thân có làm phiền ông/bà không? Ông/bà thấy ăn uống khó khăn không? Ông/bà có gặp vấn đề khi ăn uống trước mặt người trong gia đình không? Ông/bà có gặp vấn khi ăn uống trước mặt người khác không? Ông/bà có cảm thấy ngon miệng không? Ông/bà có gặp vấn đề khi nói chuyện với người khác không? Ông/bà có gặp vấn đề khi nói chuyện điện thoại không? Ông/bà có gặp vấn đề khi giao tiếp xã hội với người trong nhà không? Ông/bà có gặp vấn đề khi giao tiếp xã hội với bạn bè không? Ông/bà có gặp vấn đề khi ra nơi công cộng không? Ông/bà có gặp vấn đề khi tiếp xúc thân thể với người nhà hoặc bạn bè không? Ông/bà có cảm thấy thiếu thú vị về tình dục không? Ông/bà có cảm thấy thiếu ham muốn tình dục không? Ông/bà đã từng dùng thuốc giảm đau chưa? Ông/bà đã dùng các chất bổ dưỡng chưa (kể cả vitamin)? Ông/bà đã phải dùng sonde ăn chưa? Ông/bà có bị sút cân không? Ông/bà có tăng cân không? Ngày........tháng....năm.................... Người ghi nhận Phụ lục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN HỆ TẠO HUYẾT ( CTCAE v3.0) Chỉ số Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV Bạch cầu (Giga/lít) ≥4 3 -3,9 2-2,9 1-1,9 <1 Bạch cầu hạt (Giga/lít) ≥2 1,5-1,9 1-1,4 0,5-0,9 <0,5 Hemoglobin(g/l) 120-140 100-BT 80-100 65-79 <65 Tiểu cầu (Giga/lít) 150-300 75-BT 50-74,9 25-49,9 <25 ẢNH HƯỞNG NGOÀI HỆ TẠO HUYẾT Chỉ số Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 AST (U/L) <40 <2,5 lần bình thường 2,6-5 lần bình thường 5,1-20 lần bình thường >20 lần bình thường ALT (U/L) <40 <2,5 lần bình thường 2,6-5 lần bình thường 5,1-20 lần bình thường >20 lần bình thường Ure (mmol/l) <7,5 7,6-10,9 11-18 >18 >18 Creatinin (µmol/l) 96-106 <1,5 lần bình thường 1,5-3 lần bình thường 3,1-6 lần bình thường >6 lần bình thường Nôn Không Có thể ăn được Khó ăn Không thể ăn được Buồn nôn (Lần/24 giờ) Không 1 2-5 6-10 >10 Viêm miệng Không Nổi ban, chợt, loét nhẹ Nổi ban, phù nề, loét còn ăn được Nổi ban, phù nề,loét không ăn được Cần nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch Tiêu chảy (lần/ngày) Không 2-3 4-6 7-9 >9 Rụng tóc Không Rụng nhẹ Rụng gần hết hoặc toàn bộ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VÀI CHỈ SỐ SINH HÓA MÁU Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Tăng ion kali >5.5 mmol/L >5.5 - 6.0 mmol/L >6.0 - 7.0 mmol/L >7mmol/L đe dọa tính mạng Chết Giảm ion Kali < 3.0 mmol/L <3.0 mmol/ Dấu hiệu cần can thiệp <3.0 - 2.5 mmol/ Can thiệp <2.5 mmol/ Đe dọa tính mạng Chết Tăng ion Natri > 150mmol/L >150-155 mmol/L >155-160 mmol/L can thiệp >160mmol/L đe dọa tính mạng Chết Giảm ion Natri < 130 mmol/L - <130 - 120 mmol/L <120 mmol/L đe dọa tính mạng Tăng aicd uric > 10 mg/dL (0.59 mmol/L với không gây hậu quả thể chất - > 10 mg/dL (0.59 mmol/L) Gây hậu quả thể chất >10 mg/dL; >0.59 mmol/L; Đe dọa tính mạng Chết Tăng glucose máu > 160 mg/dL hoặc > 8.9 mmol/L >160 - 250 mg/dL hoặc>8.9 - 13.9 mmol/L >250 - 500 mg/dL; >13.9 - 27.8 mmol/L phải can thiệp >500 mg/dL; >27.8 mmol/L đe dọa tính mạng Chết Giảm glucose máu < 55mg/dL; < 3.0 mmol/L <55 - 40 mg/dL; <3.0 - 2.2 mmol/L <40 - 30 mg/dL; <2.2 - 1.7 mmol/L <30 mg/dL; <1.7 mmol/L Đe dọa tính mạng Chết Tiêu chuẩn ghi nhận biến chứng xạ trị cấp tại vùng Tác dụng không mong muốn Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Da Không thay đổi Tạo nang, ban đỏ mờ hoặc nhạt rụng lông, tróc vảy khô, giảm mồ hôi Ban đỏ phơn phớt hoặc rõ, da tróc vảy ướt rải rác, phù thũng vừa phải Tróc vảy ướt liền kề trừ chỗ nếp gấp, phù thũng thành nước Loét, chảy máu, hoại tử Màng niêm mạc Không thay đổi Sung huyết có thể đau nhẹ không đòi hỏi giảm đau Viêm niêm mạc rải rác có thể gây viêm chẩy xuyết huyết, có thể đau vừa cần tới thuốc giảm đau Viêm niêm mạc tơ huyết mảng có thể gây đau nặng cần tới giảm đau Loét, chảy máu, hoại tử Tuyến nước bọt Không thay đổi Khô miệng nhẹ, nước bọt hơi quánh, có thể hơi thay đổi vị giác(vị kim loại) nhỡng thay đổi này không ảnh hưởng tới thói quen ăn uống(tăng dùng đồ ăn lỏng) Khô nước bọt mức độ vừa, nước bọt quánh, dính, thay đổi vị giác rõ ràng Hoại tử tuyến nước bọt cấp tính Hầu và thực quản Không thay đổi Hơi khó nói hoặc nuốt đaucó thể cần tê tại chỗ, giảm đau không gây ngủ, có thể cần chế độ ăn mềm Khó nói hoặc nuốt đau vừa phải, có thể cần giảm đau gây ngủ, cần chế độ ăn tinh và có dịch Khó nói hoặc nuốt đau nặng kèm theo mất nước hoặc sút cân{>15%so với trước điều trị) đòi hỏi ăn sond, truyền dịch hoặc tăng cường nuôi dưỡng Tắc hoàn toàn, loét, thủng, rò Thanh quản Không thay đổi Khản giọng nhẹ hoặc gián đoạn Khản giọng dai dẳng nhưng có thể phát âm, đau tai, họng, khạc dây huyết hoặc phù nhẹ sụn phễu, không cần giảm đaugây ngủ, ho cần thuốc giảm ho Giọng thì thào, đau họng, tai cần thuốc giảm đau gây ngủ, khạc máu nhiều, phù nề sụn phễu rõ Khó khăn về hô hấp rõ, tiếng thở rít hoặc ho ra máu DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU BỆNH VIỆN K (1/2012- 12/2016) TT Họ và tên Năm sinh Mã hồ sơ Ngày vào viện Địa Chỉ Nguyễn Văn Q 1952 9970/11 10/19/2011 Ninh Giang, Hải Dương Nguyễn Văn H 1946 1156411 12/14/2011 Văn Giang, Hưng Yên Nguyễn Lý T 1962 2061/12 3/1/2012 Hoàn Kiếm, Hà Nội Bùi Văn M 1957 12110458 11/13/2012 Trấn Yên, Yên Bái Trần Văn X 1956 12111247 12/24/2012 Quỳnh Lưu, Nghệ An Bùi Trọng H 1945 13100688 1/23/2013 Uông Bí, Quảng Ninh Nguyễn Văn Y 1954 13300294 3/11/2013 Thanh Trì, Hà Nội Mùi Văn S 1961 13110565 12/13/2013 Phú Yên, Sơn La Đinh Văn Y 1959 14100996 12/29/2013 Yên Khánh, Ninh Bình Nguyễn Xuân V 1961 14101400 3/5/2014 Phú Yên, Sơn La Hoàng Văn D 1972 14101954 3/19/2014 Hiệp Hòa, Bắc Giang Phạm Minh H 1958 14102772 4/14/2014 Nha Trang, Khánh Hòa Lưu Trí Đ 1953 14301575 5/29/2014 Khoái Châu, Hưng Yên Lâm Văn Đ 1963 14104734 6/30/2014 Lương Sơn, Hòa Bình Trần Đình N 1975 14105112 7/23/2014 Diễn Châu, Nghệ An Nguyễn Văn Q 1958 14106314 9/26/2014 Đông Hưng, Thái Bình Tạ Tuấn K 1957 14108432 12/25/2014 Cầu Giấy, Hà Nội DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI (1/2012-12/2016) TT Họ và tên Năm sinh Mã hồ sơ Ngày vào viện Địa chỉ Nguyễn Văn M 1967 8913/12 12/14/2012 Quỳnh Lưu , Nghệ An Nguyễn Văn T 1955 14311/13 5/24/2013 Sóc Sơn, Hà Nội Đinh Văn Đ 1949 829/14 7/4/2013 Long Biên, Hà Nội Lê Tiến B 1970 8422/13 9/4/2013 Thanh Trì, Hà Nội Nguyễn Như P 1959 8519/13 9/9/2013 Hai Bà Trưng, Hà Nội Nguyễn Văn M 1965 10062/13 10/22/2013 Gia Lâm, Hà Nội Trịnh Văn H 1950 10018/13 10/21/2013 Phú Xuyên, Hà Nội Nguyễn Văn H 1958 10117/13 10/24/2013 Đan Phượng, Hà Nội Nguyễn Văn S 1961 11208/13 12/5/2013 Phú Xuyên, Hà Nội Lê Thừa C 1954 11572/13 12/19/2013 Từ Liêm, Hà Nội Đào Văn L 1962 576/14 1/17/2014 Phú Xuyên, Hà Nội Tưởng Duy N 1948 6657/14 7/3/2014 Thái Nguyên Lê Văn T 1959 8632/14 8/11/2014 Thường Tín, Hà Nội Chử Văn N 1964 9129/14 8/19/2014 Thanh Trì, Hà Nội Vũ Xuân T 1965 9914/14 9/9/2014 Nam Từ Liêm, Hà Nội Trần Văn X 1961 10724/14 9/16/2014 Gia Lâm, Hà Nội Lê Văn T 1966 10392/14 9/22/2014 Đan Phượng, Hà Nội Nguyễn Ngọc L 1958 3183/16 3/3/2016 Đông Anh, Hà Nội Lê Duy T 1973 4888/16 4/4/2016 Mỹ Hào, Hưng Yên Hoàng Văn T 1970 6156/16 4/26/2016 Tam Điệp, Ninh Bình Hoàng Anh T 1979 6872/16 5/11/2016 Đống Đa, Hà Nội Tưởng Xuân H 1967 16010017 7/4/2016 Thường Tín, Hà Nội Đặng Duy L 1958 16010535 7/6/2016 Đống Đa, Hà Nội Phạm Đức D 1972 16017000 8/8/2016 Cầu Giấy, Hà Nội
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ung_dung_hoa_tri_truoc_phoi_hop_hoa_xa_tr.docx
- BIA TIếng Anh Tóm tắt.docx
- BIA Tiếng việt Tóm tắt.docx
- thong tin ket luan mới của luận án Bs Nghĩa.docx
- Tóm tắt TIẾNG ANH luận án BS Nghĩa.docx
- Tóm tắt TIẾNG VIỆT luận án BS Nghĩa.docx
- Trích yếu luận án bs Nghĩa.docx