Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực
Ung thư thực quản (UTTQ) đứng hàng thứ 9 trong số những ung thư thường gặp trên thế giới nói chung. Trên thế giới có khoảng 400.000 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản được chẩn đoán mỗi năm [1]. Ở Mỹ UTTQ chiếm khoảng 6% các ung thư ống tiêu hóa, hàng năm số bệnh nhân UTTQ mới phát hiện khoảng 18.170 người [2]. Tỷ lệ ung thư thực quản khá cao ở một số nước như Trung Quốc, Iran và Nga, vào khoảng 100/100.000 dân [3]. Tại Việt Nam, UTTQ đứng hàng thứ 4 trong các ung thư đường tiêu hóa và nằm trong số 10 loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới [4].
Ung thư thực quản là bệnh có tiên lượng xấu, điều trị rất phức tạp và khó khăn đòi hỏi phối hợp nhiều phương pháp (phẫu thuật, xạ trị và hóa trị). Trong đó phẫu thuật vẫn là một phương pháp điều trị ung thư thực quản có hiệu quả nhất. Phẫu thuật UTTQ đã có những tiến bộ rất đáng kể với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ giảm còn 2% - 10% [6], [7]. Tuy nhiên, thời gian sống 5 năm sau mổ chỉ đạt 10% - 30% [6], chỉ có các phẫu thuật triệt căn mới đạt được 40% - 50% sống 5 năm [6]. Phẫu thuật mở cắt thực quản có nhược điểm là phải phối hợp nhiều đường mổ để cắt thực quản nên cuộc mổ rất nặng nề, bệnh nhân rất đau đớn và có nhiều biến chứng, nhất là biến chứng hô hấp do phải mở ngực, tỷ lệ tử vong cao [6], [8].
Sự ra đời của phẫu thuật nội soi (PTNS) với nhiều ưu điểm so với phẫu thuật mổ mở kinh điển như ít gây sang chấn, ít đau, nhanh phục hồi sức khỏe, thẩm mỹ. Phẫu thuật cắt UTTQ qua nội soi ngực phải kết hợp với mở bụng được Collard mô tả và áp dụng thành công lần đầu tiên vào năm 1991 [9]. Rất nhiều nghiên cứu về PTNS điều trị UTTQ đã chứng minh phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm so với mổ mở như: giảm đau, giảm biến chứng, tỷ lệ tử vong thấp, phục hồi sớm sau mổ [7], [11], [12], [13], [14].
Ở Việt Nam, PTNS điều trị UTTQ được thực hiện từ năm 2003 bởi hai nhóm nghiên cứu: nhóm nghiên cứu của tác giả Phạm Đức Huấn ở Khoa phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức và nhóm nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải ở Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải sử dụng kỹ thuật cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm nghiêng theo Luketich; cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng được tác giả Phạm Đức Huấn mô tả và áp dụng lần đầu tiên tại Bệnh viện Việt Đức. Hai nhóm nghiên cứu đã có hai báo cáo đầu tiên đánh giá tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư thực quản [15], [16]. Sau đó phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thực quản đã được áp dụng ở một số trung tâm khác như Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế; Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện 108 cũng đã có nhiều công trình khoa học được công bố [17], [18], [19]. Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều cho thấy PTNS cắt TQ có nhiều ưu điểm hơn phẫu thuật mở về kết quả sớm: giảm đau, nhanh hồi phục, ít biến chứng hô hấp Tuy vậy, kết quả xa về mặt ung thư như khả năng cắt TQ rộng, vét hạch và đặc biệt thời gian sống sau mổ còn là vấn đề được bàn luận.
Xuất phát từ những vấn đề khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực”, thời gian nghiên cứu từ 01/01/2008 đến 31/12/2014 tại Bệnh viện Việt Đức với hai mục tiêu:
1. Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực.
2. Đánh giá kết quả cắt thực quản qua nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRỊNH VIẾT THÔNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRỊNH VIẾT THÔNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC Chuyên ngành : Ngoại tiêu hóa Mã số : 62720125 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM ĐỨC HUẤN 2. PGS.TS. ĐỖ TRƯỜNG SƠN HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trịnh Viết Thông, nghiên cứu sinh khóa 29 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Ngoại tiêu hóa, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy: PGS.TS Phạm Đức Huấn và PGS.TS. Đỗ Trường Sơn. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Người viết cam đoan Trịnh Viết Thông CHỮ VIẾT TẮT ACS : Hội ung thư Hoa kỳ (American Cancer Society) AJCC : Hiệp hội ung thư Hoa kỳ BN : Bệnh nhân CLVT : Cắt lớp vi tính CRT : Cung răng trên DCPX : Dược chất phóng xạ ĐK : Đường kính ĐM : Động mạch ĐVPX : Đồng vị phóng xạ EMR : Cắt niêm mạc nội soi (Endoscopic mucosal resection) GĐ : Giai đoạn KPQ : Khí phế quản MRI : Cộng hưởng từ PTNS : Phẫu thuật nội soi PTV : Phẫu thuật viên PET/CT : Chụp cắt lớp vi tính bằng phát xạ positron SANS : Siêu âm nội soi TH : Tiêu hóa THMV : Tạo hình môn vị THTQ : Tạo hình thực quản TM : Tĩnh mạch TQ : Thực quản TQ-DD : Thực quản - dạ dày RLTK : Rối loạn thông khí UICC : Hội chống ung thư quốc tế UTBM : Ung thư biểu mô UTTQ : Ung thư thực quản WHO : Tổ chức Y tế Thế giới MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn bệnh UTTQ trên MRI 20 Bảng 1.2. Phân loại giai đoạn theo Tio và cs 21 Bảng 1.3. Phân loại giai đoạn theo Tio và cs 21 Bảng 2.1. Phân loại mức độ rối loạn thông khí 45 Bảng 2.2. Phân loại giai đoạn ung thư biểu mô tế bào vảy 48 Bảng 3.1. Phân chia bệnh nhân theo nhóm tuổi 64 Bảng 3.2. Các yếu tố nguy cơ 64 Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh 65 Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng 65 Bảng 3.5. Mức độ nuốt nghẹn 66 Bảng 3.6. Mức độ sút cân 66 Bảng 3.7. Hình ảnh u qua nội soi 67 Bảng 3.8. Vị trí u trên nội soi dạ dày và phẫu thuật 68 Bảng 3.9. Vị trí u trên phim chụp CLVT 68 Bảng 3.10. Hình ảnh u liên quan với ĐMC trên chụp CLVT 69 Bảng 3.11. Mức độ xâm lấn thành thực quản 69 Bảng 3.12. Số Trocart 70 Bảng 3.13. Chiều dài đường mở bụng 70 Bảng 3.14. Kỹ thuật tạo ống dạ dày 71 Bảng 3.15. Thời gian phẫu thuật 72 Bảng 3.16. Số hạch vét được 72 Bảng 3.17. Thời gian thở máy; thời gian trung tiện; thời gian rút dẫn lưu ngực 73 Bảng 3.18. Các loại biến chứng sớm sau phẫu thuật 73 Bảng 3.19. Chiều dài trung bình của khối u 74 Bảng 3.20. Khoảng cách từ bờ trên u đến diện cắt trên 74 Bảng 3.21. Hình ảnh đại thể của u 75 Bảng 3.22. Phân độ biệt hoá ung thư 75 Bảng 3.23. Mức độ xâm lấn thành 76 Bảng 3.24. Mức độ di căn hạch 76 Bảng 3.25. Phân chia giai đoạn bệnh TNM 77 Bảng 3.26. Xếp loại chất lượng cuộc sống sau mổ 78 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Giới 63 Biểu đồ 3.2. Chỉ số BMI 67 Biểu đồ 3.3. Thời gian sống thêm toàn bộ 78 Biểu đồ 3.4. Thời gian sống thêm toàn bộ theo tuổi 79 Biểu đồ 3.5. Thời gian sống thêm toàn bộ theo kích thước u 80 Biểu đồ 3.6. Thời gian sống thêm toàn bộ theo vị trí u 81 Biểu đồ 3.7. Thời gian sống thêm toàn bộ theo mô bệnh học 82 Biểu đồ 3.8. Thời gian sống thêm toàn bộ theo độ biệt hóa 83 Biểu đồ 3.9. Thời gian sống thêm toàn bộ theo giai đoạn bệnh 84 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Phân chia các đoạn của thực quản 7 Hình 1.2. Thực quản cổ 8 Hình 1.3. Thiết đồ cắt ngang cổ 7 9 Hình 1.4. Liên quan bên trái của thực quản 12 Hình 1.5. Liên quan bên phải của thực quản ngực 13 Hình 1.6. Cấu trúc của tâm vị và lỗ thực quản của cơ hoành 15 Hình 1.7. Thực quản bụng và liên quan 16 Hình 1.8. Sơ đồ 5 lớp hình ảnh SANS của thành thực quản 18 Hình 1.9: Sơ đồ điều trị ung thư thực quản từ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô thực quản 34 Hình 2.1. Ấn bản 7th (AJCC) phân nhóm GĐ bệnh cho M0 adenocarcinoma dựa vào phân loại T và N và độ biệt hóa (G) 49 Hình 2.2. Tư thế bệnh nhân thì ngực 54 Hình 2.3. Phẫu tích, buộc, Clip quai tĩnh mạch đơn 55 Hình 2.4. Bóc tách thực quản và hạch quanh thực quản 55 Hình 2.5. Vét hạch ngã 3 khí phế quản 56 Hình 2.6. Hút rửa ngực, đặt dẫn lưu ngực 56 Hình 2.7. Tư thế bệnh nhân thì bụng 57 Hình 2.8. Đặt Trocart 57 Hình 2.9. Giải phóng bờ cong lớn 58 Hình 2.10. Giải phóng bờ cong nhỏ cắt bó mạch vị trái & nạo vét hạch 58 Hình 2.11. Tạo hình ống dạ dày 59 Hình 2.12. Làm miệng nối thực quản - dạ dày 60 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thực quản (UTTQ) đứng hàng thứ 9 trong số những ung thư thường gặp trên thế giới nói chung. Trên thế giới có khoảng 400.000 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản được chẩn đoán mỗi năm [1]. Ở Mỹ UTTQ chiếm khoảng 6% các ung thư ống tiêu hóa, hàng năm số bệnh nhân UTTQ mới phát hiện khoảng 18.170 người [2]. Tỷ lệ ung thư thực quản khá cao ở một số nước như Trung Quốc, Iran và Nga, vào khoảng 100/100.000 dân [3]. Tại Việt Nam, UTTQ đứng hàng thứ 4 trong các ung thư đường tiêu hóa và nằm trong số 10 loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới [4]. Ung thư thực quản là bệnh có tiên lượng xấu, điều trị rất phức tạp và khó khăn đòi hỏi phối hợp nhiều phương pháp (phẫu thuật, xạ trị và hóa trị). Trong đó phẫu thuật vẫn là một phương pháp điều trị ung thư thực quản có hiệu quả nhất. Phẫu thuật UTTQ đã có những tiến bộ rất đáng kể với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ giảm còn 2% - 10% [6], [7]. Tuy nhiên, thời gian sống 5 năm sau mổ chỉ đạt 10% - 30% [6], chỉ có các phẫu thuật triệt căn mới đạt được 40% - 50% sống 5 năm [6]. Phẫu thuật mở cắt thực quản có nhược điểm là phải phối hợp nhiều đường mổ để cắt thực quản nên cuộc mổ rất nặng nề, bệnh nhân rất đau đớn và có nhiều biến chứng, nhất là biến chứng hô hấp do phải mở ngực, tỷ lệ tử vong cao [6], [8]. Sự ra đời của phẫu thuật nội soi (PTNS) với nhiều ưu điểm so với phẫu thuật mổ mở kinh điển như ít gây sang chấn, ít đau, nhanh phục hồi sức khỏe, thẩm mỹ. Phẫu thuật cắt UTTQ qua nội soi ngực phải kết hợp với mở bụng được Collard mô tả và áp dụng thành công lần đầu tiên vào năm 1991 [9]. Rất nhiều nghiên cứu về PTNS điều trị UTTQ đã chứng minh phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm so với mổ mở như: giảm đau, giảm biến chứng, tỷ lệ tử vong thấp, phục hồi sớm sau mổ [7], [11], [12], [13], [14]. Ở Việt Nam, PTNS điều trị UTTQ được thực hiện từ năm 2003 bởi hai nhóm nghiên cứu: nhóm nghiên cứu của tác giả Phạm Đức Huấn ở Khoa phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức và nhóm nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải ở Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải sử dụng kỹ thuật cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm nghiêng theo Luketich; cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng được tác giả Phạm Đức Huấn mô tả và áp dụng lần đầu tiên tại Bệnh viện Việt Đức. Hai nhóm nghiên cứu đã có hai báo cáo đầu tiên đánh giá tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư thực quản [15], [16]. Sau đó phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thực quản đã được áp dụng ở một số trung tâm khác như Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế; Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện 108 cũng đã có nhiều công trình khoa học được công bố [17], [18], [19]. Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều cho thấy PTNS cắt TQ có nhiều ưu điểm hơn phẫu thuật mở về kết quả sớm: giảm đau, nhanh hồi phục, ít biến chứng hô hấp Tuy vậy, kết quả xa về mặt ung thư như khả năng cắt TQ rộng, vét hạch và đặc biệt thời gian sống sau mổ còn là vấn đề được bàn luận. Xuất phát từ những vấn đề khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực”, thời gian nghiên cứu từ 01/01/2008 đến 31/12/2014 tại Bệnh viện Việt Đức với hai mục tiêu: 1. Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực. 2. Đánh giá kết quả cắt thực quản qua nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Dịch tễ ung thư thực quản Theo báo cáo vào năm 2002 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 11 triệu người mới mắc và 8,2 triệu người chết do ung thư, trong đó trên 60% là ở các nước đang phát triển [20]. Ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau bệnh tim mạch ở các nước phát triển và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau các bệnh lây nhiễm và bệnh tim mạch ở các nước phát triển [21], [22]. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới rất khác biệt giữa các nước và các vùng. Nơi có tỷ lệ mắc ung thư ghi nhận được cao nhất là vùng Bắc Mỹ và thấp nhất là vùng Bắc Phi. Sự khác biệt của một số loại ung thư có thể lên tới hàng trăm lần, tùy thuộc vào mức độ phơi nhiễm của cộng đồng với các yếu tố nguy cơ và yếu tố di truyền. Ngay trong một quốc gia, tỷ lệ mắc các ung thư khác nhau cũng dao động rất lớn. Ung thư thực quản (UTTQ) nằm trong số 10 bệnh ung thư trên toàn cầu và đứng thứ 7 trong số các nguyên nhân tử vong thường gặp nhất do ung thư. Theo một báo cáo của M. Julieron và S. Teman (2004), năm 2000 trên thế giới UTTQ chiếm hàng thứ 8 các ung thư với khoảng 456.000 người mắc mới và 338.000 người chết hàng năm. Ở một số tỉnh tại Trung Quốc, UTTQ là nguyên nhân gây chết đứng hàng thứ 6 trong các tử vong do ung thư. Tại Mỹ, UTTQ đứng hàng thứ 8 trong các ung thư. Tại Calvados UTTQ đứng hàng thứ 3 vào những năm 1980 [23]. Năm 2010, Hội ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society - ACS) ước tính có 16.640 người trưởng thành (13.130 nam và 3.510 nữ) tại Hoa Kỳ được chẩn đoán là ung thư thực quản trong đó có 14.500 tử vong (11.650 nam và 2.850 nữ) [24]. Trong 4 thập kỷ vừa qua, tỷ lệ mới mắc ung thư thực quản tại Hoa kỳ đã tăng lên nhanh nhất so với bất kỳ loại u nào khác [25], [26]. Còn tại châu Á, tỷ lệ mắc mới và tử vong do UTTQ tại Trung Quốc cao hơn Nhật Bản. Theo ghi nhận của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu (Globocan) [4], UTTQ đứng thứ 10 (Trung Quốc) và thứ 7 (Nhật Bản) trong số các nguyên nhân chết do ung thư nói chung với số liệu ước tính 17.497 ca mới mắc (TQ) và 11.746 (NB) trong năm 2008. Tỷ lệ mới mắc chuẩn theo tuổi là 5.7/100.000 dân. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 150.000 ca mắc ung thư, 75% trong số này ở giai đoạn tiến triển. Số trường hợp tử vong hàng năm do ung thư ước tính khoảng 70.000 trường hợp, UTTQ đứng hàng thứ năm trong số các ung thư nói chung [27]. 1.2. Thực trạng bệnh ung thư thực quản Ung thư thực quản là một bệnh nặng, chẩn đoán không khó. Đối với các bệnh ung thư nói chung và UTTQ nói riêng, việc phát hiện sớm có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh. UTTQ là bệnh thường phát hiện muộn. Thời gian phát hiện bệnh đã sớm hơn trước nhưng điều trị dù bằng phương pháp nào cũng rất khó khăn với nhiều nguy cơ, tỷ lệ biến chứng và tử vong rất cao mà kết quả chung cuộc về thời gian sống thêm sau mổ và chất lượng cuộc sống cũng chưa được như mong đợi. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong các biện pháp điều trị, UTTQ vẫn còn là một trong số các ung thư gây tử vong cao với tỷ lệ sống 5 năm rất thấp, < 15%. Điều trị tối ưu cho các UTTQ còn khu trú tại chỗ cũng vẫn là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong ngành ung thư. Phẫu thuật cắt thực quản được coi là chuẩn vàng đối với UTTQ còn khu trú. Đối với những bệnh nhân thuộc nhóm có mức độ tiến triển hơn, tuy có thể được hưởng lợi ích từ phẫu thuật nhưng ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các biện pháp điều trị đa phương thức (hóa/và hoặc xạ trị tân bổ trợ sau phẫu thuật) có thể làm tăng thời gian sống thêm so với chỉ mổ đơn thuần [28]. Cắt thực quản qua nội soi trung thất với đường vào ở cổ được Siwert và cộng sự thực hiện thành công vào năm 1992. Depaula (1995) là người đầu tiên mô tả kỹ thuật cắt thực quản qua nội soi bụng [29]. Swanstrom và cộng sự đã thông báo các kết quả bước đầu cắt thực quản qua nội soi bụng [30]. Năm 1996, Luketick và cộng sự đã thực hiện cắt thực quản hoàn toàn qua nội soi ngực và bụng. Cho tới năm 2003, tác giả đã thực hiện được 222 trường hợp với các kết qủa sớm là rất tốt [12], [13]: tỷ lệ thành công là 92,8%, chuyển mổ mở là 7,2%. Thời gian nằm tại khoa hồi sức tích cực trung bình 1 ngày, thời gian nằm viện trung bình 7 ngày, các biến chứng lớn sau mổ là 32%. Tử vong rất thấp (1,4%). Năm 2012 Luketich và công sự [14] đã nghiên cứu được 1011 trường hợp cắt thực quản qua nội soi với kết quả rất khả quan: tỷ lệ tử vong sau mổ của phẫu thuật là 1,68%, rò miệng nối cần phẫu thuật lại là 5%, thời gian nằm viện trung bình là 8 ngày. Những nghiên cứu khác cũng khẳng định rằng cắt thực quản qua nội soi nhẹ nhàng, ít đau, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn hơn mổ mở [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Ở Việt Nam, UTTQ đứng hàng thứ 5 trong các ung thư tiêu hoá. Phẫu thuật cắt UTTQ vẫn là một vấn đề khó khăn thực sự và chỉ thực hiện được ở những trung tâm phẫu thuật lớn [37]. Có thể nói rằng, Tôn Thất Tùng là người đầu tiên sử dụng đại tràng để thay thế thực quản và đã công bố những kết quả đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1959 [38]. Mãi tới những năm 1980 của thế kỷ XX, phẫu thuật cắt UTTQ mới được thông báo lại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội và Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh [39], [40]. Tuy vậy, phẫu thuật cắt UTTQ qua nội soi là loại PTNS được xếp vào loại khó nhất trong các PTNS, mặc dù nhiều kíp mổ thực hiện được loại phẫu thuật này nhưng số liệu của các nghiên cứu cũng chưa đủ lớn và thời gian theo dõi sau mổ cũng chưa đủ dài để đánh giá kết quả về ung thư học cũng như thời gian sống thêm sau mổ [7], [41], [31], [11], [32], [33], [34], [42], [43], [44], [45]. 1.3. Giải phẫu thực quản và liên quan 1.3.1. Hình dáng, kích thước và vị trí Thực quản (TQ) là ống hẹp nhất của đường tiêu hoá. TQ tận cùng bằng cách mở vào chỗ phình to nhất, đó là dạ dày. Khi nghỉ ngơi, TQ xẹp xuống tạo thành một ống cơ mềm dẹt ở 1/3 trên và giữa, đường kính đo được là 2,5 x 1,6cm. Phần thấp TQ là ống tròn, đường kính là 2,5 x 2,4cm [46]. Thực quản bị đè ép từ ngoài vào bởi một số tạng lân cận như mạch máu, cơ... tạo ra các chỗ hẹp của TQ, có thể nhận biết qua theo dõi trên màn huỳnh quang tăng sáng (Xquang) khi cho BN uống barit hoặc soi TQ ống mềm (endoscopy) [46], [47]. Quai động mạch (ĐM) chủ ngực đi ở bên trái và trước bên tạo thành chỗ đè ấn rõ nhất vào TQ, tâm nhĩ trái và phế quản gốc bên trái cũng tì đè vào TQ ở điểm cách cung răng trên (CRT) 22cm. Cũng có khi xảy ra trường hợp đè ấn do cơ hoành, nhưng thường thấy nhiều hơn là do 2 cơ thắt trên và dưới của TQ. Bằng c ... Vi thể: - Loại GPB (b/mô tuyến :1, lát: 2, cơ: 3):............................................................... - Độ biệt khoá K biểu mô (cao: 1, vừa: 2, không: 3):............................................. - Diện cắt (không: 0, có: 1):............................................................................... - T (Tis: 0, T1:1, T2:2, T3: 3, T4: 4):................................................................... - N (No: 0, N1 trung thất: 1, N2 tạng và cổ: 2):................................................... - M (Mo: 0, M1: 1):........................................................................................... 6.3. Xếp loại TNM theo AJCC (g/đ O: 0, g/đ I: 1, g/đ IIa: 2, Gđ IIb: 3, g/đ III: 4, g/đ IV: 5):.... 7. HẬU PHẪU 7.1. Thời gian thở máy (giờ):................................................................................. 7.2. Thời gian rút D/lưu ngực phải (ngày):.............................................................. 7.3. Thời gian trung tiện (giờ):................................................................................ 7.4. Mức độ đau sau mổ: (Không đau: 0, đau nhẹ: 1, đau vừa: 2, rất đau: 3)............... 7.5. Số ngày truyền dịch:........................................................................................ 7.6. Chụp k/tra miệng nối (không: 0, có: 1): .............Nếu (1) thì ngày chụp:.............. Và kết quả chụp (không rò: 0, có rò: 1):................................................................ 7.8. Ngày rút mở thông hỗng tràng:......................................................................... 7.9. Kháng sinh dự phòng (không: 0; có: 1)........................................................... 8. TỬ VONG ( Không: 0, Có: 1): ..........nếu (1) thì : ............................................ 8.1. TV sau mổ ngày mấy:...................................................................................... 8.2. Nguyên nhân (bục miệng nối: 1, suy hô hấp: 2, khác: 3):............................... 9. BIẾN CHỨNG SAU MỔ 9.1. Rò miệng nối (không: 0, có: 1):......................................nếu (1) thì: - Vị trí (cổ: 1, ngực: 2):...................................................................................... - Mức độ (chột:1, nhỏ: 2, vừa: 2, nặng: 3):......................................................... - Ngày xuất hiện sau mổ:................................................................................... - Điều trị (bảo tồn: 1, mổ lại: 2):............................................................................ - Kết quả (Tự liền: 1, mổ lại: 2, tử vong: 3):......................................................... - Thời gian liền (ngày):........................................................................................ 9.2. Biến chứng hô hấp (0: không; 1: có): .................................nếu (1) thì: - Loại b/c (không: 0, tràn dịch: 1, tràn mủ: 2, xẹp phổi: 3, H/C suy hô hấp: 4, khác: 5):.............................................................................................................. - Ngày có B/C:.................................................................................................... - Điều trị (nội: 1, dẫn lưu MP: 2, mổ lại: 3):......................................................... - Kết quả (khỏi: 1, tử vong: 2, di chứng: 3):............................................................ 9.3. Tổn thương thần kinh quặt ngược: (có: 1, không: 2)........................................... 9.4. Các biến chứng khác (chảy máu: 1, tràn dưỡng chấp: 2, áp xe dưới hoành: 3, tổn thương KPQ: 4, nhiễm khuẩn vết mổ: 5):......................................................... - Ngày xuất hiện:................................................................................................. - Điều trị: (nội: 1, dẫn lưu: 2, mổ lại: 3, khác: 4):................................................. - Kết quả (khỏi: 1, tử vong: 2, di chứng: 3):........................................................ 9.5. Hẹp miệng nối (không: 0, có: 1): .................nếu (1) thì: - Thời gian xuất hiện (tháng):............................................................................. - Vị trí (cổ: 1, ngực: 2):........................................................................................ - Điều trị (không: 0, nong: 1, mổ lại: 2):.............................................................. - Kết quả (không khỏi: 0, khỏi: 1, tai biến: 2, tử vong: 3):................................... 9.6. Hẹp môn vị (không: 0, có: 1):......................................................................... - Điều trị (nong: 1, mổ: 2): ....................Nếu (1) thì số lần nong:.............................. 10. KHÁM LẠI SAU MỔ: Lần..............Ngày........../........../...........Tin tức (sống: 1, chết: 2): ........nếu (1) thì: 10.1. Nuốt nghẹn (không và nhẹ: 1, vừa: 2, nặng: 3;)................................................ 10.2. Dumping (không và nhẹ: 1, vừa: 2, nặng: 3; ):................................................. 10.3. Lưu thông dạ dày (bình thường: 0, chậm: 1, hoàn toàn không lưu thông: 2):..... 10.4. Ỉa chảy (không và nhẹ: 1, vừa: 2, nặng: 3):..................................................... 10.5 Đau bụng ( không: 0; nhẹ: 1, đau vừa: 2, rất đau: 3):.......................................... 10.6 Đau ngực (không:0; nhẹ: 1, đau vừa: 2, rất đau: 3):........................................ 10.7. Lên cân (lên cân: 1, không: 2, Giảm: 3): ......................Số lượng (Kg)........... 10.8 Làm việc lại (bình thường: 1, nhẹ: 2, không: 3):............................................. 10.9. Xếp loại chung (Tốt: 1, trung bình: 2, xấu: 3):............................................... 11. THỜI GIAN SỐNG: 11.1. Tin tức cuối cùng: Ngày ..........................tháng .............năm........................ 11.2 Tình hình (đã chết: 1, còn sống: 2, mất tin: 3):............................................. 12. LỊCH KIỂM TRA ĐỊNH KỲ: 1 tháng (1. có đến; 0. không đến – 2. Có tin; 3 mất tin) 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng ..... PHỤ LỤC VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 1. Tài liệu cung cấp thông tin cho đối tượng tham gia nghiên cứu. - Đây là một nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ tiên tiến (PTNS) được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây, để thay thế cho phẫu thuật mổ mở cả bụng lẫn ngực kinh điển. - Ưu điểm của phương pháp này là ít xâm lấn (có nghĩa là có lợi hơn cho người bệnh): ít đau, thời gian nằm viện ngắn hơn, thời gian phục hồi sức khoẻ nhanh, ít các biến chứng về hô hấp, thẩm mỹ. - Phẫu thuật này đã được thực hiện tại khoa phẫu thuật tiêu hoá Bệnh viện Việt Đức từ năm 2003 cho hơn 100 trường hợp bệnh nhân ung thư thực quản, đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả của phương pháp này. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng trong điều trị ung thư thực quản ngực. 2. Đánh giá kết quả cắt thực quản qua nội soi ngực lồng ngực và ổ bụng trong điều trị ung thư thực quản ngực. - Vì sao ông/ bà lại được mời tham gia vào nghiên cứu. Ông/ bà nhận được chẩn đoán ung thư thực quản cần phải được cắt bỏ. Có 2 khả năng để ông bà lựa chọn: + Phẫu thuật mổ mở kinh điển (mở bụng, ngực, cổ) gây nhiều nguy cơ về hô hấp sau mổ (suy thở, viêm phổi), đau nhiều hơn, thời gian nằm viện kéo dài. + Phẫu thuật nội soi không có đường mở bụng, ngực dài, rộng so với mổ mở kinh điển mà thay vào đó chỉ có 3 lỗ nhỏ trên thành ngực, 5 lỗ nhỏ trên thành bụng để đưa các dụng cụ vào để mổ cắt u. Với phương pháp này ít biến chứng về hô hấp, ít đau, thời gian nằm viện ngắn hơn, thẩm mỹ. 2. Ông/ bà phải làm gì khi đồng ý tham gia vào nghiên cứu - Đọc kỹ bản cung cấp thông tin này. Nếu có điều gì chưa rõ xin hỏi trực tiếp bác sỹ Trịnh Viết Thông, số ĐT: 0912122073 vào bất cứ thời gian nào và nếu đồng ý ông/bà sẽ ký vào bản cam kết tự nguyện tham gia nghiên cứu như "Mẫu đồng ý tham gia nghiên cứu" kèm theo. - Ông/ bà được quyền từ chối, rút lui khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào mà không bị phân biệt đối xử (vẫn được tiếp tục chăm sóc, điều trị theo phương pháp truyền thống). PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU Tôi đã đọc cẩn thận, được giải thích về nghiên cứu này và đã thảo luận với nhà nghiên cứu. Do đó tôi đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Chữ ký, họ tên của người tình nguyện:................. Tôi đã cung cấp các thông tin cho người tình nguyện về bản chất và mục đích của nghiên cứu và những nguy cơ liên quan. Chữ ký, họ tên của nghiên cứu viên:.......... Ngày tháng năm DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU STT Họ và tên Tuổi Giới Mã bệnh án 1 Trần Hữu N 65 Nam C15/3839/2008 2 Nguyễn Văn K 43 Nam C15/12553/2008 3 Lê Đình H 47 Nam C15/13279/2008 4 Đào Quốc V 54 Nam C15/14747/2008 5 Nguyễn Chí N 38 Nam C15/15776/2008 6 Đỗ Xuân H 62 Nam C15/18072/2008 7 Phạm Đình C 54 Nam C15/19184/2008 8 Nguyễn Đức T 55 Nam C15/20417/2008 9 Triệu Quang H 52 Nam C15/680/2009 10 Nguyễn Bá T 52 Nam C15/3824/2009 11 Nguyễn Tiến T 61 Nam C15/6584/2009 12 Phan Văn L 53 Nam C15/7157/2009 13 Phạm Văn L 50 Nam C15/9861/2009 14 Nguyễn Viết S 50 Nam C15/15843/2009 15 Nguyễn Thế V 55 Nam C15/19322/2009 16 Nguyễn Như P 39 Nam C15/21210/2009 17 Lê Công B 58 Nam C15/23089/2009 18 Trương Đình M 60 Nam C15/29709/2009 19 Ngô Tôn T 59 Nam C15/31851/2009 20 Hồ Hồng T 47 Nam C15/35183/2009 21 Vũ Bá S 49 Nam C15/2277/2010 22 Đỗ Văn Q 47 Nam C15/2456/2010 23 Bùi Hữu H 55 Nam C15/3396/2010 24 Vũ Xuân T 57 Nam C15/6814/2010 25 Phan Thanh H 58 Nam C15/9132/2010 26 Vũ Hồng Q 58 Nam C15/10791/2010 27 Bùi Văn M 52 Nam C15/14690/2010 28 Hoàng T 65 Nam C15/15231/2010 29 Hoàng Văn Q 45 Nam C15/18164/2010 30 Nguyễn Văn Đ 56 Nam C15/20823/2010 31 Phạm Đăng P 56 Nam C15/24073/2010 32 Trần Duy H 39 Nam C15/25649/2010 33 Trịnh Thanh H 38 Nam C15/28427/2010 34 Hoàng Đ 50 Nam C15/30268/2010 35 Trần Văn A 60 Nam C15/32609/2010 36 Nguyễn Duy H 64 Nam C15/34647/2010 37 Nguyễn Văn T 52 Nam C15/35794/2010 38 Trần Đức N 50 Nam C15/36953/2010 39 Trần Đức C 52 Nam C15/37231/2010 40 Phạm Hồng H 51 Nam C15/1139/2011 41 Nguyễn Như N 54 Nam C15/3848/2011 42 Chu Cao S 47 Nam C15/7966/2011 43 Đào Trọng H 57 Nam C15/8374/2011 44 Nguyễn Văn L 51 Nam C15/9806/2011 45 Phùng Văn N 60 Nam C15/11619/2011 46 Trần Văn S 36 Nam C15/13162/2011 47 Nguyễn Như H 60 Nam C15/13428/2011 48 Đỗ L 59 Nam C15/14815/2011 49 Chu Gia H 51 Nam C15/15668/2011 50 Phạm Văn T 53 Nam C15/16944/2011 51 Phạm Văn H 51 Nam C15/23097/2011 52 Nguyễn Ngọc T 37 Nam C15/23390/2011 53 Vũ Duy S 51 Nam C15/23957/2011 54 Phạm Thị Tú A 52 Nữ C15/24288/2011 55 Đặng Bá N 68 Nam C15/24854/2011 56 Trần Trung N 71 Nam C15/26696/2011 57 Nguyễn Bao D 64 Nam C15/27439/2011 58 Mai Thị H 61 Nữ C15/27616/2011 59 Phạm Văn P 42 Nam C15/29268/2011 60 Vũ Công T 53 Nam C15/29692/2011 61 Trần Văn T 66 Nam C15/30443/2011 62 Trần Xuân Đ 37 Nam C15/30851/2011 63 Trần Văn B 57 Nam C15/31231/2011 64 Nguyễn Văn B 56 Nam C15/31517/2011 65 Lê Đức T 49 Nam C15/33201/2011 66 Nguyễn Văn T 70 Nam C15/33732/2011 67 Nguyễn Quang H 40 Nam C15/37364/2011 68 Trần Ngọc T 54 Nam C15/38065/2011 69 Hoàng Hữu B 47 Nam C15/38571/2011 70 Trần Ngọc V 62 Nam C15/2416/2012 71 Vũ Văn H 58 Nam C15/4672/2012 72 Phùng Xuân H 59 Nam C15/4753/2012 73 Lê Doãn P 45 Nam C15/4895/2012 74 Nguyễn Đình T 55 Nam C15/7555/2012 75 Nguyễn Thành L 49 Nam C15/8179/2012 76 Lê Hoài V 57 Nam C15/8584/2012 77 Trần Đức M 51 Nam C15/10907/2012 78 Nguyễn Đình L 40 Nam C15/11513/2012 79 Đặng T 63 Nam C15/12376/2012 80 Nguyễn Văn B 57 Nam C15/12874/2012 81 Nguyễn Ngọc N 53 Nam C15/15930/2012 82 Bùi Minh T 61 Nam C15/18056/2012 83 Phạm Khắc H 66 Nam C15/22975/2012 84 Ngô Đăng C 63 Nam C15/25511/2012 85 Nguyễn Đình T 41 Nam C15/30883/2012 86 Đoàn Quang T 55 Nam C15/31536/2012 87 Nguyễn Trọng T 59 Nam C15/35168/2012 88 Phùng Quang C 44 Nam C15/36650/2012 89 Nguyễn Thế T 55 Nam C15/406/2013 90 Hoàng Văn B 48 Nam C15/1918/2013 91 Đỗ Văn T 49 Nam C15/2650/2013 92 Ngô Duy H 43 Nam C15/4467/2013 93 Nguyễn Đức M 49 Nam C15/4469/2013 94 Lưu Hồng C 77 Nam C15/4532/2013 95 Vũ Đức B 60 Nam C15/5873/2013 96 Lại Hoàng T 50 Nam C15/6306/2013 97 Nguyễn Quang H 40 Nam C15/6873/2013 98 Ngô Xuân L 51 Nam C15/9325/2013 99 Thiều Viết T 56 Nam C15/9670/2013 100 Đoàn Văn T 43 Nam C15/10365/2013 101 Nguyễn Hùng T 47 Nam C15/11075/2013 102 Nguyễn Văn S 61 Nam C15/11888/2013 103 Hoàng Quốc Đ 57 Nam C15/12008/2013 104 Lê Minh T 48 Nam C15/12811/2013 105 Nguyễn Tuấn A 34 Nam C15/12812/2013 106 Bùi Quang A 65 Nam C15/13910/2013 107 Trần Viết T 65 Nam C15/15819/2013 108 Nguyễn Văn Đ 54 Nam C15/16623/2013 109 Đỗ Năng L 48 Nam C15/17977/2013 110 Vũ Văn T 61 Nam C15/18560/2013 111 Đỗ Văn D 53 Nam C15/18939/2013 112 Lê Văn Đ 46 Nam C15/18977/2013 113 Nguyễn Văn V 56 Nam C15/21626/2013 114 Nguyễn Bá Đ 61 Nam C15/22672/2013 115 Hoàng Thị H 55 Nữ C15/23544/2013 116 Nguyễn Khắc X 63 Nam C15/24571/2013 117 Hoàng Trung T 54 Nam C15/27310/2013 118 Phạm Tất T 43 Nam C15/27996/2013 119 Nguyễn Văn C 66 Nam C15/28226/2013 120 Vũ Quang C 63 Nam C15/29071/2013 121 Trần Phú C 52 Nam C15/30557/2013 122 Nguyễn Hồ B 40 Nam C15/30558/2013 123 Nguyễn Đình D 47 Nam C15/29907/2013 124 Đỗ Khắc T 51 Nam C15/31539/2013 125 Nguyễn Văn H 54 Nam C15/32054/2013 126 Lê Bá Y 60 Nam C15/36329/2013 127 Nguyễn Trọng T 47 Nam C15/36913/2013 128 Lê Quyết T 60 Nam C15/40690/2013 129 Bùi Quang T 54 Nam C15/40691/2013 130 Vũ Công T 50 Nam C15/40926/2013 131 Lê Văn T 60 Nam C15/41100/2013 132 Trần Văn T 36 Nam C15/42544/2013 133 Vũ Đức C 52 Nam C15/43198/2013 134 Nguyễn Văn C 40 Nam C15/1066/2014 135 Nguyễn Văn T 48 Nam C15/1356/2014 136 Vũ Văn C 62 Nam C15/2453/2014 137 Phạm Bá T 50 Nam C15/3452/2014 138 Phạm Văn T 54 Nam C15/6266/2014 139 Đỗ Mạnh T 53 Nam C15/8153/2014 140 Nguyễn Văn T 57 Nam C15/10859/2014 141 Trần Kế B 53 Nam C15/12794/2014 142 Nguyễn Hồng L 67 Nam C15/16587/2014 143 Trần Văn Đ 48 Nam C15/17101/2014 144 Nguyễn Đình H 41 Nam C15/21720/2014 145 Nguyễn Văn C 54 Nam C15/23495/2014 146 Lê Viết T 50 Nam C15/23562/2014 147 Chu Thanh H 52 Nam C15/24103/2014 148 Trịnh Tiến Q 38 Nam C15/30062/2014 149 Hoàng Văn V 68 Nam C15/31814/2014 150 Trần Ngọc H 45 Nam C15/38902/2014 151 Phạm Văn T 54 Nam C15/42057/2014 152 Dương Thời B 45 Nam C15/45104/2014 Xác nhận của thầy hướng dẫn Xác nhận của phòng KHTH Bệnh viện Việt Đức
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_long_nguc_va.doc
- 2. TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIẾNG VIỆT, 24 TRANG).doc
- 3. TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIẾNG ANH, 24 TRANG).docx
- 4. THÔNG TIN KẾT LUẬN MỚI TA.docx
- 4. THÔNG TIN KẾT LUẬN MỚI TV.doc
- 5. TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.docx
- BIA TOM TAT - TIENG VIET.docx
- BIA TOM TAT-TIENG ANH.docx