Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực

Ung thư thực quản (UTTQ) đứng hàng thứ 9 trong số những ung thư thường gặp trên thế giới nói chung. Trên thế giới có khoảng 400.000 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản được chẩn đoán mỗi năm [1]. Ở Mỹ UTTQ chiếm khoảng 6% các ung thư ống tiêu hóa, hàng năm số bệnh nhân UTTQ mới phát hiện khoảng 18.170 người [2]. Tỷ lệ ung thư thực quản khá cao ở một số nước như Trung Quốc, Iran và Nga, vào khoảng 100/100.000 dân [3]. Tại Việt Nam, UTTQ đứng hàng thứ 4 trong các ung thư đường tiêu hóa và nằm trong số 10 loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới [4].

Ung thư thực quản là bệnh có tiên lượng xấu, điều trị rất phức tạp và khó khăn đòi hỏi phối hợp nhiều phương pháp (phẫu thuật, xạ trị và hóa trị). Trong đó phẫu thuật vẫn là một phương pháp điều trị ung thư thực quản có hiệu quả nhất. Phẫu thuật UTTQ đã có những tiến bộ rất đáng kể với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ giảm còn 2% - 10% [6], [7]. Tuy nhiên, thời gian sống 5 năm sau mổ chỉ đạt 10% - 30% [6], chỉ có các phẫu thuật triệt căn mới đạt được 40% - 50% sống 5 năm [6]. Phẫu thuật mở cắt thực quản có nhược điểm là phải phối hợp nhiều đường mổ để cắt thực quản nên cuộc mổ rất nặng nề, bệnh nhân rất đau đớn và có nhiều biến chứng, nhất là biến chứng hô hấp do phải mở ngực, tỷ lệ tử vong cao [6], [8].

Sự ra đời của phẫu thuật nội soi (PTNS) với nhiều ưu điểm so với phẫu thuật mổ mở kinh điển như ít gây sang chấn, ít đau, nhanh phục hồi sức khỏe, thẩm mỹ. Phẫu thuật cắt UTTQ qua nội soi ngực phải kết hợp với mở bụng được Collard mô tả và áp dụng thành công lần đầu tiên vào năm 1991 [9]. Rất nhiều nghiên cứu về PTNS điều trị UTTQ đã chứng minh phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm so với mổ mở như: giảm đau, giảm biến chứng, tỷ lệ tử vong thấp, phục hồi sớm sau mổ [7], [11], [12], [13], [14].

Ở Việt Nam, PTNS điều trị UTTQ được thực hiện từ năm 2003 bởi hai nhóm nghiên cứu: nhóm nghiên cứu của tác giả Phạm Đức Huấn ở Khoa phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức và nhóm nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải ở Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải sử dụng kỹ thuật cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm nghiêng theo Luketich; cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng được tác giả Phạm Đức Huấn mô tả và áp dụng lần đầu tiên tại Bệnh viện Việt Đức. Hai nhóm nghiên cứu đã có hai báo cáo đầu tiên đánh giá tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư thực quản [15], [16]. Sau đó phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thực quản đã được áp dụng ở một số trung tâm khác như Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế; Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện 108 cũng đã có nhiều công trình khoa học được công bố [17], [18], [19]. Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều cho thấy PTNS cắt TQ có nhiều ưu điểm hơn phẫu thuật mở về kết quả sớm: giảm đau, nhanh hồi phục, ít biến chứng hô hấp Tuy vậy, kết quả xa về mặt ung thư như khả năng cắt TQ rộng, vét hạch và đặc biệt thời gian sống sau mổ còn là vấn đề được bàn luận.

Xuất phát từ những vấn đề khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực”, thời gian nghiên cứu từ 01/01/2008 đến 31/12/2014 tại Bệnh viện Việt Đức với hai mục tiêu:

1. Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực.

2. Đánh giá kết quả cắt thực quản qua nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực.

 

doc 169 trang dienloan 3961
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRỊNH VIẾT THÔNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG 
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRỊNH VIẾT THÔNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG 
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC
Chuyên ngành	: Ngoại tiêu hóa
Mã số	: 62720125
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
 Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. PHẠM ĐỨC HUẤN
2. PGS.TS. ĐỖ TRƯỜNG SƠN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trịnh Viết Thông, nghiên cứu sinh khóa 29 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Ngoại tiêu hóa, xin cam đoan:
Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy: PGS.TS Phạm Đức Huấn và PGS.TS. Đỗ Trường Sơn.
Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Người viết cam đoan
Trịnh Viết Thông
CHỮ VIẾT TẮT
ACS	: Hội ung thư Hoa kỳ (American Cancer Society)
AJCC 	: Hiệp hội ung thư Hoa kỳ
BN	: Bệnh nhân
CLVT	: Cắt lớp vi tính 
CRT	: Cung răng trên 
DCPX	: Dược chất phóng xạ 
ĐK	: Đường kính
ĐM	: Động mạch 
ĐVPX	: Đồng vị phóng xạ
EMR	: Cắt niêm mạc nội soi (Endoscopic mucosal resection)
GĐ 	: Giai đoạn
KPQ	: Khí phế quản 
MRI	: Cộng hưởng từ 
PTNS	: Phẫu thuật nội soi
PTV	: Phẫu thuật viên
PET/CT 	: Chụp cắt lớp vi tính bằng phát xạ positron
SANS	: Siêu âm nội soi
TH	: Tiêu hóa
THMV	: Tạo hình môn vị 
THTQ	: Tạo hình thực quản
TM	: Tĩnh mạch
TQ	: Thực quản 
TQ-DD	: Thực quản - dạ dày
RLTK	: Rối loạn thông khí
UICC 	: Hội chống ung thư quốc tế
UTBM	: Ung thư biểu mô
UTTQ	: Ung thư thực quản 
WHO	: Tổ chức Y tế Thế giới
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. 	Phân loại giai đoạn bệnh UTTQ trên MRI	20
Bảng 1.2. 	Phân loại giai đoạn theo Tio và cs	21
Bảng 1.3. 	Phân loại giai đoạn theo Tio và cs	21
Bảng 2.1. 	Phân loại mức độ rối loạn thông khí	45
Bảng 2.2. 	Phân loại giai đoạn ung thư biểu mô tế bào vảy	48
Bảng 3.1. 	Phân chia bệnh nhân theo nhóm tuổi	64
Bảng 3.2. 	Các yếu tố nguy cơ	64
Bảng 3.3. 	Thời gian mắc bệnh	65
Bảng 3.4. 	Triệu chứng lâm sàng	65
Bảng 3.5. 	Mức độ nuốt nghẹn	66
Bảng 3.6. 	Mức độ sút cân	66
Bảng 3.7. 	Hình ảnh u qua nội soi	67
Bảng 3.8. 	Vị trí u trên nội soi dạ dày và phẫu thuật	68
Bảng 3.9. 	Vị trí u trên phim chụp CLVT	68
Bảng 3.10.	Hình ảnh u liên quan với ĐMC trên chụp CLVT	69
Bảng 3.11. 	Mức độ xâm lấn thành thực quản	69
Bảng 3.12. 	Số Trocart	70
Bảng 3.13. 	Chiều dài đường mở bụng	70
Bảng 3.14. 	Kỹ thuật tạo ống dạ dày	71
Bảng 3.15. 	Thời gian phẫu thuật	72
Bảng 3.16. 	Số hạch vét được	72
Bảng 3.17. 	Thời gian thở máy; thời gian trung tiện; thời gian rút dẫn lưu ngực	73
Bảng 3.18. 	Các loại biến chứng sớm sau phẫu thuật	73
Bảng 3.19. 	Chiều dài trung bình của khối u	74
Bảng 3.20. 	Khoảng cách từ bờ trên u đến diện cắt trên	74
Bảng 3.21. 	Hình ảnh đại thể của u	75
Bảng 3.22. 	Phân độ biệt hoá ung thư	75
Bảng 3.23. 	Mức độ xâm lấn thành	76
Bảng 3.24. 	Mức độ di căn hạch	76
Bảng 3.25. 	Phân chia giai đoạn bệnh TNM	77
Bảng 3.26. 	Xếp loại chất lượng cuộc sống sau mổ	78
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. 	Giới	63
Biểu đồ 3.2. 	Chỉ số BMI	67
Biểu đồ 3.3. 	Thời gian sống thêm toàn bộ	78
Biểu đồ 3.4. 	Thời gian sống thêm toàn bộ theo tuổi	79
Biểu đồ 3.5. 	Thời gian sống thêm toàn bộ theo kích thước u	80
Biểu đồ 3.6. 	Thời gian sống thêm toàn bộ theo vị trí u	81
Biểu đồ 3.7. 	Thời gian sống thêm toàn bộ theo mô bệnh học	82
Biểu đồ 3.8. 	Thời gian sống thêm toàn bộ theo độ biệt hóa	83
Biểu đồ 3.9. 	Thời gian sống thêm toàn bộ theo giai đoạn bệnh	84
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. 	Phân chia các đoạn của thực quản	7
Hình 1.2. 	Thực quản cổ	8
Hình 1.3. 	Thiết đồ cắt ngang cổ 7	9
Hình 1.4. 	Liên quan bên trái của thực quản 	12
Hình 1.5. 	Liên quan bên phải của thực quản ngực 	13
Hình 1.6. 	Cấu trúc của tâm vị và lỗ thực quản của cơ hoành 	15
Hình 1.7. 	Thực quản bụng và liên quan 	16
Hình 1.8. 	Sơ đồ 5 lớp hình ảnh SANS của thành thực quản 	18
Hình 1.9: 	Sơ đồ điều trị ung thư thực quản từ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô thực quản	34
Hình 2.1. 	Ấn bản 7th (AJCC) phân nhóm GĐ bệnh cho M0 adenocarcinoma dựa vào phân loại T và N và độ biệt hóa (G)	49
Hình 2.2. 	Tư thế bệnh nhân thì ngực	54
Hình 2.3. 	Phẫu tích, buộc, Clip quai tĩnh mạch đơn	55
Hình 2.4. 	Bóc tách thực quản và hạch quanh thực quản	55
Hình 2.5. 	Vét hạch ngã 3 khí phế quản	56
Hình 2.6. 	Hút rửa ngực, đặt dẫn lưu ngực	56
Hình 2.7. 	Tư thế bệnh nhân thì bụng	57
Hình 2.8. 	Đặt Trocart	57
Hình 2.9. 	Giải phóng bờ cong lớn	58
Hình 2.10. 	Giải phóng bờ cong nhỏ cắt bó mạch vị trái & nạo vét hạch	58
Hình 2.11. 	Tạo hình ống dạ dày	59
Hình 2.12. 	Làm miệng nối thực quản - dạ dày	60
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thực quản (UTTQ) đứng hàng thứ 9 trong số những ung thư thường gặp trên thế giới nói chung. Trên thế giới có khoảng 400.000 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản được chẩn đoán mỗi năm [1]. Ở Mỹ UTTQ chiếm khoảng 6% các ung thư ống tiêu hóa, hàng năm số bệnh nhân UTTQ mới phát hiện khoảng 18.170 người [2]. Tỷ lệ ung thư thực quản khá cao ở một số nước như Trung Quốc, Iran và Nga, vào khoảng 100/100.000 dân [3]. Tại Việt Nam, UTTQ đứng hàng thứ 4 trong các ung thư đường tiêu hóa và nằm trong số 10 loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới [4].
Ung thư thực quản là bệnh có tiên lượng xấu, điều trị rất phức tạp và khó khăn đòi hỏi phối hợp nhiều phương pháp (phẫu thuật, xạ trị và hóa trị). Trong đó phẫu thuật vẫn là một phương pháp điều trị ung thư thực quản có hiệu quả nhất. Phẫu thuật UTTQ đã có những tiến bộ rất đáng kể với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ giảm còn 2% - 10% [6], [7]. Tuy nhiên, thời gian sống 5 năm sau mổ chỉ đạt 10% - 30% [6], chỉ có các phẫu thuật triệt căn mới đạt được 40% - 50% sống 5 năm [6]. Phẫu thuật mở cắt thực quản có nhược điểm là phải phối hợp nhiều đường mổ để cắt thực quản nên cuộc mổ rất nặng nề, bệnh nhân rất đau đớn và có nhiều biến chứng, nhất là biến chứng hô hấp do phải mở ngực, tỷ lệ tử vong cao [6], [8].
Sự ra đời của phẫu thuật nội soi (PTNS) với nhiều ưu điểm so với phẫu thuật mổ mở kinh điển như ít gây sang chấn, ít đau, nhanh phục hồi sức khỏe, thẩm mỹ. Phẫu thuật cắt UTTQ qua nội soi ngực phải kết hợp với mở bụng được Collard mô tả và áp dụng thành công lần đầu tiên vào năm 1991 [9]. Rất nhiều nghiên cứu về PTNS điều trị UTTQ đã chứng minh phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm so với mổ mở như: giảm đau, giảm biến chứng, tỷ lệ tử vong thấp, phục hồi sớm sau mổ [7], [11], [12], [13], [14].
Ở Việt Nam, PTNS điều trị UTTQ được thực hiện từ năm 2003 bởi hai nhóm nghiên cứu: nhóm nghiên cứu của tác giả Phạm Đức Huấn ở Khoa phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức và nhóm nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải ở Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Hải sử dụng kỹ thuật cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm nghiêng theo Luketich; cắt TQ qua nội soi ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng được tác giả Phạm Đức Huấn mô tả và áp dụng lần đầu tiên tại Bệnh viện Việt Đức. Hai nhóm nghiên cứu đã có hai báo cáo đầu tiên đánh giá tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư thực quản [15], [16]. Sau đó phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thực quản đã được áp dụng ở một số trung tâm khác như Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế; Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện 108 cũng đã có nhiều công trình khoa học được công bố [17], [18], [19]. Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều cho thấy PTNS cắt TQ có nhiều ưu điểm hơn phẫu thuật mở về kết quả sớm: giảm đau, nhanh hồi phục, ít biến chứng hô hấp Tuy vậy, kết quả xa về mặt ung thư như khả năng cắt TQ rộng, vét hạch và đặc biệt thời gian sống sau mổ còn là vấn đề được bàn luận. 
Xuất phát từ những vấn đề khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực”, thời gian nghiên cứu từ 01/01/2008 đến 31/12/2014 tại Bệnh viện Việt Đức với hai mục tiêu:
1. 	Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực.
2. Đánh giá kết quả cắt thực quản qua nội soi lồng ngực tư thế nằm sấp, nghiêng trái 30o và nội soi ổ bụng điều trị ung thư thực quản ngực.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ ung thư thực quản
Theo báo cáo vào năm 2002 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 11 triệu người mới mắc và 8,2 triệu người chết do ung thư, trong đó trên 60% là ở các nước đang phát triển [20]. Ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau bệnh tim mạch ở các nước phát triển và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau các bệnh lây nhiễm và bệnh tim mạch ở các nước phát triển [21], [22]. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới rất khác biệt giữa các nước và các vùng. Nơi có tỷ lệ mắc ung thư ghi nhận được cao nhất là vùng Bắc Mỹ và thấp nhất là vùng Bắc Phi. Sự khác biệt của một số loại ung thư có thể lên tới hàng trăm lần, tùy thuộc vào mức độ phơi nhiễm của cộng đồng với các yếu tố nguy cơ và yếu tố di truyền. Ngay trong một quốc gia, tỷ lệ mắc các ung thư khác nhau cũng dao động rất lớn.
Ung thư thực quản (UTTQ) nằm trong số 10 bệnh ung thư trên toàn cầu và đứng thứ 7 trong số các nguyên nhân tử vong thường gặp nhất do ung thư. Theo một báo cáo của M. Julieron và S. Teman (2004), năm 2000 trên thế giới UTTQ chiếm hàng thứ 8 các ung thư với khoảng 456.000 người mắc mới và 338.000 người chết hàng năm. Ở một số tỉnh tại Trung Quốc, UTTQ là nguyên nhân gây chết đứng hàng thứ 6 trong các tử vong do ung thư. Tại Mỹ, UTTQ đứng hàng thứ 8 trong các ung thư. Tại Calvados UTTQ đứng hàng thứ 3 vào những năm 1980 [23]. Năm 2010, Hội ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society - ACS) ước tính có 16.640 người trưởng thành (13.130 nam và 3.510 nữ) tại Hoa Kỳ được chẩn đoán là ung thư thực quản trong đó có 14.500 tử vong (11.650 nam và 2.850 nữ) [24]. Trong 4 thập kỷ vừa qua, tỷ lệ mới mắc ung thư thực quản tại Hoa kỳ đã tăng lên nhanh nhất so với bất kỳ loại u nào khác [25], [26]. Còn tại châu Á, tỷ lệ mắc mới và tử vong do UTTQ tại Trung Quốc cao hơn Nhật Bản. Theo ghi nhận của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu (Globocan) [4], UTTQ đứng thứ 10 (Trung Quốc) và thứ 7 (Nhật Bản) trong số các nguyên nhân chết do ung thư nói chung với số liệu ước tính 17.497 ca mới mắc (TQ) và 11.746 (NB) trong năm 2008. Tỷ lệ mới mắc chuẩn theo tuổi là 5.7/100.000 dân.
Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 150.000 ca mắc ung thư, 75% trong số này ở giai đoạn tiến triển. Số trường hợp tử vong hàng năm do ung thư ước tính khoảng 70.000 trường hợp, UTTQ đứng hàng thứ năm trong số các ung thư nói chung [27].
1.2. Thực trạng bệnh ung thư thực quản
Ung thư thực quản là một bệnh nặng, chẩn đoán không khó. Đối với các bệnh ung thư nói chung và UTTQ nói riêng, việc phát hiện sớm có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh. UTTQ là bệnh thường phát hiện muộn. Thời gian phát hiện bệnh đã sớm hơn trước nhưng điều trị dù bằng phương pháp nào cũng rất khó khăn với nhiều nguy cơ, tỷ lệ biến chứng và tử vong rất cao mà kết quả chung cuộc về thời gian sống thêm sau mổ và chất lượng cuộc sống cũng chưa được như mong đợi.
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong các biện pháp điều trị, UTTQ vẫn còn là một trong số các ung thư gây tử vong cao với tỷ lệ sống 5 năm rất thấp, < 15%. Điều trị tối ưu cho các UTTQ còn khu trú tại chỗ cũng vẫn là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong ngành ung thư. Phẫu thuật cắt thực quản được coi là chuẩn vàng đối với UTTQ còn khu trú. Đối với những bệnh nhân thuộc nhóm có mức độ tiến triển hơn, tuy có thể được hưởng lợi ích từ phẫu thuật nhưng ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các biện pháp điều trị đa phương thức (hóa/và hoặc xạ trị tân bổ trợ sau phẫu thuật) có thể làm tăng thời gian sống thêm so với chỉ mổ đơn thuần [28].
Cắt thực quản qua nội soi trung thất với đường vào ở cổ được Siwert và cộng sự thực hiện thành công vào năm 1992. Depaula (1995) là người đầu tiên mô tả kỹ thuật cắt thực quản qua nội soi bụng [29]. Swanstrom và cộng sự đã thông báo các kết quả bước đầu cắt thực quản qua nội soi bụng [30].
Năm 1996, Luketick và cộng sự đã thực hiện cắt thực quản hoàn toàn qua nội soi ngực và bụng. Cho tới năm 2003, tác giả đã thực hiện được 222 trường hợp với các kết qủa sớm là rất tốt [12], [13]: tỷ lệ thành công là 92,8%, chuyển mổ mở là 7,2%. Thời gian nằm tại khoa hồi sức tích cực trung bình 1 ngày, thời gian nằm viện trung bình 7 ngày, các biến chứng lớn sau mổ là 32%. Tử vong rất thấp (1,4%). Năm 2012 Luketich và công sự [14] đã nghiên cứu được 1011 trường hợp cắt thực quản qua nội soi với kết quả rất khả quan: tỷ lệ tử vong sau mổ của phẫu thuật là 1,68%, rò miệng nối cần phẫu thuật lại là 5%, thời gian nằm viện trung bình là 8 ngày. Những nghiên cứu khác cũng khẳng định rằng cắt thực quản qua nội soi nhẹ nhàng, ít đau, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn hơn mổ mở [31], [32], [33], [34], [35], [36].
Ở Việt Nam, UTTQ đứng hàng thứ 5 trong các ung thư tiêu hoá. Phẫu thuật cắt UTTQ vẫn là một vấn đề khó khăn thực sự và chỉ thực hiện được ở những trung tâm phẫu thuật lớn [37]. Có thể nói rằng, Tôn Thất Tùng là người đầu tiên sử dụng đại tràng để thay thế thực quản và đã công bố những kết quả đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1959 [38]. Mãi tới những năm 1980 của thế kỷ XX, phẫu thuật cắt UTTQ mới được thông báo lại tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội và Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh [39], [40]. Tuy vậy, phẫu thuật cắt UTTQ qua nội soi là loại PTNS được xếp vào loại khó nhất trong các PTNS, mặc dù nhiều kíp mổ thực hiện được loại phẫu thuật này nhưng số liệu của các nghiên cứu cũng chưa đủ lớn và thời gian theo dõi sau mổ cũng chưa đủ dài để đánh giá kết quả về ung thư học cũng như thời gian sống thêm sau mổ [7], [41], [31], [11], [32], [33], [34], [42], [43], [44], [45].
1.3. Giải phẫu thực quản và liên quan
1.3.1. Hình dáng, kích thước và vị trí
Thực quản (TQ) là ống hẹp nhất của đường tiêu hoá. TQ tận cùng bằng cách mở vào chỗ phình to nhất, đó là dạ dày. Khi nghỉ ngơi, TQ xẹp xuống tạo thành một ống cơ mềm dẹt ở 1/3 trên và giữa, đường kính đo được là 2,5 x 1,6cm. Phần thấp TQ là ống tròn, đường kính là 2,5 x 2,4cm [46].
Thực quản bị đè ép từ ngoài vào bởi một số tạng lân cận như mạch máu, cơ... tạo ra các chỗ hẹp của TQ, có thể nhận biết qua theo dõi trên màn huỳnh quang tăng sáng (Xquang) khi cho BN uống barit hoặc soi TQ ống mềm (endoscopy) [46], [47]. Quai động mạch (ĐM) chủ ngực đi ở bên trái và trước bên tạo thành chỗ đè ấn rõ nhất vào TQ, tâm nhĩ trái và phế quản gốc bên trái cũng tì đè vào TQ ở điểm cách cung răng trên (CRT) 22cm. Cũng có khi xảy ra trường hợp đè ấn do cơ hoành, nhưng thường thấy nhiều hơn là do 2 cơ thắt trên và dưới của TQ. Bằng c ... Vi thể:
- Loại GPB (b/mô tuyến :1, lát: 2, cơ: 3):...............................................................
- Độ biệt khoá K biểu mô (cao: 1, vừa: 2, không: 3):.............................................
- Diện cắt (không: 0, có: 1):...............................................................................
- T (Tis: 0, T1:1, T2:2, T3: 3, T4: 4):...................................................................
- N (No: 0, N1 trung thất: 1, N2 tạng và cổ: 2):...................................................
- M (Mo: 0, M1: 1):...........................................................................................
6.3. Xếp loại TNM theo AJCC (g/đ O: 0, g/đ I: 1, g/đ IIa: 2, Gđ IIb: 3, g/đ III: 4, g/đ IV: 5):....
7. HẬU PHẪU
7.1. Thời gian thở máy (giờ):.................................................................................
7.2. Thời gian rút D/lưu ngực phải (ngày):..............................................................
7.3. Thời gian trung tiện (giờ):................................................................................
7.4. Mức độ đau sau mổ: (Không đau: 0, đau nhẹ: 1, đau vừa: 2, rất đau: 3)...............
7.5. Số ngày truyền dịch:........................................................................................
7.6. Chụp k/tra miệng nối (không: 0, có: 1): .............Nếu (1) thì ngày chụp:..............
Và kết quả chụp (không rò: 0, có rò: 1):................................................................
7.8. Ngày rút mở thông hỗng tràng:.........................................................................
7.9. Kháng sinh dự phòng (không: 0; có: 1)...........................................................
8. TỬ VONG ( Không: 0, Có: 1): ..........nếu (1) thì : ............................................
8.1. TV sau mổ ngày mấy:......................................................................................
8.2. Nguyên nhân (bục miệng nối: 1, suy hô hấp: 2, khác: 3):...............................
9. BIẾN CHỨNG SAU MỔ
9.1. Rò miệng nối (không: 0, có: 1):......................................nếu (1) thì:
- Vị trí (cổ: 1, ngực: 2):......................................................................................
- Mức độ (chột:1, nhỏ: 2, vừa: 2, nặng: 3):.........................................................
- Ngày xuất hiện sau mổ:...................................................................................
- Điều trị (bảo tồn: 1, mổ lại: 2):............................................................................
- Kết quả (Tự liền: 1, mổ lại: 2, tử vong: 3):.........................................................
- Thời gian liền (ngày):........................................................................................
9.2. Biến chứng hô hấp (0: không; 1: có): .................................nếu (1) thì:
- Loại b/c (không: 0, tràn dịch: 1, tràn mủ: 2, xẹp phổi: 3, H/C suy hô hấp: 4, khác: 5):..............................................................................................................
- Ngày có B/C:....................................................................................................
- Điều trị (nội: 1, dẫn lưu MP: 2, mổ lại: 3):.........................................................
- Kết quả (khỏi: 1, tử vong: 2, di chứng: 3):............................................................
9.3. Tổn thương thần kinh quặt ngược: (có: 1, không: 2)...........................................
9.4. Các biến chứng khác (chảy máu: 1, tràn dưỡng chấp: 2, áp xe dưới hoành: 3, tổn thương KPQ: 4, nhiễm khuẩn vết mổ: 5):.........................................................
- Ngày xuất hiện:.................................................................................................
- Điều trị: (nội: 1, dẫn lưu: 2, mổ lại: 3, khác: 4):.................................................
- Kết quả (khỏi: 1, tử vong: 2, di chứng: 3):........................................................
9.5. Hẹp miệng nối (không: 0, có: 1): .................nếu (1) thì:
- Thời gian xuất hiện (tháng):.............................................................................
- Vị trí (cổ: 1, ngực: 2):........................................................................................
- Điều trị (không: 0, nong: 1, mổ lại: 2):..............................................................
- Kết quả (không khỏi: 0, khỏi: 1, tai biến: 2, tử vong: 3):...................................
9.6. Hẹp môn vị (không: 0, có: 1):.........................................................................
- Điều trị (nong: 1, mổ: 2): ....................Nếu (1) thì số lần nong:..............................
10. KHÁM LẠI SAU MỔ:
Lần..............Ngày........../........../...........Tin tức (sống: 1, chết: 2): ........nếu (1) thì:
10.1. Nuốt nghẹn (không và nhẹ: 1, vừa: 2, nặng: 3;)................................................
10.2. Dumping (không và nhẹ: 1, vừa: 2, nặng: 3; ):.................................................
10.3. Lưu thông dạ dày (bình thường: 0, chậm: 1, hoàn toàn không lưu thông: 2):.....
10.4. Ỉa chảy (không và nhẹ: 1, vừa: 2, nặng: 3):.....................................................
10.5 Đau bụng ( không: 0; nhẹ: 1, đau vừa: 2, rất đau: 3):..........................................
10.6 Đau ngực (không:0; nhẹ: 1, đau vừa: 2, rất đau: 3):........................................
10.7. Lên cân (lên cân: 1, không: 2, Giảm: 3): ......................Số lượng (Kg)...........
10.8 Làm việc lại (bình thường: 1, nhẹ: 2, không: 3):.............................................
10.9. Xếp loại chung (Tốt: 1, trung bình: 2, xấu: 3):...............................................
11. THỜI GIAN SỐNG:
11.1. Tin tức cuối cùng: Ngày ..........................tháng .............năm........................
11.2 Tình hình (đã chết: 1, còn sống: 2, mất tin: 3):.............................................
12. LỊCH KIỂM TRA ĐỊNH KỲ:
1 tháng (1. có đến; 0. không đến – 2. Có tin; 3 mất tin)
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
.....
PHỤ LỤC
VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
1. Tài liệu cung cấp thông tin cho đối tượng tham gia nghiên cứu.
- Đây là một nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ tiên tiến (PTNS) được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây, để thay thế cho phẫu thuật mổ mở cả bụng lẫn ngực kinh điển.
- Ưu điểm của phương pháp này là ít xâm lấn (có nghĩa là có lợi hơn cho người bệnh): ít đau, thời gian nằm viện ngắn hơn, thời gian phục hồi sức khoẻ nhanh, ít các biến chứng về hô hấp, thẩm mỹ.
- Phẫu thuật này đã được thực hiện tại khoa phẫu thuật tiêu hoá Bệnh viện Việt Đức từ năm 2003 cho hơn 100 trường hợp bệnh nhân ung thư thực quản, đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả của phương pháp này. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực và ổ bụng trong điều trị ung thư thực quản ngực.
2. 	Đánh giá kết quả cắt thực quản qua nội soi ngực lồng ngực và ổ bụng trong điều trị ung thư thực quản ngực.
- Vì sao ông/ bà lại được mời tham gia vào nghiên cứu.
Ông/ bà nhận được chẩn đoán ung thư thực quản cần phải được cắt bỏ. Có 2 khả năng để ông bà lựa chọn:
+ Phẫu thuật mổ mở kinh điển (mở bụng, ngực, cổ) gây nhiều nguy cơ về hô hấp sau mổ (suy thở, viêm phổi), đau nhiều hơn, thời gian nằm viện kéo dài.
+ Phẫu thuật nội soi không có đường mở bụng, ngực dài, rộng so với mổ mở kinh điển mà thay vào đó chỉ có 3 lỗ nhỏ trên thành ngực, 5 lỗ nhỏ trên thành bụng để đưa các dụng cụ vào để mổ cắt u. Với phương pháp này ít biến chứng về hô hấp, ít đau, thời gian nằm viện ngắn hơn, thẩm mỹ.
2. Ông/ bà phải làm gì khi đồng ý tham gia vào nghiên cứu
- Đọc kỹ bản cung cấp thông tin này. Nếu có điều gì chưa rõ xin hỏi trực tiếp bác sỹ Trịnh Viết Thông, số ĐT: 0912122073 vào bất cứ thời gian nào và nếu đồng ý ông/bà sẽ ký vào bản cam kết tự nguyện tham gia nghiên cứu như "Mẫu đồng ý tham gia nghiên cứu" kèm theo.
- Ông/ bà được quyền từ chối, rút lui khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào mà không bị phân biệt đối xử (vẫn được tiếp tục chăm sóc, điều trị theo phương pháp truyền thống).
PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi đã đọc cẩn thận, được giải thích về nghiên cứu này và đã thảo luận với nhà nghiên cứu. Do đó tôi đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Chữ ký, họ tên của người tình nguyện:.................
Tôi đã cung cấp các thông tin cho người tình nguyện về bản chất và mục đích của nghiên cứu và những nguy cơ liên quan.
Chữ ký, họ tên của nghiên cứu viên:..........
Ngày  tháng năm 
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
STT
Họ và tên
Tuổi
Giới
Mã bệnh án
1
Trần Hữu N
65
Nam
C15/3839/2008
2
Nguyễn Văn K
43
Nam
C15/12553/2008
3
Lê Đình H
47
Nam
C15/13279/2008
4
Đào Quốc V
54
Nam
C15/14747/2008
5
Nguyễn Chí N
38
Nam
C15/15776/2008
6
Đỗ Xuân H
62
Nam
C15/18072/2008
7
Phạm Đình C
54
Nam
C15/19184/2008
8
Nguyễn Đức T
55
Nam
C15/20417/2008
9
Triệu Quang H
52
Nam
C15/680/2009
10
Nguyễn Bá T
52
Nam
C15/3824/2009
11
Nguyễn Tiến T
61
Nam
C15/6584/2009
12
Phan Văn L
53
Nam
C15/7157/2009
13
Phạm Văn L
50
Nam
C15/9861/2009
14
Nguyễn Viết S
50
Nam
C15/15843/2009
15
Nguyễn Thế V
55
Nam
C15/19322/2009
16
Nguyễn Như P
39
Nam
C15/21210/2009
17
Lê Công B
58
Nam
C15/23089/2009
18
Trương Đình M
60
Nam
C15/29709/2009
19
Ngô Tôn T
59
Nam
C15/31851/2009
20
Hồ Hồng T
47
Nam
C15/35183/2009
21
Vũ Bá S
49
Nam
C15/2277/2010
22
Đỗ Văn Q
47
Nam
C15/2456/2010
23
Bùi Hữu H
55
Nam
C15/3396/2010
24
Vũ Xuân T
57
Nam
C15/6814/2010
25
Phan Thanh H
58
Nam
C15/9132/2010
26
Vũ Hồng Q
58
Nam
C15/10791/2010
27
Bùi Văn M
52
Nam
C15/14690/2010
28
Hoàng T
65
Nam
C15/15231/2010
29
Hoàng Văn Q
45
Nam
C15/18164/2010
30
Nguyễn Văn Đ
56
Nam
C15/20823/2010
31
Phạm Đăng P
56
Nam
C15/24073/2010
32
Trần Duy H
39
Nam
C15/25649/2010
33
Trịnh Thanh H
38
Nam
C15/28427/2010
34
Hoàng Đ
50
Nam
C15/30268/2010
35
Trần Văn A
60
Nam
C15/32609/2010
36
Nguyễn Duy H
64
Nam
C15/34647/2010
37
Nguyễn Văn T
52
Nam
C15/35794/2010
38
Trần Đức N
50
Nam
C15/36953/2010
39
Trần Đức C
52
Nam
C15/37231/2010
40
Phạm Hồng H
51
Nam
C15/1139/2011
41
Nguyễn Như N
54
Nam
C15/3848/2011
42
Chu Cao S
47
Nam
C15/7966/2011
43
Đào Trọng H
57
Nam
C15/8374/2011
44
Nguyễn Văn L
51
Nam
C15/9806/2011
45
Phùng Văn N
60
Nam
C15/11619/2011
46
Trần Văn S
36
Nam
C15/13162/2011
47
Nguyễn Như H
60
Nam
C15/13428/2011
48
Đỗ L
59
Nam
C15/14815/2011
49
Chu Gia H
51
Nam
C15/15668/2011
50
Phạm Văn T
53
Nam
C15/16944/2011
51
Phạm Văn H
51
Nam
C15/23097/2011
52
Nguyễn Ngọc T
37
Nam
C15/23390/2011
53
Vũ Duy S
51
Nam
C15/23957/2011
54
Phạm Thị Tú A
52
Nữ
C15/24288/2011
55
Đặng Bá N
68
Nam
C15/24854/2011
56
Trần Trung N
71
Nam
C15/26696/2011
57
Nguyễn Bao D
64
Nam
C15/27439/2011
58
Mai Thị H
61
Nữ
C15/27616/2011
59
Phạm Văn P
42
Nam
C15/29268/2011
60
Vũ Công T
53
Nam
C15/29692/2011
61
Trần Văn T
66
Nam
C15/30443/2011
62
Trần Xuân Đ
37
Nam
C15/30851/2011
63
Trần Văn B
57
Nam
C15/31231/2011
64
Nguyễn Văn B
56
Nam
C15/31517/2011
65
Lê Đức T
49
Nam
C15/33201/2011
66
Nguyễn Văn T
70
Nam
C15/33732/2011
67
Nguyễn Quang H
40
Nam
C15/37364/2011
68
Trần Ngọc T
54
Nam
C15/38065/2011
69
Hoàng Hữu B
47
Nam
C15/38571/2011
70
Trần Ngọc V
62
Nam
C15/2416/2012
71
Vũ Văn H
58
Nam
C15/4672/2012
72
Phùng Xuân H
59
Nam
C15/4753/2012
73
Lê Doãn P
45
Nam
C15/4895/2012
74
Nguyễn Đình T
55
Nam
C15/7555/2012
75
Nguyễn Thành L
49
Nam
C15/8179/2012
76
Lê Hoài V
57
Nam
C15/8584/2012
77
Trần Đức M
51
Nam
C15/10907/2012
78
Nguyễn Đình L
40
Nam
C15/11513/2012
79
Đặng T
63
Nam
C15/12376/2012
80
Nguyễn Văn B
57
Nam
C15/12874/2012
81
Nguyễn Ngọc N
53
Nam
C15/15930/2012
82
Bùi Minh T
61
Nam
C15/18056/2012
83
Phạm Khắc H
66
Nam
C15/22975/2012
84
Ngô Đăng C
63
Nam
C15/25511/2012
85
Nguyễn Đình T
41
Nam
C15/30883/2012
86
Đoàn Quang T
55
Nam
C15/31536/2012
87
Nguyễn Trọng T
59
Nam
C15/35168/2012
88
Phùng Quang C
44
Nam
C15/36650/2012
89
Nguyễn Thế T
55
Nam
C15/406/2013
90
Hoàng Văn B
48
Nam
C15/1918/2013
91
Đỗ Văn T
49
Nam
C15/2650/2013
92
Ngô Duy H
43
Nam
C15/4467/2013
93
Nguyễn Đức M
49
Nam
C15/4469/2013
94
Lưu Hồng C
77
Nam
C15/4532/2013
95
Vũ Đức B
60
Nam
C15/5873/2013
96
Lại Hoàng T
50
Nam
C15/6306/2013
97
Nguyễn Quang H
40
Nam
C15/6873/2013
98
Ngô Xuân L
51
Nam
C15/9325/2013
99
Thiều Viết T
56
Nam
C15/9670/2013
100
Đoàn Văn T
43
Nam
C15/10365/2013
101
Nguyễn Hùng T
47
Nam
C15/11075/2013
102
Nguyễn Văn S
61
Nam
C15/11888/2013
103
Hoàng Quốc Đ
57
Nam
C15/12008/2013
104
Lê Minh T
48
Nam
C15/12811/2013
105
Nguyễn Tuấn A
34
Nam
C15/12812/2013
106
Bùi Quang A
65
Nam
C15/13910/2013
107
Trần Viết T
65
Nam
C15/15819/2013
108
Nguyễn Văn Đ
54
Nam
C15/16623/2013
109
Đỗ Năng L
48
Nam
C15/17977/2013
110
Vũ Văn T
61
Nam
C15/18560/2013
111
Đỗ Văn D
53
Nam
C15/18939/2013
112
Lê Văn Đ
46
Nam
C15/18977/2013
113
Nguyễn Văn V
56
Nam
C15/21626/2013
114
Nguyễn Bá Đ
61
Nam
C15/22672/2013
115
Hoàng Thị H
55
Nữ
C15/23544/2013
116
Nguyễn Khắc X
63
Nam
C15/24571/2013
117
Hoàng Trung T
54
Nam
C15/27310/2013
118
Phạm Tất T
43
Nam
C15/27996/2013
119
Nguyễn Văn C
66
Nam
C15/28226/2013
120
Vũ Quang C
63
Nam
C15/29071/2013
121
Trần Phú C
52
Nam
C15/30557/2013
122
Nguyễn Hồ B
40
Nam
C15/30558/2013
123
Nguyễn Đình D
47
Nam
C15/29907/2013
124
Đỗ Khắc T
51
Nam
C15/31539/2013
125
Nguyễn Văn H
54
Nam
C15/32054/2013
126
Lê Bá Y
60
Nam
C15/36329/2013
127
Nguyễn Trọng T
47
Nam
C15/36913/2013
128
Lê Quyết T
60
Nam
C15/40690/2013
129
Bùi Quang T
54
Nam
C15/40691/2013
130
Vũ Công T
50
Nam
C15/40926/2013
131
Lê Văn T
60
Nam
C15/41100/2013
132
Trần Văn T
36
Nam
C15/42544/2013
133
Vũ Đức C
52
Nam
C15/43198/2013
134
Nguyễn Văn C
40
Nam
C15/1066/2014
135
Nguyễn Văn T
48
Nam
C15/1356/2014
136
Vũ Văn C
62
Nam
C15/2453/2014
137
Phạm Bá T
50
Nam
C15/3452/2014
138
Phạm Văn T
54
Nam
C15/6266/2014
139
Đỗ Mạnh T
53
Nam
C15/8153/2014
140
Nguyễn Văn T
57
Nam
C15/10859/2014
141
Trần Kế B
53
Nam
C15/12794/2014
142
Nguyễn Hồng L
67
Nam
C15/16587/2014
143
Trần Văn Đ
48
Nam
C15/17101/2014
144
Nguyễn Đình H
41
Nam
C15/21720/2014
145
Nguyễn Văn C
54
Nam
C15/23495/2014
146
Lê Viết T
50
Nam
C15/23562/2014
147
Chu Thanh H
52
Nam
C15/24103/2014
148
Trịnh Tiến Q
38
Nam
C15/30062/2014
149
Hoàng Văn V
68
Nam
C15/31814/2014
150
Trần Ngọc H
45
Nam
C15/38902/2014
151
Phạm Văn T
54
Nam
C15/42057/2014
152
Dương Thời B
45
Nam
C15/45104/2014
Xác nhận của thầy hướng dẫn
Xác nhận của phòng KHTH
Bệnh viện Việt Đức

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_long_nguc_va.doc
  • doc2. TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIẾNG VIỆT, 24 TRANG).doc
  • docx3. TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIẾNG ANH, 24 TRANG).docx
  • docx4. THÔNG TIN KẾT LUẬN MỚI TA.docx
  • doc4. THÔNG TIN KẾT LUẬN MỚI TV.doc
  • docx5. TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.docx
  • docxBIA TOM TAT - TIENG VIET.docx
  • docxBIA TOM TAT-TIENG ANH.docx