Luận án Nghiên cứu ứng xử tấm composite chức năng (FGM) dưới tác dụng tải cơ nhiệt
Khái niệm vật liệu phân lớp chức năng (Functionally Graded Material (FGM)) xuất
hiện lần đầu tiên vào giữa thập niên 1980 tại Nhật Bản bởi một nhóm các nhà khoa
học vật liệu, do tính ưu việt của nó thông qua sự làm việc của kết cấu dạng dầm,
tấm hay vỏ khi chịu tải trọng cơ học, nhiệt độ, độ ẩm hay trong các điều kiện làm
việc bất lợi khác thì loại vật liệu này thường có những ưu điểm nổi bật. Ví dụ: hệ
thống đẩy phản lực của động cơ tên lửa khi một mặt phải tiếp xúc với nhiệt độ rất
cao trong khi mặt còn lại chỉ chịu tác động bởi các tải trọng thông thường, hay lớp
vỏ tàu ngầm khi mặt ngoài phải chịu áp lực thuỷ tĩnh và môi trường bất lợi của
nước biển trong khi mặt bên trong chỉ cần đáp ứng các yêu cầu cơ học cơ bản Vì
vậy, việc đào sâu nghiên cứu đối tượng này là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Có nhiều
cách để tiếp cận đối tượng nghiên cứu này.
Có thể bằng các thí nghiệm vật liệu để xác định các đặc trưng vật liệu của
chúng hay bằng các thí nghiệm kết cấu dạng tấm hay dầm để biết các nguyên
lý ứng xử của kết cấu.
Bằng các mô hình mô phỏng vật liệu hay kết cấu để rút ra được các nguyên
tắc ứng xử chung.
Bằng các mô hình tính toán lý thuyết thuần tuý thông qua phân tích sự làm
việc của các kết cấu cụ thể để từ đó có được cái nhìn tổng quát nhất
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng xử tấm composite chức năng (FGM) dưới tác dụng tải cơ nhiệt
1
MỞ ĐẦU
Khái niệm vật liệu phân lớp chức năng (Functionally Graded Material (FGM)) xuất
hiện lần đầu tiên vào giữa thập niên 1980 tại Nhật Bản bởi một nhóm các nhà khoa
học vật liệu, do tính ưu việt của nó thông qua sự làm việc của kết cấu dạng dầm,
tấm hay vỏ khi chịu tải trọng cơ học, nhiệt độ, độ ẩm hay trong các điều kiện làm
việc bất lợi khác thì loại vật liệu này thường có những ưu điểm nổi bật. Ví dụ: hệ
thống đẩy phản lực của động cơ tên lửa khi một mặt phải tiếp xúc với nhiệt độ rất
cao trong khi mặt còn lại chỉ chịu tác động bởi các tải trọng thông thường, hay lớp
vỏ tàu ngầm khi mặt ngoài phải chịu áp lực thuỷ tĩnh và môi trường bất lợi của
nước biển trong khi mặt bên trong chỉ cần đáp ứng các yêu cầu cơ học cơ bản Vì
vậy, việc đào sâu nghiên cứu đối tượng này là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Có nhiều
cách để tiếp cận đối tượng nghiên cứu này.
Có thể bằng các thí nghiệm vật liệu để xác định các đặc trưng vật liệu của
chúng hay bằng các thí nghiệm kết cấu dạng tấm hay dầm để biết các nguyên
lý ứng xử của kết cấu.
Bằng các mô hình mô phỏng vật liệu hay kết cấu để rút ra được các nguyên
tắc ứng xử chung.
Bằng các mô hình tính toán lý thuyết thuần tuý thông qua phân tích sự làm
việc của các kết cấu cụ thể để từ đó có được cái nhìn tổng quát nhất
Mỗi cách tiếp cận ở trên đều có những ưu điểm nhất định, cách tiếp cận đầu tiên
thường mang lại hiệu quả cao nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, nhất là trong điều
kiện ở Việt Nam thì một số thí nghiệm sẽ không thực hiện được. Cách tiếp cận thứ
hai khá trực quan, kết quả chính xác cao nhưng khối lượng tính toán rất lớn nên đòi
hỏi phải có công cụ tính toán đủ mạnh mới đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Cách tiếp
cận thứ ba là đơn giản nhất nhưng vẫn đáp ứng được các mục tiêu đề ra và đây là
cách tiếp cận phổ biến hiện nay được rất nhiều Nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Luận án sẽ chọn cách tiếp cận thứ ba để phân tích cho đối tượng nghiên cứu thông
qua bài toán tấm.
Trong luận án này sẽ tiến hành phân tích cụ thể cho nhiều loại tấm khác nhau: tấm
FGM, tấm composite FGM và tấm composite hướng sợi nhiều lớp với các điều kiện
biên khác nhau trên nền đàn hồi chịu tác dụng bởi tải trọng cơ học và nhiệt độ dựa
trên lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất, bậc cao và tiếp cận 3 chiều, có xét đến bài
toán tuyến tính và phi tuyến cho quan hệ giữa các thành phần chuyển vị và biến
dạng, ứng dụng phương pháp làm giảm số ẩn số của trường chuyển vị, xác định
2
chính xác vị trí mặt trung hoà vật lý cho tấm không đồng nhất, thiết lập phương
trình năng lượng theo nguyên lý biến phân Hamilton, phương trình Lagrange, thiết
lập các phương trình chủ đạo của bài toán, sử dụng phương pháp giải tích (lời giải
Navier và Ritz) và phương pháp số (phương pháp phần tử hữu hạn (PP PTHH)) để
giải hệ phương trình chủ đạo. Trong đó, PP PTHH sử dụng biện pháp khử khoá cắt,
kết hợp với các phương pháp làm trơn để tăng mức độ chính xác của lời giải, các ví
dụ số để phân tích các bài toán tĩnh học, bài toán lực tới hạn và bài toán phân tích
tần số dao động riêng của kết cấu tấm. Đồng thời, luận án cũng khảo sát ảnh hưởng
của quy luật phân phối vật liệu, kích thước tấm, hiệu ứng nền, cấu trúc các phân lớp
cũng như tiến hành phân tích hiệu ứng các phương pháp đồng nhất đến ứng xử của
tấm phân lớp chức năng.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, trong lĩnh vực cơ học vật rắn người ta luôn tìm cách phát triển những loại
vật liệu có nhiều tính năng ưu việt như: khả năng chịu lực cao, tính dẻo, mức độ
chống chịu nhiệt độ cũng như tính ứng dụng rộng rãi và mang lại nhiều hiệu quả
kinh tế. Vật liệu phân lớp chức năng (FGM) đáp ứng hầu hết các yêu cầu trên. FGM
là loại vật liệu composite đặc biệt có các đặc trưng vật liệu thay đổi liên tục nhằm
cải thiện và tối ưu khả năng chịu tải trọng cơ, nhiệt của kết cấu theo yêu cầu mong
muốn. Để việc ứng dụng loại vật liệu này được rộng rãi, nhất là trong các lĩnh vực:
xây dựng, cơ khí, năng lượng, hàng không, vũ trụ... cần thiết phải tiến hành phân
tích và đào sâu nghiên cứu về ứng xử của vật liệu thông qua các mô hình lý thuyết
thuần túy, các mô hình mô phỏng và các mô hình thí nghiệm thực tế.
Bài toán phân tích ứng xử kết cấu dạng dầm, tấm hay vỏ khi chịu tải trọng cơ học
và nhiệt độ được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực cơ kỹ thuật. Ví dụ: phân tích kết
cấu cầu, đường ray, cống ngầm trong ngành giao thông; phân tích kết cấu sàn, dầm,
vách trong ngành xây dựng; phân tích chi tiết động cơ đốt trong, hệ thống phản lực
đẩy trong lĩnh vực cơ khí, hàng không, vũ trụ Có rất nhiều Nhà nghiên cứu (trong
và ngoài nước) quan tâm đến chủ đề này, tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cần được
phân tích và phát triển nhiều hơn nữa. Chẳng hạn, khi phân tích ứng xử của kết cấu
tấm người ta thường áp dụng một số lý thuyết tính toán: lý thuyết cổ điển (CPT) bỏ
qua ảnh hưởng của biến dạng cắt, lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất (FSDT) có kể
đến thành phần biến dạng cắt nhưng cần có hệ số hiệu chỉnh cắt, lý thuyết biến dạng
cắt bậc cao (HSDT) không cần hệ số hiệu chỉnh cắt nhưng cần phải chọn một cách
hợp lý hàm biến dạng cắt, lý thuyết tiếp cận ba chiều (Quasi-3D) là lý thuyết HSDT
nhưng có xét đến thành phần biến dạng theo chiều dày tấm. Bên cạnh đó, việc áp
dụng các phương pháp tính toán cho kết cấu tấm cũng rất quan trọng, phổ biến hiện
nay đó là: phương pháp giải tích và phương pháp số để phân tích ứng xử tĩnh và cả
ứng xử động cho các loại kết cấu tấm với mức độ phân bố vật liệu khác nhau (tuyến
tính, phi tuyến), tấm nhiều lớp Tuy nhiên, tính hiệu quả và mức độ chính xác của
lời giải cần phải được nghiên cứu sâu hơn, đó là: Phát triển hệ số điều chỉnh cắt cải
tiến trong đó kể đến mặt trung hòa vật lý cho lý thuyết FSDT để phân tích cho tấm
FGM; Phát triển một hàm biến dạng cắt bậc cao mới có nhiều ưu điểm cho lý thuyết
HSDT và Quasi-3D để phân tích ứng xử của tấm FGM khi chịu tải trọng cơ học và
nhiệt độ; Phát triển mô hình phần tử hữu hạn làm trơn khử khóa cắt với độ chính
xác cao để phân tích ứng xử tấm FGM khi áp dụng phương pháp số; Phát triển mô
hình phần tử hữu hạn làm trơn cho phân tích phi tuyến hình học tấm FGM và tấm
4
composite nhiều lớp; Phân tích hiệu ứng phương pháp đồng nhất hóa vật liệu đến
ứng xử tấm FGM.
1.2 Tổng quan
1.2. 1 Vật liệu composite
Vật liệu composite là một loại vật liệu được tổ hợp từ hai hay nhiều loại vật liệu
khác nhau trong đó bao gồm vật liệu nền và cốt gia cường, tạo nên một loại vật liệu
mới có tính năng ưu việt hơn so với từng thành phần vật liệu riêng lẻ. Vật liệu nền
có vai trò định vị và giữ ổn định cấu trúc của chúng thường được cấu tạo từ polyme,
kim loại, hợp kim, gốm, vữa xi măng,. Vật liệu cốt gia cường được cấu tạo từ các
sợi thuỷ tinh, sợi polyme, sợi gốm, sợi kim loại, sợi cacbon hoặc là các loại hạt
như kim loại và phi kim Hình 1.1 thể hiện minh họa về vật liệu composite.
Hình 1.1: Minh hoạ về vật liệu composite
vatlieucompositevacacungdung.html
Phân loại vật liệu composite:
Phân loại theo cấu tạo: Vật liệu composite được cấu tạo từ các sợi hay hạt gia
cường và vật liệu nền (Hình 1.2)
(a) Dạng sợi
(b) Dạng hạt
Hình 1.2: Vật liệu composite từ nhiều phần tử [1]
Phân loại theo bản chất, thành phần: Vật liệu composite có thể được hình
thành từ vật liệu nền hữu cơ, vô cơ và khoáng vật. Hình 1.3 thể hiện
composite nền hữu cơ.
Vật liệu nền
Vật liệu cốt gia cường
Sợi gia cường
Hạt gia cường
Vật liệu nền
Vật liệu nền
5
Hình 1.3: Composite nền hữu cơ trong tự nhiên: cây tre và cấu trúc vi mô vật liệu
trên mặt cắt ngang
Việc khai thác tính hiệu quả của các loại composite tự nhiên đã nhường chỗ cho
việc sử dụng các loại composite nhân tạo tiên tiến bằng cách kết hợp các hợp chất
polyme, hợp kim, kính, gốm, sứ để tạo ra composite có cấu trúc nhiều lớp mỏng
liên kết với nhau, tuy nhiên nhược điểm của loại vật liệu này là tính không liên tục
về đặc tính vật liệu, điều này dẫn đến vấn đề tập trung ứng suất tại các phân lớp khi
tiến hành phân tích ứng xử của kết cấu, đặc biệt là khi xét yếu tố nhiệt độ thì sự bất
lợi này càng thể hiện rõ ràng hơn. Đây là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm.
1.2. 2 Vật liệu phân lớp chức năng
1.2.2.1 Khái niệm
Vấn đề tập trung ứng suất sẽ được giảm thiểu đáng kể nếu sự thay đổi các đặc tính
từ vật liệu này đến vật liệu khác tại các phân lớp diễn ra từ từ. Nguyên tắc này là cơ
sở để hình thành và phát triển phần lớn các vật liệu phân lớp chức năng. Vật liệu
phân lớp chức năng (FGM) là một loại composite đặc biệt có các đặc trưng vật liệu
thay đổi liên tục nhằm cải thiện và tối ưu khả năng chịu tải trọng cơ học và nhiệt độ
của kết cấu. Điều này có được từ việc chế tạo loại vật liệu có sự thay đổi dần dần
(quy luật gradient) của cấu trúc vật liệu nhằm tối ưu sự làm việc của từng loại vật
liệu (Hình 1.4).
(a) Composite phân lớp
(b) FGM
Hình 1.4: Vật liệu composite phân lớp và phân lớp chức năng FGM
Khái niệm vật liệu FGM xuất hiện lần đầu tiên vào giữa thập niên 1980 tại Nhật
Bản bởi một nhóm các nhà khoa học vật liệu, những người đã tạo ra một loại vật
liệu mới chống lại những ảnh hưởng của nhiệt trong ngành hàng không. Vật liệu
mới này có khả năng chịu được môi trường nhiệt độ cao và loại bỏ được hiện tượng
tập trung ứng suất tại ví trí tiếp xúc giữa các lớp vật liệu khác nhau. Nghiên cứu đó
tập trung lên những kết cấu có một mặt trong môi trường lạnh và mặt còn lại trong
6
môi trường nhiệt độ rất cao.Vật liệu gốm được chọn cho mặt nóng với nhiệt độ lên
đến 2000K trong môi trường oxy hóa, và mặt lạnh với nhiệt độ 1000K thì vật liệu
có tính năng dẫn nhiệt, bền, dẻo như kim loại được chọn. Ngoài Nhật Bản, số lượng
nghiên cứu trên vật liệu FGM tăng lên nhanh chóng và trở thành chủ đề được ưa
thích trong nghiên cứu về vật liệu trong những năm sau đó bao gồm các nước như:
Đức, Thụy Sỹ, Mỹ, Trung Quốc, Nga...
Vật liệu FGM là hỗn hợp của nhiều loại vật liệu, phổ biến thường gồm hai thành
phần là gốm (ceramic) và kim loại (metal) với các đặc trưng cơ học như Bảng 1.1.
Bảng 1.1: So sánh đặc tính của gốm và kim loại [1]
Vị trí Vật liệu Tính năng
Vùng chịu nhiệt cao Gốm
- Chịu nhiệt cao
- Chống oxy hóa cao
- Dẫn nhiệt thấp
Các lớp bên trong Gốm – kim loại
- Loại bỏ những vấn đề bề mặt tiếp
xúc giữa các vật liệu
Vùng chịu nhiệt thấp Kim loại
- Tính năng chịu lực cao
- Hệ số dẫn nhiệt cao
- Độ dẻo dai cao
1.2.2.2 Ứng dụng
Vật liệu FGM được ứng dụng nhiều trong môi trường có sự làm việc khắc nghiệt
như lá chắn nhiệt của tàu vũ trụ, thiết bị đẩy phản lực, vỏ lò tinh luyện các loại xỉ,
quặng khai khoáng, các bộ phận động cơ, thiết bị tiếp xúc với nguồn điện công suất
lớn... Ví dụ như trong các lớp cách nhiệt truyền thống của các thiết bị chịu nhiệt
cao, một lớp vật liệu ceramic sẽ được tráng lên các kết cấu kim loại, tuy nhiên sự
thay đổi đột ngột tại vị trí tiếp xúc giữa 2 vật liệu khác nhau sẽ gây ra sự tập trung
lớn ứng suất, dẫn đến hình thành biến dạng dẻo hoặc nứt. Những ảnh hưởng tiêu
cực đó có thể được giảm nhẹ bằng cách sắp xếp vật liệu thay đổi liên tục theo các
vật liệu thành phần, tại những vị trí cần chịu nhiệt và ăn mòn cao thì hàm lượng
ceramic cao, ngược lại kim loại được tập trung tại những vị trí cần các tính năng cơ
học có tính dẻo dai Hình 1.5 và 1.6 là ứng dụng của vật liệu FGM trong ngành
vũ trụ và xây dựng.
Hình 1.5: Ứng dụng FGM trong hệ thống đẩy phản lực
7
Hình 1.6: Ứng dụng FGM trong xây dựng
1.2. 3 Đặc tính đàn hồi hữu hiệu của vật liệu FGM
Như đã giới thiệu, FGM là loại vật liệu có các đặc trưng vật liệu thay đổi liên tục
theo yêu cầu mong muốn nhưng nếu xét trên bình diện cấu trúc vi mô thì các hạt vật
liệu vẫn phân bố một cách không đồng nhất. Chính vì vậy, để phân tích ứng xử vật
liệu FGM một cách hiệu quả, nhất thiết phải tiến hành đơn giản hoá các cấu trúc vi
mô phức tạp bằng cách áp dụng phương pháp đồng nhất hoá. Đây là phương pháp
ước lượng các đặc tính hữu hiệu của vật liệu FGM. Có hai cách tiếp cận đánh giá
các đặc tính hữu hiệu của vật liệu FGM: mô hình rời rạc và mô hình liên tục (Hình
1.7). Mô hình rời rạc kể đến các vi cấu trúc bằng cách giả thiết mô hình vật liệu lý
tưởng theo các ô thể tích đơn vị sau đó tiến hành các phương pháp tính toán trên ô
thể tích này, còn đối với mô hình liên tục thì giả thiết đặc tính vật liệu thay đổi liên
tục theo hướng và không xét ảnh hưởng của cấu trúc vi mô, sau đó các đặc tính hữu
hiệu xác định bằng các mô hình cơ học vi mô khác nhau. Luận án sẽ dựa vào mô
hình liên tục để xác định các đặc tính hữu hiệu của vật liệu FGM.
Hình 1.7: Mô hình rời rạc và mô hình liên tục [1]
Mô hình vật liệu FGM: Theo mô hình liên tục thì các đặc trưng hữu hiệu của vật
liệu được xác định thông qua các hàm mật độ thể tích, phần lớn các nghiên cứu hiện
nay thường diễn tả hàm mật độ thể tích có dạng hàm số lũy thừa hệ số mũ p (power-
8
law function), quy luật hàm S (Sigmoid function) hay quy luật hàm số mũ
(exponential function). Các quy luật này sẽ được xem xét trong luận án.
Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi luận án này, đối tượng nghiên cứu là kết cấu
tấm trong đó giả thiết rằng tấm FGM dạng hình chữ nhật có cạnh dài a , cạnh ngắn
b , chiều dày tấm h (Hình 1.8) là hỗn hợp của gốm (ceramic với mô đun Young
c
E , khối lượng riêng
c
, hệ số Poisson
c
) và kim loại (metal với mô đun Young
m
E , khối lượng riêng
m
, hệ số Poisson
m
). Các mô đun đàn hồi hữu hiệu của tấm
FGM như: mô đun E , khối lượng riêng , mô đun cắt G thay đổi liên tục theo
chiều dày của tấm và phụ thuộc vào hàm mật độ thể tích của chúng.
Hình 1.8: Hình dạng tấm FGM
1.2.3.1 Đặc trƣng hữu hiệu theo quy luật lũy thừa hệ số mũ p (power-law)
Một số mô hình xác định thành phần môđun đàn hồi Young ( E ) và hệ số Poisson
( ) theo quy luật hàm luỹ thừa hệ số mũ p [2]:
Mô hình Voigt ([3], [4], [5]):
1
1
m c
m c
E z E V z E V z
z V z V z
(1.1)
Mô hình Reuss ([3], [4], [5]):
1
1
m c
m c
m c
m c
E E
E z
E V z E V z
E E
z
V z V z
(1.2)
Mô hình Hashin-Shtrikman ([6], [7]):
9 3 2
3 2 3
G z K z K z G z
E z z
G z K z G z K z
, (1.3)
trong đó G z K z, xác định theo nguyên lý cận trên và cận dưới:
9
- Cận dưới:
6 2 11
5 3 4
3 11
3 4
c
c c
m c c c c
c
m c c c
V z
G z G
K G V z
G G G K G
V z
K z K
V z
K K K G
(1.4a)
- Cận trên:
1
6 21
5 3 4
1
31
3 4
m
m m
c m m m m
m
c m m m
V z
G z G
K G V z
G G G K G
V z
K z K
V z
K K K G
(1.4b)
Mô hình Tamura ([8], [9]):
1
1
1
c T m m T c
T m T c
m c
V z E q E V z E q E
E z
V z q E V z q E
z V z V z
(1.5)
với
T
q “stress-to-strain transfer” là tham số tính toán.
Mô hình SCM (Self-Consistent Method) ([10], [11]):
5
2
4
3
5 5
4 4
3 3
1 4
1 3
4 4
3 3
c ... ite plates. Composite Structures 109 (2014) 231-
239.
[148] A. M. A. Neves, A. J. M. Ferreira, E. Carrera, M. Cinefra, C. M. C. Roque,
R. M. N. Jorge, C. M. M. Soares. Static, free vibration and buckling analysis of
isotropic and sandwich functionally graded plates using a quasi-3D higher-order
shear deformation theory and a meshless technique. Composites Part B:
Engineering 44 (2013) 657–674.
[149] S. Brischetto. Classical and mixed advanced models for sandwich plates
embedding functionally graded cores. Journal of Mechanics of Materials and
Structures 4 (2009) 13–33.
[150] A. M. A. Neves, A. J. M. Ferreira, E. Carrera, C. M. C. Roque, M. Cinefra,
R. M. N. Jorge, C. M. M. Soares. A quasi-3D sinusoidal shear deformation
theory for the static and free vibration analysis of functionally graded plates.
Composites Part B: Engineering 43 (2012) 711–725.
[151] A. M. Zenkour. Bending analysis of functionally graded sandwich plates
using a simple four unknown shear and normal deformations theory. Journal of
Sandwich Structures and Materials 15 (2013) 629–656.
[152] H. T. Thai, D. H. Choi. An efficient and simple refined theory for buckling
analysis of functionally graded plates. Applied Mathematical Modelling 36
(2012) 1008–1022.
[153] Nguyen-Xuan H, Tran-Vinh L, Nguyen-Thoi T, Vu-Do HC. Analysis of
functionally graded plates using an edge-based smoothed finite element method.
Composite Structures 93 (11) (2011) 3019–3039.
[154] F. A. Fazzolari, E. Carrera. Thermal stability of FGM sandwich plates under
various through-the-thickness temperature distributions. Journal of Thermal
Stresses 37 (2014) 1449–1481.
[155] X. Zhao, Y. Y. Lee, K. M. Liew. Mechanical and thermal buckling analysis
of functionally graded plates. Composite Structures 90 (2009) 161–171.
[156] B. Uymaz, M. Aydogdu. Three-dimensional vibration analyses of
functionally graded plates under various boundary conditions. Journal of
Reinforced Plastics and Composites 26 (18) (2007) 1847–1863.
[157] G. Jin, Z. Su, S. Shi, T. Ye, S. Gao. Three-dimensional exact solution for the
free vibration of arbitrarily thick functionally graded rectangular plates with
general boundary conditions. Composite Structures 108 (2014) 565–577.
[158] A. H. Baferani, A. H. Saidi, H. Ehteshami. Accurate solution for free
vibration analysis of functionally graded thick rectangular plates resting on
elastic foundation. Composite Structures 93(7) (2011) 1842–1853.
[159] S. S. Vel, R. C. Batra. Three-dimensional exact solution for the vibration of
functionally graded rectangular plates. Journal of Sound and Vibration 272
(2004) 703–730.
184
[160] L. F. Qian, R. C. Batra, L. M. Chen. Static and dynamic deformations of
thick functionally graded elastic plate by using higher-order shear and normal
deformable plate theory and meshless local Petrov-Galerkin method.
Composites: Part B 35 (2004) 685–697.
[161] Chau-Dinh T, G. Zi, P. S. Lee, T. Rabczuk, J. H. Song. Phantom-node
method for shell models with arbitrary cracks. Composite Structures 9293
(2012) 242-256.
[162] Y. Lee, K. Yoon, P. S. Lee. Improving the MITC3 shell finite element by
using the hellinger-Reissner principle. Composite Structures 110111 (2012) 93-
106.
[163] J. Kim, K. J. Bathe. The finite element method enriched by interpolation
covers. Composite Structures 116 (2013) 35–49.
[164] E. N. Dvorkin, K. J. Bathe. A continuum mechanics based four-node shell
element for general nonlinear analysis. Engineering Computations 1 (1984) 77–
88.
[165] K. J. Bathe, E. N. Dvorkin. A formulation of general shell elements – the use
of mixed interpolation of tensorial components. International Journal for
Numerical Methods in Engineering 22 (1986) 697–722.
[166] M. L. Bucalem, K. J. Bathe. Higher-order mitc general shell elements.
International Journal for Numerical Methods in Engineering 36 (21) (1993)
3729-3754.
[167] G. Liu, Nguyen-Thoi T. Smoothed finite element methods. Taylor & Francis;
2010. https://books.google.ca/books?id¼9TdHtwAACAAJ.
[168] G. R. Liu, K. Y. Dai, Nguyen-Thoi T. A smoothed finite element method for
mechanics problems. Computational Mechanics 39 (6) (2007) 859–877.
[169] C. Shankara, N. Iyengar. A C0 element for the free vibration analysis of
laminated composite plates. Journal of Sound and Vibration 191(5) (1996) 721-
738.
[170] P. Phung-Van, T. Nguyen-Thoi, T. Bui-Xuan, Q. Lieu-Xuan. Cell-based
smoothed three-node Mindlin plate element (CS-FEM-MIN3) based on the C
0
type higher-order shear deformationfor geometrically nonlinear analysis of
laminated composite plates. Computational Materials Science 96 (2015) 549–
558.
[171] P. S. Lee and K. J. Bathe. Development of MITC isotropic triangular shell
finite elements. Computers and Structures 82 (2004) 945–962.
[172] Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Rabczuk T, Nguyen-Xuan H, Le-Van C. Free
and forced vibration analysis using the n-sided polygonal cell-based smoothed
finite element method (nCS-FEM). International Journal for numerical
methods in engineering 10 (1) (2013) 1340008.
[173] Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Nguyen-Xuan H, Thai-Hoang C. A cell-based
smoothed discrete shear gap method using triangular elements for static and free
vibration analyses of Reissner–Mindlin plates. International
Journal for numerical methods in engineering 91 (7) (2012) 705–741.
185
[174] Nguyen-Thoi T, Bui-Xuan T, Phung-Van P, Nguyen-Xuan H, Ngo-Thanh P.
Static, free vibration and buckling analyses of stiffened plates by CS-FEM-
DSG3 using triangular elements. Computers & Structures 125 (2013) 100–113.
[175] Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Thai-Hoang C, Nguyen-Xuan H. A cell-based
smoothed discrete shear gap method (CS-DSG3) using triangular elements for
static and free vibration analyses of shell structures. International Journal of
Mechanical Sciences 74 (2013) 32–45.
[176] Phung-Van P, Nguyen-Thoi T, Loc Tran V, Nguyen-Xuan H. A cell-based
smoothed discrete shear gap method (CS-FEM-DSG3) based on the C
0
-type
higher-order shear deformation theory for static and free vibration analyses of
functionally graded plates. Computational Materials Science 79 (2013) 857–872.
[177] Phung-Van P, Nguyen-Thoi T, Le-Dinh T, Nguyen-Xuan H. Static and free
vibration analyses and dynamic control of composite plates integrated with
piezoelectric sensors and actuators by the cell-based smoothed discrete shear
gap method (CS-FEM-DSG3). Smart Materials and Structures 22 (2013)
095026.
[178] Nguyen-Thoi T, P. Phung-Van, H. Luong-Van, H. Nguyen-Van, H. Nguyen-
Xuan. A cell based smoothed three node Mindlin plate element (CS-MIN3) for
static and free vibration analyses of plates. Computational Mechanics 51 (2013)
65–81.
[179] Nguyen-Thoi T, G. R. Liu, Nguyen-Xuan H. An n-sided polygonal edge-
based smoothed finite element method (nES-FEM) for solid mechanics.
Communications in Numerical Methods in Engineering 27 (9) (2011) 1446–
1472.
[180] Nguyen-Xuan H, Liu GR, Thai-Hoang C, Nguyen-Thoi T. An edge-based
smoothed finite element method with stabilized discrete shear gap technique for
analysis of Reissner–Mindlin plates. Computer Methods in Applied Mechanics
and Engineering 199 (2009) 471–489.
[181] Nguyen-Thoi T, Bui-Xuan T, Phung-Van P, Nguyen-Hoang S, Nguyen-
Xuan H. An edge-based smoothed three-node Mindlin plate element (ES-MIN3)
for static and free vibration analyses of plates. The KSCE Journal of Civil
Engineering 2013 (in press).
[182] Phan-Dao H, Nguyen-Xuan H, Thai-Hoang C, Nguyen-Thoi T, Rabczuk T.
An edge-based smoothed finite element method for analysis of laminated
composite plates. International Journal of Computational Methods 10 (1) (2013)
1340005.
[183] Nguyen-Xuan H, G. R. Liu, S. P. A. Bordas, S. Natarajan, T. Rabczuk. An
adaptive singular ES-FEM for mechanics problems with singular field of
arbitrary order. Computer Methods in Applied Mechanics and Engineering 253
(2013) 252–273.
[184] Nguyen-Thoi T, G. R. Liu, Vu-Do HC, Nguyen-Xuan H. An edge-based
smoothed finite element method (ES-FEM) for visco-elastoplastic analyses of
2D solids using triangular mesh. Computational Mechanics 45 (2009) 23–44.
186
[185] Thanh Tran Ngoc, G. R. Liu, Nguyen-Xuan H, Nguyen-Thoi T. An edge-
based smoothed finite element method for primal-dual shakedown analysis of
structures. International Journal for Numerical Methods in Engineering 82 (7)
(2010) 917–938.
[186] Canh Le V, Nguyen-Xuan H, H. Askes, T. Rabczuk, Nguyen-Thoi T.
Computation of limit load using edge-based smoothed finite element method
and secondorder cone programming. International Journal of Computational
Methods 10 (1) (2013) 1340004.
[187] Nguyen-Thoi T, Phung-Van P, Rabczuk T, Nguyen-Xuan H, Le-Van C. An
application of the ES-FEM in solid domain for dynamic analysis of 2D
fluidsolid interaction problems. International Journal of Computational Methods
10 (1) (2013) 1340003.
[188] G. R. Liu, Nguyen-Thoi T, K. Y. Lam. An edge-based smoothed finite
element method (ES-FEM) for static and dynamic problems of solid mechanics.
Journal of Sound and Vibration 320 (2008) 1100–1130.
[189] Nguyen-Thoi T, Liu GR, Nguyen-Xuan H, Nguyen-Tran C. Adaptive
analysis using the node-based smoothed finite element method (NS-FEM).
Communications in Numerical Methods in Engineering 27 (1) (2011) 198–218.
[190] Nguyen-Thoi T, Liu GR, Nguyen-Xuan H. Additional properties of the
nodebased smoothed finite element method (NS-FEM) for solid mechanics
problems. International Journal of Computational Methods 6 (4) (2009) 633–
666.
[191] G. R. Liu, L. Chen, Nguyen-Thoi T, K. Zeng, G. Y. Zhang. A novel singular
node-based smoothed finite element method (NS-FEM) for upper bound
solutions of cracks. International Journal for Numerical Methods in Engineering
83 (11) (2010) 1466–1497.
[192] Nguyen-Thoi T, Vu-Do HC, Rabczuk T, Nguyen-Xuan H. A node-based
smoothed finite element method (NS-FEM) for upper bound solution to visco-
elastoplastic analyses of solids using triangular and tetrahedral meshes.
Computer Methods in Applied Mechanics and Engineering 199 (2010) 3005–
3027.
[193] Nguyen-Xuan H, T. Rabczuk, Nguyen-Thoi T, Tran TN, Nguyen-Thanh N.
Computation of limit and shakedown loads using a node-based smoothed finite
element method. International Journal for Numerical Methods in Engineering 90
(3) (2012) 287–310.
[194] G. R. Liu, Nguyen-Thoi T, Nguyen-Xuan H, K. Y. Lam. A node-based
smoothed finite element method (ns-fem) for upper bound solutions to solid
mechanics problems. Composite Structures 87 (12) (2009) 14-26.
[195] Nguyen-Xuan H, T. Rabczuk, S. Bordas, J. Debongnie. A smoothed finite
element method for plate analysis. Computer Methods in Applied Mechanics
and Engineering 197 (1316) (2008) 1184-1203.
[196] R. L. Taylor, F. Auricchio. Linked interpolation for reissner-mindlin plate
elements: Part IIa simple triangle. International Journal for Numerical Methods
187
in Engineering 36 (18) (1993) 3057-3066.
[197] C. P. Wu, K. H. Chiu, Y. M. Wang. RMVT-based meshless collocation and
elementfree galerkin methods for the quasi-3d analysis of multilayered
composite and {FGM} plates. Composite Structures 93 (2) (2011) 923-943.
[198] T. K. Nguyen, H. T. Thai, T. P. Vo. A refined higher-order shear
deformation theory for bending, vibration and buckling analysis of functionally
graded sandwich plates. Steel and Composite Structures, An International
Journal 18(1) (2015) 91-120.
[199] J. N. Reddy. An Introduction to Nonlinear Finite Element Analysis, Oxford
University Press, 2004.
[200] M. A. Crisfield. Non-Linear Finite Element Analysis of Solids and
Structures. Essentials (1) , John Wiley & Sons, New York (1991).
[201] V. R. Kar, S. K. Panda. Nonlinear thermomechanical deformation behaviour
of P-FGM shallow spherical shell panel. Chinese Journal of Aeronautics 29(1)
(2016) 173–183.
[202] J. Yang, H. S. Shen. Nonlinear bending analysis of shear deformable
functionally graded plates subjected to thermo-mechanical loads under various
boundary conditions. Composites: Part B 34 (2003) 103–115.
[203] H. Nguyen-Van. Development and application of assumed stain smoothing
finite element technique for composite plate/shell. PhD thesis, University of
Southern Queensland (2000).
[204] H. Nguyen-Van, N. Nguyen-Hoai, T. Chau-Dinh, T. Nguyen-Thoi.
Geometrically nonlinear analysis of composite plates and shells via a
quadrilateral element with good coarse-mesh accuracy. Composite Structures
112 (2014) 327–338.
[205] Y. X, Zhang, K. S. Kim. Geometrically nonlinear analysis of laminated
composite plates by two new displacement-based quadrilateral plate elements.
Composite Structures 72 (2006) 301–310.
[206] N. S. Putcha, J. N. Reddy. A refined mixed shear flexible finite element for
nonlinear analysis of laminated plates, Composite Structures 22 (1986) 529–38.
[207] T. Kant, J. R. Kommineni. C0 finite element geometrically non-linear
analysis of fibre reinforced composite and sandwich laminates based on a
higher-order theory. Composite Structures 45 (1992) 511–520.
[208] R. Hill. A self-consistent mechanics of composite materials. Journal of
the Mechanics and Physics of Solids 13 (1965) 213-222.
[209] T. Reiter, G. J. Dvorak. Micromechanical models for graded composite
materials. Journal of the Mechanics and Physics of Solids 45 (1997) 1281-1302.
[210] S. S. Vel, R. C. Batra. Exact solution for thermoelastic deformations of
functionally graded thick rectangular plates. The American Institute of
Aeronautics and Astronautics 40 (2002) 1421-1433.
[211] S. Suresh, A. Mortensen. Fundamentals of functionally graded materials:
Processing and Thermomechanical Behaviour of Graded Metals and Metal-
Ceramic Composites. Press, Cambridge (1998).
188
[212] J. Aboudi, M. J. Pindera, S. M. Arnold. Higher-order theory for functionally
graded materials. Composites Part B: Engineering 30 (1999) 777-832.
[213] J. R. Cho, D. Y. Ha. Averaging and finite element discretization approaches
in the numerical analysis of functionally graded materials. Material Science
Engineering A302 (2001) 187-196.
[214] T. K. Nguyen, K. Sab, G. Bonnet. Green's operator for a periodic medium
with traction-free boundary conditions and computation of the effective
properties of thin plates. International Journal of Solids and Structures 45 (2008)
6518-6534.
[215] T. K. Nguyen, K. Sab, G. Bonnet. Hashin-Shtrikman variational principle for
heterogeneous plates. European Journal of Mechanics – A/Solids 28 (2009)
1051-1063.
[216] A. M. Zenkour. A comprehensive analysis of functionally graded sandwich
plates: Part 1 Deflection and stresses. International Journal of Solids and
Structures 42 (2005) 5224–5242.
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_ung_xu_tam_composite_chuc_nang_fgm_duoi_t.pdf
Tom tat luan an tieng Anh NguyenVanHau.pdf
Tom tat luan an tieng Viet NguyenVanHau.pdf
Trang thong tin LA tieng Anh NguyenVanHau.pdf
Trang thong tin LA tieng Viet NguyenVanHau.pdf

