Luận án So sánh hiệu quả gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan

Gây mê toàn thân và duy trì mê bằng các thuốc mê hô hấp như isofluran,

sevofluran hoặc desfluran là phương pháp vô cảm phổ biến cho phẫu thuật cắt

gan. Duy trì mê bằng propofol thường ít sử dụng do khó điều chỉnh độ mê và

chỉnh liều. Tuy nhiên, gần đây nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật gây mê tĩnh mạch

theo nồng độ đích bằng propofol với bơm tiêm điện tự động cho phép điều

chỉnh nồng độ thuốc theo tuổi, cân nặng của bệnh nhân và theo dõi độ mê

bằng chỉ số BIS (Bispectral index) giúp việc duy trì mê với propofol trở nên

dễ dàng hơn.

Kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol đã được

ứng dụng trên thế giới từ năm 1997 và tại Việt Nam đưa vào ứng dụng từ năm

2008. Một số nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật này tại Việt Nam trong các loại

phẫu thuật như là phẫu thuật thay van hai lá [8], phẫu thuật bụng [1], phẫu

thuật nội soi lồng ngực [3] cho thấy tính an toàn và hiệu quả. Nhờ có kỹ thuật

này việc sử dụng propofol trong duy trì mê dễ dàng và thuận tiện hơn [15].

Lợi ích của propofol so với sevofluran trong duy trì mê cho phẫu thuật

cắt gan đã bắt đầu được các trung tâm y khoa trên thế giới nghiên cứu. Nếu

propofol có thể dùng an toàn thì việc dùng propofol để gây mê tĩnh mạch

hoàn toàn có thể có lợi trong việc giảm ô nhiễm môi trường phòng mổ bởi

thuốc mê hô hấp cũng như trong những trường hợp bệnh nhân có nguy cơ

tăng thân nhiệt ác tính cần tránh dùng các thuốc mê hô hấp [18]

pdf 138 trang dienloan 4180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án So sánh hiệu quả gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án So sánh hiệu quả gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan

Luận án So sánh hiệu quả gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN TẤT NGHIÊM 
SO SÁNH HIỆU QUẢ GÂY MÊ BẰNG 
PROPOFOL VỚI SEVOFLURAN 
TRONG PHẪU THUẬT CẮT GAN 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2020 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN TẤT NGHIÊM 
SO SÁNH HIỆU QUẢ GÂY MÊ BẰNG 
PROPOFOL VỚI SEVOFLURAN 
TRONG PHẪU THUẬT CẮT GAN 
NGÀNH: GÂY MÊ HỒI SỨC 
MÃ SỐ: 62.72.01.21 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
1. PGS. TS. NGUYỄN HỒNG SƠN 
 2. PGS. TS. NGUYỄN CAO CƯƠNG 
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2020 
 i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết 
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và 
chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào. 
 Tác giả luận án 
 NGUYỄN TẤT NGHIÊM 
 ii 
MỤC LỤC 
Trang 
Lời cam đoan ................................................................................................ i 
Danh mục các từ viết tắt tiếng Việt ............................................................. iv 
Danh mục các từ viết tắt tiếng Anh .............................................................. v 
Danh mục các bảng ..................................................................................... vi 
Danh mục các biểu đồ ................................................................................ vii 
Danh mục hình ảnh, sơ đồ ......................................................................... viii 
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 
Chương 1. TỔNG QUAN 
1.1. Ung thư tế bào gan ................................................................................ 3 
1.2. Phẫu thuật cắt gan ................................................................................. 4 
1.3. Gây mê hồi sức trong phẫu thuật cắt gan ............................................... 8 
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................... 29 
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 32 
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 33 
Chương 3. KẾT QUẢ 
3.1. Kết quả các tiêu chí đánh giá tổng quát ............................................... 52 
3.2. Thể tích máu mất và những yếu tố liên quan ...................................... 61 
3.3. Thay đổi tần số tim, huyết áp trung bình, áp lực tĩnh mạch trung tâm . 69 
3.4. Ảnh hưởng lên kết quả một số xét nghiệm đông máu và men gan ...... 75 
Chương 4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .................................................. 84 
4.2. Thể tích máu mất trong phẫu thuật ...................................................... 86 
4.3. Ảnh hưởng lên tuần hoàn trong phẫu thuật .......................................... 94 
4.4. Ảnh hưởng lên xét nghiệm đông máu và men gan sau phẫu thuật ....... 95 
 iii 
4.5. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu .................................................. 101 
KẾT LUẬN ............................................................................................. 102 
KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 103 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC: 
1. Phiếu thu thập dữ liệu nghiên cứu 
2. Thông tin và chấp nhận tham gia nghiên cứu 
3. Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
4. Giấy chấp thuận của Hội đồng đạo đức 
 iv 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT 
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 
n Số bệnh nhân 
TB ± ĐLC trung bình ± độ lệch chuẩn 
 v 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH 
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ Tiếng Việt 
ASA American Society of 
Anesthesiologists 
Hiệp hội các nhà gây mê 
Hoa Kỳ 
BIS Bispectral Index Chỉ số BIS 
BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể 
CT Computer Tomography Chụp cắt lớp điện toán 
ETCO2 End Tidal Carbon Dioxide Thán khí cuối thì thở ra 
INR International Normalized Ratio Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế 
MAC Minimum Alveolar Concentration Nồng độ phế nang 
tối thiểu 
 Opioids Các thuốc giảm đau 
họ morphin 
p p- value Giá trị p 
ppm parts per million Một phần triệu 
SGOT Serum Glutamic Oxaloacetic 
Transaminase 
SGPT Serum Glutamic Pyruvic 
Transaminase 
SpO2 Saturation of peripheral oxygen 
Độ bão hoà ôxy máu 
mao mạch 
TOF Train of four Kích thích chuổi bốn 
TQ Temp de Quick Thời gian Quick 
 vi 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 2.1. Phân loại bệnh nhân theo ASA .................................................. 37 
Bảng 2.2. Phân loại bệnh nhân theo Child-Turcotte-Pugh ......................... 38 
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ................................................. 52 
Bảng 3.2. Phân loại bệnh nhân và bệnh lý kèm theo .................................. 53 
Bảng 3.3. Đặc điểm nền của bệnh nhân giữa hai nhóm.............................. 54 
Bảng 3.4. Phân loại bệnh nhân dựa trên bệnh kèm và phân loại ASA ........ 55 
Bảng 3.5. Phân loại bệnh kèm viêm gan siêu vi và Child-Turcotte-Pugh ... 56 
Bảng 3.6. So sánh kết quả xét nghiệm trước phẫu thuật ............................. 57 
Bảng 3.7. So sánh các đặc điểm liên quan đến gây mê hồi sức .................. 58 
Bảng 3.8. So sánh chỉ số BIS trong phẫu thuật .......................................... 59 
Bảng 3.9. So sánh thời gian nằm viện sau phẫu thuật ................................ 61 
Bảng 3.10. So sánh thể tích máu mất và tỷ lệ truyền máu .......................... 61 
Bảng 3.11. So sánh phương pháp phẫu thuật ở hai nhóm .......................... 65 
Bảng 3.12. So sánh các đặc điểm phẫu thuật ............................................. 67 
Bảng 3.13. Thời gian thiếu máu phần gan còn lại và phẫu thuật ................ 68 
Bảng 3.14. So sánh tần số tim trong phẫu thuật ........................................ 69 
Bảng 3.15. So sánh huyết áp trung bình .................................................... 71 
Bảng 3.16. So sánh áp lực tĩnh mạch trung tâm ......................................... 73 
Bảng 3.17. So sánh kết quả xét nghiệm sau phẫu thuật ngày thứ nhất ....... 75 
Bảng 3.18. So sánh kết quả xét nghiệm sau phẫu thuật ngày thứ ba .......... 78 
Bảng 3.19. So sánh kết quả xét nghiệm sau phẫu thuật ngày thứ năm ....... 79 
 vii 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 3.1. Sự biến thiên chỉ số BIS trong phẫu thuật .............................. 60 
Biểu đồ 3.2. So sánh thể tích máu mất ở hai nhóm .................................... 63 
Biểu đồ 3.3. So sánh độ chênh hemoglobin trước và sau phẫu thuật .......... 64 
Biểu đồ 3.4. So sánh máu mất phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi ........... 66 
Biểu đồ 3.5. Sự biến thiên của tần số tim trong phẫu thuật ........................ 70 
Biểu đồ 3.6. Sự biến thiên huyết áp trung bình trong phẫu thuật...72 
Biểu đồ 3.7. Sự biến thiên áp lực tĩnh mạch trung tâm trong phẫu thuật .... 74 
Biểu đồ 3.8. So sánh nồng độ SGOT hậu phẫu ngày thứ nhất .................... 76 
Biểu đồ 3.9. So sánh nồng độ SGPT hậu phẫu ngày thứ nhất .................... 77 
Biểu đồ 3.10. Sự biến thiên của INR trước và sau phẫu thuật .................... 80 
Biểu đồ 3.11. Sự biến thiên nồng độ SGOT trước và sau phẫu thuật ......... 81 
Biểu đồ 3.12. Sự biến thiên nồng độ SGPT trước và sau phẫu thuật .......... 82 
 viii 
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ 
Hình 2.1. Các phương tiện dùng trong nghiên cứu ................................... . 41 
Hình 2.2. Bơm tiêm điện có phần mềm gây mê tĩnh mạch nồng độ đích .. . 42 
Hình 2.3. Máy theo dõi chỉ số BIS ........................................................... 42 
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ kết quả tuyển chọn bệnh nhân tham gia nghiên cứu ........ 51 
 1 
MỞ ĐẦU 
Gây mê toàn thân và duy trì mê bằng các thuốc mê hô hấp như isofluran, 
sevofluran hoặc desfluran là phương pháp vô cảm phổ biến cho phẫu thuật cắt 
gan. Duy trì mê bằng propofol thường ít sử dụng do khó điều chỉnh độ mê và 
chỉnh liều. Tuy nhiên, gần đây nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật gây mê tĩnh mạch 
theo nồng độ đích bằng propofol với bơm tiêm điện tự động cho phép điều 
chỉnh nồng độ thuốc theo tuổi, cân nặng của bệnh nhân và theo dõi độ mê 
bằng chỉ số BIS (Bispectral index) giúp việc duy trì mê với propofol trở nên 
dễ dàng hơn. 
Kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol đã được 
ứng dụng trên thế giới từ năm 1997 và tại Việt Nam đưa vào ứng dụng từ năm 
2008. Một số nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật này tại Việt Nam trong các loại 
phẫu thuật như là phẫu thuật thay van hai lá [8], phẫu thuật bụng [1], phẫu 
thuật nội soi lồng ngực [3] cho thấy tính an toàn và hiệu quả. Nhờ có kỹ thuật 
này việc sử dụng propofol trong duy trì mê dễ dàng và thuận tiện hơn [15]. 
Lợi ích của propofol so với sevofluran trong duy trì mê cho phẫu thuật 
cắt gan đã bắt đầu được các trung tâm y khoa trên thế giới nghiên cứu. Nếu 
propofol có thể dùng an toàn thì việc dùng propofol để gây mê tĩnh mạch 
hoàn toàn có thể có lợi trong việc giảm ô nhiễm môi trường phòng mổ bởi 
thuốc mê hô hấp cũng như trong những trường hợp bệnh nhân có nguy cơ 
tăng thân nhiệt ác tính cần tránh dùng các thuốc mê hô hấp [18]. 
Nghiên cứu của Ahn HJ và cộng sự khi gây mê cho phẫu thuật nội soi 
mũi xoang bằng propofol so với sevofluran đã cho thấy nhóm propofol có thể 
tích mất máu ít hơn nhóm sevofluran [21]. Điều này gợi ý cho chúng tôi về 
giả thuyết duy trì mê bằng propofol so với sevofluran có thể làm giảm lượng 
máu mất trong phẫu thuật cắt gan. Ngoài ra, nghiên cứu của Song JC và cộng 
sự cho thấy chức năng gan sau phẫu thuật cắt gan với thủ thuật kẹp cuống gan 
 2 
hoàn toàn khi gây mê bằng propofol và sevofluran có sự khác biệt không có ý 
nghĩa về rối loạn chức năng gan sau phẫu thuật [113]. 
Ung thư gan và tỷ lệ tử vong do ung thư gan ở Việt Nam được xếp vào 
nhóm hàng đầu thế giới. Trong đó, ung thư tế bào gan là chủ yếu và phẫu 
thuật cắt gan là một kỹ thuật điều trị quan trọng và hiệu quả trong phác đồ 
điều trị ung thư tế bào gan. Ung thư tế bào gan thường xuất hiện trên nền xơ 
gan do viêm gan siêu vi mạn tính và tăng nguy cơ mất máu khi phẫu thuật 
trên nền xơ gan. Mất máu nhiều trong phẫu thuật có liên quan đến tiên lượng 
sống còn sau phẫu thuật [36]. Tại bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ 
Chí Minh, gây mê hồi sức cho phẫu thuật cắt gan phổ biến là gây mê toàn 
thân với dẫn đầu bằng propofol và duy trì mê bằng sevofluran. Bên cạnh đó, 
một vài trường hợp cũng được sử dụng kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng 
độ đích bằng propofol. Phần lớn bệnh nhân phẫu thuật cắt gan tại đây do ung 
thư tế bào gan. 
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “So sánh hiệu quả 
gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan” với các mục 
tiêu nghiên cứu như sau: 
1. Xác định thể tích máu mất và một số yếu tố liên quan giữa duy trì 
mê bằng propofol nồng độ đích với bằng sevofluran trong phẫu 
thuật cắt gan. 
2. So sánh sự thay đổi tần số tim, huyết áp trung bình và áp lực tĩnh 
mạch trung tâm trong phẫu thuật cắt gan khi duy trì mê bằng 
propofol nồng độ đích hoặc bằng sevofluran. 
3. Đánh giá sự ảnh hưởng của duy trì mê bằng propofol nồng độ đích 
hoặc bằng sevofluran lên một số xét nghiệm đông máu và men gan 
sau phẫu thuật cắt gan. 
 3 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Ung thư tế bào gan 
1.1.1. Dịch tễ học 
Theo y văn ung thư tế bào gan là một loại ung thư phổ biến trên toàn thế 
giới. Nhìn chung tỷ lệ xảy ra của ung thư tế bào gan đứng hàng thứ 7 đối với 
đàn ông và hàng thứ 9 đối với phụ nữ. Tỷ lệ bệnh thay đổi rất nhiều đối với 
từng quốc gia, ví dụ 150/100.000 ở Đài Loan, 28/100.000 ở Singapore. Tỷ lệ 
lưu hành thấp từ 3/100.000 ở những nước phương Tây [87]. 
1.1.2. Nguyên nhân 
Nguyên nhân gây nên ung thư tế bào gan thường phức tạp và thường liên 
quan đến tình trạng viêm gan mạn tính (viêm gan siêu vi B, C) hay xơ gan. 
Trên thế giới tỷ lệ ung thư tế bào gan do viêm gan B, viêm gan C là 44 % và 
21 % [25]. Viêm gan mạn tính, nghiện rượu, tiếp xúc các chất gây độc cho 
gan là những yếu tố nguy cơ. Ung thư tế bào gan là kết quả của nhiều nguyên 
nhân khác nhau. 
Ung thư tế bào gan thường gặp ở nam giới nhiều gấp 4 - 8 lần so với nữ 
giới. Những yếu tố liên quan như nghiện rượu, thuốc lá thường gặp ở nam 
giới. 
Xơ gan có liên quan mật thiết với ung thư tế bào gan, chiếm tỷ lệ khoảng 
80 – 90 %. Tất cả những nguyên nhân gây nên xơ gan đều có thể dẫn đến ung 
thư tế bào gan. Tuy nhiên, người ta thấy rằng xơ gan do viêm gan siêu vi B 
mạn tính có nguy cơ cao hơn so với xơ gan do rượu. 
Khoảng 80 % trường hợp ung thư tế bào gan trên thế giới có liên quan 
đến viêm gan B. Vì vậy, kiểm soát tốt bệnh viêm gan siêu vi B sẽ giảm đáng 
kể tỷ lệ ung thư tế bào gan. Bệnh nhân bị viêm gan siêu vi B có nguy cơ bị 
ung thư tế bào gan cao gấp 200 lần so với người bình thường. 
 4 
Viêm gan siêu vi C là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư tế bào gan 
ở các nước phương Tây. Viêm gan siêu vi C thường dẫn đến xơ gan và ung 
thư tế bào gan. 
1.2. Phẫu thuật cắt gan 
1.2.1. Lịch sử phẫu thuật cắt gan 
Phẫu thuật cắt gan được giới thiệu lần đầu tiên vào đầu thập niên 50. Kế 
tiếp sau đó khoảng 30 năm vẫn là một phẫu thuật lớn có nguy cơ tử vong cao 
với tỷ lệ tử vong từ 13 – 20 %. Nguyên nhân chính gây tử vong là do mất máu 
khối lượng lớn. Trong thập niên 90 sự tiến bộ của phẫu thuật và gây mê hồi 
sức làm giảm tỷ lệ tử vong còn khoảng 1 – 7 % [109]. 
1.2.2. Các kỹ thuật ứng dụng trong phẫu thuật cắt gan 
1.2.2.1. Thủ thuật kẹp mạch máu chọn lọc tạm thời 
Nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật phẫu thuật và hiểu rõ hơn về giải phẫu gan 
đã đóng góp quan trọng vào việc giảm mất máu trong phẫu thuật cắt gan. Gần 
đây, một số kỹ thuật mới đã được phát triển để thực hiện các can thiệp phẫu 
thuật phức tạp hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu, ví dụ như bệnh 
nhân có xơ gan [10]. Ngoài ra, chẩn đoán hình ảnh trước phẫu thuật và đánh 
giá chức năng dự trữ của gan đã góp phần vào chọn lựa bệnh nhân tốt hơn và 
giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng sau phẫu thuật [116]. 
Mất máu trong phẫu thuật cắt gan có thể thay đổi trong các giai đoạn của 
phẫu thuật. Giai đoạn đầu tiên, trong đó phẫu tích các mạch máu của gan và 
thường mất máu ít. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có phẫu thuật bụng trước 
và những bệnh nhân có tăng áp tĩnh mạch cửa thường có xu hướng chảy máu 
nhiều hơn. Thể tích máu mất trong phẫu thuật nhiều nhất trong giai đoạn thứ 
hai của phẫu thuật là khi phẫu thuật cắt nhu mô gan. Mất máu khối lượng lớn 
trong phẫu thuật cắt gan dẫn đến nguy cơ phải truyền máu trong phẫu thuật và 
ảnh hưởng đến tai biến, biến chứng sau phẫu thuật [30]. 
 5 
 Thủ thuật kẹp mạch máu chọn lọc tạm thời có vai trò quan trọng trong 
việc kiểm soát mất máu trong giai đoạn này của phẫu thuật [127]. 
Vanderbilt JD và cộn ... toperative 
renal dysfunction", J Am Coll Surg, 187, pp. 620-625. 
95. Modesti A, Morelli G, Sacco T, et al (2006), "Balanced anesthesia versus 
total intravenous anesthesia for kidney transplantation", Minerva 
Anestesiol, 72, pp. 627-635. 
96. Moggia E, Rouse B, Gurusamy KS, et al (2016), "Methods to decrease 
blood loss during liver resection: a network meta-analysis", Cochrane 
Database of Systematic Reviews, 10, CD010683. 
97. Nagino M, Hayakawa N, Nimura Y, et al (1995), "Disseminated 
intravascular coagulation after liver resection: Retrospective study in 
patients with biliary tract carcinoma", Surgery, 117, pp. 581–585. 
98. Nakajima Y, Kamiyama T, Shimamura T, et al (2002), "Control of 
intraoperative bleeding during liver resection: analysis of a 
questionnaire sent to 231 Japanese hospitals", Surg Today, 32, pp. 48–
52. 
99. Nguyen TM, Fleyfel M, Lebuffe G, et al (2019), "Effect of 
pharmacological preconditioning with sevoflurane during hepatectomy 
with intermittent portal triad clamping", HBP (Oxford), 9, pp. 1194-
1202. 
100. Nishiyama T, Hanaoka K (1998), "Inorganic fluoride kinetics and renal 
and hepatic function after repeated sevoflurane anesthesia", Anesth 
Analg, 87, pp. 468-473. 
101. Obata R, Ohmura M, Bito H, et al (2000), "The effects of prolonged 
low-flow sevoflurane anesthesia on renal and hepatic function", Anesth 
Analg, 91, pp. 1262-1268. 
102. Ochiai T, Inoue K, Takayama T, et al (1999), "Hepatic resection with 
and without surgical margins for hepatocellular carcinoma in patients 
with impaired liver function", Hepatogastroenterology, 46, pp. 1885–
1889. 
103. Orhon A, Melek C, Sibel D, et al (2013), "Comparison of recovery 
profiles of propofol and sevoflurane anesthesia with bispectral index 
monitoring in percutaneous nephrolithotomy", Korean J Anesthesiol, 
64 (3), pp. 223-228. 
104. Ozier Y, Samain E, Pessione F, et al (2003), "Institutional variability in 
transfusion practice for liver transplantation", Anesth Analg, 97, pp. 
671–679. 
105. Petrowsky H, Trujillo M, McCormack L, et al (2006), "A prospective, 
randomized, controlled trial comparing intermittent portal triad 
clamping versus ischemic preconditioning with continuous clamping 
for major liver resection", Ann Surg, 244, pp. 921–930. 
106. Poon RT (2009), "Differentiating early and late recurrences after 
resection of HCC in cirrhotic patients: implications on surveillance, 
prevention, and treatment strategies", Ann Surg Oncol, 16, pp. 792–
794. 
107. Rees M, Wells J, Plant G, Bygrave S (1996), "One hundred and fifty 
hepatic resections: evolution of technique towards bloodless surgery", 
Br J Surg, 83, pp. 1526–1529. 
108. Rothenberg DM, Tuman KJ, Connor CJ (2015), "Anesthesia and the 
hepatobiliary system", Miller's Anesthesia, 8th ed, Elsevier Saunders, 
Canada, chapter 73, pp. 2244-2261. 
109. Sandberg WS, Raines DE (2008), "Anesthesia for liver surgery and 
transplantation", Anesthesiology, 2, pp. 1338-1377. 
110. Schmied H, Sessler DI, Kurz A, Kozek S, Reiter A (1996), "Mild 
hypothermia increases blood loss and transfusion requirements during 
total hip arthroplasty", Lancet, 347, pp. 289–292. 
111. Selzner N, Graf R, Rudiger H, et al. (2003), "Protective strategies 
against ischemic injury of the liver", Gastroenterology, 125, pp. 917–
936. 
112. Smyrniotis V, Theodoraki K, Kostopanagiotou G, et al (2004), "The role 
of central venous pressure and type of vascular control in blood loss 
during major liver resections", Am J Surg, 187, pp. 398–402. 
113. Song JC, Yang LQ, Sun YM, et al (2010), "A Comparison of Liver 
Function After Hepatectomy with Inflow Occlusion Between 
Sevoflurane and Propofol Anesthesia", Anesth Analg, 111, pp. 1036–
1041. 
114. Straaten V, Ramsey G, Hendriks EA, Vos GD (1996), "Rhabdomyolysis 
and pulmonary hypertension in a child, possibly due to long-term high-
dose propofol infusion", Intensive Care Medicine, 22, pp. 997. 
115. Suc B, Belghiti J, Panis Y, Fekete F (1992), "Natural history of 
hepatectomy", Br J Surg, 79, pp. 39–42. 
116. Suman A, Carey WD (2006), "Assessing the risk of surgery in patients 
with liver disease", Cleve Clin J Med, 73, pp. 398–404. 
117. Takagi S, Iwasaki H, Ozaki M, Hatano Y, Takeda J (2006), "Effects of 
sevoflurane and propofol on neuromuscular blocking action of Org 
9426 rocuroniumbromide infused continuously in Japanese patients", 
Masui, 55 (8), pp. 963-970. 
118. Takasaki K, Ohtsubo T, Yamamoto M, et al (2001), "Effectiveness of 
systematized hepatectomy with Glisson's pedicle transection at the 
hepatic hilus for small nodular hepatocellular carcinoma: retrospective 
analysis", Surgery, 130, pp. 443–448. 
119. Takayama T, Kubota K, Makuuchi M, et al (2001), "Randomized 
comparison of ultrasonic vs clamp transection of the liver", Arch Surg, 
136, pp. 922–928. 
120. Taketomi A, Itoh S, Kitagawa D (2007), "Trends in morbidity and 
mortality after hepatic resection for hepatocellular carcinoma: an 
institute’s experience with 625 patients", J Am Coll Surg, 204, pp. 580–
587. 
121. Theilen HJ, Adam S, Albrecht MD, Ragaller M (2002), "Propofol in a 
medium- and long-chain triglyceride emulsion: pharmacological 
characteristics and potential beneficial effects", Anesth Analg, 95, pp. 
923-929. 
122. Tirelli G, Bigarini S, Russolo M, Lucangelo U, Gullo A (2004), "Total 
intravenous anaesthesia in endoscopic sinus-nasal surgery", Acta 
Otorhinolaryngol Ital, 24 (3), pp. 137–144. 
123. Torzilli G, Procopio F, Montorsi M, et al (2012), "Safety of intermittent 
Pringle maneuver cumulative time exceeding 120 minutes in liver 
resection: A further step in favor of the “radical but conservative” 
policy", Ann Surg, 255, pp. 270-280. 
124. Tsao JI, Nagorney DM, Loftus JP, Adson MA, Ilstrup DM (1994), 
"Trends in morbidity and mortality of hepatic resection for malignancy. 
A matched comparative analysis", Ann Surg, 220, pp. 199–205. 
125. Tung P, Poon R ,Wong J, Fan ST (2000), "Risk factors, prevention, and 
management of postoperative recurrence after resection of 
hepatocellular carcinoma", Ann Surg, 232, pp. 10–24. 
126. Valeri CR, Cassidy G, Feingold H, et al (1987), "Hypothermiainduced 
reversible platelet dysfunction", Ann Surg, 205, pp. 175–181. 
127. Vangulik TM, Dinant S (2007), "Vascular occlusion techniques during 
liver resection", Dig Surg, 24, pp. 274–281. 
128. Vanderbilt JD, Borren A, Livestro DP, et al (2007), "European survey 
on the application of vascular clamping in liver surgery." Dig Surg, 24, 
pp. 423–435. 
129. Vandermeulen EP, Vermylen J, Van AH (1994), "Anticoagulant and 
spinal-epidural anesthesia", Anesth Analg, 79, pp. 1165–1177. 
130. Wang WD, Huang XQ, Liang LJ, et al (2006), "Low central 
venouspressure reduces blood loss in hepatectomy", World J 
Gastroenterol, 12, pp. 935-939. 
131. Wolf A, Segar P, Weir P, Stone J, Shield J (2001), "Impaired fatty acid 
oxidation in propofol infusion syndrome", Lancet, 357, pp. 606-607. 
132. Wormald PJ, Renen G, Perks J, et al (2005), "The effect of the total 
intravenous anesthesia compared with inhalational anesthesia on the 
surgical field during endoscopic sinus surgery", Am J Rhinol, 19 (5), 
pp. 514–520. 
133. Yamamoto M, Ohtsubo T, Takasaki K, et al (2001), "Effectiveness of 
systematized hepatectomy with Glisson's pedicle transection at the 
hepatic hilus for small nodular hepatocellular carcinoma: retrospective 
analysis", Surgery, 130, pp. 443–448. 
134. Zibari GB, Zizzi HC, Riche A, et al (1998), "Surgical and nonsurgical 
management of primary and metastatic liver tumors", Am Surg, 64, pp. 
211–220. 
135. Zulim RA, Goodnight JE, Rocco M, et al (1993). "Intraoperative 
autotransfusion in hepatic resection for malignancy. Is it safe? " Arch 
Surg, 128, pp. 206–211. 
Phụ lục 1 
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU 
Họ và tên (viết tắt): MSBN: 
Tuổi: □ nữ (0) □ nam (1). Chiều cao: cm Cân nặng: kg 
Số nhập viện: 
Ngày phẫu thuật: 
Chẩn đoán vị trí u gan trước mổ: 
□ Gan phải (0) □ gan trái (1) □ II (2) □ III (3) □ IV (4) □ V (5) □ VI (6) 
□ VII (7) □VIII (8) □ phân thùy sau (9) □ phân thùy trước (10) 
□ thùy trái (11) □ trung tâm (12) □ không điển hình (13) 
Phẫu thuật cắt gan: 
□ Gan phải (0) □ gan trái (1) □ II (2) □ III (3) □ IV (4) □ V (5) □ VI (6) 
□ VII (7) □VIII (8) □ phân thùy sau (9) □ phân thùy trước (10) 
□ thùy trái (11) □ trung tâm (12) □ không điển hình (13) 
Phương pháp phẫu thuật: □ mổ mở (0) □ nội soi (1) 
Tiền sử: □ Cao huyết áp (1) □ Tiểu đường (2) 
Viêm gan siêu vi: □ Không (0) □ B (1) □ C (2) 
Phân loại ASA: □ I (1) □ II (2) □ III (3) 
Phân loại Child - Pugh: □ A (1) □ B (2) □ C (3). 
CA 19-9: CEA: AFP: 
 Trước PT HP 1 HP 3 HP 5 
HGB 
BC 
Tiểu cầu 
TQ (INR) 
TCK (INR) 
Albumine 
Bilirubin TP 
SGOT 
SGPT 
Creatinine 
Na+ 
K+ 
Ca++ 
Theo dõi và sử dụng trong phẫu thuật 
Tê NMC □ Không (0) □ Có (1) 
Duy trì: □ Sevoflurane (0) □ Propofol (1) 
Tổng liều: □ Fentanyl: mcg □ Rocuronium: mg □ Ephedrine: mg 
Dịch truyền □ Dung dịch tinh thể: ml □ Dung dịch keo: ml 
Máu truyền □ HCL: đv □ plasma: đv □ tiểu cầu: đv 
 □ Máu mất: ml □ Lượng nước tiểu: ml 
Thời gian □ Gây mê: phút□ Phẫu thuật: phút □ Thiếu máu: phút 
Theo dõi huyết động trong phẫu thuật: 
Sự kiện Mạch HA 
TĐ 
HA 
TT 
HA 
TB 
CVP BIS 
T0: trước khi khởi mê 
T1: sau khi khởi mê 5 phút 
T2: trước rạch da 
T3: Sau rạch da 5 phút 
T4: Sau rạch da 10 phút 
T5: Sau rạch da 15 phút 
T6: trước kẹp mạch máu 
T7: sau khi kẹp mạch máu 5 phút 
T8: trước khi mở mạch máu 
T9: sau khi mở mạch máu 5 phút 
T10: Kết thúc phẫu thuật 
Sau mổ: □ thời gian nằm viện sau phẫu thuật: ngày 
Kết quả giải phẫu bệnh: □ Không (0) □ Kém (1) □ Vừa (2) □ Rõ (3) 
Phụ lục 2 
BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 
Tên nghiên cứu: “So sánh hiệu quả khi gây mê bằng propofol với sevofluran 
trong phẫu thuật cắt gan” 
Nghiên cứu viên chính: Ths. Bs. Nguyễn Tất Nghiêm 
Đơn vị chủ trì: Bộ môn Gây mê Hồi sức – Trường Đại học Y Dược TP.HCM 
Nhà tài trợ: Không 
I. THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU 
Ông/Bà đã có chỉ định mổ cắt phần gan chứa u. Chúng tôi xin đề nghị 
Ông/Bà cùng chúng tôi tham gia vào một nghiên cứu. 
Việc tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện, không ai ép 
buộc hoặc dụ dỗ Ông/Bà tham gia nghiên cứu. Ông/Bà có thể ngừng tham gia 
chương trình nghiên cứu bất cứ lúc nào. 
Xin Ông/Bà vui lòng đọc kỹ thông tin dưới đây. Nếu Ông/Bà không đọc 
được, sẽ có người đọc giúp Ông/Bà. Ông/Bà có quyền nêu thắc mắc và được 
người phụ trách giải thích cặn kẽ trước khi Ông/Bà quyết định. 
Nếu Ông/Bà đồng ý tham gia chương trình nghiên cứu, xin Ông/Bà vui 
lòng điền đầy đủ thông tin và ký tên hoặc làm dấu vào giấy chấp thuận tham 
gia nghiên cứu. 
Lý do thực hiện nghiên cứu này? 
Hiện nay có 2 thuốc mê là sevofluran và propofol đang được sử dụng để 
duy trì mê trong mổ cắt gan trên thế giới và tại Việt Nam. Trong đó thuốc 
sevofluran thường dùng vì dễ sử dụng. Thuốc propofol khó sử dụng hơn 
nhưng có thể giúp giảm buồn nôn và nôn sau mổ. Đồng thời có thể giúp tỉnh 
mê êm dịu. Các nghiên cứu cho thấy propofol có thể làm giảm lượng máu mất 
trong mổ. Vì vậy việc sử dụng propofol có thể mang lại hiệu quả giảm mất 
máu và tăng chất lượng tỉnh mê. 
Chuyện gì sẽ xảy ra cho Ông/Bà khi tham gia vào nghiên cứu này? 
Ông/Bà sẽ được bác sĩ gây mê thực hiện gây mê toàn thân để mổ cắt phần 
gan chứa u. Các chi phí về gây mê sẽ do Ông/Bà chi trả như khi Ông/Bà 
không tham gia nghiên cứu. Khi Ông/Bà đồng ý tham gia nghiên cứu thì tên 
của Ông/Bà sẽ được bốc thăm ngẫu nhiên vào hai nhóm. Ông/Bà có quyền từ 
chối tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào. Ông/Bà sẽ được chăm sóc và theo 
dõi đến khi xuất viện. 
Những nguy cơ có thể xảy ra cho Ông/Bà khi tham gia vào nghiên cứu? 
Nếu Ông/Bà thuộc nhóm gây mê tĩnh mạch có kiểm soát nồng độ đích 
bằng propofol thì có một số nguy cơ sau: 
- Đau nhẹ ở vị trí tiêm thuốc. 
- Tiêm thuốc ra ngoài tĩnh mạch. 
- Tác dụng ngoại ý hiếm gặp: dị ứng thuốc. 
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy propofol được sử dụng để gây mê 
tĩnh mạch an toàn và hiệu quả. Các tác dụng bất lợi được làm giảm như dùng 
thuốc tê và kiểm tra đường truyền trước khi thực hiện. Tỷ lệ dị ứng propofol 
rất hiếm gặp. 
Nếu Ông/Bà thuộc nhóm gây mê bằng sevofluran thì có thể có một số 
nguy cơ sau: 
- Đau nhẹ ở vị trí tiêm thuốc. 
- Tiêm thuốc ra ngoài tĩnh mạch. 
- Tác dụng ngoại ý hiếm gặp: dị ứng thuốc, sốt cao ác tính. 
Các nghiên cứu cho thấy sevofluran được sử dụng để gây mê an toàn và hiệu 
quả. Các tác dụng bất lợi được làm giảm như dùng thuốc tê và kiểm tra đường 
truyền trước khi thực hiện. 
Khi có các tác dụng ngoại ý của thuốc xảy ra Ông/Bà sẽ được điều trị theo các 
phác đồ đã được Bộ Y tế qui định. 
Lợi ích khi tham gia nghiên cứu? 
- Việc tham gia vào nghiên cứu này sẽ giúp Ông/Bà có thể làm giảm 
buồn nôn và nôn sau mổ. Chất lượng tỉnh mê êm dịu. Ngoài ra có thể 
làm giảm lượng máu mất trong mổ. 
- Kết quả nghiên cứu mà Ông/Bà tham gia sẽ góp phần quan trọng vào 
việc xây dựng thêm các phác đồ gây mê trong mổ cắt gan trong tương 
lai. Đặc biệt đối với những người không sử dụng được sevofluran. 
- Góp phần cho các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, phân tích gộp. 
- Đóng góp cho nền nghiên cứu khoa học y học nước nhà. 
Bồi thường/điều trị khi có tổn thương liên quan đến nghiên cứu? 
Người tham gia nghiên cứu được điều trị miễn phí trong trường hợp 
xảy ra chấn thương, tổn thương, hoặc bị tác dụng không mong muốn do việc 
tham gia vào nghiên cứu gây ra. Chi phí do nghiên cứu sinh chi trả. 
Ông/Bà có thể liên lạc với ai nếu có thắc mắc về nghiên cứu, về quyền lợi 
của Ông/Bà? 
Ông/Bà liên hệ với Ths.Bs. Nguyễn Tất Nghiêm – ĐT: 0918 87 88 87. 
II. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 
Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu 
hỏi về thông tin liên quan đến nội dung trong nghiên cứu này. Tôi đã nói 
chuyện trực tiếp với nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu 
hỏi. Tôi nhận một bản sao của bản thông tin cho đối tượng nghiên cứu và 
chấp thuận tham gia nghiên cứu này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia. 
Chữ ký của người tham gia: 
Họ tên___________________ Chữ ký___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 
Chữ ký của người làm chứng hoặc của người đại diện hợp pháp (nếu áp 
dụng): 
Họ tên___________________ Chữ ký ___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 
Chữ ký của Nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận: 
Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng bệnh nhân/người đại diện hợp pháp 
tham gia nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, 
các thông tin này đã được giải thích cặn kẽ cho Ông/Bà và Ông/Bà đã hiểu rõ 
bản chất, các nguy cơ, lợi ích của việc Ông/Bà tham gia vào nghiên cứu này. 
Họ tên: Ths.Bs. Nguyễn Tất Nghiêm Chữ ký___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_so_sanh_hieu_qua_gay_me_bang_propofol_voi_sevofluran.pdf
  • docNội dung luận án NCS Nguyễn Tất Nghiêm (1).doc
  • pdfThongTin LADLM - NCS Nguyen Tat Nghiem.pdf
  • pdfTTLA- NCS Nguyen Tat Nghiem (1).pdf