Luận án Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc
Tổn thương bỏng xuất hiện từ khi loài người tiếp xúc và dùng lửa
(khoảng 500.000 năm trước công nguyên). Ban đầu là bỏng do nhiệt khô khi
tiếp xúc lửa, đến khi con người biết làm đồ gốm và đun nấu, bỏng do nhiệt ướt
xuất hiện. Đây là hai loại bỏng chủ yếu gặp từ thời tiền sử cho đến tận thời đại
văn minh hiện nay. Chấn thương bỏng thường gặp trong lao động, sản xuất
cũng như trong sinh hoạt hàng ngày và là một trong những vấn đề y tế công
cộng trên toàn cầu phải quan tâm do gánh nặng bệnh tật, thương tích sau bỏng
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả dự án gánh nặng
bệnh tật toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới đã cho thấy bỏng là nhân tố góp
phần quan trọng vào tổng số thương vong do bệnh tật ở trẻ em tại các quốc gia
có thu nhập thấp và trung bình ở các khu vực châu Phi, Đông Nam Á và phía
Đông vùng biển Địa Trung Hải [114],[115].
Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong công tác phòng ngừa, điều trị và
phục hồi chức năng cho bệnh nhân bỏng, nhưng trong những thập kỷ gần đây
khi khoa học công nghiệp càng phát triển, xã hội loài người càng văn minh thì
các thương tổn về bỏng lại càng phức tạp. Nếu như bỏng lửa đóng góp vào đa
số các ca tử vong liên quan đến bỏng ở trẻ em thì bỏng nước nóng, bỏng tiếp
xúc là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thương tật. Bỏng đã tạo ra
một gánh nặng kinh tế đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe [118], [119].
Việt Nam là một trong những nước nằm ở vùng khu vực có tỷ lệ bị
bỏng cao [118]. Tình hình tai nạn do bỏng cũng ngày càng phức tạp. Tổn
thương bỏng để lại di chứng nặng nề về sức khoẻ, chức năng, thẩm mỹ và tinh
thần với tỉ lệ lên đến 30 - 35% có nhu cầu cấp thiết được điều trị để phục hồi
hình thể, chức năng, thẩm mỹ và tinh thần. Với hơn 80% nạn nhân bỏng sống
ở các gia đình có thu nhập thấp, 70% nạn nhân bỏng tập trung ở những khu2
vực nông thôn và miền núi, hiện đang còn rất nhiều bệnh nhân mang sẹo di
chứng bỏng có nhu cầu cần được can thiệp phẫu thuật, phục hồi chức năng và
thẩm mỹ trong cộng đồng. Việc đánh giá tình hình người bị sẹo di chứng
bỏng, khảo sát các yếu tố liên quan đến các loại tổn thương này đã được một
số nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập ở tầm chuyên ngành quốc gia. Tuy
nhiên, những nghiên cứu về bỏng ở khu vực miền núi còn rất ít và chưa đề
cập đến một cách đầy đủ và có hệ thống. Với mong muốn trả lời câu hỏi
“Việc huy động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ tại chỗ để điều trị phẫu thuật và
phục hồi chức năng cho đối tượng bị sẹo di chứng bỏng ở miền núi có hiệu
quả hay không?”, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng người bị sẹo di
chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham
gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc”,
với 3 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh
miền núi phía bắc Việt Nam năm 2013 - 2014.
2. Khảo sát nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi
chức năng của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh nói trên.
3. Đánh giá kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ
chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng
tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương bỏng xuất hiện từ khi loài người tiếp xúc và dùng lửa (khoảng 500.000 năm trước công nguyên). Ban đầu là bỏng do nhiệt khô khi tiếp xúc lửa, đến khi con người biết làm đồ gốm và đun nấu, bỏng do nhiệt ướt xuất hiện. Đây là hai loại bỏng chủ yếu gặp từ thời tiền sử cho đến tận thời đại văn minh hiện nay. Chấn thương bỏng thường gặp trong lao động, sản xuất cũng như trong sinh hoạt hàng ngày và là một trong những vấn đề y tế công cộng trên toàn cầu phải quan tâm do gánh nặng bệnh tật, thương tích sau bỏng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả dự án gánh nặng bệnh tật toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới đã cho thấy bỏng là nhân tố góp phần quan trọng vào tổng số thương vong do bệnh tật ở trẻ em tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình ở các khu vực châu Phi, Đông Nam Á và phía Đông vùng biển Địa Trung Hải [114],[115]. Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong công tác phòng ngừa, điều trị và phục hồi chức năng cho bệnh nhân bỏng, nhưng trong những thập kỷ gần đây khi khoa học công nghiệp càng phát triển, xã hội loài người càng văn minh thì các thương tổn về bỏng lại càng phức tạp. Nếu như bỏng lửa đóng góp vào đa số các ca tử vong liên quan đến bỏng ở trẻ em thì bỏng nước nóng, bỏng tiếp xúc là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thương tật. Bỏng đã tạo ra một gánh nặng kinh tế đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe [118], [119]. Việt Nam là một trong những nước nằm ở vùng khu vực có tỷ lệ bị bỏng cao [118]. Tình hình tai nạn do bỏng cũng ngày càng phức tạp. Tổn thương bỏng để lại di chứng nặng nề về sức khoẻ, chức năng, thẩm mỹ và tinh thần với tỉ lệ lên đến 30 - 35% có nhu cầu cấp thiết được điều trị để phục hồi hình thể, chức năng, thẩm mỹ và tinh thần. Với hơn 80% nạn nhân bỏng sống ở các gia đình có thu nhập thấp, 70% nạn nhân bỏng tập trung ở những khu 2 vực nông thôn và miền núi, hiện đang còn rất nhiều bệnh nhân mang sẹo di chứng bỏng có nhu cầu cần được can thiệp phẫu thuật, phục hồi chức năng và thẩm mỹ trong cộng đồng. Việc đánh giá tình hình người bị sẹo di chứng bỏng, khảo sát các yếu tố liên quan đến các loại tổn thương này đã được một số nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập ở tầm chuyên ngành quốc gia. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bỏng ở khu vực miền núi còn rất ít và chưa đề cập đến một cách đầy đủ và có hệ thống. Với mong muốn trả lời câu hỏi “Việc huy động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ tại chỗ để điều trị phẫu thuật và phục hồi chức năng cho đối tượng bị sẹo di chứng bỏng ở miền núi có hiệu quả hay không?”, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc”, với 3 mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam năm 2013 - 2014. 2. Khảo sát nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi chức năng của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh nói trên. 3. Đánh giá kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm liên quan đến bỏng 1.1.1.1. Khái niệm bỏng Bỏng là tổn thương ở da hoặc các mô do nhiệt, bức xạ nhiệt, phóng xạ, điện hoặc hóa chất gây ra. Hầu hết các tổn thương bỏng thường chỉ ở da, nhưng cũng có trường hợp bỏng sâu tới các lớp dưới da như gân, cơ, xương và các tạng. Nếu bị bỏng rộng, diện tích độ sâu lớn sẽ gây ra rối loạn các cơ quan trong cơ thể, tạo nên bệnh bỏng. Năm 1938, Wilson W.C là người đầu tiên đặt danh từ bệnh bỏng với định nghĩa “Bệnh bỏng là những phản ứng bệnh lý chung xuất hiện có tính chất quy luật với chấn thương bỏng” [41]. 1.1.1.2. Hoàn cảnh và tác nhân gây bỏng Bỏng có thể gặp trong sinh hoạt, học tập, trong lao động sản xuất, khi vui chơi giải trí và đặc biệt là sản xuất công nghiệp.... Bỏng là một tổn thương luôn đi cùng với các thương vong trong chiến tranh và thảm họa cháy nổ. Tác nhân gây bỏng gồm 4 loại chính là sức nhiệt, luồng điện, hóa chất và bức xạ các loại [54]. Bỏng do sức nhiệt được phân chia thành 2 nhóm là bỏng do nhiệt khô và nhiệt ướt. Bỏng do nhiệt khô hay gặp nhất là do lửa, tiếp đến là do các vật rắn nóng. Bỏng do nhiệt khô thường ở nhiệt độ rất cao, có thể tới hàng nghìn độ và hay liên quan đến các vụ cháy nổ nên có thể kèm theo bỏng đường hô hấp. Bỏng do nhiệt ướt thường nhiệt độ gây bỏng không cao, khoảng 50- 2000C. Tác nhân có thể gặp là nước sôi, chất lỏng nóng như dầu, mỡ. Bỏng điện là do khi dòng điện đi qua cơ thể, cơ thể thành dây dẫn, điện năng sẽ chuyển thành nhiệt năng làm đông vón Protein, hoại tử mô tế bào nên tổn thương bỏng điện thường rất phức tạp [60]. Bỏng do hoá chất bao gồm các 4 chất oxy hóa, chất khử, chất ăn mòn, các chất gây độc cho nguyên sinh chất, các chất làm khô, làm rộp da, các hóa chất acid, kiềm mạnh. Cơ chế gây bỏng hóa chất là do kết quả của sự tiếp xúc da, niêm mạc với hóa chất gây phản ứng hóa học sinh nhiệt, làm tổn thương các thành phần của tế bào và ngoại bào. Hơn nữa, hóa chất ngấm sâu xuống tổ chức, hấp thu vào máu gây nhiễm độc cho cơ thể [60]. Bỏng do bức xạ bao gồm nhiều loại như tia hồng ngoại, tia lửa điện, tia laser, tia xạ của bom, tia xạ điều trị... [60]. 1.1.1.3. Độ sâu bỏng Trên thế giới, tại Việt Nam tùy cách chia khác nhau nhưng chủ yếu tập trung chia độ sâu tổn thương bỏng ở 2 mức nông và sâu. Thế giới phân chia độ sâu của bỏng theo 3 mức I, II, III, tại Việt Nam phân chia theo 5 mức từ I đến V theo Viện bỏng Quốc Gia. Bỏng nông là tổn thương bỏng ở mức độ I, II (theo phân loại thế giới) và độ I, II, III (theo phân loại của Viện bỏng Quốc Gia Việt Nam). Bỏng nông là các tổn thương bỏng đến lớp trung bì da, tiến triển tự liền, không phải ghép da, Độ I, II không để lại sẹo, độ III có sẹo nông ít gây biến dạng. Bỏng sâu (độ III theo phân độ thế giới và độ IV, V theo phân độ của Viện bỏng Quốc Gia) gây tổn thương toàn bộ lớp da, tiến triển không tự liền, phải ghép da và để lại sẹo di chứng bỏng gây các biến dạng chi thể [54]. 1.1.2. Sẹo di chứng bỏng 1.1.2.1. Quá trình liền vết bỏng và hình thành sẹo di chứng bỏng Tùy thuộc vào độ sâu của bỏng, sức đề kháng của cơ thể, vết bỏng tiến triển từ giai đoạn cấp tính, tái tạo đến hình thành sẹo. Quá trình hình thành sẹo bắt đầu từ khi liền vết bỏng, kéo dài đến 12-24 tháng hoặc hơn. Bỏng biểu bì chỉ gây rối loạn sắc tố da; Bỏng trung bì khi liền vết bỏng phải trải qua quá trình biểu mô nên có sẹo nhưng mềm mại; Bỏng toàn bộ da hoặc sâu hơn, để lại sẹo với các hình thái khác nhau [54],[55]. 1.1.2.2. Phân loại sẹo di chứng bỏng Có 6 nhóm di chứng bỏng chủ yếu là sẹo đơn thuần (sẹo xơ, quá phát 5 và sẹo lồi); sẹo co kéo tại các vùng khớp vận động; sẹo dính hình thành do sự phát triển của tổ chức hạt gây dính các bộ phận chi thể kế cận trong quá trình liền sẹo; các di chứng của cơ quan: mất nhãn cầu, biến dạng mi, khuyết mũi, mất đoạn chi; các rối loạn dinh dưỡng tại chỗ: thay đổi sắc tố da vùng sẹo, loét loạn dưỡng; ung thư hóa trên nền sẹo bỏng: thường gặp ở vùng loét lâu liền hay những vùng sẹo lâu năm (>5 năm) co kéo ở cơ quan vận động [54], [55]. Những di chứng này đều ít nhiều ảnh hưởng biến dạng hình thể, thẩm mỹ, gây hạn chế chức năng vận động của chi thể, rối loạn cảm giác đau, ngứa. 1.1.2.3. Ảnh hưởng xấu do sẹo di chứng bỏng Sẹo di chứng bỏng gây ra các ảnh hưởng xấu liên quan đến hạn chế vận động, gây ảnh hưởng thẩm mỹ và có thể có rối loạn cảm giác, thường kết hợp với nhau ở một hay nhiều vị trí. Tùy theo độ sâu tổn thương bỏng và hiệu quả các biện pháp điều trị, tổn thương bỏng liền sẹo để lại những di chứng về chức năng, hình thể, cảm giác và tâm lý ảnh hưởng xấu đến khả năng hòa nhập cộng đồng của bệnh nhân. Có thể chia ra 3 loại ảnh hưởng chính của sẹo bỏng gây ra cho bệnh nhân [55]: * Ảnh hưởng về vận động: Sẹo di chứng bỏng co kéo gây biến dạng, đặc biệt trên các phần khớp làm hạn chế vận động, cản trở các động tác di chuyển, khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt, học tập, lao động sản xuất. * Ảnh hưởng về thẩm mỹ: Sẹo do bỏng ở mặt và các vùng da hở khác (cổ, cẳng bàn tay...) gây biến dạng hình thể làm cho bệnh nhân khó khăn và ngại tiếp xúc với xã hội. * Rối loạn cảm giác: Ngoài các tác động của sẹo biến dạng, sẹo bỏng còn gây đau buốt khi trời lạnh, gây ngứa, nhất là vào thời tiết nắng nóng (đặc biệt ở các sẹo lồi, phì đại, sẹo trợt loét). Những tác động tiêu cực này cản trở bệnh nhân từ trong sinh hoạt thường ngày đến việc hòa nhập xã hội trong các 6 hoạt động sống. * Kết hợp các ảnh hưởng vận động, thẩm mỹ, cảm giác: Người mang sẹo sau bỏng thường phải chịu cả ba ảnh hưởng xấu gây hạn chế khả năng, chức năng sống và hạn chế cơ hội của họ tham gia vào cuộc sống xã hội. 1.1.3. Điều trị sẹo di chứng bỏng 1.1.3.1. Các phương pháp điều trị sẹo di chứng bỏng Nội khoa: Điều trị dự phòng ngay khi bắt đầu quá trình liền sẹo nhằm tránh sẹo xấu và giảm các di chứng hạn chế vận động và chức năng do sẹo di chứng gây ra [55]. Các biện pháp điều trị bao gồm sử dụng thuốc nhóm corticoid, collagen (mỡ, gel. tiêm), vật lý trị liệu, băng ép. Ngoại khoa: Tùy theo mức độ sẹo di chứng bỏng gây biến dạng ảnh hưởng hạn chế các chức năng sống của bệnh nhân sau bỏng có các chỉ định phẫu thuật nhằm sửa chữa những biến dạng do sẹo di chứng bỏng gây ra, phục hồi hình thể giải phẫu và chức năng của các bộ phận cơ thể [55]. Bệnh nhân cần được phẫu thuật không thể trì hoãn với sẹo gây co kéo biến dạng mắt, mũi, miệng liên quan trực tiếp đến sự sống của bệnh nhân. Thực hiện phẫu thuật trì hoãn cho bệnh nhân khi có liên quan đến việc giải quyết các rối loạn chức năng do sẹo gây co kéo biến dạng chi thể. Phẫu thuật cân nhắc khi vấn đề thẩm mỹ được đặt lên trên yêu cầu giải quyết chức năng [55]. 1.1.3.2. Phẫu thuật tạo hình * Khái niệm phẫu thuật tạo hình: Phẫu thuật tạo hình là phẫu thuật nhằm sửa chữa những biến dạng bẩm sinh hay mắc phải do quá trình bệnh lý hay di chứng chấn thương, vết thương; phục hồi hình thể giải phẫu và chức năng của các bộ phận trên cơ thể [46], [55]. * Một số phương pháp phẫu thuật tạo hình sẹo sau bỏng Có nhiều phương pháp phẫu thuật như: + Cắt sẹo khâu kín được áp dụng cho các sẹo kích thước nhỏ, mức độ 7 co kéo, biến dạng ít, ở các vùng ít ảnh hưởng vận động. + Ghép da dày hoặc xẻ đôi được chỉ định rộng rãi cho hầu hết các khuyết hổng da lớn khó xoay chuyển vạt để che phủ được tại hầu hết các vị trí cơ thể. + Phương pháp tạo các vạt da cân ngẫu nhiên (tại chỗ, lân cận, từ xa) dùng để ứng dụng sửa biến dạng ở các khớp chi thể (cổ, bàn ngón tay). + Phương pháp tạo các vạt da có cuống mạch hằng định dùng để che phủ các vùng thẩm mỹ, chức năng tinh tế như mặt, vú, bàn tay, bàn chân. Còn có nhiều phương pháp khác nhưng tại tuyến cơ sở thường chỉ áp dụng 3 phương pháp cơ bản: khâu kín, ghép da và chuyển vạt tại chỗ. Việc phẫu thuật thường phải bao gồm cả việc phục hồi các tổ chức sâu (cân, gân, ổ khớp, xương) và tiến hành từng bước tránh những thay đổi đột ngột tại vùng tổn thương, đồng thời kết hợp với các kỹ thuật băng nẹp để duy trì, tăng dần các mức độ nắn dãn [55]. 1.2. Thực trạng bỏng và người bị sẹo di chứng bỏng 1.2.1. Thực trạng mắc bỏng 1.2.1.1. Thực trạng mắc bỏng trên thế giới Theo Tổ chức Y tế thế giới, bỏng đã trở thành một vấn đề y tế công cộng toàn cầu, với trên 10 triệu người bị thương tích bỏng và hơn 300.000 ca tử vong mỗi năm. Đa số các trường hợp bỏng xảy ra ở những nước có thu nhập thấp và trung bình. Đặc biệt, gần một nửa số trường hợp bỏng trên thế giới nằm ở khu vực Đông Nam Á. Phần lớn các trường hợp tử vong do bỏng xảy ra ở các nước đang phát triển. Bỏng là nguyên nhân thứ chín gây nên gánh nặng bệnh tật và chấn thương toàn cầu, bao gồm nằm viện dài ngày, tàn phế dẫn đến kỳ thị, hắt hủi [88],[93],[95],[117]. Nghiên cứu đặc điểm chấn thương bỏng tại cộng đồng nông thôn Ấn Độ, kết quả cho thấy tỷ lệ bỏng tích lũy tại cộng đồng trong 6 tháng là 8,4%, tỷ lệ mắc ở nữ 54,7% cao hơn so với nam giới là 45,3%. Hai nhóm tuổi có tỷ lệ 8 bỏng cao nhất là 21- 30 tuổi và 31- 40 tuổi [104]. Một nghiên cứu tại Tây Bengal Ấn Độ cho biết 83% số bệnh nhân bỏng là nữ giới, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 21-30 tuổi (35,3%), tiếp đến là nhóm 31-40 tuổi (20,5%), nhóm 1-10 tuổi (16,2%). Có 87% số trường hợp bỏng do tai nạn nhưng cũng có 10% do tự tử [105]. Phân tích dữ liệu về bỏng trong giai đoạn 10 năm từ 2001-2010 tại miền Trung Ấn Độ cũng cho thấy: Tỷ lệ mắc bỏng ở nữ giới cao gần gấp đôi so với nam giới (66,8% và 38,2%) [70]. Nghiên cứu dịch tễ học chấn thương bỏng ở Singapore giai đoạn 1995- 2003 cho thấy, tỷ lệ thương tích bỏng phải nhập viện là 0,07/1000 dân, tỷ lệ nam/nữ là 2,2 và độ tuổi trung bình là 32,5 tuổi. Tỷ lệ bỏng trẻ em đã giảm so với thập kỉ 80 nhưng nguyên nhân bỏng do hóa chất lại tăng lên [111]. Một số nghiên cứu khác tại Singapore cũng cho kết quả tương tự về nguyên nhân gây bỏng và cơ cấu bỏng [77],[99]. Thương tích là một vấn đề y tế công cộng quan trọng trong khu vực Đông Địa Trung Hải, là một trong những nguyên nhân hàng đầu của thương tật và tử vong. Nghiên cứu của Nasih Othman cho thấy tỷ lệ mắc mới của bỏng dao động từ 112 đến 518/100.000 dân mỗi năm. Nạn nhân bỏng chủ yếu gặp ở nhóm trẻ em dưới 5 tuổi. Giám sát thương tích ở Iran đã phát hiện bỏng là nguyên nhân phổ biến nhất của các thương tích không chủ ý liên quan đến nhà chiếm 40% số người bị thương trong tất cả lứa tuổi [100]. Phân tích về tình hình bệnh nhân bỏng nhập viện tại Isfahan từ 2009-2011, Hamid Moghadasi cho thấy bỏng gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 15-30 (chiếm 41,5%). Tỷ lệ bỏng ở nam cao hơn nữ 1,6 lần nhưng tỷ lệ tử vong do bỏng ở nữ lại cao gấp đôi so với nam giới [97]. Karimi H nghiên cứu về dịch tễ học của bỏng tại Iran từ 2009-2010 cho thấy tuổi trung bình 30,2±19,1 tuổi, nhóm 25-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (28,6% ở nam và 24,7% ở nữ), tiếp đến là nhóm dưới 15 tuổi, nữ chiếm 41,9% [91],[92]. Tại Trung Quốc chấn thương bỏng là một trong những vấn đề sức khỏe 9 đặc biệt quan trọng, nhất là với lứa tuổi nhỏ [85],[89]. Nghiên cứu của Zhai H. về đặc điểm bỏng trẻ em tại Liêu Ninh Trung Quốc từ 2002-2011 cho thấy bỏng trẻ em thường gặp ở nhóm dưới 3 tuổi. Bỏng do nhiệt ướt có xu hướng giảm dần khi trẻ lớn lên nhưng thương tích do bỏng lửa, pháo và điện lại tăng dần theo tuổi và hầu hết đều gặp ở nam giới ở khu vực nông thôn [120]. Tác giả Kai-Yang L đánh giá tổng quan nghiên cứu về bỏng trẻ em giai đoạn 2000-2005 tại Trung Quốc cho thấy thương tích do bỏng trong số trẻ em nhập viện dao động từ 22,5-54,6% [89]. Oladele nghiên cứu tổng quan về bỏng tại Nig ... . Trần Thiết Sơn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Thái Bình, ngày 15 tháng 6 năm 2017 Nghiên cứu sinh Nguyễn Hồng Đạo LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, của bạn bè, đồng nghiệp và các cộng tác viên. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học và Khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND các tỉnh Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các đối tượng nghiên cứu, các đồng nghiệp tại 3 tỉnh nơi thực hiện nghiên cứu đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành việc thu thập số liệu nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Ngọc Khái, GS.TS. Trần Thiết Sơn đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, xin được gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, vợ và các con là nguồn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt chương trình nghiên cứu sinh. Thái Bình, ngày 05 tháng 12 năm 2017 Tác giả luận án Nguyễn Hồng Đạo MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Một số khái niệm chung ......................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm liên quan đến bỏng ............................................................ 3 1.1.2. Sẹo di chứng bỏng ............................................................................... 4 1.1.3. Điều trị sẹo di chứng bỏng .................................................................. 6 1.2. Thực trạng bỏng và người bị sẹo di chứng bỏng ................................... 7 1.2.1. Thực trạng mắc bỏng .......................................................................... 7 1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc bỏng .............................. 12 1.2.3. Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng ........................................... 18 1.3. Nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng ................................................... 21 1.3.1. Mạng lưới điều trị bỏng và di chứng bỏng ở Việt Nam .................. 21 1.3.2. Nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại miền núi phía Bắc ........... 23 1.4. Mô hình cộng đồng tham gia phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại các tỉnh miền núi phía bắc .................. 31 1.4.1. Các mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật .................................................................. 31 1.4.2. Cơ sở lý thuyết xây dựng chương trình phẫu thuật và phục hồi chức năng sẹo di chứng bỏng tại cộng đồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc . 33 1.4.3. Mô hình cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật và phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại tuyến tỉnh .......................... 36 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 40 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................... 40 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 40 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 42 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 43 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 45 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................. 50 2.2.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ............................................ 52 2.2.4. Phương pháp tổ chức nghiên cứu ............................................... 55 2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin, các biến số và chỉ số nghiên cứu ..... 62 2.3. Biện pháp khống chế sai số .................................................................. 65 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 66 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 66 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 68 3.1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ...................................................... 68 3.2. Khảo sát nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc. ............................................. 80 3.3. Đánh giá kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh vùng núi phía Bắc. ................................................................. 87 3.3.1. Kết quả tổ chức hoạt động can thiệp của mô hình. .......................... 87 3.3.2. Tác động của mô hình can thiệp đến kết quả điều trị cho người bị sẹo di chứng bỏng tại cộng đồng ........................................................ 89 3.3.3. Vai trò hỗ trợ người bị sẹo di chứng bỏng của cán bộ chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ............................................. 94 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 101 4.1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam năm 2013-2014. ............................. 101 4.2. Nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi chức năng của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc. ... 115 4.3. Kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc ......................................................................................... 124 4.4. Tính mới và giá trị thực tiễn của nghiên cứu ..................................... 131 4.5. Những hạn chế của nghiên cứu .......................................................... 132 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 133 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 135 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm Y tế BV Bệnh viện CBR (PHCNDVCĐ) Community Base Rehabilitation (Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng) CĐ Cộng đồng CTCH Chấn thương chỉnh hình CTV Cộng tác viên NKT Người khuyết tật PHCN Phục hồi chức năng PT Phẫu thuật PTTH Phẫu thuật tạo hình SDCB SL Sẹo di chứng bỏng Số lượng TNTT Tai nạn thương tích TT Trung tâm TTPH Tái tạo phục hồi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1. Ma trận Haddon với chương trình PTTH, TTPH cho SDCB ..... 33 Bảng 2.1. Tổng hợp về địa điểm nghiên cứu .............................................. 45 Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người bị sẹo di chứng bỏng ......... 68 Bảng 3.2. Tỷ suất người bị sẹo di chứng bỏng trên 100.000 dân số tại 3 tỉnh theo giới tính ............................................................................... 69 Bảng 3.3. Tỷ suất người bị sẹo di chứng bỏng trên 100.000 dân tại 3 tỉnh theo khu vực ................................................................................ 70 Bảng 3.4. Tuổi bị tai nạn bỏng và thời gian mang sẹo di chứng bỏng của . 71 Bảng 3.5. Tác nhân gây bỏng để lại sẹo di chứng theo giới tính ................ 72 Bảng 3.6. Hoạt động của đối tượng sẹo di chứng bỏng tại thời điểm bị bỏng ........................................................................................ 73 Bảng 3.7. Địa điểm bị bỏng gây sẹo di chứng bỏng ................................... 73 Bảng 3.8. Hoạt động sơ cứu khi bị bỏng qua phỏng vấn người bị sẹo di chứng bỏng và người chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng .............. 74 Bảng 3.9. Địa điểm đến điều trị khi mới bị bỏng qua phỏng vấn hồi cứu .. 75 Bảng 3.10. Phương pháp điều trị tổn thương khi mới bị bỏng ..................... 76 Bảng 3.11. Vị trí sẹo di chứng bỏng ............................................................. 77 Bảng 3.12. Các ảnh hưởng do sẹo di chứng bỏng gây ra .............................. 78 Bảng 3.13. Khả năng sinh hoạt cá nhân của người bị sẹo di chứng bỏng .... 80 Bảng 3.14. Khả năng tham gia học tập, lao động của người bị sẹo bỏng ..... 80 Bảng 3.15. Khả năng tham gia học tập, lao động của người bị sẹo di chứng bỏng theo khu vực ....................................................................... 81 Bảng 3.16. Tình trạng người bị sẹo di chứng bỏng được đối xử trong cộng đồng ........................................................................................ 81 Bảng 3.17. Tình trạng phụ thuộc của người bị sẹo di chứng bỏng vào gia đình, cộng đồng theo giới tính .................................................... 82 Bảng 3.18. Tình trạng phụ thuộc của người bị sẹo di chứng bỏng vào gia đình, cộng đồng theo nhóm tuổi ................................................. 82 Bảng 3.19. Tỷ lệ tiếp cận phục hồi chức năng sau khi mới bị bỏng ............. 83 Bảng 3.20. Tỷ lệ tiếp cận vật lý trị liệu sau khi mới bị bỏng theo nhóm tuổi ..... 83 Bảng 3.21. Tỷ lệ được đi khám và cách thức tiếp cận khám, điều trị sẹo di chứng bỏng .................................................................................. 84 Bảng 3.22. Nơi điều trị sẹo di chứng bỏng trước đây ................................... 85 Bảng 3.23. Hiểu biết về chương trình PHCNDVCĐ của người bị sẹo di chứng bỏng và người chăm sóc đối tượng .................................. 86 Bảng 3.24. Thực hành PHCN tại nhà cho người bị sẹo di chứng bỏng ........ 86 Bảng 3.25. Kết quả áp dụng nhóm biện pháp truyền thông tại cộng đồng ... 87 Bảng 3.26. Tỷ lệ cộng tác viên đã được tập huấn về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trước, sau khi tham gia nghiên cứu .................... 88 Bảng 3.27. Cách thức phẫu thuật chuyển giao cho các vị trí sẹo tổn thương 89 Bảng 3.28. Kết quả và cách thức chuyển giao kỹ thuật cho các bác sỹ ........ 90 Bảng 3.29. Kết quả gần sau phẫu thuật ......................................................... 90 Bảng 3.30. Chỉ định nơi tập vật lý trị liệu cho người bị sẹo di chứng bỏng sau phẫu thuật ............................................................................. 91 Bảng 3.31. Tỷ lệ người bị sẹo di chứng bỏng và người chăm sóc biết và tham gia chương trình PHCNDVCĐ trước, sau can thiệp .................. 91 Bảng 3.32. Hiểu biết của người chăm sóc cho người bị sẹo di chứng bỏng về chương trình PHCNDVCĐ trước và sau can thiệp .................... 92 Bảng 3.33. Thực hành phục hồi chức năng tại nhà của người bị sẹo ........... 93 Bảng 3.34. Hiểu biết của CTV về PHCN cho người bị sẹo di chứng bỏng trước, sau tập huấn ...................................................................... 94 Bảng 3.35. Đánh giá của đội ngũ cộng tác viên về chương trình tập huấn và khả năng áp dụng tại cộng đồng ................................................. 96 Bảng 3.36. Đánh giá của người chăm sóc đối tượng bị SDCB về hoạt động hỗ trợ của cán bộ chương trình PHCN dựa vào cộng đồng ........ 97 Bảng 3.37. Tỷ lệ người bị SDCB sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng và nguồn gốc dụng cụ ...................................................................... 98 Bảng 3.38. Các hoạt động của người bị sẹo di chứng bỏng trong ................ 99 Bảng 3.39. Kết quả việc tập luyện PHCN dựa vào cộng đồng ................... 100 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Phân bố người bị sẹo di chứng bỏng theo địa dư .............................. 69 Biểu đồ 3.2. Tác nhân gây bỏng tạo sẹo theo nhóm tuổi ....................................... 72 Biểu đồ 3.3. Địa điểm bị bỏng của đối tượng theo nhóm tuổi .............................. 74 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ được sơ cứu tại bệnh viện theo nhóm tuổi ............................... 75 Biểu đồ 3.5. Diễn biến của bỏng theo từng tác nhân gây bỏng ............................. 76 Biểu đồ 3.6. Vị trí sẹo di chứng bỏng theo từng tác nhân gây bỏng ..................... 77 Biểu đồ 3.7. Hình thái sẹo di chứng bỏng theo các tác nhân gây bỏng ................. 78 Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng do sẹo di chứng bỏng đến sinh hoạt, lao động của từng tác nhân gây bỏng.............................................................................. 79 Biểu đồ 3.9. Kết quả phỏng vấn đối tượng và người chăm sóc, nuôi dưỡng người bị sẹo di chứng bỏng về lý do chưa đi khám sẹo bỏng bao giờ ................. 84 Biểu đồ 3.10. Cơ cấu các hình thức tham gia bảo hiểm y tế của người bị sẹo di chứng bỏng được can thiệp ............................................................... 89 Biểu đồ 3.11. Thời gian thực hiện tập luyện phục hồi chức năng tại nhà của các đối tượng can thiệp .................................................................................. 93 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ cộng tác viên đã thực hiện 3 nội dung PHCNDVCĐ cho người bị sẹo di chứng bỏng trước tập huấn so với sau tập huấn ................. 95 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 1.1. Bản đồ phân bố cơ sở điều trị bỏng khu vực miền bắc Việt Nam 22 Hình 1.2. Mô hình sinh thái học 35 Hình 1.3. Sơ đồ quy trình kết nối cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị SDCB 38-39 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 49 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chọn mẫu 51 Sơ đồ 2.3. Mô hình huy động nguồn lực cộng đồng 61
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_nguoi_bi_seo_di_chung_bong_va_ket_qua_mo.pdf