Luận án Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc

Tổn thương bỏng xuất hiện từ khi loài người tiếp xúc và dùng lửa

(khoảng 500.000 năm trước công nguyên). Ban đầu là bỏng do nhiệt khô khi

tiếp xúc lửa, đến khi con người biết làm đồ gốm và đun nấu, bỏng do nhiệt ướt

xuất hiện. Đây là hai loại bỏng chủ yếu gặp từ thời tiền sử cho đến tận thời đại

văn minh hiện nay. Chấn thương bỏng thường gặp trong lao động, sản xuất

cũng như trong sinh hoạt hàng ngày và là một trong những vấn đề y tế công

cộng trên toàn cầu phải quan tâm do gánh nặng bệnh tật, thương tích sau bỏng

ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả dự án gánh nặng

bệnh tật toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới đã cho thấy bỏng là nhân tố góp

phần quan trọng vào tổng số thương vong do bệnh tật ở trẻ em tại các quốc gia

có thu nhập thấp và trung bình ở các khu vực châu Phi, Đông Nam Á và phía

Đông vùng biển Địa Trung Hải [114],[115].

Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong công tác phòng ngừa, điều trị và

phục hồi chức năng cho bệnh nhân bỏng, nhưng trong những thập kỷ gần đây

khi khoa học công nghiệp càng phát triển, xã hội loài người càng văn minh thì

các thương tổn về bỏng lại càng phức tạp. Nếu như bỏng lửa đóng góp vào đa

số các ca tử vong liên quan đến bỏng ở trẻ em thì bỏng nước nóng, bỏng tiếp

xúc là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thương tật. Bỏng đã tạo ra

một gánh nặng kinh tế đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe [118], [119].

Việt Nam là một trong những nước nằm ở vùng khu vực có tỷ lệ bị

bỏng cao [118]. Tình hình tai nạn do bỏng cũng ngày càng phức tạp. Tổn

thương bỏng để lại di chứng nặng nề về sức khoẻ, chức năng, thẩm mỹ và tinh

thần với tỉ lệ lên đến 30 - 35% có nhu cầu cấp thiết được điều trị để phục hồi

hình thể, chức năng, thẩm mỹ và tinh thần. Với hơn 80% nạn nhân bỏng sống

ở các gia đình có thu nhập thấp, 70% nạn nhân bỏng tập trung ở những khu2

vực nông thôn và miền núi, hiện đang còn rất nhiều bệnh nhân mang sẹo di

chứng bỏng có nhu cầu cần được can thiệp phẫu thuật, phục hồi chức năng và

thẩm mỹ trong cộng đồng. Việc đánh giá tình hình người bị sẹo di chứng

bỏng, khảo sát các yếu tố liên quan đến các loại tổn thương này đã được một

số nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập ở tầm chuyên ngành quốc gia. Tuy

nhiên, những nghiên cứu về bỏng ở khu vực miền núi còn rất ít và chưa đề

cập đến một cách đầy đủ và có hệ thống. Với mong muốn trả lời câu hỏi

“Việc huy động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ tại chỗ để điều trị phẫu thuật và

phục hồi chức năng cho đối tượng bị sẹo di chứng bỏng ở miền núi có hiệu

quả hay không?”, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng người bị sẹo di

chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham

gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc”,

với 3 mục tiêu:

1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh

miền núi phía bắc Việt Nam năm 2013 - 2014.

2. Khảo sát nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi

chức năng của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh nói trên.

3. Đánh giá kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ

chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng

tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc.

pdf 163 trang dienloan 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc

Luận án Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tổn thương bỏng xuất hiện từ khi loài người tiếp xúc và dùng lửa 
(khoảng 500.000 năm trước công nguyên). Ban đầu là bỏng do nhiệt khô khi 
tiếp xúc lửa, đến khi con người biết làm đồ gốm và đun nấu, bỏng do nhiệt ướt 
xuất hiện. Đây là hai loại bỏng chủ yếu gặp từ thời tiền sử cho đến tận thời đại 
văn minh hiện nay. Chấn thương bỏng thường gặp trong lao động, sản xuất 
cũng như trong sinh hoạt hàng ngày và là một trong những vấn đề y tế công 
cộng trên toàn cầu phải quan tâm do gánh nặng bệnh tật, thương tích sau bỏng 
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết quả dự án gánh nặng 
bệnh tật toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới đã cho thấy bỏng là nhân tố góp 
phần quan trọng vào tổng số thương vong do bệnh tật ở trẻ em tại các quốc gia 
có thu nhập thấp và trung bình ở các khu vực châu Phi, Đông Nam Á và phía 
Đông vùng biển Địa Trung Hải [114],[115]. 
Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong công tác phòng ngừa, điều trị và 
phục hồi chức năng cho bệnh nhân bỏng, nhưng trong những thập kỷ gần đây 
khi khoa học công nghiệp càng phát triển, xã hội loài người càng văn minh thì 
các thương tổn về bỏng lại càng phức tạp. Nếu như bỏng lửa đóng góp vào đa 
số các ca tử vong liên quan đến bỏng ở trẻ em thì bỏng nước nóng, bỏng tiếp 
xúc là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thương tật. Bỏng đã tạo ra 
một gánh nặng kinh tế đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe [118], [119]. 
Việt Nam là một trong những nước nằm ở vùng khu vực có tỷ lệ bị 
bỏng cao [118]. Tình hình tai nạn do bỏng cũng ngày càng phức tạp. Tổn 
thương bỏng để lại di chứng nặng nề về sức khoẻ, chức năng, thẩm mỹ và tinh 
thần với tỉ lệ lên đến 30 - 35% có nhu cầu cấp thiết được điều trị để phục hồi 
hình thể, chức năng, thẩm mỹ và tinh thần. Với hơn 80% nạn nhân bỏng sống 
ở các gia đình có thu nhập thấp, 70% nạn nhân bỏng tập trung ở những khu 
2 
vực nông thôn và miền núi, hiện đang còn rất nhiều bệnh nhân mang sẹo di 
chứng bỏng có nhu cầu cần được can thiệp phẫu thuật, phục hồi chức năng và 
thẩm mỹ trong cộng đồng. Việc đánh giá tình hình người bị sẹo di chứng 
bỏng, khảo sát các yếu tố liên quan đến các loại tổn thương này đã được một 
số nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập ở tầm chuyên ngành quốc gia. Tuy 
nhiên, những nghiên cứu về bỏng ở khu vực miền núi còn rất ít và chưa đề 
cập đến một cách đầy đủ và có hệ thống. Với mong muốn trả lời câu hỏi 
“Việc huy động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ tại chỗ để điều trị phẫu thuật và 
phục hồi chức năng cho đối tượng bị sẹo di chứng bỏng ở miền núi có hiệu 
quả hay không?”, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng người bị sẹo di 
chứng bỏng và kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham 
gia tổ chức phẫu thuật, phục hồi chức năng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc”, 
với 3 mục tiêu: 
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh 
miền núi phía bắc Việt Nam năm 2013 - 2014. 
2. Khảo sát nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi 
chức năng của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh nói trên. 
3. Đánh giá kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ 
chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng 
tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc. 
3 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Một số khái niệm chung 
1.1.1. Khái niệm liên quan đến bỏng 
1.1.1.1. Khái niệm bỏng 
Bỏng là tổn thương ở da hoặc các mô do nhiệt, bức xạ nhiệt, phóng xạ, 
điện hoặc hóa chất gây ra. Hầu hết các tổn thương bỏng thường chỉ ở da, 
nhưng cũng có trường hợp bỏng sâu tới các lớp dưới da như gân, cơ, xương 
và các tạng. Nếu bị bỏng rộng, diện tích độ sâu lớn sẽ gây ra rối loạn các cơ 
quan trong cơ thể, tạo nên bệnh bỏng. Năm 1938, Wilson W.C là người đầu 
tiên đặt danh từ bệnh bỏng với định nghĩa “Bệnh bỏng là những phản ứng 
bệnh lý chung xuất hiện có tính chất quy luật với chấn thương bỏng” [41]. 
1.1.1.2. Hoàn cảnh và tác nhân gây bỏng 
Bỏng có thể gặp trong sinh hoạt, học tập, trong lao động sản xuất, khi 
vui chơi giải trí và đặc biệt là sản xuất công nghiệp.... Bỏng là một tổn thương 
luôn đi cùng với các thương vong trong chiến tranh và thảm họa cháy nổ. Tác 
nhân gây bỏng gồm 4 loại chính là sức nhiệt, luồng điện, hóa chất và bức xạ 
các loại [54]. 
Bỏng do sức nhiệt được phân chia thành 2 nhóm là bỏng do nhiệt khô 
và nhiệt ướt. Bỏng do nhiệt khô hay gặp nhất là do lửa, tiếp đến là do các vật 
rắn nóng. Bỏng do nhiệt khô thường ở nhiệt độ rất cao, có thể tới hàng nghìn 
độ và hay liên quan đến các vụ cháy nổ nên có thể kèm theo bỏng đường hô 
hấp. Bỏng do nhiệt ướt thường nhiệt độ gây bỏng không cao, khoảng 50-
2000C. Tác nhân có thể gặp là nước sôi, chất lỏng nóng như dầu, mỡ. Bỏng 
điện là do khi dòng điện đi qua cơ thể, cơ thể thành dây dẫn, điện năng sẽ 
chuyển thành nhiệt năng làm đông vón Protein, hoại tử mô tế bào nên tổn 
thương bỏng điện thường rất phức tạp [60]. Bỏng do hoá chất bao gồm các 
4 
chất oxy hóa, chất khử, chất ăn mòn, các chất gây độc cho nguyên sinh chất, 
các chất làm khô, làm rộp da, các hóa chất acid, kiềm mạnh. Cơ chế gây bỏng 
hóa chất là do kết quả của sự tiếp xúc da, niêm mạc với hóa chất gây phản 
ứng hóa học sinh nhiệt, làm tổn thương các thành phần của tế bào và ngoại 
bào. Hơn nữa, hóa chất ngấm sâu xuống tổ chức, hấp thu vào máu gây nhiễm 
độc cho cơ thể [60]. Bỏng do bức xạ bao gồm nhiều loại như tia hồng ngoại, 
tia lửa điện, tia laser, tia xạ của bom, tia xạ điều trị... [60]. 
1.1.1.3. Độ sâu bỏng 
Trên thế giới, tại Việt Nam tùy cách chia khác nhau nhưng chủ yếu tập 
trung chia độ sâu tổn thương bỏng ở 2 mức nông và sâu. Thế giới phân chia độ 
sâu của bỏng theo 3 mức I, II, III, tại Việt Nam phân chia theo 5 mức từ I đến 
V theo Viện bỏng Quốc Gia. Bỏng nông là tổn thương bỏng ở mức độ I, II 
(theo phân loại thế giới) và độ I, II, III (theo phân loại của Viện bỏng Quốc Gia 
Việt Nam). Bỏng nông là các tổn thương bỏng đến lớp trung bì da, tiến triển tự 
liền, không phải ghép da, Độ I, II không để lại sẹo, độ III có sẹo nông ít gây 
biến dạng. Bỏng sâu (độ III theo phân độ thế giới và độ IV, V theo phân độ của 
Viện bỏng Quốc Gia) gây tổn thương toàn bộ lớp da, tiến triển không tự liền, 
phải ghép da và để lại sẹo di chứng bỏng gây các biến dạng chi thể [54]. 
1.1.2. Sẹo di chứng bỏng 
1.1.2.1. Quá trình liền vết bỏng và hình thành sẹo di chứng bỏng 
 Tùy thuộc vào độ sâu của bỏng, sức đề kháng của cơ thể, vết bỏng tiến 
triển từ giai đoạn cấp tính, tái tạo đến hình thành sẹo. Quá trình hình thành 
sẹo bắt đầu từ khi liền vết bỏng, kéo dài đến 12-24 tháng hoặc hơn. Bỏng biểu 
bì chỉ gây rối loạn sắc tố da; Bỏng trung bì khi liền vết bỏng phải trải qua quá 
trình biểu mô nên có sẹo nhưng mềm mại; Bỏng toàn bộ da hoặc sâu hơn, để 
lại sẹo với các hình thái khác nhau [54],[55]. 
1.1.2.2. Phân loại sẹo di chứng bỏng 
Có 6 nhóm di chứng bỏng chủ yếu là sẹo đơn thuần (sẹo xơ, quá phát 
5 
và sẹo lồi); sẹo co kéo tại các vùng khớp vận động; sẹo dính hình thành do 
sự phát triển của tổ chức hạt gây dính các bộ phận chi thể kế cận trong quá 
trình liền sẹo; các di chứng của cơ quan: mất nhãn cầu, biến dạng mi, 
khuyết mũi, mất đoạn chi; các rối loạn dinh dưỡng tại chỗ: thay đổi sắc tố 
da vùng sẹo, loét loạn dưỡng; ung thư hóa trên nền sẹo bỏng: thường gặp ở 
vùng loét lâu liền hay những vùng sẹo lâu năm (>5 năm) co kéo ở cơ quan 
vận động [54], [55]. Những di chứng này đều ít nhiều ảnh hưởng biến dạng 
hình thể, thẩm mỹ, gây hạn chế chức năng vận động của chi thể, rối loạn 
cảm giác đau, ngứa. 
1.1.2.3. Ảnh hưởng xấu do sẹo di chứng bỏng 
 Sẹo di chứng bỏng gây ra các ảnh hưởng xấu liên quan đến hạn chế vận 
động, gây ảnh hưởng thẩm mỹ và có thể có rối loạn cảm giác, thường kết hợp 
với nhau ở một hay nhiều vị trí. Tùy theo độ sâu tổn thương bỏng và hiệu quả 
các biện pháp điều trị, tổn thương bỏng liền sẹo để lại những di chứng về 
chức năng, hình thể, cảm giác và tâm lý ảnh hưởng xấu đến khả năng hòa 
nhập cộng đồng của bệnh nhân. Có thể chia ra 3 loại ảnh hưởng chính của sẹo 
bỏng gây ra cho bệnh nhân [55]: 
* Ảnh hưởng về vận động: Sẹo di chứng bỏng co kéo gây biến dạng, 
đặc biệt trên các phần khớp làm hạn chế vận động, cản trở các động tác di 
chuyển, khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt, học tập, lao động sản xuất. 
* Ảnh hưởng về thẩm mỹ: Sẹo do bỏng ở mặt và các vùng da hở khác 
(cổ, cẳng bàn tay...) gây biến dạng hình thể làm cho bệnh nhân khó khăn và 
ngại tiếp xúc với xã hội. 
* Rối loạn cảm giác: Ngoài các tác động của sẹo biến dạng, sẹo bỏng 
còn gây đau buốt khi trời lạnh, gây ngứa, nhất là vào thời tiết nắng nóng (đặc 
biệt ở các sẹo lồi, phì đại, sẹo trợt loét). Những tác động tiêu cực này cản trở 
bệnh nhân từ trong sinh hoạt thường ngày đến việc hòa nhập xã hội trong các 
6 
hoạt động sống. 
* Kết hợp các ảnh hưởng vận động, thẩm mỹ, cảm giác: Người mang 
sẹo sau bỏng thường phải chịu cả ba ảnh hưởng xấu gây hạn chế khả năng, 
chức năng sống và hạn chế cơ hội của họ tham gia vào cuộc sống xã hội. 
1.1.3. Điều trị sẹo di chứng bỏng 
1.1.3.1. Các phương pháp điều trị sẹo di chứng bỏng 
 Nội khoa: Điều trị dự phòng ngay khi bắt đầu quá trình liền sẹo nhằm 
tránh sẹo xấu và giảm các di chứng hạn chế vận động và chức năng do sẹo di 
chứng gây ra [55]. Các biện pháp điều trị bao gồm sử dụng thuốc nhóm 
corticoid, collagen (mỡ, gel. tiêm), vật lý trị liệu, băng ép. 
Ngoại khoa: Tùy theo mức độ sẹo di chứng bỏng gây biến dạng ảnh 
hưởng hạn chế các chức năng sống của bệnh nhân sau bỏng có các chỉ định 
phẫu thuật nhằm sửa chữa những biến dạng do sẹo di chứng bỏng gây ra, 
phục hồi hình thể giải phẫu và chức năng của các bộ phận cơ thể [55]. Bệnh 
nhân cần được phẫu thuật không thể trì hoãn với sẹo gây co kéo biến dạng 
mắt, mũi, miệng liên quan trực tiếp đến sự sống của bệnh nhân. Thực hiện 
phẫu thuật trì hoãn cho bệnh nhân khi có liên quan đến việc giải quyết các 
rối loạn chức năng do sẹo gây co kéo biến dạng chi thể. Phẫu thuật cân nhắc 
khi vấn đề thẩm mỹ được đặt lên trên yêu cầu giải quyết chức năng [55]. 
1.1.3.2. Phẫu thuật tạo hình 
* Khái niệm phẫu thuật tạo hình: Phẫu thuật tạo hình là phẫu thuật nhằm sửa 
chữa những biến dạng bẩm sinh hay mắc phải do quá trình bệnh lý hay di 
chứng chấn thương, vết thương; phục hồi hình thể giải phẫu và chức năng của 
các bộ phận trên cơ thể [46], [55]. 
* Một số phương pháp phẫu thuật tạo hình sẹo sau bỏng 
Có nhiều phương pháp phẫu thuật như: 
+ Cắt sẹo khâu kín được áp dụng cho các sẹo kích thước nhỏ, mức độ 
7 
co kéo, biến dạng ít, ở các vùng ít ảnh hưởng vận động. 
+ Ghép da dày hoặc xẻ đôi được chỉ định rộng rãi cho hầu hết các khuyết 
hổng da lớn khó xoay chuyển vạt để che phủ được tại hầu hết các vị trí cơ thể. 
+ Phương pháp tạo các vạt da cân ngẫu nhiên (tại chỗ, lân cận, từ xa) 
dùng để ứng dụng sửa biến dạng ở các khớp chi thể (cổ, bàn ngón tay). 
+ Phương pháp tạo các vạt da có cuống mạch hằng định dùng để che 
phủ các vùng thẩm mỹ, chức năng tinh tế như mặt, vú, bàn tay, bàn chân. 
Còn có nhiều phương pháp khác nhưng tại tuyến cơ sở thường chỉ áp 
dụng 3 phương pháp cơ bản: khâu kín, ghép da và chuyển vạt tại chỗ. Việc 
phẫu thuật thường phải bao gồm cả việc phục hồi các tổ chức sâu (cân, gân, ổ 
khớp, xương) và tiến hành từng bước tránh những thay đổi đột ngột tại 
vùng tổn thương, đồng thời kết hợp với các kỹ thuật băng nẹp để duy trì, tăng 
dần các mức độ nắn dãn [55]. 
1.2. Thực trạng bỏng và người bị sẹo di chứng bỏng 
1.2.1. Thực trạng mắc bỏng 
1.2.1.1. Thực trạng mắc bỏng trên thế giới 
Theo Tổ chức Y tế thế giới, bỏng đã trở thành một vấn đề y tế công cộng 
toàn cầu, với trên 10 triệu người bị thương tích bỏng và hơn 300.000 ca tử 
vong mỗi năm. Đa số các trường hợp bỏng xảy ra ở những nước có thu nhập 
thấp và trung bình. Đặc biệt, gần một nửa số trường hợp bỏng trên thế giới nằm 
ở khu vực Đông Nam Á. Phần lớn các trường hợp tử vong do bỏng xảy ra ở các 
nước đang phát triển. Bỏng là nguyên nhân thứ chín gây nên gánh nặng bệnh 
tật và chấn thương toàn cầu, bao gồm nằm viện dài ngày, tàn phế dẫn đến kỳ 
thị, hắt hủi [88],[93],[95],[117]. 
Nghiên cứu đặc điểm chấn thương bỏng tại cộng đồng nông thôn Ấn Độ, 
kết quả cho thấy tỷ lệ bỏng tích lũy tại cộng đồng trong 6 tháng là 8,4%, tỷ lệ 
mắc ở nữ 54,7% cao hơn so với nam giới là 45,3%. Hai nhóm tuổi có tỷ lệ 
8 
bỏng cao nhất là 21- 30 tuổi và 31- 40 tuổi [104]. Một nghiên cứu tại Tây 
Bengal Ấn Độ cho biết 83% số bệnh nhân bỏng là nữ giới, nhóm tuổi chiếm tỷ 
lệ cao nhất là 21-30 tuổi (35,3%), tiếp đến là nhóm 31-40 tuổi (20,5%), nhóm 
1-10 tuổi (16,2%). Có 87% số trường hợp bỏng do tai nạn nhưng cũng có 10% 
do tự tử [105]. Phân tích dữ liệu về bỏng trong giai đoạn 10 năm từ 2001-2010 
tại miền Trung Ấn Độ cũng cho thấy: Tỷ lệ mắc bỏng ở nữ giới cao gần gấp 
đôi so với nam giới (66,8% và 38,2%) [70]. 
Nghiên cứu dịch tễ học chấn thương bỏng ở Singapore giai đoạn 1995-
2003 cho thấy, tỷ lệ thương tích bỏng phải nhập viện là 0,07/1000 dân, tỷ lệ 
nam/nữ là 2,2 và độ tuổi trung bình là 32,5 tuổi. Tỷ lệ bỏng trẻ em đã giảm so 
với thập kỉ 80 nhưng nguyên nhân bỏng do hóa chất lại tăng lên [111]. Một số 
nghiên cứu khác tại Singapore cũng cho kết quả tương tự về nguyên nhân gây 
bỏng và cơ cấu bỏng [77],[99]. 
Thương tích là một vấn đề y tế công cộng quan trọng trong khu vực 
Đông Địa Trung Hải, là một trong những nguyên nhân hàng đầu của thương 
tật và tử vong. Nghiên cứu của Nasih Othman cho thấy tỷ lệ mắc mới của 
bỏng dao động từ 112 đến 518/100.000 dân mỗi năm. Nạn nhân bỏng chủ yếu 
gặp ở nhóm trẻ em dưới 5 tuổi. Giám sát thương tích ở Iran đã phát hiện bỏng 
là nguyên nhân phổ biến nhất của các thương tích không chủ ý liên quan đến 
nhà chiếm 40% số người bị thương trong tất cả lứa tuổi [100]. Phân tích về 
tình hình bệnh nhân bỏng nhập viện tại Isfahan từ 2009-2011, Hamid 
Moghadasi cho thấy bỏng gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 15-30 (chiếm 41,5%). 
Tỷ lệ bỏng ở nam cao hơn nữ 1,6 lần nhưng tỷ lệ tử vong do bỏng ở nữ lại cao 
gấp đôi so với nam giới [97]. Karimi H nghiên cứu về dịch tễ học của bỏng tại 
Iran từ 2009-2010 cho thấy tuổi trung bình 30,2±19,1 tuổi, nhóm 25-35 tuổi 
chiếm tỷ lệ cao nhất (28,6% ở nam và 24,7% ở nữ), tiếp đến là nhóm dưới 15 
tuổi, nữ chiếm 41,9% [91],[92]. 
Tại Trung Quốc chấn thương bỏng là một trong những vấn đề sức khỏe 
9 
đặc biệt quan trọng, nhất là với lứa tuổi nhỏ [85],[89]. Nghiên cứu của Zhai 
H. về đặc điểm bỏng trẻ em tại Liêu Ninh Trung Quốc từ 2002-2011 cho thấy 
bỏng trẻ em thường gặp ở nhóm dưới 3 tuổi. Bỏng do nhiệt ướt có xu hướng 
giảm dần khi trẻ lớn lên nhưng thương tích do bỏng lửa, pháo và điện lại tăng 
dần theo tuổi và hầu hết đều gặp ở nam giới ở khu vực nông thôn [120]. Tác 
giả Kai-Yang L đánh giá tổng quan nghiên cứu về bỏng trẻ em giai đoạn 
2000-2005 tại Trung Quốc cho thấy thương tích do bỏng trong số trẻ em nhập 
viện dao động từ 22,5-54,6% [89]. 
Oladele nghiên cứu tổng quan về bỏng tại Nig ... . Trần Thiết Sơn. 
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã 
được công bố tại Việt Nam. 
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, 
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở 
nơi nghiên cứu. 
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. 
 Thái Bình, ngày 15 tháng 6 năm 2017 
 Nghiên cứu sinh 
 Nguyễn Hồng Đạo 
 LỜI CẢM ƠN 
 Để hoàn thành bản luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ 
của các thầy cô, của bạn bè, đồng nghiệp và các cộng tác viên. 
 Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý 
Đào tạo Sau đại học và Khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược Thái 
Bình đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, tiến 
hành đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận án. 
 Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy Bệnh viện Hữu nghị Việt 
Tiệp Hải Phòng đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập và 
nghiên cứu. 
 Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND các tỉnh Lai Châu, Hà 
Giang, Điện Biên đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu. 
Xin trân trọng cảm ơn các đối tượng nghiên cứu, các đồng nghiệp tại 3 tỉnh nơi 
thực hiện nghiên cứu đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành việc thu thập số liệu 
nghiên cứu. 
 Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Ngọc 
Khái, GS.TS. Trần Thiết Sơn đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp 
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện 
luận án này. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên động 
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. 
 Cuối cùng, xin được gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, vợ và các con là 
nguồn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt chương 
trình nghiên cứu sinh. 
 Thái Bình, ngày 05 tháng 12 năm 2017 
Tác giả luận án 
Nguyễn Hồng Đạo 
 MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 
1.1. Một số khái niệm chung ......................................................................... 3 
1.1.1. Khái niệm liên quan đến bỏng ............................................................ 3 
1.1.2. Sẹo di chứng bỏng ............................................................................... 4 
1.1.3. Điều trị sẹo di chứng bỏng .................................................................. 6 
1.2. Thực trạng bỏng và người bị sẹo di chứng bỏng ................................... 7 
1.2.1. Thực trạng mắc bỏng .......................................................................... 7 
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc bỏng .............................. 12 
1.2.3. Thực trạng người bị sẹo di chứng bỏng ........................................... 18 
1.3. Nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi chức 
năng cho người bị sẹo di chứng bỏng ................................................... 21 
1.3.1. Mạng lưới điều trị bỏng và di chứng bỏng ở Việt Nam .................. 21 
1.3.2. Nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi chức 
năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại miền núi phía Bắc ........... 23 
1.4. Mô hình cộng đồng tham gia phẫu thuật, phục hồi chức năng cho 
người bị sẹo di chứng bỏng tại các tỉnh miền núi phía bắc .................. 31 
1.4.1. Các mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức 
năng cho người khuyết tật .................................................................. 31 
1.4.2. Cơ sở lý thuyết xây dựng chương trình phẫu thuật và phục hồi chức 
năng sẹo di chứng bỏng tại cộng đồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc . 33 
1.4.3. Mô hình cộng đồng tham gia tổ chức phẫu thuật và phục hồi chức 
năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại tuyến tỉnh .......................... 36 
 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 40 
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................... 40 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 40 
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 42 
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 43 
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 45 
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................. 50 
2.2.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ............................................ 52 
2.2.4. Phương pháp tổ chức nghiên cứu ............................................... 55 
2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin, các biến số và chỉ số nghiên cứu ..... 62 
2.3. Biện pháp khống chế sai số .................................................................. 65 
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 66 
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 66 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 68 
3.1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của người bị sẹo di chứng bỏng tại 
3 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ...................................................... 68 
3.2. Khảo sát nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người bị sẹo di 
chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc. ............................................. 80 
3.3. Đánh giá kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ 
chức phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng 
tại 3 tỉnh vùng núi phía Bắc. ................................................................. 87 
3.3.1. Kết quả tổ chức hoạt động can thiệp của mô hình. .......................... 87 
3.3.2. Tác động của mô hình can thiệp đến kết quả điều trị cho người bị 
sẹo di chứng bỏng tại cộng đồng ........................................................ 89 
3.3.3. Vai trò hỗ trợ người bị sẹo di chứng bỏng của cán bộ chương trình 
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ............................................. 94 
 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 101 
4.1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 
tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam năm 2013-2014. ............................. 101 
4.2. Nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ phẫu thuật và phục hồi chức 
năng của người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc. ... 115 
4.3. Kết quả mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức phẫu 
thuật, phục hồi chức năng cho người bị sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh miền 
núi phía Bắc ......................................................................................... 124 
4.4. Tính mới và giá trị thực tiễn của nghiên cứu ..................................... 131 
4.5. Những hạn chế của nghiên cứu .......................................................... 132 
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 133 
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 135 
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN 
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BHYT Bảo hiểm Y tế 
BV Bệnh viện 
CBR 
(PHCNDVCĐ) 
Community Base Rehabilitation 
(Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng) 
CĐ Cộng đồng 
CTCH Chấn thương chỉnh hình 
CTV Cộng tác viên 
NKT Người khuyết tật 
PHCN Phục hồi chức năng 
PT Phẫu thuật 
PTTH Phẫu thuật tạo hình 
SDCB 
SL 
Sẹo di chứng bỏng 
Số lượng 
TNTT Tai nạn thương tích 
TT Trung tâm 
TTPH Tái tạo phục hồi 
 DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Ma trận Haddon với chương trình PTTH, TTPH cho SDCB ..... 33 
Bảng 2.1. Tổng hợp về địa điểm nghiên cứu .............................................. 45 
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người bị sẹo di chứng bỏng ......... 68 
Bảng 3.2. Tỷ suất người bị sẹo di chứng bỏng trên 100.000 dân số tại 3 tỉnh 
theo giới tính ............................................................................... 69 
Bảng 3.3. Tỷ suất người bị sẹo di chứng bỏng trên 100.000 dân tại 3 tỉnh 
theo khu vực ................................................................................ 70 
Bảng 3.4. Tuổi bị tai nạn bỏng và thời gian mang sẹo di chứng bỏng của . 71 
Bảng 3.5. Tác nhân gây bỏng để lại sẹo di chứng theo giới tính ................ 72 
Bảng 3.6. Hoạt động của đối tượng sẹo di chứng bỏng tại thời điểm bị 
bỏng ........................................................................................ 73 
Bảng 3.7. Địa điểm bị bỏng gây sẹo di chứng bỏng ................................... 73 
Bảng 3.8. Hoạt động sơ cứu khi bị bỏng qua phỏng vấn người bị sẹo di 
chứng bỏng và người chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng .............. 74 
Bảng 3.9. Địa điểm đến điều trị khi mới bị bỏng qua phỏng vấn hồi cứu .. 75 
Bảng 3.10. Phương pháp điều trị tổn thương khi mới bị bỏng ..................... 76 
Bảng 3.11. Vị trí sẹo di chứng bỏng ............................................................. 77 
Bảng 3.12. Các ảnh hưởng do sẹo di chứng bỏng gây ra .............................. 78 
Bảng 3.13. Khả năng sinh hoạt cá nhân của người bị sẹo di chứng bỏng .... 80 
Bảng 3.14. Khả năng tham gia học tập, lao động của người bị sẹo bỏng ..... 80 
Bảng 3.15. Khả năng tham gia học tập, lao động của người bị sẹo di chứng 
bỏng theo khu vực ....................................................................... 81 
Bảng 3.16. Tình trạng người bị sẹo di chứng bỏng được đối xử trong cộng 
đồng ........................................................................................ 81 
 Bảng 3.17. Tình trạng phụ thuộc của người bị sẹo di chứng bỏng vào gia 
đình, cộng đồng theo giới tính .................................................... 82 
Bảng 3.18. Tình trạng phụ thuộc của người bị sẹo di chứng bỏng vào gia 
đình, cộng đồng theo nhóm tuổi ................................................. 82 
Bảng 3.19. Tỷ lệ tiếp cận phục hồi chức năng sau khi mới bị bỏng ............. 83 
Bảng 3.20. Tỷ lệ tiếp cận vật lý trị liệu sau khi mới bị bỏng theo nhóm tuổi ..... 83 
Bảng 3.21. Tỷ lệ được đi khám và cách thức tiếp cận khám, điều trị sẹo di 
chứng bỏng .................................................................................. 84 
Bảng 3.22. Nơi điều trị sẹo di chứng bỏng trước đây ................................... 85 
Bảng 3.23. Hiểu biết về chương trình PHCNDVCĐ của người bị sẹo di 
chứng bỏng và người chăm sóc đối tượng .................................. 86 
Bảng 3.24. Thực hành PHCN tại nhà cho người bị sẹo di chứng bỏng ........ 86 
Bảng 3.25. Kết quả áp dụng nhóm biện pháp truyền thông tại cộng đồng ... 87 
Bảng 3.26. Tỷ lệ cộng tác viên đã được tập huấn về phục hồi chức năng dựa 
vào cộng đồng trước, sau khi tham gia nghiên cứu .................... 88 
Bảng 3.27. Cách thức phẫu thuật chuyển giao cho các vị trí sẹo tổn thương 89 
Bảng 3.28. Kết quả và cách thức chuyển giao kỹ thuật cho các bác sỹ ........ 90 
Bảng 3.29. Kết quả gần sau phẫu thuật ......................................................... 90 
Bảng 3.30. Chỉ định nơi tập vật lý trị liệu cho người bị sẹo di chứng bỏng 
sau phẫu thuật ............................................................................. 91 
Bảng 3.31. Tỷ lệ người bị sẹo di chứng bỏng và người chăm sóc biết và tham 
gia chương trình PHCNDVCĐ trước, sau can thiệp .................. 91 
Bảng 3.32. Hiểu biết của người chăm sóc cho người bị sẹo di chứng bỏng về 
chương trình PHCNDVCĐ trước và sau can thiệp .................... 92 
Bảng 3.33. Thực hành phục hồi chức năng tại nhà của người bị sẹo ........... 93 
Bảng 3.34. Hiểu biết của CTV về PHCN cho người bị sẹo di chứng bỏng 
trước, sau tập huấn ...................................................................... 94 
 Bảng 3.35. Đánh giá của đội ngũ cộng tác viên về chương trình tập huấn và 
khả năng áp dụng tại cộng đồng ................................................. 96 
Bảng 3.36. Đánh giá của người chăm sóc đối tượng bị SDCB về hoạt động 
hỗ trợ của cán bộ chương trình PHCN dựa vào cộng đồng ........ 97 
Bảng 3.37. Tỷ lệ người bị SDCB sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng và 
nguồn gốc dụng cụ ...................................................................... 98 
Bảng 3.38. Các hoạt động của người bị sẹo di chứng bỏng trong ................ 99 
Bảng 3.39. Kết quả việc tập luyện PHCN dựa vào cộng đồng ................... 100 
 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố người bị sẹo di chứng bỏng theo địa dư .............................. 69 
Biểu đồ 3.2. Tác nhân gây bỏng tạo sẹo theo nhóm tuổi ....................................... 72 
Biểu đồ 3.3. Địa điểm bị bỏng của đối tượng theo nhóm tuổi .............................. 74 
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ được sơ cứu tại bệnh viện theo nhóm tuổi ............................... 75 
Biểu đồ 3.5. Diễn biến của bỏng theo từng tác nhân gây bỏng ............................. 76 
Biểu đồ 3.6. Vị trí sẹo di chứng bỏng theo từng tác nhân gây bỏng ..................... 77 
Biểu đồ 3.7. Hình thái sẹo di chứng bỏng theo các tác nhân gây bỏng ................. 78 
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng do sẹo di chứng bỏng đến sinh hoạt, lao động của từng 
tác nhân gây bỏng.............................................................................. 79 
Biểu đồ 3.9. Kết quả phỏng vấn đối tượng và người chăm sóc, nuôi dưỡng người bị 
sẹo di chứng bỏng về lý do chưa đi khám sẹo bỏng bao giờ ................. 84 
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu các hình thức tham gia bảo hiểm y tế của người bị sẹo di 
chứng bỏng được can thiệp ............................................................... 89 
Biểu đồ 3.11. Thời gian thực hiện tập luyện phục hồi chức năng tại nhà của các đối 
tượng can thiệp .................................................................................. 93 
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ cộng tác viên đã thực hiện 3 nội dung PHCNDVCĐ cho người 
bị sẹo di chứng bỏng trước tập huấn so với sau tập huấn ................. 95 
 DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1. Bản đồ phân bố cơ sở điều trị bỏng khu vực miền bắc 
Việt Nam 
22
Hình 1.2. Mô hình sinh thái học 35
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình kết nối cộng đồng tham gia tổ chức 
phẫu thuật, phục hồi chức năng cho người bị SDCB 38-39
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 49
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chọn mẫu 51
Sơ đồ 2.3. Mô hình huy động nguồn lực cộng đồng 61

File đính kèm:

  • pdfluan_an_thuc_trang_nguoi_bi_seo_di_chung_bong_va_ket_qua_mo.pdf