Luận án Thực trạng quản lý chất thải y tế tại bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh năm 2015 - 2016 và hiệu quả giải pháp giám sát chủ động
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế. Chất thải y tế được phân định thành chất thải y tế lây nhiễm, chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm và chất thải y tế thông thường [1].
Chất thải y tế không được xử lý tốt gây nguy cơ đến sức khỏe cho nhân viên y tế, sức khỏe cho cộng đồng và tác động đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí [2]. Việc phơi nhiễm với các chất thải y tế nguy hại có thể dẫn tới sự lây nhiễm mầm bệnh và ảnh hưởng tới sức khỏe [3]. Các tác nhân truyền nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các đường như: qua da (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải) [2]. Năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới đã ước tính có khoảng 23 triệu người đã bị phơi nhiễm với viêm gan virus B, C và HIV trên toàn cầu do lây nhiễm qua những bơm kim tiêm tại các cơ sở y tế [4]. Những ảnh hưởng môi trường khác cũng có thể thấy từ việc quản lý kém chất thải y tế đó là vấn đề về ô nhiễm mùi, sự phát sinh ruồi, gián, sâu bọ, các động vật gặm nhấm và nguy hiểm hơn là sự ô nhiễm nguồn nước ngầm và sự phát triển của các loài sinh vật trong tự nhiên do việc chôn lấp chất thải y tế không đúng quy chuẩn [5], [6].
Theo Niên giám thống kê năm 2018, cả nước có gần 13547 cơ sở y tế, bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân. Theo Bộ Y tế, năm 2015, tổng lượng nước thải phát sinh từ các bệnh viện trên toàn quốc khoảng 300.000 m3/ngày đêm [7]. Cùng với sự phát triển và sự tăng nhanh về số lượng giường bệnh điều trị, khối lượng phát sinh chất thải rắn y tế có chiều hướng ngày càng gia tăng. Theo thống kê, mức tăng chất thải y tế hiện nay là 7,6%/năm. Ước tính đến năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày. Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội, qua khảo sát của Sở Y tế, lượng chất thải rắn y tế từ hoạt động khám chữa bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố trong năm 2014 là khoảng gần 3.000 tấn [8].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, quản lý tốt chất thải y tế góp phần giảm thiểu nguy cơ gây hại cho sức khoẻ con người và môi trường và, giảm chi phí trong quản lý, xử lý chất thải y tế [9]. Hiện nay, ở Việt Nam việc đánh giá quản lý chất thải y tế được thực hiện thông qua hoạt động quan trắc môi trường với tần suất quan trắc chỉ từ 2-4 lần/năm và thực hiện bởi các đơn vị chức năng. Tuy nhiên, việc thuê các đơn vị quan trắc môi trường đòi hỏi chi phí tốn kém và không chủ động. Trong khi đó để quản lý, giám sát công tác quản lý chất thải y tế một cách hiệu quả thì cần cập nhật thường xuyên và liên tục các số liệu quan trắc môi trường y tế nhằm phát hiện sớm những chỉ số, tiêu chí chưa đạt trên cơ sở đó chủ động, thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời các tồn tại, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trước khi đơn vị có chức năng đến quan trắc, đánh giá định kỳ theo quy định. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh năm 2015 - 2016.
2. Đánh giá hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng quản lý chất thải y tế tại bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh năm 2015 - 2016 và hiệu quả giải pháp giám sát chủ động
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ********** ĐÀM THƯƠNG THƯƠNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƯƠNG, TUYẾN TỈNH NĂM 2015 - 2016 VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP GIÁM SÁT CHỦ ĐỘNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ********** ĐÀM THƯƠNG THƯƠNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƯƠNG, TUYẾN TỈNH NĂM 2015 - 2016 VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP GIÁM SÁT CHỦ ĐỘNG Chuyên ngành : Y học dự phòng Mã số : 9720163 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thanh Hà 2. PGS.TS. Trần Văn Tuấn HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. Các kết quả nêu trên trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nghiên cứu sinh Đàm Thương Thương LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học và Quản lý khoa học, cùng tập thể thầy, cô giáo Khoa Vệ sinh quân đội, Học viện Quân Y đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu, và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại học viện. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thanh Hà và PGS.TS Trần Văn Tuấn là những người thầy đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, định hướng nghiên cứu, luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo Viện, nhóm nghiên cứu, Khoa Xét nghiệm và Phân tích, Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai thu thập và phân tích số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Cục Quản lý môi trường y tế, Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ, tích cực phối hợp và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này./. Hà Nội, ngày .. tháng.năm 2021 Nghiên cứu sinh Đàm Thương Thương MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục sơ đồ, hình vẽ ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3 1.1. Một số khái niệm, định nghĩa 3 1.2. Tình hình quản lý chất thải y tế hiện nay 5 1.2.1. Phân loại chất thải y tế, nguy cơ đối với môi trường và sức khỏe 5 1.2.2. Các phương pháp xử lý chất thải y tế 11 1.2.3. Giám sát môi trường bệnh viện 15 1.3. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới 22 1.4. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam 28 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Đối tượng nghiên cứu 34 2.2. Địa điểm nghiên cứu 35 2.3. Thời gian nghiên cứu 35 2.4. Phương pháp nghiên cứu 36 2.5. Quản lý và xử lý số liệu 49 2.6. Sai số và biện pháp hạn chế sai số 52 2.7. Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu 54 2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 58 2.9. Hạn chế của đề tài 59 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 60 3.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh năm 2015 – 2016 60 3.1.1. Thực trạng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý chất thải y tế tại bệnh viện 60 3.1.2. Thực trạng phát thải và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 65 3.1.3. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 74 3.1.4. Thực trạng hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện 78 3.2. Hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và tỉnh Thanh Hóa 85 3.2.1. Hiệu quả kiểm soát phát sinh, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế 85 3.2.2. Hiệu quả trong giám sát hệ thống xử lý nước thải 94 3.2.3. Tính khả thi, phù hợp và khả năng duy trì của mô hình đối với các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh 97 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 105 4.1. Về thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh năm 2015 – 20166 105 4.2. Về kết quả xây dựng và thử nghiệm mô hình giám sát chủ động chất thải rắn và nước thải y tế tại hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh 123 KẾT LUẬN 136 KIẾN NGHỊ 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BOD Biochemical oxygen demand (Nhu cầu oxy sinh hoá) BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BYT Bộ Y tế COD Chemical oxygen demand (Nhu cầu oxy hoá học) CSYT Cơ sở y tế CTNH Chất thải nguy hại CTRYT Chất thải rắn y tế CTYT Chất thải y tế DO Desolved Oxygen (Lượng oxy hoà tan trong nước) ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTM Đánh giá tác động môi trường EPA United States Environmental Protection Agency (Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ) GSMT Giám sát môi trường CSHQ Chỉ số hiệu quả NIOSH PAC National Institute of Occupational Safety and Health (Viện Sức khoẻ và An toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ) Hoá chất trợ lắng (Poly Aluminium Chloride) NVYT Nhân viên y tế QCVN Quy chuẩn Việt Nam QTMT Quan trắc môi trường QTMTBV Quan trắc môi trường bệnh viện SKNN&MT Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường TB Trung bình TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam VIHEMA Vietnam Health Environmen Management Agency (Cục Quản lý môi trường y tế) WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Một số vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm có thể thấy trong chất thải y tế lây nhiễm 9 1.2 Phương pháp phân tích nước thải y tế 20 1.3 Phương pháp phân tích khí thải lò đốt chất thải y tế 21 1.4 Phương pháp phân tích môi trường không khí 22 1.5 Tỷ lệ phát sinh chất thải y tế trên thế giới theo khu vực 23 2.1 Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau (theo AOAC) 52 3.1 Thông tin chung về bệnh viện 60 3.2 Thực trạng tuân thủ quy định hành chính trong công tác bảo vệ môi trường bệnh viện 61 3.3 Thực trạng thực hiện một số văn bản pháp luật về quản lý chất thải y tế tại bệnh viện 62 3.4 Thực trạng quan trắc môi trường định kỳ tại bệnh viện 63 3.5 Thực trạng sổ sách ghi chép theo dõi về quản lý chất thải 64 3.6 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các bệnh viện 65 3.7 Tổng khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình ngày 65 3.8 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo tuyến bệnh viện 66 3.9 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh theo loại hình bệnh viện 67 3.10 Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn y tế 68 3.11 Thực trạng tuân thủ quy định về dụng cụ thu gom chất thải rắn y tế 69 3.12 Thực trạng thùng đựng chất thải rắn y tế 70 3.13 Thực trạng hộp đựng chất thải rắn y tế sắc nhọn 71 3.14 Thực trạng dụng cụ thu gom, lưu trữ chất thải rắn y tế theo tuyến bệnh viện 72 3.15 Thực trạng nhà lưu trữ chất thải rắn y tế theo tuyến bệnh viện 73 3.16 Các phương thức xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện 74 3.17 Tỷ lệ lò đốt đạt tiêu chí đánh giá tại các bệnh viện 75 3.18 Thực trạng quản lý, sử dụng lò đốt tại bệnh viện 76 3.19 Thực trạng quản lý, sử dụng lò hấp tại bệnh viện 77 3.20 Lượng nước thải phát sinh tại các bệnh viện 78 3.21 Tổng lượng nước thải y tế phát sinh tại các bệnh viện 79 3.22 Thực trạng công tác xử lý nước thải bệnh viện 80 3.23 Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu hoá lý của nước thải sau xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT theo tuyến bệnh viện 82 3.24 Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu vi sinh của nước thải sau xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT theo tuyến bệnh viện 84 3.25 Chất lượng nước thải y tế sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT 84 3.26 Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại hai bệnh viện tham gia nghiên cứu (kg/ngày/khoa) 85 3.27 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về dụng cụ, thiết bị lưu trữ chất thải y tế theo từng ngày (%) 87 3.28 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về phân loại chất thải y tế theo ngày (%) 88 3.29 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về thu gom chất thải y tế theo ngày (%) 89 3.30 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các thiết bị và phương tiện làm sạch và khử trùng chất thải y tế theo ngày (%) 90 3.31 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về vận chuyển chất thải y tế tế theo ngày (%) 91 3.32 Tỷ lệ đạt tiêu chí về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học tại buồng bệnh theo tuần (%) 92 3.33 Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các yếu tố vật lý cảm quan, sinh học tại khu vực hành lang, phòng chờ của người bệnh (%) 93 3.34 Kết quả quan sát vận hành xử lý nước thải theo các ngày trong tuần và tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa Thanh Hoá 96 3.35 So sánh kết quả đánh giá bất hoạt vi sinh giữa bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường 98 3.36 So sánh kết quả đánh giá bất hoạt vi sinh giữa bệnh viện đa khoa Thanh Hóa và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường 98 3.37 So sánh kết quả phân tích nước thải giữa bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường 99 3.38 So sánh kết quả phân tích nước thải giữa bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường 100 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Bảng Tên biểu đồ Trang 3.1 Tỷ lệ các loại chất thải rắn y tế phát sinh trung bình ngày tại các bệnh viện 66 3.2 Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về dụng cụ thu gom chất thải rắn y tế theo tuyến bệnh viện 69 3.3 Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về thùng đựng chất thải rắn y tế theo tuyến bệnh viện 70 3.4 Tỷ lệ đạt các tiêu chí quy định về hộp đựng CTRYT sắc nhọn theo tuyến bệnh viện 71 3.5 Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn cho phép về các chỉ tiêu hóa lý của nước thải bệnh viện sau xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT 81 3.6 Tỷ lệ đạt các chỉ tiêu vi sinh của nước thải bệnh viện sau xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT 83 3.7 Tỷ lệ % PAC và Cloramin sử dụng trong ngày để xử lý nước thải của bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên 94 3.8 Tỷ lệ % PAC và Cloramin sử dụng trong ngày để xử lý nước thải 95 3.9 Độ tương quan giữa chỉ tiêu DO và Amoni của hai bệnh viện 101 3.10 Kết quả khảo sát về sự cần thiết của mô hình 102 3.11 Kết quả khảo sát về sự tiện lợi, dễ sử dụng của bộ công cụ 102 3.12 Kết quả khảo sát về sự phù hợp của bộ công cụ trong mô hình 103 3.13 Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của bộ công cụ đến công việc 103 3.14 Kết quả khảo sát về khả năng duy trì mô hình 104 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng Tên sơ đồ, hình Trang 1.1 Chuỗi lan truyền bệnh truyền nhiễm 8 2.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 36 2.2 Giải pháp giám sát chủ động chất thải rắn y tế và nước thải y tế 49 2.3 Quy trình kiểm soát DO 58 ĐẶT VẤN ĐỀ Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế. Chất thải y tế được phân định thành chất thải y tế lây nhiễm, chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm và chất thải y tế thông thường [1]. Chất thải y tế không được xử lý tốt gây nguy cơ đến sức khỏe cho nhân viên y tế, sức khỏe cho cộng đồng và tác động đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí [2]. Việc phơi nhiễm với các chất thải y tế nguy hại có thể dẫn tới sự lây nhiễm mầm bệnh và ảnh hưởng tới sức khỏe [3]. Các tác nhân truyền nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các đường như: qua da (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải) [2]. Năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới đã ước tính có khoảng 23 triệu người đã bị phơi nhiễm với viêm gan virus B, C và HIV trên toàn cầu do lây nhiễm qua những bơm kim tiêm tại các cơ sở y tế [4]. Những ảnh hưởng môi trường khác cũng có thể thấy từ việc quản lý kém chất thải y tế đó là vấn đề về ô nhiễm mùi, sự phát sinh ruồi, gián, sâu bọ, các động vật gặm nhấm và nguy hiểm hơn là sự ô nhiễm nguồn nước ngầm và sự phát triển của các loài sinh vật trong tự nhiên do việc chôn lấp chất thải y tế không đúng quy chuẩn [5], [6]. Theo Niên giám thống kê năm 2018, cả nước có gần 13547 cơ sở y tế, bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân. Theo Bộ Y tế, năm 2015, tổng lượng nước thải phát sinh từ các bệnh viện trên toàn quốc khoảng 300.000 m3/ngày đêm [7]. Cùng với sự phát triển và sự tăng nhanh về số lượng giường bệnh điều trị, khối lượng phát sinh chất thải rắn y tế có chiều hướng ngày càng gia tăng. Theo thống kê, mức tăng chất thải y tế hiện nay là 7,6%/năm. Ước tính đến năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày. Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội, qua khảo sát của Sở Y tế, lượng chất thải rắn y tế từ hoạt động khám chữa bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố trong năm 2014 là khoảng gần 3.000 tấn [8]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, quản lý tốt chất thải y tế góp phần giảm thiểu nguy cơ gây hại cho sức khoẻ con người và môi trường và, giảm chi phí trong quản lý, xử lý chất thải y tế [9]. Hiện nay, ở Việt Nam việc đánh giá quản lý chất thải y tế được thực hiện thông qua hoạt động quan trắc môi trường với tần suất quan trắc chỉ từ 2-4 lần/năm và thực hiện bởi các đơn vị chức năng. Tuy nhiên, việc thuê các đơn vị quan trắc môi trường đòi hỏi chi phí tốn kém và không chủ động. Trong khi đó để quản lý, giám sát công tác quản lý chất thải y tế một cách hiệu quả thì cần cập nhật thường xuyên và liên tục các số liệu quan trắc môi trường y tế nhằm phát hiện sớm những chỉ số, tiêu chí chưa đạt trên cơ sở đó chủ động, thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời các tồn tại, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trước khi đơn vị có chức năng đến quan trắc, đánh giá định kỳ theo quy định. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài nhằm các mục tiêu: Mô tả thực trạng quản lý chất thải y tế tại 92 bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh năm 2015 - 2016. Đánh giá hiệu quả thử nghiệm giải pháp giám sát chủ động chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm, định nghĩa Cơ sở y tế (CSYT): bao gồm các bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm y tế, phòng khám, trạm y tế và các cơ sở khác đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế công lập và tư nhân [10]. Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học [1]. Bệnh viện: là một tổ chức chăm sóc sức khỏe cung cấp điều trị bệnh nhân với các nhân viên y tế (NVYT) và điều dưỡng chuyên ngà ... Kinh phí xử lý nước thải:. Kinh phí xử lý khí thải (nếu có):. 7. Phí nộp phạt bảo vệ môi trường (nếu có): Thời gian: Số tiền nộp phạt: PHỤ LỤC 9 PHIẾU PHÁT VẤN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP (Dành cho nhân viên y tế) Đề tài: Đánh giá thực trạng quan trắc môi trường y tế giai đoạn 2010 -2014, đề xuất áp dụng mô hình tự quan trắc cho các bệnh viện tuyến tỉnh” Xin kính chào các anh/chị! Tên tôi là Đàm Thương Thương, đại diện nhóm nghiên cứu áp dụng mô hình tự quan trắc tại Bệnh viện. Được sự đồng ý và phối hợp của Ban Giám đốc bệnh viện, Lãnh đạo các Khoa, Phòng của bệnh viện và sự hợp tác tích cực của các anh/chị, mô hình tự quan trắc bệnh viện với bộ công cụ do nhóm nghiên cứu đề xuất đã được anh/chị sử dụng tại bệnh viện trong thời gian qua. Để tiếp tục hoàn thiện mô hình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế, Nhóm nghiên cứu mời Anh/Chị tham gia trả lời một số câu hỏi để đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp nhóm đã thực hiện. Anh chị không cần điền tên hoặc ký trên phiếu phát vấn này. Anh/Chị có tình nguyện tham gia? Có £ Không £ Nếu có, Xin Anh/Chị vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách ghi rõ hoặc đánh dấu X vào các lựa chọn phù hợp với Anh/Chị nhất. TT Câu hỏi Câu trả lời 1 Tên Khoa/Phòng nơi Anh/Chị làm việc (ghi rõ) ............................................ 2 Anh/Chị nhận xét thế nào về sự cần thiết của việc “Bệnh viện cần chủ động thực hiện giám sát các nội dung và chỉ tiêu trong quan trắc môi trường y tế”? Rất không cần thiết Không cần thiết Bình thường Cần thiết Rất cần thiết £ £ £ £ £ 3 Anh/Chị nhận xét thế nào về sự tiện lợi, dễ sử dụng của “Bộ công cụ giám sát chủ động trong quan trắc môi trường tế” mà nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm tại bệnh viện? Rất không tiện lợi Không tiện lợi Bình thường Tiện lợi Rất tiện lợi £ £ £ £ £ 4 Anh/Chị nhận xét thế nào về sự phù hợp với thực tế của bệnh viện của “Bộ công cụ giám sát chủ động trong quan trắc môi trường tế” mà nhóm nghiên cứu thử nghiệm? Rất không phù hợp Không phù hợp Bình thường Phù hợp Rất phù hợp £ £ £ £ £ 5 “Bộ công cụ giám sát chủ động trong quan trắc môi trường tế” có ảnh hưởng như thế nào tới công việc của Anh/Chị? Ảnh hưởng không tốt vì mất nhiều thời gian và không giải quyết được công việc Không ảnh hưởng, công việc không thay đổi khi sử dụng bộ công cụ Ảnh hưởng tích cực vì giúp ích cho trong quản lý công việc Khác (ghi rõ)..................................... £ £ £ £ 6 Anh/Chị có tiếp tục áp dụng bộ công cụ giám sát chủ động để quản lý chất thải y tế trong hoạt động của mình khi nghiên cứu kết thúc? Chắc chắn có Chắc chắn không Có thể có, phụ thuộc vào quyết định của Lãnh đạo bệnh viện Khác (ghi rõ)......................... £ £ £ £ Xin cảm ơn Anh/Chị! PHỤ LỤC 10 MỘT SỐ BẢNG CHI TIẾT KẾT QUẢ GIÁM SÁT THEO TUẦN TRONG QUÁ TRÌNH THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH Bảng 3.39. Khối lượng CTRYT phát sinh của các Khoa tham gia nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá Đơn vị: kg/ngày Tuần Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 Khoa) Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá (35 Khoa) Chất thải sắc nhọn (kg/ngày) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (kg/ngày) Chất thải y tế tái chế (kg/ngày) Chất thải y tế không tái chế (kg/ngày) Tổng trung bình của 01 khoa (kg/ngày) Chất thải sắc nhọn (kg/ngày) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (kg/ngày) Chất thải y tế tái chế (kg/ngày) Chất thải y tế không tái chế (kg/ngày) Tổng trung bình của 01 khoa (kg/ngày) Trung bình ± Độ lệch chuẩn (tính trung bình của 01 khoa) (T0) 0,90±0,92 5,33 ±4,70 1,62 ± 2,23 15,76 ± 7,00 23,67 ± 12,09 0,65± 0,62 4,39 ±7,39 2,97 ± 2,26 54,21 ± 29,59 59,23 ± 29,71 (T1) 0,83±0,88 5,32 ± 4,55 1,82 ± 2,29 14,82 ± 6,77 22,70 ± 12,10 0,60±0,61 4,17 ± 7,00 5,15 ± 2,25 51,31 ± 26,42 58,76 ± 27,16 (T2) 0,90±0,95 4,93 ± 4,48 1,81 ± 2,27 14,45 ± 6,6 21,75 ± 11,67 0,61 ±0,59 4,38 ± 6,30 6,92 ± 2,60 50,23± 24,03 60,09 ± 23,31 (T3) 0,86±0,91 4,80 ± 4,35 1,83 ± 2,07 14,47 ± 6,26 21,72 ± 11,21 0,65 ± 0,60 4,76 ± 6,18 9,46 ± 3,31 46,78 ± 24,67 59,25 ± 23,58 (T4) 0,78± 0,86 4,82 ± 4,29 1,99 ± 2,19 14,03 ± 6,06 21,29 ± 10,91 0,74 ± 0,64 5,48 ± 6,12 12,84 ± 3,99 43,41 ± 25,40 61,36± 25,25 p(T0 – T4) 0,213 0,770 0,460 0,262 0,447 0,624 0,518 <0,001 0,106 0,770 Bảng 3.40. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về dụng cụ, thiết bị lưu trữ chất thải y tế theo từng ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình Đơn vị: % Tiêu chí Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) Hộp chứa/đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn đúng quy định Thứ 2 71,9 87,9 81,8 90,6 87,9 0,122 66,7 82,8 93,3 100 100 <0,001 Thứ 4 37,5 42,4 84,8 87,5 87,9 <0,001 21,2 37,9 76,7 96,8 100 <0,001 Thứ 6 25,0 27,3 48,5 87,5 87,9 <0,001 12,1 13,8 46,7 58,1 96,9 <0,001 Túi/thùng chứa/đựng chất thải lây nhiễm không sắc nhọn đúng quy định Thứ 2 84,8 42,4 90,9 93,9 93,9 0,392 62,9 77,1 74,3 94,3 94,3 <0,001 Thứ 4 93,8 93,9 100 93,8 93,9 0,999 60,6 81,8 87,9 97,0 100 <0,001 Thứ 6 84,4 48,5 90,9 93,9 93,9 0,230 6,1 18,2 27,3 84,8 100 <0,001 Túi/thùng chứa/đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm đúng quy định Thứ 2 53,1 81,8 84,8 93,9 93,9 <0,001 2,9 5,7 8,6 97,1 100 <0,001 Thứ 4 62,5 57,6 78,8 93,9 93,9 0,003 0,0 11,4 5,7 97,1 100 <0,001 Thứ 6 18,8 30,3 66,7 93,9 93,9 <0,001 0,0 37,1 17,6 73,5 100 <0,001 Túi/thùng chứa/đựng chất thải y tế thông thường đúng quy định Thứ 2 84,8 48,5 97,0 97,0 100 0,053 100 100 100 100 100 - Thứ 4 97,0 97,0 90,9 100 100 0,999 97,1 100 100 100 100 0,999 Thứ 6 90,9 60,6 87,9 97,0 100 0,238 97,1 100 97,1 100 100 0,999 Túi/thùng chứa/đựng chất thải được phép thu gom, tái chế đúng quy định Thứ 2 54,5 33,3 66,7 97,0 100 <0,001 2,9 0,0 5,7 91,4 100 <0,001 Thứ 4 27,3 33,3 27,3 100 100 <0,001 0,0 2,9 5,7 100 100 <0,001 Thứ 6 24,2 63,6 15,2 93,9 100 <0,001 0,0 14,3 8,6 77,1 100 <0,001 Túi/thùng chứa/đựng sạch có sẵn để thay thế Thứ 2 84,8 60,6 93,9 97,0 100 0,053 68,6 80,0 80,0 62,9 97,1 0,002 Thứ 4 87,9 72,7 87,9 97,0 100 0,114 37,1 77,1 71,4 82,9 97,1 <0,001 Thứ 6 27,3 42,4 51,5 93,9 100 <0,001 20,0 31,4 45,7 74,3 94,3 <0,001 Bảng 3.41. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về phân loại chất thải y tế theo ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình Đơn vị: % Tiêu chí Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) Phân loại ngay tại nơi phát sinh, thời điểm phát sinh Thứ 2 63,6 100 100 100 100 <0,001 71,4 94,3 100 100 100 0,001 Thứ 4 63,6 81,8 100 100 100 <0,001 71,4 94,3 100 100 100 0,001 Thứ 6 63,6 54,5 97,0 97,0 100 <0,001 71,4 94,3 97,1 100 100 0,001 Từng loại chất thải y tế phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định Thứ 2 57,6 36,4 78,8 97,0 100 <0,001 2,9 2,9 57,1 85,7 97,1 <0,001 Thứ 4 51,5 60,6 69,7 100 100 <0,001 0,0 5,7 54,3 97,1 94,3 <0,001 Thứ 6 45,5 48,5 51,5 97,0 100 <0,001 0,0 2,9 51,4 82,9 94,3 <0,001 Không để lẫn chất thải lây nhiễm với chất thải khác Thứ 2 60,6 48,5 93,9 97,0 100 <0,001 62,9 60,0 65,7 57,1 82,9 0,060 Thứ 4 21,2 69,7 87,9 100 100 <0,001 37,1 48,6 51,4 80,0 88,6 <0,001 Thứ 6 21,2 54,5 60,6 93,9 100 <0,001 37,1 48,6 68,6 82,9 91,4 <0,001 Có vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại CTYT Thứ 2 87,9 81,8 97,0 100 100 0,114 60,0 68,6 85,7 91,4 97,1 <0,001 Thứ 4 54,5 72,7 100 100 100 <0,001 60,0 68,6 85,7 100 100 <0,001 Thứ 6 54,5 48,5 93,9 100 100 <0,001 60,0 71,4 88,6 100 97,1 <0,001 Có bảng hướng dẫn cách phân loại, thu gom Thứ 2 15,2 36,4 45,5 100 100 <0,001 0,0 2,9 22,9 80,0 100 <0,001 Thứ 4 15,2 36,4 42,4 100 100 <0,001 0,0 2,9 22,9 94,3 100 <0,001 Thứ 6 15,2 36,4 42,4 100 100 <0,001 0,0 2,9 22,9 97,1 100 <0,001 Bảng 3.42. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về thu gom chất thải y tế theo từng ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình Tiêu chí Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) Luôn có khu vực để tập trung chất thải trong khoa Thứ 2 69,7 69,7 93,9 100 100 0,001 57,1 68,6 88,6 97,1 100 <0,001 Thứ 4 69,7 97,0 97,0 100 100 0,001 57,1 68,6 88,6 97,1 100 <0,001 Thứ 6 69,7 51,5 93,9 100 100 0,001 57,1 68,6 85,7 97,1 100 <0,001 Tại khu vực đặt các thùng đựng thu gom chất thải, có dán các bảng hướng dẫn thu gom dễ quan sát Thứ 2 15,2 36,4 57,6 100 100 <0,001 0,0 2,9 22,9 74,3 100 <0,001 Thứ 4 12,1 36,4 57,6 100 100 <0,001 0,0 2,9 22,9 97,1 97,1 <0,001 Thứ 6 6,1 36,4 57,6 100 100 <0,001 0,0 2,9 22,9 94,3 100 <0,001 Túi nilon đựng chất thải y tế được buộc chặt khi đầy tới mức 3/4 Thứ 2 90,9 54,5 93,9 97,0 100 0,238 97,1 88,6 91,4 62,9 71,4 0,003 Thứ 4 81,8 75,8 93,9 100 100 0,024 74,3 85,7 71,4 77,1 82,9 0,382 Thứ 6 21,2 45,5 51,5 97,0 100 <0,001 34,3 28,6 42,9 62,9 85,7 <0,001 Thùng đựng chất thải y tế được thu gom, vận chuyển tới nơi lưu trữ khi đầy tới mức 3/4 Thứ 2 90,9 57,6 84,8 97,0 100 0,238 88,6 77,1 68,6 62,9 74,3 0,124 Thứ 4 72,7 78,8 90,9 97,0 100 0,002 88,6 97,1 88,6 82,9 80,0 0,324 Thứ 6 21,2 45,5 78,8 93,9 100 <0,001 48,6 60,0 57,1 88,6 91,4 <0,001 Bảng 3.43. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về các thiết bị và phương tiện làm sạch và khử trùng vận chuyển chất thải y tế theo ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động Tiêu chí đánh giá Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) Phương tiện và hóa chất rửa tay Thứ 2 72,7 69,7 100 100 100 0,002 97,1 74,3 97,1 100 100 0,999 Thứ 4 72,7 69,7 100 100 100 0,002 97,1 97,1 100 100 100 0,999 Thứ 6 72,7 63,6 90,9 100 100 0,002 65,7 65,7 74,3 91,4 97,1 0,001 Vòi xịt nước Thứ 2 75,8 63,6 93,9 100 100 0,005 100 97,1 100 100 100 - Thứ 4 75,8 84,8 97,0 100 100 0,005 100 100 97,1 100 100 - Thứ 6 75,8 69,7 90,9 100 100 0,005 100 97,1 97,1 100 100 - Dụng cụ lau, cọ sàn Thứ 2 66,7 54,5 78,8 97,0 97,0 0,001 31,4 37,1 54,3 77,1 100 <0,001 Thứ 4 66,7 60,6 87,9 97,0 97,0 0,001 37,1 57,1 82,9 100 100 <0,001 Thứ 6 66,7 60,6 69,7 97,0 97,0 0,001 65,7 77,1 94,3 94,3 100 <0,001 Dụng cụ lau, cọ thùng đựng chất thải Thứ 2 66,7 60,6 69,7 97,0 97,0 0,001 0,0 0,0 0,0 22,9 100 <0,001 Thứ 4 27,3 51,5 36,4 90,9 97,0 <0,001 2,9 5,7 0,0 74,3 97,1 <0,001 Thứ 6 21,2 33,3 36,4 90,9 97,0 <0,001 0,0 5,7 2,9 77,1 97,1 <0,001 Hóa chất làm sạch và khử trùng Thứ 2 87,9 57,6 75,8 93,9 97,0 0,355 54,3 37,1 51,4 42,9 100 <0,001 Thứ 4 87,9 63,6 84,8 93,9 97,0 0,355 31,4 37,1 54,3 74,3 100 <0,001 Thứ 6 30,3 54,5 63,6 93,9 97,0 <0,001 20,0 45,7 57,1 62,9 97,1 <0,001 Bảng 3.44. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về vận chuyển chất thải y tế theo từng ngày và trước – sau thử nghiệm mô hình mô hình giám sát chủ động Tiêu chí đánh giá Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) Không có hiện tượng để lẫn các loại chất thải nguy hại với chất thải thông thường Thứ 2 57,6 75,8 57,6 90,9 97,0 <0,001 34,3 42,9 47,1 51,4 91,4 <0,001 Thứ 4 24,2 54,5 57,6 93,9 97,0 <0,001 51,4 51,4 79,4 77,1 94,3 <0,001 Thứ 6 21,2 24,2 27,3 90,9 97,0 <0,001 40,0 51,4 61,8 82,9 94,3 <0,001 Việc vận chuyển chất thải y tế được thực hiện theo thời gian quy định 2 ngày/lần Thứ 2 72,7 57,6 90,9 97,0 100 0,002 97,1 100 97,1 100 100 0,999 Thứ 4 69,7 93,9 93,9 100 100 0,001 97,1 100 100 100 100 0,999 Thứ 6 69,7 51,5 97,0 100 100 0,001 97,1 100 100 100 100 0,999 Việc vận chuyển chất thải y tế không làm rơi vãi, đổ tràn chất thải y tế ra môi trường bệnh viện Thứ 2 54,5 42,4 93,9 100 100 <0,001 28,6 57,1 41,2 51,4 88,6 <0,001 Thứ 4 33,3 60,6 93,9 97,0 100 <0,001 42,9 71,4 67,6 80,0 80,0 0,001 Thứ 6 30,3 78,8 72,7 100 100 <0,001 57,1 51,4 70,6 91,4 85,7 0,008 Bảng 3.45. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học gây bệnh tại buồng bệnh theo tuần trước – sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động Các tiêu chí đánh giá Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) Các yếu tố vật lý (đủ ánh sáng, nhiệt độ dễ chịu, không ẩm thấp, không có bụi) 30,3 9,1 15,2 93,9 93,9 <0,001 0,0 5,7 5,7 8,6 51,4 <0,001 Mùi (không có mùi hôi, thối, mùi hoá chất, mùi kích ứng) 30,3 15,2 42,4 93,9 97,0 <0,001 2,9 2,9 20,0 25,7 62,9 <0,001 Yếu tố sinh học (không có ruồi, muỗi, chuột, côn trùng khác) 60,6 12,1 30,3 97,0 100,0 <0,001 0,0 0,0 0,0 0,0 20,0 0,011 Máu, dịch (không có máu, dịch trên sàn, tường, cửa) 6,1 6,1 39,4 90,9 97,0 <0,001 0,0 8,6 0,0 14,3 42,9 <0,001 Bảng 3.46. Tỷ lệ đạt tiêu chí đánh giá về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học gây bệnh tại khu vực hành lang/ khu vực ngồi chờ của người bệnh theo tuần trước – sau thử nghiệm mô hình giám sát chủ động Các tiêu chí đánh giá Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên (33 khoa) Bệnh viện đa khoa Thanh Hoá (35 khoa) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) T0 T1 T2 T3 T4 p (T0 - T4) Các yếu tố vật lý (đủ ánh sáng, nhiệt độ dễ chịu, không ẩm thấp, không có bụi) 81,8 48,5 72,7 93,9 97,0 0,046 37,1 45,7 51,4 68,6 88,6 <0,001 Mùi (không có mùi hôi, thối, mùi hoá chất, mùi kích ứng) 39,4 6,1 27,3 90,9 97,0 <0,001 2,9 2,9 0,0 0,0 25,7 0,006 Yếu tố sinh học (không có ruồi, muỗi, chuột, côn trùng khác) 69,7 6,5 27,3 93,9 97,0 0,003 0,0 2,9 0,0 0,0 8,6 0,239 Máu, dịch (không có máu, dịch trên sàn, tường, cửa) 87,5 57,6 60,6 87,9 90,9 0,708 85,7 91,4 88,6 97,1 100,0 0,054 PHỤ LỤC 11 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU Lấy mẫu quan trắc lò đốt và lò hấp chất thải Tập huấn sử dụng bộ công cụ giám sát chủ động
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_quan_ly_chat_thai_y_te_tai_benh_vien_tuye.docx
- 1. Trang thong tin tieng Viet (Thuong).doc
- 2. Trang thong tin tieng Anh (Thuong).doc
- 3. Tom tat LATS tieng Anh (Thuong) - 17.5_final.doc
- 3. Tom tat LATS tieng Viet (Thuong)_17.5_final.doc