Luận án Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk
Già hóa dân số đang trở thành vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Dân số được gọi là già hóa khi người cao tuổi (NCT) chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), giai đoạn năm 2010- 2015 tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là 78 tuổi và của các nước đang phát triển là 68 tuổi, dự kiến đến giai đoạn năm 2045 – 2050, tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên 83 tuổi ở các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển [1].
Việt Nam là một nước đang phát triển, số NCT đang có xu hướng tăng nhanh. Theo số liệu của Ủy ban Quốc gia về NCT Việt Nam và Bệnh viện Lão khoa Trung ương, nước ta chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số vào năm 2011 với tỷ lệ NCT chiếm 10% tổng dân số. Hiện nay số NCT là 10.144.400 người, chiếm 10,94% dân số. So với năm 2015, số NCT tăng 118.822 người. Bên cạnh đó, tuổi thọ trung bình dự kiến tăng từ 72 tuổi (năm 2011) lên 78 tuổi (năm 2030) [2],[3]. Xu hướng già hoá dân số đang đặt ra những thách thức to lớn trong vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho NCT trong cộng đồng.
NCT Việt Nam là lớp người đã có những đóng góp to lớn cho đất nước và có bề dầy kinh nghiệm, chiều sâu trí tuệ. Trong cộng đồng xã hội, NCT đóng vai trò quan trọng ở địa phương, gia đình, dòng họ. Chính vì vậy, chăm sóc đời sống vật chất tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của NCT là nghĩa vụ và trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội. Đối với NCT, mọi khả năng thích nghi đối với môi trường sống thường giảm. Trước các biến động của hoàn cảnh dù nhỏ, nhưng cũng có thể đủ gây ra các rối loạn, bệnh tật về tinh thần, thể chất, nhiều khi nặng nề và thường khó hồi phục. Trong vài thập niên gần đây, các nghiên cứu về tình trạng sức khỏe răng miệng (SKRM) ở NCT được tiến hành ngày một nhiều, kết quả đều cho thấy sâu răng và viêm quanh răng là hai bệnh phổ biến có tỷ lệ và số trung bình mắc rất cao và được coi là nguyên nhân chính dẫn tới mất răng ở NCT. Theo kết quả điều tra SKRM toàn quốc năm 2000, tỷ lệ sâu răng của người trên 45 tuổi là 78% và có tới 55% các đối tượng này chưa đi khám răng miệng lần nào [4]. Theo Phạm Văn Việt, tỷ lệ mất răng là 91% và nhu cầu răng giả là 83,5%. Tác giả còn đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp trong chương trình chăm sóc răng miệng ban đầu, kết quả cho thấy tỷ lệ người có vùng quanh răng lành mạnh tăng lên rõ rệt sau can thiệp (1209%) [5]. Ngoài ra tình trạng SKRM của NCT còn chịu tác động của nhiều yếu tố: địa dư, kinh tế, mức sống, văn hóa, tâm lý, tập quán xã hội.[6],[7].
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng của cả nước. Do đó, Chính phủ và Nhà nước luôn ưu ái về các chính sách kinh tế cho tỉnh. Đắk Lắk là nơi sinh sống, quần tụ của nhiều dân tộc anh em như: Kinh, Êđê, Giarai, M’nông, Thái, Tày, Nùng, Dao Mỗi dân tộc đều có nếp sống văn hóa riêng rất đặc sắc, góp phần làm phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa vùng Tây Nguyên. Trong những năm gần đây, chuyên ngành lão khoa đã không ngừng phát triển, NCT đã đến các cơ sở khám, chữa răng miệng ngày một tăng. Từ thực tế này, nhu cầu đã đặt ra nhiệm vụ đối với ngành Răng Hàm Mặt, buộc chúng ta phải có các chiến lược can thiệp về đào tạo nhân lực, hệ thống dịch vụ. Đặc biệt là sớm triển khai nội dung can thiệp điều trị sâu răng, bệnh quanh răng (BQR) và truyền thông giáo dục sức khỏe ở NCT. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng, nhu cầu điều trị và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tỉnh Đắk Lắk.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị sâu răng, bệnh quanh răng và truyền thông giáo dục sức khỏe ở một nhóm người cao tuổi thành phố Buôn Ma Thuột.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk
ĐẶT VẤN ĐỀ Già hóa dân số đang trở thành vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Dân số được gọi là già hóa khi người cao tuổi (NCT) chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), giai đoạn năm 2010- 2015 tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là 78 tuổi và của các nước đang phát triển là 68 tuổi, dự kiến đến giai đoạn năm 2045 – 2050, tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên 83 tuổi ở các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển [1]. Việt Nam là một nước đang phát triển, số NCT đang có xu hướng tăng nhanh. Theo số liệu của Ủy ban Quốc gia về NCT Việt Nam và Bệnh viện Lão khoa Trung ương, nước ta chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số vào năm 2011 với tỷ lệ NCT chiếm 10% tổng dân số. Hiện nay số NCT là 10.144.400 người, chiếm 10,94% dân số. So với năm 2015, số NCT tăng 118.822 người. Bên cạnh đó, tuổi thọ trung bình dự kiến tăng từ 72 tuổi (năm 2011) lên 78 tuổi (năm 2030) [2],[3]. Xu hướng già hoá dân số đang đặt ra những thách thức to lớn trong vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho NCT trong cộng đồng. NCT Việt Nam là lớp người đã có những đóng góp to lớn cho đất nước và có bề dầy kinh nghiệm, chiều sâu trí tuệ. Trong cộng đồng xã hội, NCT đóng vai trò quan trọng ở địa phương, gia đình, dòng họ... Chính vì vậy, chăm sóc đời sống vật chất tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của NCT là nghĩa vụ và trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội. Đối với NCT, mọi khả năng thích nghi đối với môi trường sống thường giảm. Trước các biến động của hoàn cảnh dù nhỏ, nhưng cũng có thể đủ gây ra các rối loạn, bệnh tật về tinh thần, thể chất, nhiều khi nặng nề và thường khó hồi phục. Trong vài thập niên gần đây, các nghiên cứu về tình trạng sức khỏe răng miệng (SKRM) ở NCT được tiến hành ngày một nhiều, kết quả đều cho thấy sâu răng và viêm quanh răng là hai bệnh phổ biến có tỷ lệ và số trung bình mắc rất cao và được coi là nguyên nhân chính dẫn tới mất răng ở NCT. Theo kết quả điều tra SKRM toàn quốc năm 2000, tỷ lệ sâu răng của người trên 45 tuổi là 78% và có tới 55% các đối tượng này chưa đi khám răng miệng lần nào [4]. Theo Phạm Văn Việt, tỷ lệ mất răng là 91% và nhu cầu răng giả là 83,5%. Tác giả còn đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp trong chương trình chăm sóc răng miệng ban đầu, kết quả cho thấy tỷ lệ người có vùng quanh răng lành mạnh tăng lên rõ rệt sau can thiệp (1209%) [5]. Ngoài ra tình trạng SKRM của NCT còn chịu tác động của nhiều yếu tố: địa dư, kinh tế, mức sống, văn hóa, tâm lý, tập quán xã hội...[6],[7]. Tỉnh Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng của cả nước. Do đó, Chính phủ và Nhà nước luôn ưu ái về các chính sách kinh tế cho tỉnh. Đắk Lắk là nơi sinh sống, quần tụ của nhiều dân tộc anh em như: Kinh, Êđê, Giarai, M’nông, Thái, Tày, Nùng, Dao Mỗi dân tộc đều có nếp sống văn hóa riêng rất đặc sắc, góp phần làm phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa vùng Tây Nguyên. Trong những năm gần đây, chuyên ngành lão khoa đã không ngừng phát triển, NCT đã đến các cơ sở khám, chữa răng miệng ngày một tăng. Từ thực tế này, nhu cầu đã đặt ra nhiệm vụ đối với ngành Răng Hàm Mặt, buộc chúng ta phải có các chiến lược can thiệp về đào tạo nhân lực, hệ thống dịch vụ... Đặc biệt là sớm triển khai nội dung can thiệp điều trị sâu răng, bệnh quanh răng (BQR) và truyền thông giáo dục sức khỏe ở NCT. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực trạng sức khỏe răng miệng và đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắk Lắk” với 2 mục tiêu: Mô tả thực trạng bệnh răng miệng, nhu cầu điều trị và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị sâu răng, bệnh quanh răng và truyền thông giáo dục sức khỏe ở một nhóm người cao tuổi thành phố Buôn Ma Thuột. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến sức khỏe răng miệng người cao tuổi 1.1.1. Khái niệm người cao tuổi Ngày 4/12/2009 Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết ký lệnh công bố luật số 16/2009-L-CTN ban hành Luật người cao tuổi: NCT được quy định là công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ. 1.1.2. Thực trạng già hóa dân số 1.1.2.1. Thực trạng già hóa dân số trên thế giới Già hoá dân số sẽ trở thành một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển, dân số sẽ bị già hoá nhanh chóng trong nửa đầu của thế kỷ XXI. Đây cũng sẽ là nơi có tỷ lệ NCT tăng cao nhất và nhanh nhất, theo dự báo số NCT ở khu vực này sẽ tăng gấp 4 lần trong vòng 50 năm tới. Tỷ lệ NCT sẽ tăng từ 8% lên 19% vào năm 2025, trong khi đó tỷ lệ trẻ em sẽ giảm từ 33% xuống 22%. Hơn một nửa dân số tuổi 80+ sống ở những nước đang phát triển, dự báo sẽ tăng lên 71% vào năm 2050 [8]. Tốc độ già hóa tại các nước đang phát triển ngày càng nhanh hơn các nước phát triển (ví dụ: Pháp mất khoảng 75 năm còn ở Singapore chỉ mất 19 năm), dẫn đến xảy ra nguy cơ “Già trước khi giàu” chứ không phải “Giàu trước khi già”. Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm của dân số ở các nước đã phát triển và các nước đang phát triển [9] 1.1.2.2. Thực trạng già hóa dân số Việt Nam Tính tới cuối năm 2010, Việt Nam đã có hơn 8 triệu NCT (9,4% dân số). Tỷ lệ NCT trong tổng dân số đã tăng từ 6,9% (1979) lên 9,45% (2007), xấp xỉ ngưỡng dân số già theo quy định của thế giới. Tỷ lệ này dự kiến là 11,24% vào năm 2020 và sẽ tăng lên tới 28,5% năm 2050. Thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn "lão hóa" sang cơ cấu dân số "già" sẽ ngắn hơn và nhanh hơn nhiều so với các nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến ở Việt Nam là 20 năm. Năm 2011 Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số [10],[11]. Bảng 1.1. Tỷ lệ người cao tuổi tại Việt Nam [10] Năm Tổng dân số (Triệu người) Người cao tuổi (Triệu người (%)) 1979 53,74 3,71 (6,9) 1989 64,41 4,64 (7,2) 1999 76,32 6,19 (8,1) 2002 79,73 6,47 (8,6) 2004 82,03 7,34 (9,0) 2006 84,15 7,74 (9,2) 2010 86,927 8,171 (9,4) 2012 88,78 9,016 (10,2%) 2020 99,003 11,125 (11,24) Theo số liệu từ 3 cuộc Tổng điều tra dân số của Tổng cục thống kê Việt Nam: chỉ trong vòng 20 năm trở lại đây, số lượng NCT đã tăng gấp 2 lần. Tuổi thọ trung bình năm 1999 là 67,4, dự kiến trong vòng 30 năm tới (1999-2029) nam sẽ là 72,6 và nữ là 78,6. Số lượng tăng từ 6,2 triệu người lên 16,5 triệu người chiếm 17,8% dân số [9]. 1.1.3. Một số đặc điểm sinh lý, bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi 1.1.3.1. Một số đặc điểm sinh lý chung Lão hóa đưa đến những thoái triển biến đổi dần và không phục hồi về hình thái và chức năng ở các cơ quan, khả năng thích nghi với những biến đổi của môi trường xung quanh ngày càng bị rối loạn. Lão hóa bắt đầu từ da: Da cứng và nhăn nheo, tăng lớp mỡ dưới da ở bụng, ngực, đùi, mông. Tóc chuyển bạc. Mắt điều tiết kém đi, thị lực và thính lực giảm dần. Hoạt động chức năng các cơ quan, phủ tạng giảm, bài tiết dịch vị kém, hoạt động chức năng gan, thận, hệ thống nội tiết yếu đi. Sự thích ứng với những thay đổi ngoại cảnh cũng bị rối loạn. Chức năng hô hấp giảm, chức năng tim mạch kém thích ứng với lao động nặng. Thời gian phục hồi vết thương kéo dài, xương dễ gãy do chứng loãng xương. Khả năng đáp ứng của cơ thể trước các kháng nguyên ngoại lai, vi khuẩn giảm dễ dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng[12]. 1.1.3.2. Một số đặc điểm sinh lý ở vùng răng miệng Theo quy luật chung, từng cơ quan, bộ phận vùng răng miệng có biến đổi riêng theo xu hướng thoái triển từ từ, tạo ra những rối loạn không hồi phục cả về hình thái và chức năng. Nghiên cứu cho thấy có các biến đổi về chuyển hoá, trao đổi chất kém ở men, ngà bị xơ hoá (các ống Tome bị vôi hoá) làm cho răng dễ bị tổn thương. Hình thái răng, tiếp xúc giữa các răng, chiều dài trước - sau cung răng đều thay đổi. Các biến đổi ở tuỷ răng dẫn tới điều trị phục hồi gặp rất nhiều khó khăn. Độ dày của lớp xương răng tăng lên, đôi khi quá mức làm cho chân răng phì đại như hình dùi trống, dẫn tới khó khăn khi phải nhổ. Các biến đổi theo tuổi làm cho mô liên kết lợi giảm khả năng chống lại các tác động lý học, lợi bị teo và co gây hở chân răng. Biểu mô phủ và mô liên kết giảm tính đàn hồi và tăng sự nhạy cảm, dễ bị tổn thương và lâu lành. Hệ thống dây chằng quanh răng thoái triển mất vai trò đệm tựa. Xương ổ răng tăng hiện tượng tiêu xương, giảm chiều cao. Xương hàm yếu, khi gẫy thường can xấu và chậm. Khớp thái dương - hàm xơ hoá, hõm khớp nông, sụn chêm dẹt, thể tích lồi cầu giảm, dây chằng rão, xơ, cơ nhai giảm trương lực. Các chức năng nhai, nuốt đều ảnh hưởng. Tuyến nước bọt có hiện tượng giảm tiết, nước bọt ít, giảm khả năng đệm dễ gây sâu răng và tăng nguy cơ viêm nhiễm răng miệng [13]. 1.1.3.3. Một số đặc điểm bệnh lý răng miệng ở người cao tuổi NCT cũng có các bệnh lý răng miệng giống như người trẻ. Những bệnh phổ biến như sâu răng, BQR có tỷ lệ mắc rất cao ở các đối tượng này. Ở NCT, do có những thay đổi về giải phẫu, sinh lý răng miệng nên biểu hiện lâm sàng của bệnh luôn phản ánh tính chất phối hợp giữa bệnh và thoái hoá, tạo ra sự khác biệt so với người trẻ tuổi. Tổn thương mô cứng hay gặp nhất là hiện tượng mòn răng, gẫy vỡ thân răng, mòn ở cổ răng và tiêu cổ chân răng hình chêm. Bệnh lý ở tuỷ răng thường gặp là thể viêm tuỷ mạn, ít có biểu hiện lâm sàng rầm rộ. Các tổn thương dạng tiền ung thư hay gặp là bạch sản, liken phẳng và hồng sản, trong đó bạch sản chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 50% hồng sản là ung thư tại chỗ hay xâm lấn. Niêm mạc miệng bị tổn thương, răng bị sâu nhiều trong chứng khô miệng ở những người có bệnh tại tuyến hoặc do dùng nhiều loại thuốc có tác dụng phụ gây giảm tiết hoặc không có nước bọt. Trường hợp viêm nấm candida lan tỏa khắp khoang miệng hay gặp ở những NCT đeo hàm giả, có thể trạng yếu, suy giảm miễn dịch. Những tổn thương sừng hoá, teo đét niêm mạc miệng, xơ hoá dưới niêm mạc xuất hiện ở các đối tượng ăn trầu, hút thuốc lá. Đặc biệt là những tổn thương ung thư niêm mạc miệng thường được phát hiện ở NCT [14]. Hình 1.1. Sâu chân răng ở người cao tuổi [14] 1.1.4. Bệnh sâu răng 1.1.4.1. Định nghĩa Bệnh sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức canxi hóa được đặc trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô cứng [15]. Tổn thương sâu răng là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hóa lý liên quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng, là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ. 1.1.4.2. Sinh bệnh học bệnh sâu răng Trước năm 1970, người ta cho rằng bệnh căn của sâu răng là do chất đường, vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích nguyên nhân sâu răng bằng sơ đồ Keyes. Theo sơ đồ Keyes, việc phòng bệnh sâu răng tập trung vào chế độ ăn hạn chế đường, tiến hành vệ sinh răng miệng kỹ song kết quả phòng bệnh sâu răng vẫn bị hạn chế [16]. Sau năm 1975 người ta làm sáng tỏ hơn căn nguyên bệnh sâu răng và giải thích bằng sơ đồ White thay thế một vòng tròn của sơ đồ Keyes (chất đường) bằng vòng tròn chất nền (substrate) nhấn mạnh vai trò nước bọt (chất trung hoà - Buffers) và pH của dòng chảy môi trường quanh răng. Người ta cũng thấy rõ hơn tác dụng của fluor khi gặp hydroxyapatit của răng kết hợp thành fluoroapatit rắn chắc, chống được sự phân huỷ của acid. Bệnh sâu răng chỉ diễn ra khi cả 3 yếu tố cùng tồn tại (vi khuẩn, glucid và thời gian). Vì thế cơ sở của việc phòng chống bệnh sâu răng là ngăn chặn một hoặc cả ba yếu tố xuất hiện cùng lúc [17],[18]. Còn một yếu tố thứ tư không kém phần quan trọng là bản thân người bệnh. Các yếu tố chủ quan như tuổi tác, bất thường của tuyến nước bọt, bất thường bẩm sinh của răng có thể khiến cho khả năng mắc bệnh sâu răng tăng cao và tốc độ bệnh tiến triển nhanh. Cơ chế sinh bệnh học sâu răng được thể hiện bằng hai quá trình huỷ khoáng và tái khoáng. Nếu quá trình huỷ khoáng lớn hơn quá trình tái khoáng thì sẽ gây sâu răng. Hình 1.2. Cơ chế gây sâu răng [19] Đầu thế kỷ 21, có nhiều quan điểm mới về sâu răng, sâu răng được biết đến như là bệnh đa yếu tố hay là bệnh đa phức hợp. Trong đó nhiều yếu tố nguy cơ thuộc về gen, môi trường và hành vi tương tác với nhau. Từ đó, chỉ ra hướng nghiên cứu nhằm dự phòng và điều trị sâu răng hiệu quả hơn [16]. Hình 1.3. Liên quan giữa các yếu tố bệnh căn-lớp lắng vi khuẩn, răng và các thành phần sinh học (vòng tròn bên trong) và các yếu tố hành vi và kinh tế - xã hội (vòng tròn ngoài) [16] 1.1.5. Bệnh quanh răng 1.1.5.1. Định nghĩa Bệnh quanh răng (BQR) là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính có liên quan đến sự phá hủy các cấu trúc nâng đỡ răng, bao gồm lợi, dây chằng quanh răng và xương ổ răng. Bệnh khởi phát do sự tích tụ vi khuẩn ở sát cổ răng. Mặc dù mảng bám là yếu tố cần thiết cho sự khởi phát bệnh, nhưng quá trình phá hủy của bệnh chủ yếu là do đáp ứng quá mức của ký chủ đối với vi khuẩn. Vì thế, viêm quanh răng là bệnh đa yếu tố và phức tạp [20]. Hình 1.4. Bệnh quanh răng ở người cao tuổi [21] 1.1.5.2. Sinh bệnh học bệnh quanh răng Từ lâu các nhà khoa học đã nhận thấy có sự phản ứng qua lại phức tạp của các yếu tố toàn thân, tại chỗ, cũng như ngoại cảnh đối với sự hình thành và phát triển của BQR. Theo quan niệm mới, BQR được coi là một bệnh nhiễm khuẩn. Về sinh bệnh học, sự khởi phát và tiến triển của BQR phụ thuộc vào hai yếu tố chính [22]: - Vai trò của vi khuẩn trong mảng bám răng, trong đó có những chủng vi khuẩn đặc hiệu chiếm ưu thế. Nhiều vi khuẩn đặc hiệu như Porphyromonas gingivalis, Actinobacillus actinomycetemcomitan, Prevotella intermedia, Bacteroides forsythus, những vi khuẩn khác như Wolinella recta, Fusobacterium nucleatum và xoắn khuẩn Spirochetes thường xuất hiện trong viêm quanh răng thể nặng. - Sự đáp ứng miễn dịch của từng cá thể. Trong những năm gần đây, qua các nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng hiện đại đã chứng minh được BQR còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nguy cơ khác. Các yếu tố nguy cơ này ảnh hưởng đến cơ chế bệnh sinh và mức độ trầm trọng của BQR. Mặt khác, cũng có những bằng chứng thuyết phục cho thấy BQR làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh toàn thân khác, chẳng hạn như: bệnh tim mạch, bệnh phổi, đặc biệt là tiểu đường týp 2 [20]. Sức khoẻ răng miệng (SKRM) có liên quan tới sức khoẻ toàn thân. Không có SKRM tốt sức khoẻ toàn thân cũng bị tổn hại. Do đó, việc phòng ngừa và điều trị BQR là hết sức cần thiết để duy trì tình trạng sức khỏe nói chung và sức khoẻ vùng quanh răng nói riêng. 1.1.6. Mất răng ở người cao tuổi Mất răng là tình trạng phổ biến ở NCT. Việc mất một hoặc nhiều răng không những chỉ mất chức năng của răng này mà còn ảnh hưởng tới chức năng của các răng còn lại của bộ răng và toàn bộ hệ thống nhai. Vì vậy, việc phục hình răng mất cho NCT là một việc quan trọng, nó giúp cải thiện chất lượng sống của họ [23]. Hình 1.5. Mất răng toàn bộ ở người cao tuổi [14] 1.1.6.1. Nguyên nhân mất răng Người bệnh mất răng do những nguyên nhân chính sau: - Bệnh sâu răng: Sâu răng và biến chứng của sâu răng được cho là nguyên nhân chính dẫn đến mất răng. - BQR được coi là nguyên ... lth Organization (1994). Fluorides and oral health: report of a WHO Expert Committee on Oral Health Status and Fluoride Use. meeting held in Geneva from 22 to 28 November 1993. 51. Marinho V.C., Higgins J., Logan S. et al (2002). Fluoride gels for preventing dental caries in children and adolescents. The Cochrane Library, 1(2), pp. 1. 52. Beltrán-Aguilar E.D., Goldstein J.W. and Lockwood S.A. (2000). Fluoride varnishes: a review of their clinical use, cariostatic mechanism, efficacy and safety. The Journal of the American Dental Association, 131(5), pp. 589-596. 53. Twetman S. (2004). Antimicrobials in future caries control? Caries research, 38(3), pp. 223-229. 54. Koo H., Rosalen P.L., Cury J.A. et al (2002). Effects of compounds found in propolis on Streptococcus mutans growth and on glucosyltransferase activity. Antimicrobial agents and chemotherapy, 46(5), pp. 1302-1309. 55. Loesche W.J. (1986). Role of Streptococcus mutans in human dental decay. Microbiological reviews, 50(4), pp. 353. 56. Nogales C.G., Ferrari P.H., Kantorovich E.O. et al (2008). Ozone therapy in medicine and dentistry. J Contemp Dent Pract, 9(4), pp. 75-84. 57. Riley P., Moore D., Ahmed F. et al (2015). Xylitol‐containing products for preventing dental caries in children and adults. The Cochrane Library, 1(1), pp. 1. 58. Santos V.R., Lima J.A., De Mendonça A.C. et al (2009). Effectiveness of full-mouth and partial-mouth scaling and root planing in treating chronic periodontitis in subjects with type 2 diabetes. Journal of periodontology, 80(8), pp. 1237-1245. 59. Ioannou I., Dimitriadis N., Papadimitriou K. et al (2009). Hand instrumentation versus ultrasonic debridement in the treatment of chronic periodontitis: a randomized clinical and microbiological trial. Journal of clinical periodontology, 36(2), pp. 132-141. 60. Xajigeorgiou C., Sakellari D., Slini T. et al (2006). Clinical and microbiological effects of different antimicrobials on generalized aggressive periodontitis. Journal of clinical periodontology, 33(4), pp. 254-264. 61. Sanders P.C., Linden G.J. and Newman H.N. (1986). The effects of a simplified mechanical oral hygiene regime plus supragingival irrigation with chlorhexidine or metronidazole on subgingival plaque. Journal of clinical periodontology, 13(3), pp. 237-242. 62. Aichelmann-Reidy M.E. and Reynolds M.A. (2008). Predictability of clinical outcomes following regenerative therapy in intrabony defects. Journal of periodontology, 79(3), pp. 387-393. 63. John V., El Kholy K. and Krishna R. (2008). Periodontal maintenance therapy: an integral part of dental practice. Case reports on three periodontally involved patients. Journal (Indiana Dental Association), 88(1), pp. 37-47. 64. Dörfer C.E., Joerss D. and Wolff D. (2009). A prospective clinical study to evaluate the effect of manual and power toothbrushes on pre-existing gingival recessions. J Contemp Dent Pract, 10(4), pp. 1-8. 65. Altenburger M.J., Bernhart J., Schicha T.D. et al (2009). Comparison of in vitro fluoride uptake from whitening toothpastes and a conventional toothpaste in demineralised enamel. Schweizer Monatsschrift fur Zahnmedizin= Revue mensuelle suisse d'odonto-stomatologie= Rivista mensile svizzera di odontologia e stomatologia/SSO, 120(2), pp. 104-113. 66. Morita M., Nishi K. and Watanabe T. (1998). Comparison of 2 toothbrushing methods for efficacy in supragingival plaque removal The Toothpick method and the Bass method. Journal of clinical periodontology, 25(10), pp. 829-831. 67. Schüz B., Wiedemann A.U., Mallach N. et al (2009). Effects of a short behavioural intervention for dental flossing: randomized‐controlled trial on planning when, where and how. Journal of clinical periodontology, 36(6), pp. 498-505. 68. Haffajee A.D., Roberts C., Murray L. et al (2008). Effect of herbal, essential oil, and chlorhexidine mouthrinses on the composition of the subgingival microbiota and clinical periodontal parameters. The Journal of clinical dentistry, 20(7), pp. 211-217. 69. Sherman D.K., Updegraff J.A. and Mann T. (2008). Improving oral health behavior: A social psychological approach. The Journal of the American Dental Association, 139(10), pp. 1382-1387. 70. Ship J.A. (2002). Improving oral health in older people. Journal of the American Geriatrics Society, 50(8), pp. 1454-1455. 71. Trần Văn Trường (2000). Phòng bệnh răng miệng và vấn đề nha học đường, nha cộng đồng. Thực trạng và tổ chức-kỹ thuật. Tạp chí Y học Việt Nam, 8(9), tr. 11-22. 72. Evans C.A. (1984). A national survey of dental public health services in local health departments: a report of findings. Journal of public health dentistry, 44(3), pp. 112-119. 73. Vigild M., Brinck J.J. and Christensen J. (1993). Oral health and treatment needs among patients in psychiatric institutions for the elderly. Community dentistry and oral epidemiology, 21(3), pp. 169-171. 74. Mascarenhas A.K. (1999). A comparison of oral health in elderly populations seeking and not seeking dental care. Special Care in Dentistry, 19(6), pp. 248-253. 75. Simons D., Brailsford S.R., Kidd E.A. et al (2002). The Effect of Medicated Chewing Gums on Oral Health in Frail Older People: A 1‐Year Clinical Trial. Journal of the American Geriatrics Society, 50(8), pp. 1348-1353. 76. Griffin S.O., Regnier E., Griffin P.M. et al (2007). Effectiveness of fluoride in preventing caries in adults. Journal of dental research, 86(5), pp. 410-415. 77. Costa F. O., Miranda Cota L. O., Pereira Lages E. J. et al (2012). Periodontal risk assessment model in a sample of regular and irregular compliers under maintenance therapy: a 3-year prospective study. Journal of periodontology, 83(3), pp. 292-300. 78. Kim S. Y., Lee J. K., Chang B. S. et al (2014). Effect of supportive periodontal therapy on the prevention of tooth loss in Korean adults. Journal of periodontal & implant science, 44(2), pp. 65-70. 79. Sidorenko A. and Walker A. (2004). The Madrid International Plan of Action on Ageing: from conception to implementation. Ageing & Society, 24(2), pp. 147-165. 80. World Health Organization (2015). World report on ageing and health, World Health Organization. 81. Lưu Ngọc Hoạt (2014). Cỡ mẫu và cách chọn mẫu. Nghiên cứu khoa học trong y học, Nhà xuất bản Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 108-124, 124-125, 161-172. 82. Casagrande J.T., Pike M.C. and Smith P. G. (1978). An Improved Approximate Formula for Calculating Sample Sizes for Comparing Two Binomial Distributions. Biometrics, 34(3), pp. 483-486. 83. World Health Organization (1984). Prevention methods and programmes for oral diseases: report of a WHO expert committee meeting held in Geneva from 12 to 16 September 1983. 84. Hoàng Văn Minh (2014). Thống kê ứng dụng và phân tích số liệu, Phương pháp nghiên cứu khoa học y học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 24-80. 85. World Health Organization (2013). Oral health surveys: basic methods, World Health Organization. 86. Sumaiya Zabin Eusuf Zai., Nafij Bin Jamayet1. and Mohammad Khursheed Alam. (2013). A study of teeth status and oral health related quality of life among elderly in Bangladesh. International Medical Journal, 20(5), pp. 610-614. 87. Papagiannopoulou V., Oulis C.J., Papaioannou W. et al (2012). Validation of a Greek version of the oral health impact profile (OHIP-14) for use among adults. Health and quality of life outcomes, 10(1), pp. 7. 88. Patro B.K., Kumar B.R., Goswami A. et al (2008). Prevalence of dental caries among adults and elderly in an urban resettlement colony of New Delhi. Indian journal of dental research, 19(2), pp. 95. 89. Henriksen B.M., Ambjørnsen E. and Axéll T. (2004). Dental caries among the elderly in Norway. Acta odontologica scandinavica, 62(2), pp. 75-81. 90. Agrawal R., Gautam N. R., Kumar P. M. et al (2015). Assessment of dental caries and periodontal disease status among elderly residing in old age homes of Madhya Pradesh. Journal of international oral health: JIOH, 7(8), pp. 57. 91. La Minh Tân (2011). Nghiên cứu tình hình mất răng ở người cao tuổi thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y học thực hành, 825(6), tr. 154-155. 92. Trần Văn Dũng (2011). Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng, viêm nha chu trong nhân dân thành phố Huế, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II Răng Hàm Mặt, tr. 84-86. 93. Nguyễn Võ Duyên Thơ (1992). Điều tra tình hình sức khoẻ răng miệng ở người già, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Răng Hàm Mặt khoá 86-92, Trường Đại học Y Dược, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 50-54. 94. Kumar G.A., Maheswar G., Malathi S. et al (2013). Dental prosthetic status and prosthetic needs of the institutionalized elderly living in geriatric homes in Hyderabad: A pilot study. The journal of contemporary dental practice, 14(6), pp. 1169. 95. Deogade S. C., Vinay S. and Naidu S. (2013). Dental prosthetic status and prosthetic needs of institutionalised elderly population in oldage homes of Jabalpur city, Madhya Pradesh, India. The Journal of Indian Prosthodontic Society, 13(4), pp. 587-592. 96. Kuthy R.A. and Odom J.G. (1988). Local dental programs: a descriptive assessment of funding and activities. Journal of public health dentistry, 48(1), pp. 36-42. 97. Strayer M.S. (1993). A description of dental public health programs for the elderly. Journal of public health dentistry, 53(2), pp. 83-87. 98. Trịnh Đình Hải (2000). Hiệu quả chăm sóc răng miệng trẻ em học đường trong sâu răng và bệnh quanh răng tại Hải Dương, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 23-24. 99. Đào Thị Ngọc Lan (2003). Nghiên cứu thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học các dân tộc tỉnh Yên Bái và một số biện pháp can thiệp ở cộng đồng, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 23-24. 100. Lee K.L., Schwarz E. and Mak K.Y. (1993). Improving oral health through understanding the meaning of health and disease in a Chinese culture. International dental journal, 43(1), pp. 2-8. 101. Vucicevic-Boras V., Bosnjak A., Alajbeg I. et al (2002). Dental health of elderly in retirement homes of two cities in South Croatia-A cross-sectional study. European journal of medical research, 7(12), pp. 550-554. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ người cao tuổi tại Việt Nam 4 Bảng 1.2. Tình hình bệnh sâu răng qua một số nghiên cứu trên thế giới 13 Bảng 1.3. Tình hình bệnh sâu răng qua một số nghiên cứu tại Việt Nam 14 Bảng 1.4. Ba cấp chăm sóc răng miệng ban đầu cho người cao tuổi 33 Bảng 1.5. Một số vấn đề giáo dục nha khoa cho người cao tuổi 34 Bảng 2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng răng 55 Bảng 2.2. Mã nhu cầu điều trị sâu răng 56 Bảng 3.1. Phân bố giới, nhóm tuổi, địa dư ở NCT 67 Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân ở NCT 68 Bảng 3.3. Phân bố lần khám răng gần nhất và số lần chải răng trong ngày ở NCT 69 Bảng 3.4. Tỷ lệ sâu, mất, trám răng theo giới tính, nhóm tuổi, địa dư ở NCT 71 Bảng 3.5. Chỉ số sâu, mất, trám theo giới tính, nhóm tuổi, địa dư ở NCT 72 Bảng 3.6. Số răng tự nhiên còn lại trên cung hàm ở NCT (n=1350) 73 Bảng 3.7. Chỉ số CPI nặng nhất theo giới, nhóm tuổi, địa dư ở NCT 74 Bảng 3.8. Phân bố nhu cầu điều trị sâu răng theo giới, nhóm tuổi và địa dư ở NCT 75 Bảng 3.9. Phân bố nhu cầu răng giả theo giới, nhóm tuổi và địa dư ở NCT 76 Bảng 3.10. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng theo giới, nhóm tuổi và địa dư ở NCT 77 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng sâu răng ở NCT 78 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng mất răng ở NCT 79 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng BQR ở NCT 80 Bảng 3.14. Phân bố giới, nhóm tuổi, địa dư của hai nhóm 81 Bảng 3.15. Phân bố trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và điều kiện kinh tế của hai nhóm 82 Bảng 3.16. So sánh tỷ lệ sâu răng trước và sau can thiệp của hai nhóm 83 Bảng 3.17. So sánh tỷ lệ trám răng trước và sau can thiệp của hai nhóm 83 Bảng 3.18. Phân tích cơ cấu sâu, mất, trám răng trước can thiệp của hai nhóm 84 Bảng 3.19. Phân tích cơ cấu sâu, mất, trám răng thời điểm sau can thiệp của hai nhóm 84 Bảng 3.20. So sánh chỉ số sâu, mất, trám thời điểm trước và sau can thiệp của hai nhóm 85 Bảng 3.21. Tỷ lệ sâu mới và sâu tái phát sau can thiệp của nhóm can thiệp 86 Bảng 3.22. Tỷ lệ thành công và thất bại của miếng trám sau can thiệp của nhóm can thiệp 86 Bảng 3.23. So sánh tỷ lệ CPI nặng nhất trước và sau can thiệp của hai nhóm 87 Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng CPI nặng nhất của hai nhóm 87 Bảng 3.25. So sánh tỷ lệ mất bám dính trước và sau can thiệp của hai nhóm 88 Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp đối với trình trạng mất bám dính của hai nhóm 88 Bảng 3.27. So sánh tỷ lệ ba vùng lục phân lành mạnh trước và sau can thiệp của hai nhóm 89 Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp đối với tỷ lệ ba vùng lục phân lành mạnh của hai nhóm 90 Bảng 3.29. So sánh tỷ lệ nhu cầu điều trị BQR cao nhất trước và sau can thiệp của hai nhóm 90 Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp đối với nhu cầu điều trị BQR của hai nhóm 91 Bảng 3.31. So sánh kiến thức chăm sóc SKRM trước và sau can thiệp của hai nhóm 91 Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức chăm sóc SKRM ở NCT trước và sau can thiệp của hai nhóm 92 Bảng 3.33. So sánh thái độ về chăm sóc SKRM giữa nhóm chứng và can thiệp thời điểm trước can thiệp của hai nhóm 92 Bảng 3.34. So sánh thái độ về chăm sóc SKRM giữa nhóm chứng và can thiệp thời điểm sau can thiệp của hai nhóm 93 Bảng 3.35. Hiệu quả can thiệp đối với thái độ chăm sóc SKRM của hai nhóm 94 Bảng 3.36. So sánh thực hành chăm sóc SKRM giữa nhóm chứng và can thiệp thời điểm trước can thiệp của hai nhóm 95 Bảng 3.37. So sánh thực hành chăm sóc SKRM giữa nhóm chứng và can thiệp thời điểm sau can thiệp của hai nhóm 95 Bảng 3.38. Hiệu quả can thiệp đối với thực hành chăm sóc SKRM của hai nhóm 96 Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc BQR theo các tác giả 110 Bảng 4.2. Tỷ lệ % mức độ BQR của một số nghiên cứu trong nước 111 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm của dân số ở các nước đã phát triển và các nước đang phát triển 3 Biểu đồ 3.1. Phân bố điều kiện kinh tế gia đình ở NCT 69 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sâu, mất, trám răng ở NCT 70 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ hiện mắc BQR ở NCT 74 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sâu chân răng ở người cao tuổi 7 Hình 1.2. Cơ chế gây sâu răng 8 Hình 1.3. Liên quan giữa các yếu tố bệnh căn-lớp lắng vi khuẩn, răng và các thành phần sinh học và các yếu tố hành vi và kinh tế - xã hội 9 Hình 1.4. Bệnh quanh răng ở người cao tuổi 10 Hình 1.5. Mất răng toàn bộ ở người cao tuổi 11 Hình 1.6. Phương pháp chải răng Toothpick 29 Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu can thiệp 51 Hình 2.2. Biểu diễn cách chia vùng lục phân 57 Hình 2.3. Phân loại CPI 58 Hình 2.4. Chỉ số quanh răng cộng đồng 60 Hình 2.5. Bộ khay khám răng và gel nhuộm mảng bám 63 Hình 2.6. Cây thăm dò quanh răng của WHO 64 Hình 2.7. Thiết bị nha khoa di động 64 3,7-11,29,51,57,58,60,63,64,69,70,74 1-2,4-6,12-28,30-50,52-56,59,61-62,65-68,71-73,75-
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_suc_khoe_rang_mieng_va_danh_gia_hieu_qua.docx