Luận án Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông anh, Hà Nội

Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp, đặc trưng bởi sự buồn chán, mất hứng thú hoặc niềm vui, ngủ không yên giấc hoặc chán ăn, cảm giác mệt mỏi và kém tập trung [1]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ước tính đến năm 2030, trầm cảm sẽ là nguyên nhân đứng thứ nhất về gánh nặng bệnh tật cho y tế toàn cầu [2]. Tỷ lệ trầm cảm ở nữ giới cao gấp gần hai lần so với nam giới [3]. Phụ nữ mang thai và sinh con có nguy cơ mắc trầm cảm cao [4]. Trên thế giới, trầm cảm ở phụ nữ mang thai (PNMT) và sau sinh là khá phổ biến, tỷ lệ trầm cảm trong khi mang thai là 12,0% [5] và sau sinh là 13,0% [6]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy trầm cảm trong mang thai có liên quan đến sinh non, sinh nhẹ cân [7], [8]. Trầm cảm đối với PNMT nếu không được phát hiện và điều trị có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tâm thần và ảnh hưởng đến sự phát triển về tinh thần và tính cách của trẻ trong tương lai [9], [10]. Bà mẹ bị trầm cảm thường có những cảm xúc tiêu cực như buồn phiền, lo âu, căng thẳng, dễ cáu gắt [11]. Nghiêm trọng hơn, họ có thể xuất hiện ý định tự tử, tự hủy hoại bản thân và con của họ [12]. Một trong các nguyên nhân chính làm cho hậu quả của trầm cảm trở nên trầm trọng, đó là phụ nữ thường thiếu kiến thức để nhận biết triệu chứng của bệnh trầm cảm và không tìm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm [13], [14].

Trên thế giới đã có một số nghiên cứu tổng hợp các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến trầm cảm trong khi mang thai bao gồm có thai ngoài ý muốn, thiếu sự hỗ trợ xã hội, tiền sử thai chết lưu, tiền sử lo âu và trầm cảm [15], [16]. Một số nghiên cứu khác tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm sau sinh bao gồm yếu tố di truyền, trình độ học vấn thấp, nghèo đói, thu nhập thấp, thất nghiệp, thiếu sự hỗ trợ xã hội, thiếu hỗ trợ của chồng/bạn tình, các sự kiện cuộc sống căng thẳng, bạo lực gia đình [17], [18]. Tuy nhiên, nghiên cứu tổng hợp và hệ thống các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến trầm cảm trong mang thai và sau sinh, cũng như hành vi tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm có rất ít. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào từng mảng riêng biệt hoặc trầm cảm mang thai [16] hoặc trầm cảm sau sinh [13].

Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về trầm cảm sau sinh, tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, Huế [19], [20]. Một số khác thực hiện tại Hà Nội nhưng tập trung vào bối cảnh xã hội, niềm tin văn hóa, bạo lực và rối loạn tâm thần [21], [22]. Các nghiên cứu theo dõi dọc về trầm cảm và yếu tố nguy cơ ở phụ nữ từ khi mang thai đến sau sinh cũng như hành vi tìm kiếm dịch vụ chưa được công bố trên các tạp chí nghiên cứu khoa học. Mặt khác, nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh rằng phụ nữ nên được kiểm tra các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn và các triệu chứng trầm cảm từ khi mang thai để có can thiệp thích hợp [13].

Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội”, nhằm đưa ra bức tranh tổng thể về những phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm từ giai đoạn sớm tại cộng đồng và việc tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ của họ trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội, để có thể đề xuất các khuyến nghị thích hợp nhằm cải thiện sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em trong tương lai. Các mục tiêu nghiên cứu:

1. Xác định tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai và sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014-2015.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ mang thai và sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội.

3. Mô tả hành vi tìm kiếm hỗ trợ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm tại huyện Đông Anh, Hà Nội.

 

doc 208 trang dienloan 2820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông anh, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông anh, Hà Nội

Luận án Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông anh, Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THƠ NHỊ
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM 
VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM HỖ TRỢ
Ở PHỤ NỮ MANG THAI, SAU SINH 
TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI - 2018BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THƠ NHỊ
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM 
VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM HỖ TRỢ
Ở PHỤ NỮ MANG THAI, SAU SINH 
TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
 Chuyên ngành	: Y tế Công cộng
 Mã số	: 62720301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
	 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh 
 2. PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học và các Phòng, Ban liên quan của Trường Đại học Y Hà Nội đã đào tạo và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô của Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng Đào tạo-Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, và các Phòng, Ban liên quan của Viện đã đào tạo và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin cảm ơn các thầy, cô của Bộ môn Dân số học, Bộ môn Y đức và Tâm lý học đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện tốt nhất cho việc học tập và nghiên cứu của em. 
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô là chuyên gia trong dự án “Tác động của bạo lực đối với sức khỏe sinh sản của phụ nữ ở Việt Nam và Tanzania”. Xin chân thành cảm ơn các Giáo sư đến từ Đan Mạch: GS. Tine Gammeltoft, GS. Dan Meyrowitsch, Trường Đại học Copenhaghen; GS. Vibeke Rach, Đại học phía Nam Đan Mạch, đã xây dựng và thiết kế dự án nghiên cứu, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm nghiên cứu, học tập và cho em những kinh nghiệm quí báu từ quốc tế. Em cũng xin cảm ơn thầy cô đến từ Đại học Y Kilimanjaro Christian, Moshi, Tanzania: Rachael, Declare, các bạn đồng nghiệp Nguyễn Hoàng Thanh, Geofrey và Jane Rogathi đã cùng tham gia và hỗ trợ để em hoàn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn tổ chức DANIDA, chính phủ Đan Mạch đã tài trợ kinh phí học tập và nghiên cứu để em hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai người Thầy hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, đã cùng em bắt đầu những bước đầu tiên của quá trình học tập và nghiên cứu, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cũng như động viên em trong cuộc sống để em có thể hoàn thiện được luận án này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Ngô Văn Toàn, PGS.TS. Nguyễn Đăng Vững đã đóng góp những ý kiến quí báu cho luận án của em.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, 06 điều tra viên thuộc Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện Đông Anh; Ban giám đốc, các bác sỹ khoa Sản tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh và Bệnh viện Bắc Thăng Long; 24 Trạm y tế xã và thị trấn thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; các trợ lý nghiên cứu của Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành việc thu thập số liệu cho luận án.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 1337 thai phụ ở 24 xã và thị trấn thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã cung cấp những thông tin quý báu để em hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới chồng, con và gia đình cùng những người bạn, đồng nghiệp đã luôn luôn sát cánh, ủng hộ, khuyến khích và động viên em trong suốt thời gian làm luận án.
Hà Nội, ngày  tháng  năm 2018
Nghiên cứu sinh
Trần Thơ Nhị
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thơ Nhị, nghiên cứu sinh khóa 33, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh và PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh. Để thực hiện luận án này, tôi đã được Ban giám đốc dự án “Tác động của bạo lực lên sức khỏe sinh sản của phụ nữ ở Việt Nam và Tanzania, (dự án PAVE)” của Trường Đại học Y Hà Nội cho phép tôi được tham gia và sử dụng số liệu của dự án.
Nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực, khách quan, và đã được chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng  năm 2018
Nghiên cứu sinh
Trần Thơ Nhị
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT	Cán bộ y tế 
CDC	Trung tâm kiểm soát dịch bệnh 
	 (Centers for Disease Control and Prevention)
CSSK	Chăm sóc sức khỏe 
DVYT	Dịch vụ y tế 
EPDS 	Thang đo trầm cảm sau sinh 
(Edinburgh Postnatal Depression Scale)
RTCCD	Trung tâm nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
NVYT	Nhân viên y tế
GĐTC	Giai đoạn trầm cảm 
TCSS	Trầm cảm sau sinh 
THCS	Trung học cơ sở
THPT	Trung học phổ thông 
PNMT	Phụ nữ mang thai
RLTC 	Rối loạn trầm cảm 
WHO	Tổ chức Y tế thế giới
	 (World Health Organization)
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp một số thông tin về chuẩn hóa thang đo EPDS trên thế giới và Việt Nam	10
Bảng 1.2. Tỷ lệ trầm cảm sau sinh ở một số nước Châu Âu theo khu vực thành thị và nông thôn	19
Bảng 1.3. Tỷ lệ trầm cảm sau sinh ở các nước Châu Á	20
Bảng 1.4. Tỷ lệ trầm cảm sau sinh ở Việt Nam	21
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp phương pháp nghiên cứu	40
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu	60
Bảng 3.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=20)	61
Bảng 3.3. Đặc điểm về tiền sử sinh sản	62
Bảng 3.4. Hành vi bạo lực do chồng gây ra cho phụ nữ	63
Bảng 3.5. Hỗ trợ của gia đình với phụ nữ mang thai và sau sinh	64
Bảng 3.6. Tỷ lệ phụ nữ mới mắc trầm cảm	65
Bảng 3.7. Các triệu chứng đặc trưng	66
Bảng 3.8. Các triệu chứng phổ biến	68
Bảng 3.9. Các triệu chứng cơ thể	70
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học và trầm cảm trong khi mang thai	71
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa hành vi của chồng và trầm cảm trong khi mang thai	72
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa yếu tố về tiền sử sinh sản và trầm cảm trong khi mang thai	73
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa lo âu trong mang thai và trầm cảm trong khi mang thai	74
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa hỗ trợ của gia đình với trầm cảm trong khi mang thai	74
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp về mối liên quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học, bạo lực và yếu tố tiền sử sản khoa và trầm cảm trong khi mang thai	75
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học và trầm cảm sau sinh	77
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa hành vi của chồng và trầm cảm sau sinh	78
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trầm cảm trong khi mang thai và TCSS	79
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa sinh non, hình thức sinh và hỗ trợ của gia đình với trầm cảm sau sinh	80
Bảng 3.20. Bảng tổng hợp về mối liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học, hành vi của chồng, yếu tố sản khoa, yếu tố sau sinh với TCSS	81
Bảng 3.21. Đặc điểm của phụ nữ bị trầm cảm trong khi mang thai và sau sinh	84
Bảng 3.22. Hỗ trợ của gia đình với phụ nữ bị trầm cảm trong khi mang thai và sau sinh	85
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai	 64
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ sau sinh 	64
Biểu đồ 4.1. Diễn biến của trầm cảm ở phụ nữ từ khi mang thai đến một năm đầu sau sinh 	101
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm khi mang thai và sau sinh	29
Sơ đồ 1.2. Hành vi tìm kiếm hỗ trợ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm	36
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ đối tượng tham gia nghiên cứu	42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp, đặc trưng bởi sự buồn chán, mất hứng thú hoặc niềm vui, ngủ không yên giấc hoặc chán ăn, cảm giác mệt mỏi và kém tập trung [1]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ước tính đến năm 2030, trầm cảm sẽ là nguyên nhân đứng thứ nhất về gánh nặng bệnh tật cho y tế toàn cầu [2]. Tỷ lệ trầm cảm ở nữ giới cao gấp gần hai lần so với nam giới [3]. Phụ nữ mang thai và sinh con có nguy cơ mắc trầm cảm cao [4]. Trên thế giới, trầm cảm ở phụ nữ mang thai (PNMT) và sau sinh là khá phổ biến, tỷ lệ trầm cảm trong khi mang thai là 12,0% [5] và sau sinh là 13,0% [6]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy trầm cảm trong mang thai có liên quan đến sinh non, sinh nhẹ cân [7], [8]. Trầm cảm đối với PNMT nếu không được phát hiện và điều trị có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tâm thần và ảnh hưởng đến sự phát triển về tinh thần và tính cách của trẻ trong tương lai [9], [10]. Bà mẹ bị trầm cảm thường có những cảm xúc tiêu cực như buồn phiền, lo âu, căng thẳng, dễ cáu gắt [11]. Nghiêm trọng hơn, họ có thể xuất hiện ý định tự tử, tự hủy hoại bản thân và con của họ [12]. Một trong các nguyên nhân chính làm cho hậu quả của trầm cảm trở nên trầm trọng, đó là phụ nữ thường thiếu kiến thức để nhận biết triệu chứng của bệnh trầm cảm và không tìm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm [13], [14]. 
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu tổng hợp các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến trầm cảm trong khi mang thai bao gồm có thai ngoài ý muốn, thiếu sự hỗ trợ xã hội, tiền sử thai chết lưu, tiền sử lo âu và trầm cảm [15], [16]. Một số nghiên cứu khác tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm sau sinh bao gồm yếu tố di truyền, trình độ học vấn thấp, nghèo đói, thu nhập thấp, thất nghiệp, thiếu sự hỗ trợ xã hội, thiếu hỗ trợ của chồng/bạn tình, các sự kiện cuộc sống căng thẳng, bạo lực gia đình [17], [18]. Tuy nhiên, nghiên cứu tổng hợp và hệ thống các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến trầm cảm trong mang thai và sau sinh, cũng như hành vi tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm có rất ít. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào từng mảng riêng biệt hoặc trầm cảm mang thai [16] hoặc trầm cảm sau sinh [13].
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về trầm cảm sau sinh, tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, Huế [19], [20]. Một số khác thực hiện tại Hà Nội nhưng tập trung vào bối cảnh xã hội, niềm tin văn hóa, bạo lực và rối loạn tâm thần [21], [22]. Các nghiên cứu theo dõi dọc về trầm cảm và yếu tố nguy cơ ở phụ nữ từ khi mang thai đến sau sinh cũng như hành vi tìm kiếm dịch vụ chưa được công bố trên các tạp chí nghiên cứu khoa học. Mặt khác, nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh rằng phụ nữ nên được kiểm tra các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn và các triệu chứng trầm cảm từ khi mang thai để có can thiệp thích hợp [13]. 
Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội”, nhằm đưa ra bức tranh tổng thể về những phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm từ giai đoạn sớm tại cộng đồng và việc tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ của họ trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội, để có thể đề xuất các khuyến nghị thích hợp nhằm cải thiện sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em trong tương lai. Các mục tiêu nghiên cứu:
Xác định tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai và sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2014-2015.
Xác định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ mang thai và sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội.
Mô tả hành vi tìm kiếm hỗ trợ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm tại huyện Đông Anh, Hà Nội.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu
Khái niệm về trầm cảm 
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp, đặc trưng bởi sự buồn chán, mất hứng thú hoặc niềm vui, ngủ không yên giấc hoặc chán ăn, cảm giác mệt mỏi và kém tập trung [1].
Theo hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần (DSM-IV) của Hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ, trầm cảm sau sinh (TCSS) khởi phát trong vòng 4 tuần đầu sau sinh [23]. Tuy nhiên, rất nhiều nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia sức khỏe cho rằng, TCSS có thể khởi phát ở bất kỳ thời điểm nào trong vòng 1 năm đầu sau sinh [6], [24]. 
Trầm cảm trong khi mang thai là phổ biến và vẫn chưa được định nghĩa một cách rõ ràng [25]. 
Khái niệm về bạo lực do chồng/bạn tình
Bạo lực gia đình: là một khái niệm rộng, phản ánh các hình thức khác nhau của bạo lực gây ra bởi một thành viên trong gia đình hoặc một nhóm thành viên trong gia đình chống lại một thành viên hoặc một nhóm thành viên khác trong gia đình. Tuy nhiên, loại hình bạo lực gia đình phổ biến nhất là bạo lực đối với phụ nữ trong mối quan hệ vợ-chồng/bạn tình, được gọi là“đánh vợ”. Thông thường, bạo lực gia đình và bạo lực do chồng được hiểu như nhau. Trong luận văn này, khái niệm bạo lực gia đình được hiểu với nghĩa là bạo lực do chồng để phù hợp với văn hóa ở Việt Nam [26]. 
Bạo lực do chồng hay bạn tình: là hành vi bạo lực về thể chất, tình dục và tinh thần do chồng hoặc bạn tình gây ra. Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng từ “bạo lực do chồng” để phù hợp với văn hóa Việt Nam [26].
Chồng/Bạn tình trong nghiên cứu này có thể là những người đã kết hôn hoặc chưa kết hôn; người có quan hệ tình dục với người khác giới; sống cùng nhau, ly thân hoặc những người đang trong thời gian hẹn hò [26].
Phương pháp chẩn đoán trầm cảm
Rối loạn trầm cảm được đánh giá qua 2 cách tiếp cận: (1) Sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng; (2) Sử dụng các thang đo để sàng lọc trầm cảm.
Chẩn đoán lâm sàng
Có hai phương pháp được dùng để chuẩn đoán lâm sàng bệnh trầm cảm: Hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ đã phát triển công cụ chẩn đoán và phân loại các rối loạn tâm thần (the Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (DSM) và Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD 10) của Tổ chức Y tế Thế giới [27]. 
Công cụ chẩn đoán và phân loại các rối loạn tâm thần theo DSM
Công cụ chẩn đoán và phân loại các rối loạn tâm thần theo DSM được xây dựng từ năm 1952 với các phiên bản từ DSM-I (1952), DSM-II (1968), DSM-III (1980), DSM-IV-TR (2000) và DSM-V (2013).
Phiên bản DSM-IV của bản hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần (DSM-IV-TR) mô tả rối loạn trầm cảm điển hình (Major Depressive Disorder: MDD) chẩn đoán dựa trên một trong hai triệu chứng là tâm trạng chán nản (depressive mood) hoặc mất quan tâm thích thú hoặc niềm vui (loss of interest or pleasure). Ngoài ra còn thêm 5 triệu chứng phụ xuất hiện trong vòng 2 tuần trở lại đây bao gồm tâm trạng chán nản (depressive mood) và mất hứng thú trong hầu hết các hoạt động (loss of interest in mostactivities), cảm giác thèm ăn (appetite) và rối loạn giấc ngủ (sleep disturbance), cảm giác vô dụng và tội lỗi (feelings of worthlessness guilt), có ý nghĩ hoặc ý tưởng tự sát (suicidal thoughts and ideation). 
Phiên bản DSM-IV-TR cũng mô tả rối loạn trầm cảm mạn tính kéo dài 2 năm bao gồm các triệu chứng của tâm trạng chán nản xuất hiện hầu hết các ngày (depressed moodfor most of the day) và ít nhất có hai trong số các triệu chứng sau đây: chán ăn (poor appetite), mất ngủ (insomnia), giảm năng lượng (low energy), kém tự trọng (poor self-esteem), giảm tập trung (lack of concentration) và cảm giác tuyệt vọng (feelings of hopelessness). 
Phiên bản DSM-V được xuất bản vào năm 2013 và được dùng để đánh giá trầm cảm mạn tính (CDD: Chronic Depressive Disorder). Đối với DSM-V tiêu chí chẩn đoán các rối loạn vẫn giữ nguyên như DSM-IV-TR. DSM-V đề xuất thêm chẩn đoán bao gồm lo âu/trầm cảm.
Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD 10) của WHO 
Theo Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD 10) của WHO [27]. Trầm cảm là một giai đoạn rối loạn khí sắc kéo dài ít nhất 2 tuần. Giai đoạn trầm cảm (GĐTC) được chia thành các mức độ khác nhau như: GĐTC nhẹ, GĐTC vừa, GĐTC nặng và kèm theo các triệu chứng loạn thần hay các triệ ... ọn ra phụ nữ, những người có những tâm sự đặc biệt như chị đã chia sẻ với điều tra viên thu thập số liệu định lượng ở lần trước và lần này chúng tôi muốn tâm sự với chị sâu hơn về những gì đang xảy ra với chị và những suy nghĩ cũng như sự giúp đỡ của mọi người.
Tất cả các thông tin mà chị cung cấp là tự nguyện, và sẽ được giữ bí mật nghiêm ngặt và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Chị có thể dừng cuộc phỏng vấn tại bất kỳ điểm nào, hoặc không trả lời bất cứ câu hỏi nào mà chúng tôi yêu cầu. Tôi sẽ không viết ra tên của chị. Câu trả lời của chị sẽ chỉ được sử dụng để giúp nhà nước có quan tâm tốt hơn tới các vấn đề mà phụ nữ phải đối mặt, và phát triển dịch vụ tốt hơn cho phụ nữ. Thời gian dự kiến cho cuộc phỏng vấn là khoảng 1 giờ 30 phút đến 2 giờ đồng hồ.
Chúng tôi cũng xin phép được ghi âm cuộc phỏng vấn để giúp chúng tôi ghi lại tốt hơn những điều chị đã nói. Cuốn băng sẽ không được chuyến tới bất cứ ai, và sau khi lấy được những thông tin từ cuốn băng, chúng sẽ được tiêu hủy. 
Nếu chị có bất kỳ băn khoăn hay lo lắng nào trong hoặc sau quá trình tham gia nghiên cứu của chúng tôi, anh/chị có thể liên hệ:............
Rất mong các chị đồng ý tham gia nghiên cứu của chúng tôi. 
Chị có đồng ý tham gia nghiên cứu này không?
Tôi đã được giải thích rõ về mục tiêu, nguy cơ và lợi ích đối với cá nhân tôi khi tham gia nghiên cứu, tôi:
□ Có □ Không => Dừng phỏng vấn
 Trân trọng cảm ơn Chị.
Phần II. Nội dung của bản hướng dẫn phỏng vấn sâu
Câu chuyện về cuộc đời của phụ nữ
Vì chúng ta mới gặp nhau lần đầu, chị có thể vui lòng chia sẻ cho tôi một vài thông tin về cuộc sống của chị:
Chị có thể giới thiệu đôi chút về bản thân chị? 
Chị bao nhiêu tuổi? Chị học hết lớp mấy? Chị làm nghề gì?
Chị là người gốc ở đây hay từ đâu chuyển đến? Bố mẹ đẻ hay anh chị em ruột của chị sống ở gần đây không?
Chị có thể nói qua về người chồng/ bạn tình hiện tại của chị? 
Anh ấy làm nghề gì? Anh ấy bao nhiêu tuổi?
Chị sống/ kết hôn với anh ấy được bao lâu rồi? Chị có đăng kí kết hôn không? 
Chị có bao nhiêu con? Mấy con trai, mấy con gái? Tuổi của các con chị? 
Anh chị sống riêng hay sống chung với gia đình nhà chồng/ gia đình nhà chị? (Nếu sống chung: có những ai sống chung trong nhà)
Trong nhà chị, ai là người kiếm tiền chính nuôi gia đình?
Vui lòng kể cho chúng tôi nghe về sự sinh đẻ của mình từ khi chị kết hôn. Chị đã mang thai bao nhiêu lần? 
Trong cuộc sống hiện tại, điều gì làm chị thấy khó khăn nhất?
Trong cuộc sống hiện tại, điều gì làm chị cảm thấy hạnh phúc nhất?
Sự mang thai
Vui lòng kể cho chúng tôi nghe những thông tin chung về lần mang thai của chị: Chị cảm thấy thế nào khi mang thai? Sức khỏe của chị lúc đó thế nào? 
Vui lòng kể cho chúng tôi nghe về những hỗ trợ từ xã hội mà chị đã được nhận khi mang thai. Chị có cảm thấy rằng chồng mình/ những người khác giúp đỡ chị khi chị cần không?
Chị có bất kì sự lo lắng hay mối quan tâm nào khi đang mang thai không? (giả sử như sự phát triển của bào thai).
Chị có biết trước là mình sinh con trai hay con gái không? Chị có thấy hạnh phúc/ thỏa mãn với điều đó không?
Về sức khỏe tâm thần và trải nghiệm bạo lực
Chị đã nói rằng trong lần mang thai này ( sức khỏe của chị đã). Chị có thể nói một chút về tình trạng sức khỏe trước khi chị mang thai không? (kiểm tra câu trả lời định lượng và EPDS)
Có bất kì thứ gì đặc biệt mà chị đã làm để xử lý vấn đề này không?
Khi Chị bị như thế này, chị thường làm gì và làm như thế nào? Vì sao lại làm như vậys? 
 Vui lòng hãy kể cho chúng tôi nghe chị đã đối phó với những sự việc này như thế nào? Ai đã giúp đỡ chị?
Chị đã bao giờ nghĩ về việc tìm tiếm những dịch vụ chăm sóc sức khỏe ( hoặc uống thuốc) cho những cảm xúc trên đây không? Nếu có thì chị tìm kiếm hỗ trợ như thế nào?
Phần III. Kết thúc cuộc phỏng vấn
Cảm ơn những chia sẻ của chị. Tôi hiểu rằng nói ra những điều này thực sự là không dễ dàng. Những điều chị nói với chúng tôi là rất quan trọng, nó sẽ giúp xây dựng các chương trình nhằm cải thiện cuộc sống và sức khỏe cho phụ nữ. Qua câu chuyện của chị, tôi thấy rằng cuộc sống của chị còn nhiều khó khăn nhưng chị cũng đã rất cố gắng tìm ra các giải pháp riêng của mình. 
Chị nghĩ là chị có gặp khó khăn gì sau cuộc phỏng vấn này không? Chị có cần hỗ trợ gì không? 
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC III
QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU
Mời các thai phụ mang thai dưới 22 tuần đến 02 bệnh viện:
Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình huyện Đông Anh sẽ phối hợp cùng 24 chuyên trách dân số của 24 xã/thị trấn trong huyện Đông Anh cung cấp các thông tin của dự án đến các thai phụ trong địa bàn huyện thông qua hệ thống loa truyền thanh để họ biết thông tin về việc khám và siêu âm thai miễn phí và đến 02 bệnh viện.
Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình sẽ gửi công văn xuống các Trạm Y tế xã để nắm được thông tin về dự án và tổ chức đọc bài phát thanh trên hệ thống loa của xã về dự án nhằm cung cấp thông tin cho các thai phụ được biết.
Trường đại học Y Hà Nội sẽ cùng Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình huyện Đông Anh tổ chức hội nghị các chuyên trách Dân số của 24 xã/thị trấn nhằm:
Giới thiệu về nghiên cứu.
Lập danh sách các thai phụ mang thai dưới 22 tuần trong xã các chuyên trách dân số phụ trách: Tên; địa chỉ; điện thoại; dự định khám thai và sinh tại đâu
Cung cấp bài truyền thông về dự án để phát trên loa của xã.
Hội nghị sẽ được tổ chức mỗi tháng 1 lần cho đến khi đủ các thai phụ.
Bệnh viện Đông Anh và Bắc Thăng Long thông báo đến các nhân viên có phòng khám sản thông tin về dự án và yêu cầu họ giới thiệu các thai phụ mang thai dưới 22 tuần đến 02 bệnh viện để nhận được các quyền lợi từ chương trình.
Tại 02 bệnh viện:
Quy trình khám, siêu âm. Lấy máu và phỏng vấn:
I. Tại phòng siêu âm:
B1: Đăng ký tham gia vào nghiên cứu:
Điều tra viên đưa các thai phụ trong tiêu chuẩn nghiên cứu vào đăng ký tại phòng siêu âm
Nghiên cứu sinh sẽ giải thích cho thai phụ về dự án, nếu thai phụ đồng ý tham gia vào nghiên cứu sẽ được yêu cầu ký vào bản thỏa thuận nghiên cứu và cung cấp một “Mã cá nhân” cho mỗi thai phụ. Trong trường hợp thai phụ không đồng ý tham gia vào nghiên cứu sẽ được hỏi một số thông tin trong mẫu “Từ chối tham gia nghiên cứu”. 
B2: Siêu âm:
Một bác sĩ sản của bệnh viện sẽ tiến hành siêu âm và đo các chỉ số: CRL đối với thai dưới 13 tuần; BPD; OFD; HC đối với các thai trên 13 tuần để xác định tuổi thai của các thai phụ.
Bác sĩ không làm siêu âm để phát hiện các di tật của thai, trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ có di tật của thai, sẽ giới thiệu bệnh nhân lên “Trung tâm chuẩn đoán trước sinh” của bệnh viện Phụ Sản Trung ương để siêu âm khẳng định thai có bị di tật hay không.
Sau khi đã chắc chắn thai phụ mang thai dưới 22 tuần, thai phụ sẽ được đo các chỉ số theo mẫu “Thông tin về sức khỏe”.
Cuối mỗi ngày Bác sĩ Liên (BV BTL) và Bác sĩ Nhàn (BV ĐA) sẽ xem lại toàn bộ các hình ảnh siêu âm của các thai phụ và khẳng định lại các chỉ số nghiên cứu đã được đo đúng và chính xác, trong trường hợp các chỉ số không được đo chính xác, thai phụ sẽ được siêu âm lại.
B3: Ghi lại các chỉ số trong mẫu “Thông tin về sức khỏe”:
Trợ lý nghiên cứu sẽ tiến hành đo các chỉ số: cân nặng; chiều cao; huyết áp; chu vi vòng cánh tay của thai phụ.
Trợ lý nghiên cứu sẽ lấy máu đầu ngón tay của thai phụ và tiến hành đo nồng độ Hb.
B4: Ghi lại các chỉ số, và lịch phỏng vấn vào sổ khám thai:
Nghiên cứu sinh sẽ ghi lại: tên, tuổi, địa chỉ, điện thoại liên hệ, tuần thai, dự kiến sinh; dự kiến ngày phỏng vấn lần 2; nơi sẽ phỏng vấn lần 2; tên điều tra viên sẽ theo dõi các thai phụcủa các thai phụ đủ điều kiện đưa vào nghiên cứu vào mẫu “Quản lý đối tượng”.
Trợ lý nghiên cứu sẽ ghi lại các thông tin cần thiết về sức khỏe của thai phụ và thai nhi vào sổ khám thai cho các thai phụ. 
Trợ lý nghiên cứu sẽ ghi lại “Mã cá nhân” của các thai phụ và dự kiến ngày phỏng vấn lần 2 vào sổ khám thai cho các thai phụ.
Sau khi kết thúc quy trình tại phòng siêu âm, điều tra viên đưa thai phụ sang phòng khác để phỏng vấn.
B5: Ghi lại các thông tin của đối tượng:
Cuối mỗi ngày, Nghiên cứu sinh sẽ ghi lại các thông tin về đối tượng vào mẫu “Tracking sheet”.
Cuối mỗi ngày, Nghiên cứu sinh sẽ copy ảnh siêu âm của thai phụ và ghi lại các thông tin về đối tượng vào mẫu “Quản lý siêu âm”.
Cuối mỗi tuần Nghiên cứu sinh sẽ gửi file “Tracking sheet” và “Quản lý siêu âm” cho người hướng dẫn
II. Phỏng vấn thai phụ
Điều tra viên sẽ tiến hành phỏng vấn thai phụ theo mẫu Q1
Sau khi kết thúc phỏng vấn, dựa trên dự kiến ngày sinh của thai phụ và lịch phỏng vấn lần 2, Điều tra viên sẽ đặt lịch phỏng vấn lần 02 đối với thai phụ và ghi lại tên, số điện thoại của mình vào sổ khám thai của thai phụ và nhắc họ mình sẽ người liên lạc với họ trong suốt quá trình tham gia nghiên cứu.
Điều tra viên sẽ chủ động liên hệ với thai phụ trước lần phỏng vấn lần 2, trong trường hợp thai phụ thay đổi thời gian và địa điểm phỏng vấn sẽ chủ động báo với điều tra viên.
Trong trường hợp các thai phụ bị bạo lực sẽ được cung cấp danh sách các tổ chức bảo vệ quyền của phụ nữ.
Trong trường hợp thai phụ không muốn phỏng vấn tại bệnh viện hoặc là quá đông thai phụ đến một lúc thì điều tra viên sẽ hẹn lịch và địa điểm phỏng vấn sau.
Đối với phỏng vấn lần hai
Nghiên cứu sinh sẽ quản lý các đối tượng và nhắc nhở các điều tra viên về lịch phỏng vấn lần 2 của các thai phụ.
Điều tra viên chủ động gọi lại cho các thai phụ trước ngày dự kiến phỏng vấn lần 2 ít nhất 02 ngày để khẳng định lại về thời gian và địa điểm phỏng vấn lần 2.
Điều tra viên báo lại thời gian và địa điểm phỏng vấn lần 2 cho các nghiên cứu sinh để họ tiến hành giám sát.
Điều tra viên phỏng vấn lần 2 theo bộ câu hỏi tại địa điểm thai phụ hẹn phỏng vấn.
Sau khi phỏng vấn xong điều tra viên tiếp tục hẹn lịch phỏng vấn lần 3 và ghi lại vào số khám thai cho các thai phụ dựa trên ngày dự kiến sinh.
Nghiên cứu sinh sẽ ghi lại các thông tin về đối tượng vào mẫu “Tracking sheet”
Đối với bộ Q4
Tại nhà thai phụ hoặc địa điểm nơi thai phụ gợi ý phỏng vấn
Nghiên cứu sinh sẽ quản lý các đối tượng và nhắc nhở các điều tra viên về lịch phỏng vấn lần 4 của các thai phụ.
Điều tra viên chủ động gọi lại cho các thai phụ trước ngày dự kiến phỏng vấn lần 4 ít nhất 02 ngày để xác định lại địa điểm và thời gian phỏng vấn thai phụ.
Điều tra viên báo lại thời gian và địa điểm phỏng vấn lần 4 cho các nghiên cứu sinh để họ tiến hành giám sát.
Khi thai phụ sinh sau 4-12 tuần thì điều tra viên sẽ xuống thăm đồng thời sẽ phỏng vấn bộ Q4 
Nghiên cứu sinh sẽ ghi lại các thông tin về đối tượng vào mẫu “Tracking sheet”
PHỤ LỤC IV
QUY TRÌNH TẠI PHÒNG SIÊU ÂM
B1: Đăng ký tham gia vào nghiên cứu:
Quan sát trong những phụ nữ đếnkhám thai và hỏi xem họ có tuổi thai ≤ 22 tuần để đưa vào đối tượng nghiên cứu
Điều tra viên đưa các thai phụ trong tiêu chuẩn nghiên cứu vào đăng ký tại phòng siêu âm
Nghiên cứu sinh sẽ giải thích cho thai phụ về dự án, nếu thai phụ đồng ý tham gia vào nghiên cứu sẽ được yêu cầu ký vào bản thỏa thuận nghiên cứu và cung cấp một “Mã cá nhân” cho mỗi thai phụ. Trong trường hợp thai phụ không đồng ý tham gia vào nghiên cứu sẽ được hỏi một số thông tin trong mẫu “Từ chối tham gia nghiên cứu”.
B2: Siêu âm:
Một bác sĩ sản của bệnh viện sẽ tiến hành siêu âm và đo các chỉ số: CRL đối với thai dưới 13 tuần; BPD; OFD; HC đối với các thai trên 13 tuần để xác định tuổi thai của các thai phụ. Bác sĩ không làm siêu âm để phát hiện các di tật của thai, trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ có di tật của thai, sẽ giới thiệu bệnh nhân lên “Trung tâm chuẩn đoán trước sinh” của bệnh viện Phụ Sản Trung ương để siêu âm khẳng định thai có bị di tật hay không.
Sau khi đã chắc chắn thai phụ mang thai dưới 22 tuần, thai phụ sẽ được đo các chỉ số theo mẫu “Thông tin về sức khỏe”.
Cuối mỗi ngày Bác sĩ Liên (BV BTL) và Bác sĩ Nhàn (BV ĐA) sẽ xem lại toàn bộ các hình ảnh siêu âm của các thai phụ và khẳng định lại các chỉ số nghiên cứu đã được đo đúng và chính xác, trong trường hợp các chỉ số không được đo chính xác, thai phụ sẽ được siêu âm lại.
B3: Ghi lại các chỉ số trong mẫu “Thông tin về sức khỏe”:
Trợ lý nghiên cứu sẽ tiến hành đo các chỉ số: cân nặng; chiều cao; huyết áp; chu vi vòng cánh tay của thai phụ.
Trợ lý nghiên cứu sẽ lấy máu đầu ngón tay của thai phụ và tiến hành đo nồng độ Hb.
B4: Ghi lại các chỉ số, và lịch phỏng vấn vào sổ khám thai:
Nghiên cứu sinh sẽ ghi lại: tên, tuổi, địa chỉ, điện thoại liên hệ, tuần thai, dự kiến sinh; dự kiến ngày phỏng vấn lần 2; nơi sẽ phỏng vấn lần 2; tên điều tra viên sẽ theo dõi các thai phụcủa các thai phụ đủ điều kiện đưa vào nghiên cứu vào mẫu “Quản lý đối tượng”.
Trợ lý nghiên cứu sẽ ghi lại các thông tin cần thiết về sức khỏe của thai phụ và thai nhi vào sổ khám thai cho các thai phụ. 
Trợ lý nghiên cứu sẽ ghi lại “Mã cá nhân” của các thai phụ và dự kiến ngày phỏng vấn lần 2 vào sổ khám thai cho các thai phụ.
Sau khi kết thúc quy trình tại phòng siêu âm, điều tra viên đưa thai phụ sang phòng khác để trực tiếp phỏng vấn.
B5: Ghi lại các thông tin của đối tượng:
Cuối mỗi ngày, Nghiên cứu sinh sẽ ghi lại các thông tin về đối tượng vào mẫu “Tracking sheet”.
Cuối mỗi ngày, Nghiên cứu sinh sẽ copy ảnh siêu âm của thai phụ và ghi lại các thông tin về đối tượng vào mẫu “Quản lý siêu âm”.
Cuối mỗi tuần Nghiên cứu sinh sẽ gửi file “Tracking sheet” và “Quản lý siêu âm” cho các giám sát viên 
PHỤ LỤC V
ĐỊA CHỈ HỖ TRỢ VÀ TƯ VẤN
Dịch vụ tư vấn qua điện thoại Linh Tâm
Tư vấn Linh Tâm: 1088-1-1 (quay 1088, ấn phím 1, ấn tiếp phím 1) 
Đường dây tư vấn toàn quốc: 1900 5858 08 và 1900 5858 30 
Lấy thêm đường dây tư vấn bạo hành của UBCSGĐTE, trang web tamsubantre
Địa chỉ tạm lánh ‘Ngôi nhà bình yên’ của TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Mô hình nhà tạm lánh ‘Ngôi nhà bình yên’ của TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có thể cung cấp chỗ ở tạm lánh an toàn và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em bị bạo hành. 
Các dịch vụ gồm có: 
Một nhà tạm lánh an toàn, tiện nghi với 2 nhân viên xã hội, 2 quản gia và 3 bảo vệ túc trực 24/ 24
Các thành viên được ăn ở miễn phí, chăm sóc y tế, tư vấn tâm lý và pháp luật, tham gia hoạt động vui chơi giải trí. 
Thời gian được tiếp nhận: từ vài ngày đến vài tuần. Thời gian được nhận hỗ trợ sau khi ra về: 24 tháng.
Các tiêu chí lựa chọn thành viên: Là phụ nữ và trẻ em bị bạo hành đang ở trong hoàn cảnh:
Môi trường gia đình không an toàn
Bị tổn thương nặng nề về sức khoẻ và tâm lý. 
Có hoàn cảnh kinh tế gặp khó khăn và có mong muốn được hỗ trợ. 
Mong muốn được hỗ trợ để tái hoà nhập với gia đình. 
Phụ nữ và trẻ em được giới thiệu thông qua cơ quan, ban ngành, tổ chức có liên quan và đã được xác minh nhân thân
Trung tâm Phụ nữ và Phát triển: 20 Thuỵ Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội 
Phòng Tư vấn và Hỗ trợ Phát triển: 	Tầng 1, nhà B, Điện thoại: (84-4) 728 1035 
Phòng Tham vấn: 	Tầng 4, nhà B, Điện thoại: (84-4) 728 936   
Đường dây nóng : 	0946.833.382
	0946.833.384 
	0946.833.384 

File đính kèm:

  • docluan_an_thuc_trang_tram_cam_va_hanh_vi_tim_kiem_ho_tro_o_phu.doc
  • doc2. TOM TAT LUAN AN-TIENG VIET.doc
  • doc3. TOM TAT LUAN AN-TIENG ANH.doc
  • docx4. THÔNG TIN KẾT LUẬN MỚI CUA LUAN AN - TIENG VIET-TIENG ANH.docx
  • docx5. TRICH YEU LUAN AN.docx