Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long
Nghề nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) có vai trò rất quan trọng trong ngành thủy sản của quốc
gia. Thị trường tiêu thụ cá tra đã được mở rộng trên 140 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Tuy nhiên, các yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe đòi
hỏi ngành hàng cá tra hướng tới phải chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn sản xuất
(GlobalGAP, GAP, VietGAP, ASC) để đáp ứng cho các thị trường khác nhau.
Bên cạnh đó, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL đã và đang gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất và thể hiện sự phát triển không bền vững. Trong khi đó, có sự phân
hóa ngày càng rõ rệt về hiệu quả kỹ thuật và tài chính giữa các hình thức nuôi.
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực
hiện từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 12 năm 2014 nhằm cung cấp các thông
tin về thực trạng sản xuất ngành hàng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả tài chính các
hình thức tổ chức sản xuất, đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu và dẫn liệu khoa học một số kỹ thuật cải tiến giảm chi phí sản
xuất làm tiền đề đưa ra các giải pháp kỹ thuật và quản lý góp phần phát triển
bền vững nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ PHẠM THỊ THU HỒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ NGÀNH: 62 62 03 01 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ PHẠM THỊ THU HỒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ NGÀNH: 62 62 03 01 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN GS.TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG PGS.TS. DƯƠNG NHỰT LONG 2017 i LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thanh Phương và PGS.TS. Dương Nhựt Long - quý Thầy đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ đã cung cấp thêm kiến thức, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long nói chung và ông Phan Nhựt Ái - Giám đốc Sở nói riêng đã thường xuyên động viên, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi sớm hoàn thành khóa học. Tôi xin cảm ơn Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ kinh phí đào tạo giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu sinh. Tôi xin chân thành cám ơn ThS. Nguyễn Thị Em, ThS. Huỳnh Trấn Quốc, ThS. Lê Thị Tiểu Mi và các đồng nghiệp khác đang công tác tại Chi cục Thủy sản Vĩnh Long đã hỗ trợ tôi hoàn thành nghiên cứu này. Sau cùng tôi kính lời cảm ơn sâu sắc gởi đến gia đình và người thân của tôi, tất cả mọi người đều luôn ủng hộ vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn thành tốt chương trình học này. Tác giả luận án Phạm Thị Thu Hồng ii TÓM TẮT Nghề nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vai trò rất quan trọng trong ngành thủy sản của quốc gia. Thị trường tiêu thụ cá tra đã được mở rộng trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, các yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe đòi hỏi ngành hàng cá tra hướng tới phải chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn sản xuất (GlobalGAP, GAP, VietGAP, ASC) để đáp ứng cho các thị trường khác nhau. Bên cạnh đó, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL đã và đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và thể hiện sự phát triển không bền vững. Trong khi đó, có sự phân hóa ngày càng rõ rệt về hiệu quả kỹ thuật và tài chính giữa các hình thức nuôi. Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 12 năm 2014 nhằm cung cấp các thông tin về thực trạng sản xuất ngành hàng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả tài chính các hình thức tổ chức sản xuất, đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và dẫn liệu khoa học một số kỹ thuật cải tiến giảm chi phí sản xuất làm tiền đề đưa ra các giải pháp kỹ thuật và quản lý góp phần phát triển bền vững nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL. Kết quả điều tra cho thấy, bốn tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ có diện tích nuôi cá tra trên 85% tổng diện tích nuôi cá tra của toàn vùng ĐBSCL; trong thời gian 13 năm (2001-2014) diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL tăng gần 3 lần (từ hơn 2.300 ha lên gần 6.000 ha), sản lượng tăng 34,3 lần (từ 37.500 tấn lên 1.285.500 tấn); kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 43 lần (từ 40 triệu USD lên hơn 1,75 tỉ USD). Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào các yếu tố đầu vào như thức ăn, con giống, lãi vay ngân hàng tại từng thời điểm trong năm. Trong giai đoạn 2007-2013 thì chi phí sản xuất tăng 1,77 lần (từ 15.000–23.000 đ/kg cá) nhưng giá thu mua nguyên liệu không ổn định, liên tục thấp hơn giá thành sản xuất. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thủy sản hiện có đủ năng lực cung ứng cho nhu cầu phát triển ngành hàng nhưng do phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào nhập khẩu nên giá bán cho người nuôi luôn biến động tăng, góp phần tăng chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu. Cơ cấu sản phẩm chế biến ngành cá tra chưa hợp lý, chủ yếu sản phẩm phi-lê (95%), tỷ lệ hàng giá trị gia tăng thấp nên hiệu quả kinh tế chung chưa cao. Bên cạnh đó, với hệ số chế biến từ 2,7-3, sản lượng xuất khẩu cá tra phi lê từ 644.743 tấn (năm 2008) tăng lên 704.459 tấn (năm 2013) nhưng không hợp lý so với sản lượng nuôi, chứng tỏ sản lượng tăng do kỹ thuật chế biến (như mạ băng). Bên cạnh đó, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL có sự dịch chuyển về hình iii thức sở hữu, hình thức công ty ngày càng phát triển và có nhiều lợi thế về các điều kiện như hệ thống nuôi, quản lý và khả năng ứng dụng các tiêu chuẩn tốt hơn so với hình thức nuôi khác, nhất là nuôi cá thể. Các hình thức tổ chức sản xuất cá tra khác biệt nhau về công trình, kỹ thuật và hiệu quả tài chính nuôi. Hình thức sản xuất nông hộ có hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp nhất (1,5) và cao nhất là công ty (1,7); công ty thả mật độ cao (74,3 con/m2) và đạt năng suất cao nhất (396 tấn/ha/vụ), tiếp theo là hợp tác xã (337 tấn/ha), nông hộ (307 tấn/ha/vụ) và thấp nhất là trang trại (292 tấn/ha/vụ). Tại thời điểm khảo sát thì hình thức sản xuất công ty có lời 436 triệu đồng/ha (chiếm 5,1% mẫu nghiên cứu) còn các loại hình khác đều lỗ vì giá thu mua nguyên liệu thấp hơn giá thành sản xuất do cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp chế biến. Chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí, hình thức công ty cao (chiếm 84,0% ) hơn so với các hình thức còn lại. Giá thành sản xuất không có sự khác biệt giữa các loại hình sản xuất, từ 22.100-22.800 đ/kg. Các cơ sở/vùng nuôi áp dụng nhiều tiêu chuẩn quốc tế khác nhau như GlobalGAP, ASC cho sản phẩm cá tra bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu thị trường thế giới. Bên cạnh đó, việc thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cũng từng bước đưa vào áp dụng, nhưng trở ngại lớn nhất khi áp dụng VietGAP là tiêu chuẩn này vẫn chưa được quốc tế công nhận. Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả nuôi cá tra cũng được thực hiện ngoài hiện trường ao nuôi. Phương pháp cho ăn gián đoạn 7 ngày và ngừng cho ăn 2 ngày đã giúp cải thiện được tăng trưởng của cá, giảm FCR, giảm ô nhiễm môi trường và giảm giá thành sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế so với phương pháp cho ăn truyền thống.Tương tự, khi sử dụng sục khí trong ao nuôi cá tra cũng góp phần cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất, FCR và lợi nhuận so với ao nuôi cá tra không được sục khí. Kết quả nghiên cứu cho thấy để cải thiện hiệu quả tài chính của nuôi cá tra rất cần thực hiện một số giải pháp quản lý và kỹ thuật như (i) ổn định diện tích và sản lượng nuôi; (ii) tăng cường công tác quản lý giống để đảm bảo giống chất lượng góp phần giảm chi phí; (iii) ứng dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật để giảm hệ số tiêu tốn thức ăn, nâng cao chất lượng giống và quản lý sức khỏe cá góp phần nâng cao tỉ lệ sống, giảm chi phí thuốc và hóa chất; (iv) xây dựng mô hình mẫu hợp tác theo hướng liên kết chặt chẽ các thành phần trong chuỗi sản xuất. Từ khóa: cá tra, kỹ thuật, tài chính, tổ chức sản xuất, ăn gián đoạn, chi phí sản xuất, nuôi thâm canh. iv ABSTRACT The farming of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in the Mekong Delta has played an important role in the aquaculture and fisheries sector of the country. The export markets of striped catfish have been expanded over 140 countries and territories around the world. However, the requirements of these markets (also known as technical barriers) have been increasingly stringent, which requires the farming industry need to standardize the production standards (GlobalGAP, BAP, VietGAP, ASC,...) to meet different markets. Besides, striped catfish farming in the Mekong Delta has been exposed to many uncertainties in production and unsustainability in development. Meanwhile, there is an increasingly clear differentiation in technical and financial efficiencies among farming forms. A study on the current status and solutions for improving the production efficiency of the striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in the Mekong Delta was conducted during the period from October 2010 to December 2014. The study aimed to provide information about the development of organizational forms and their technical and financial efficiencies; to assess the applicability of production standards/guidelines required by imported markets and to propose technical and management measures for the sustainable development of the striped catfish farming industry. Results of surveys showed that four main striped catfish culture provinces in Mekong Delta are Dong Thap, An Giang, Vinh Long and Can Tho, accounting for 85% total culture area. A period of 13 years (2001-2014), the striped catfish culture area in the Mekong Delta increased almost 3 times (from over 2,300 to nearly 6,000 ha), the production increased 34.3 times (from 37,500 to 1,285,500 tonnes), export values increased more than 43 times (from US$ 40 million to over US$ 1.75 billion), and production costs of raw fish increased 1.77 times (from 13,000 to 23,000 VND/kg). However, farm gate prices were unstable and constantly lower than the production cost. The feeds and veterinary medicines industry have also well developed providing services for the development needs of the industry. However, the heavy dependence of imported inputs materials made the retail prices fluctuated causing the increase of fish production costs. The structure of striped catfish processing industry was irrational, mostly fillet products (95%); a low proportion of value-added products leads to low economic efficiency. Besides, with processing coefficients of fillet ranged v from 2.7 to 3, the export production of striped catfish fillet increased from 644,743 tonnes (2008) to 704,459 tonnes (2013) but this does not appropriate if compared to the culture production, showing the production increased by processing techniques (glazing). Besides, striped catfish farming in the Mekong Delta had a shift on ownership, the production form of company was increasingly growing as it had more advantages in farming systems, management and better usability of advanced standards than other striped catfish production forms, especially house-hold. The differences in the infrastructure, technical and financial efficiencies among organizational forms of striped catfish production were recorded. Household production form had the lowest FCR (1.5), and the highest value (1.7) was found in companies. Companies achieved the highest yield (396 tonnes/ha/crop) because of high stocking density (74.3/m2), followed by cooperatives (337 tonnes/ha/crop), households (307 tonnes/ha/crop) and the lowest was individual farms (292 tonnes/ha/crop). At the survey time, the production form of company got the profit of 436 million/ha (5.1% of survey samples), while other production forms got losses. Feed cost accounted for the highest proportion of total production cost, and the highest value was in companies (accounting for 84.0%) compared to the other forms. There was no significant difference in production costs among production forms, ranging from 22,100 to 22,800 VND/kg. Establishments/farming areas have been applied international standards such as GlobalGAP and/or ASC for their striped catfish products that initially met world market requirements. Besides, the Vietnamese Good Aquaculture Practices (VietGAP) has been gradually introduced; however, the biggest obstacle when applying this standard is that VietGAP has not been internationally recognized. Study on the application of some advanced techniques to improve effeciencies of striped catfish pond culture was also conducted. The satiation feeding for 7 days and starvation for 2 days (7:2) in striped catfish grow-out ponds increased fish growth, decreased FCR, reduced water pollution, and lowered production costs compared to the traditional continuous feeding method. Applying this (7:2) feeding method in large scales helped reduce production cost and improve economic efficiencies for striped catfish farmers. Similarly, using aeration in striped catfish ponds also improved growth, survival, productivity, FCR and profitability compared to striped catfish ponds without aeration. vi The study results showed that in order to improve the financial efficiency of striped catfish farming, a number of technical and management solutions should be carried out, including (i) stabilise the culture area and production; (ii) strengthen the management of seeds since seeds with high quality can help to reduce production costs; (iii) apply technical improvements to reduce feed conversion ratio, improve seeds quality and fish health management, contributing to improving survival rates, reducing costs of drugs and chemicals; (iv) develop cooperation models of stakeholders linked closely in the production chain. Keywords: striped catfish, technique, finance, organization of production, mixed feeding, production costs, intensive culture. vii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long” là công trình khoa học của bản thân tôi. Tất cả các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án không sao chép và chưa được công bố trong bất kỳ luận án cùng cấp trước đây. Tác giả luận án Phạm Thị Thu Hồng viii MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i TÓM TẮT .......................................................................................................... ii ABSTRACT ...................................................................................................... iv LỜI CAM DOAN ............................................................................................ vii MỤC LỤC ...................................................................................................... viii DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................... xii DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... xvi DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... xviii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu luận án .......................... ... t 4 9h 6,50 6,42 6,37 6,31 12h 6,63 6,56 6,49 6,40 15h 6,70 6,59 6,52 6,45 18h 6,57 6,53 6,49 6,38 21h 6,49 6,45 6,38 6,30 24h 6,45 6,40 6,34 6,24 3h 6,42 6,37 6,32 6,23 6h 6,43 6,33 6,28 6,21 Đợt 5 9h 6,66 6,61 6,54 6,48 12h 6,74 6,66 6,63 6,57 15h 6,76 6,70 6,65 6,60 18h 6,67 6,62 6,60 6,54 32 21h 6,60 6,57 6,52 6,45 24h 6,48 6,49 6,45 6,37 3h 6,59 6,52 6,48 6,40 6h 6,48 6,43 6,45 6,37 Đợt 6 9h 6,53 6,49 6,34 6,29 12h 6,65 6,56 6,44 6,38 15h 6,73 6,62 6,58 6,49 18h 6,63 6,58 6,49 6,45 21h 6,59 6,53 6,46 6,40 24h 6,53 6,50 6,47 6,37 3h 6,48 6,41 6,40 6,38 6h 6,51 6,44 6,41 6,37 Đợt 7 9h 6,69 6,60 6,52 6,47 12h 6,76 6,69 6,64 6,60 15h 6,80 6,71 6,67 6,65 18h 6,77 6,69 6,65 6,61 21h 6,71 6,70 6,64 6,56 24h 6,66 6,65 6,59 6,49 3h 6,62 6,57 6,52 6,40 6h 6,57 6,48 6,44 6,41 Đợt 8 9h 6,52 6,48 6,40 6,33 12h 6,61 6,54 6,49 6,39 15h 6,67 6,62 6,57 6,48 18h 6,72 6,71 6,60 6,50 21h 6,78 6,82 6,70 6,52 24h 6,66 6,75 6,65 6,49 3h 6,60 6,64 6,56 6,40 6h 6,55 6,57 6,50 6,34 2.3 Ao sục khí 1 Ngày thu mẫu Thời gian thu mẫu Tầng nước (m) 0,5 1,5 2,5 3,5 Đợt 1 9h 6,67 6,56 6,52 6,40 12h 6,68 6,59 6,55 6,45 15h 6,73 6,61 6,55 6,49 18h 6,64 6,56 6,51 6,48 21h 6,66 6,58 6,53 6,44 24h 6,62 6,53 6,49 6,39 3h 6,85 6,77 6,74 6,59 6h 6,80 6,71 6,67 6,49 Đợt 2 9h 6,70 6,61 6,57 6,47 12h 6,73 6,58 6,54 6,44 15h 6,67 6,59 6,56 6,45 33 18h 6,65 6,59 6,57 6,46 21h 6,58 6,47 6,42 6,29 24h 6,53 6,46 6,40 6,32 3h 6,58 6,49 6,44 6,35 6h 6,50 6,41 6,32 6,27 Đợt 3 9h 6,58 6,49 6,45 6,36 12h 6,63 6,53 6,49 6,40 15h 6,68 6,61 6,57 6,52 18h 6,65 6,55 6,51 6,41 21h 6,72 6,61 6,60 6,50 24h 6,62 6,53 6,49 6,39 3h 6,59 6,50 6,46 6,37 6h 6,56 6,47 6,41 6,31 Đợt 4 9h 6,61 6,55 6,50 6,42 12h 6,76 6,64 6,63 6,53 15h 6,65 6,56 6,52 6,42 18h 6,62 6,53 6,49 6,40 21h 6,50 6,39 6,35 6,27 24h 6,51 6,42 6,38 6,28 3h 6,49 6,41 6,38 6,27 6h 6,46 6,40 6,36 6,26 Đợt 5 9h 6,58 6,51 6,47 6,37 12h 6,60 6,49 6,45 6,37 15h 6,61 6,52 6,48 6,38 18h 6,55 6,51 6,48 6,37 21h 6,59 6,50 6,46 6,37 24h 6,66 6,60 6,55 6,46 3h 6,76 6,67 6,57 6,41 6h 6,72 6,65 6,55 6,43 Đợt 6 9h 6,63 6,54 6,50 6,39 12h 6,67 6,57 6,53 6,41 15h 6,67 6,56 6,51 6,42 18h 6,60 6,52 6,47 6,38 21h 6,58 6,50 6,47 6,34 24h 6,60 6,51 6,47 6,38 3h 6,58 6,49 6,47 6,36 6h 6,55 6,47 6,42 6,33 Đợt 7 9h 6,61 6,52 6,49 6,40 12h 6,61 6,53 6,50 6,37 15h 6,63 6,54 6,50 6,41 18h 6,61 6,52 6,50 6,39 21h 6,58 6,50 6,45 6,36 24h 6,63 6,55 6,52 6,44 3h 6,66 6,57 6,52 6,43 6h 6,64 6,54 6,48 6,39 Đợt 8 9h 6,61 6,56 6,51 6,41 34 12h 6,64 6,56 6,53 6,43 15h 6,66 6,63 6,57 6,44 18h 6,61 6,52 6,48 6,40 21h 6,58 6,50 6,45 6,35 24h 6,58 6,51 6,46 6,36 3h 6,59 6,54 6,48 6,38 6h 6,56 6,52 6,47 6,38 2.4 Ao sục khí 2 Ngày thu mẫu Thời gian thu mẫu Tầng nước (m) 0,5 1,5 2,5 3,5 Đợt 1 9h 6,60 6,59 6,49 6,39 12h 6,73 6,72 6,58 6,49 15h 6,70 6,68 6,55 6,45 18h 6,65 6,62 6,49 6,41 21h 6,63 6,59 6,46 6,32 24h 6,61 6,56 6,45 6,35 3h 6,69 6,68 6,49 6,44 6h 6,62 6,57 6,47 6,40 Đợt 2 9h 6,59 6,52 6,43 6,35 12h 6,77 6,73 6,61 6,45 15h 6,82 6,79 6,68 6,55 18h 6,72 6,65 6,53 6,45 21h 6,66 6,57 6,48 6,40 24h 6,63 6,63 6,53 6,41 3h 6,62 6,58 6,51 6,42 6h 6,66 6,57 6,47 6,36 Đợt 3 9h 6,61 6,58 6,45 6,39 12h 6,66 6,63 6,49 6,42 15h 6,67 6,62 6,50 6,41 18h 6,60 6,52 6,43 6,36 21h 6,55 6,52 6,39 6,32 24h 6,55 6,51 6,41 6,32 3h 6,62 6,57 6,45 6,37 6h 6,61 6,55 6,43 6,36 Đợt 4 9h 6,65 6,58 6,50 6,33 12h 6,68 6,64 6,52 6,44 15h 6,76 6,74 6,58 6,44 18h 6,72 6,67 6,57 6,49 21h 6,58 6,54 6,44 6,38 24h 6,59 6,59 6,43 6,36 3h 6,62 6,57 6,46 6,38 6h 6,66 6,61 6,50 6,41 35 Đợt 5 9h 6,68 6,64 6,53 6,44 12h 6,69 6,69 6,53 6,46 15h 6,55 6,54 6,41 6,28 18h 6,57 6,57 6,39 6,33 21h 6,52 6,50 6,42 6,33 24h 6,55 6,54 6,41 6,33 3h 6,58 6,58 6,42 6,34 6h 6,56 6,53 6,40 6,33 Đợt 6 9h 6,63 6,65 6,49 6,42 12h 6,71 6,64 6,49 6,33 15h 6,73 6,66 6,57 6,39 18h 6,64 6,57 6,47 6,37 21h 6,60 6,53 6,44 6,35 24h 6,59 6,53 6,42 6,36 3h 6,57 6,54 6,41 6,32 6h 6,58 6,53 6,43 6,34 Đợt 7 9h 6,62 6,59 6,49 6,38 12h 6,61 6,62 6,47 6,37 15h 6,61 6,57 6,46 6,38 18h 6,60 6,58 6,44 6,37 21h 6,58 6,56 6,44 6,33 24h 6,58 6,57 6,43 6,36 3h 6,58 6,56 6,44 6,35 6h 6,58 6,57 6,42 6,35 Đợt 8 9h 6,63 6,59 6,49 6,32 12h 6,66 6,63 6,49 6,40 15h 6,64 6,57 6,45 6,35 18h 6,61 6,56 6,45 6,37 21h 6,61 6,55 6,47 6,39 24h 6,58 6,54 6,43 6,34 3h 6,58 6,51 6,42 6,34 6h 6,59 6,59 6,43 6,35 3. Oxy hòa tan (DO) (mg/L) 3.1 Ao không sục khí 1 Ngày thu mẫu Thời gian thu mẫu Tầng nước (m) 0,5 1,5 2,5 3,5 Đợt 1 9h 0,59 0,46 0,38 0,34 12h 0,91 0,81 0,73 0,58 15h 0,95 0,78 0,75 0,64 18h 0,66 0,61 0,57 0,39 21h 0,58 0,52 0,49 0,37 24h 0,55 0,49 0,52 0,36 3h 0,50 0,45 0,46 0,35 36 6h 0,46 0,42 0,40 0,32 Đợt 2 9h 0,76 0,61 0,60 0,46 12h 0,81 0,79 0,59 0,48 15h 0,76 0,60 0,51 0,39 18h 0,62 0,55 0,55 0,39 21h 0,54 0,52 0,48 0,36 24h 0,97 0,74 0,66 0,42 3h 0,74 0,64 0,61 0,43 6h 0,64 0,52 0,43 0,36 Đợt 3 9h 0,55 0,51 0,46 0,36 12h 0,85 0,75 0,62 0,46 15h 0,87 0,79 0,64 0,47 18h 0,66 0,56 0,53 0,46 21h 0,64 0,57 0,50 0,42 24h 0,53 0,48 0,47 0,36 3h 0,45 0,40 0,41 0,30 6h 0,41 0,38 0,36 0,32 Đợt 4 9h 0,68 0,60 0,60 0,50 12h 0,88 0,84 0,66 0,48 15h 1,87 1,65 0,85 0,55 18h 2,08 1,64 0,82 0,58 21h 1,45 1,08 0,74 0,53 24h 0,85 0,68 0,61 0,39 3h 0,76 0,70 0,64 0,36 6h 0,57 0,51 0,51 0,32 Đợt 5 9h 0,64 0,60 0,54 0,41 12h 0,70 0,69 0,66 0,47 15h 0,82 0,70 0,65 0,46 18h 0,62 0,58 0,50 0,42 21h 0,57 0,49 0,46 0,41 24h 0,55 0,54 0,47 0,39 3h 0,52 0,42 0,38 0,36 6h 0,45 0,37 0,42 0,36 Đợt 6 9h 0,57 0,50 0,51 0,43 12h 0,85 0,74 0,77 0,52 15h 0,87 0,71 0,72 0,56 18h 0,63 0,54 0,60 0,46 21h 0,54 0,49 0,49 0,42 24h 0,50 0,45 0,44 0,34 3h 0,48 0,41 0,36 0,27 6h 0,44 0,38 0,35 0,31 Đợt 7 9h 0,55 0,48 0,47 0,36 12h 0,76 0,64 0,54 0,48 15h 0,86 0,71 0,76 0,53 18h 0,61 0,56 0,51 0,44 21h 0,67 0,58 0,58 0,46 37 24h 0,81 0,74 0,65 0,48 3h 0,68 0,54 0,59 0,47 6h 0,51 0,45 0,46 0,32 Đợt 8 9h 0,96 0,82 0,76 0,49 12h 1,05 0,91 0,84 0,62 15h 1,11 0,93 0,80 0,58 18h 0,82 0,75 0,72 0,59 21h 0,73 0,60 0,64 0,48 24h 0,66 0,58 0,56 0,40 3h 0,55 0,49 0,46 0,33 6h 0,53 0,47 0,44 0,35 3.2 Ao không sục khí 2 Ngày thu mẫu Thời gian thu mẫu Tầng nước (m) 0,5 1,5 2,5 3,5 Đợt 1 9h 0,68 0,62 0,57 0,54 12h 0,78 0,70 0,72 0,60 15h 0,85 0,81 0,54 0,54 18h 0,74 0,63 0,52 0,45 21h 0,67 0,58 0,49 0,41 24h 0,62 0,58 0,46 0,43 3h 0,56 0,54 0,43 0,39 6h 0,51 0,47 0,41 0,36 Đợt 2 9h 0,79 0,72 0,62 0,56 12h 0,86 0,78 0,70 0,66 15h 1,29 0,88 0,79 0,73 18h 1,01 0,83 0,73 0,70 21h 0,78 0,70 0,63 0,57 24h 0,66 0,61 0,55 0,49 3h 0,62 0,58 0,57 0,43 6h 0,55 0,50 0,45 0,38 Đợt 3 9h 0,73 0,64 0,57 0,50 12h 0,81 0,69 0,63 0,48 15h 0,89 0,77 0,64 0,50 18h 0,73 0,66 0,59 0,47 21h 0,62 0,60 0,53 0,44 24h 0,56 0,61 0,50 0,45 3h 0,53 0,52 0,45 0,39 6h 0,45 0,44 0,43 0,40 Đợt 4 9h 0,67 0,62 0,56 0,50 12h 0,97 0,88 0,72 0,57 15h 1,22 0,96 0,81 0,70 18h 0,92 0,80 0,72 0,64 38 21h 0,79 0,70 0,54 0,51 24h 0,68 0,62 0,52 0,44 3h 0,61 0,55 0,43 0,38 6h 0,52 0,50 0,44 0,35 Đợt 5 9h 0,64 0,58 0,45 0,36 12h 0,90 0,72 0,61 0,48 15h 1,06 0,91 0,73 0,61 18h 0,82 0,68 0,60 0,57 21h 0,69 0,61 0,52 0,46 24h 0,62 0,58 0,49 0,42 3h 0,81 0,66 0,59 0,49 6h 0,67 0,63 0,52 0,50 Đợt 6 9h 0,66 0,58 0,42 0,33 12h 0,73 0,70 0,58 0,54 15h 0,95 0,75 0,65 0,58 18h 0,70 0,66 0,50 0,46 21h 0,66 0,63 0,52 0,45 24h 0,61 0,56 0,47 0,41 3h 0,54 0,47 0,48 0,46 6h 0,51 0,45 0,42 0,42 Đợt 7 9h 0,70 0,65 0,44 0,35 12h 0,96 0,74 0,62 0,53 15h 0,91 0,77 0,65 0,62 18h 0,79 0,68 0,58 0,51 21h 0,68 0,62 0,50 0,47 24h 0,63 0,56 0,46 0,42 3h 0,55 0,51 0,48 0,44 6h 0,51 0,47 0,43 0,41 Đợt 8 9h 0,57 0,56 0,50 0,52 12h 0,92 0,78 0,66 0,59 15h 1,01 0,86 0,72 0,65 18h 0,76 0,63 0,61 0,56 21h 0,83 0,66 0,60 0,53 24h 0,73 0,67 0,62 0,46 3h 0,65 0,60 0,51 0,43 6h 0,59 0,54 0,47 0,39 3.3 Ao sục khí 1 Ngày thu mẫu Thời gian thu mẫu Tầng nước (m) 0,5 1,5 2,5 3,5 Đợt 1 9h 1,30 1,04 0,88 0,65 12h 1,57 1,44 1,09 0,89 15h 1,45 1,18 0,94 0,73 39 18h 1,40 1,11 0,85 0,59 21h 1,35 1,09 0,94 0,66 24h 1,31 1,06 0,87 0,68 3h 1,45 1,34 1,05 0,80 6h 1,39 1,18 1,00 0,78 Đợt 2 9h 1,21 1,06 0,86 0,67 12h 1,51 1,30 1,02 0,77 15h 1,53 1,34 1,04 0,78 18h 1,27 1,16 1,00 0,79 21h 1,23 1,11 0,93 0,77 24h 1,11 0,97 0,80 0,66 3h 1,09 0,99 0,83 0,67 6h 1,03 0,90 0,73 0,59 Đợt 3 9h 1,36 1,12 0,89 0,76 12h 1,68 1,47 1,24 1,00 15h 1,72 1,64 1,26 1,03 18h 1,43 1,27 1,08 0,91 21h 1,35 1,18 1,00 0,79 24h 1,32 1,15 1,03 0,78 3h 1,27 1,25 1,01 0,87 6h 1,19 1,16 0,94 0,78 Đợt 4 9h 1,35 1,16 1,01 0,82 12h 1,55 1,28 1,07 0,80 15h 1,76 1,51 1,26 0,87 18h 1,61 1,33 1,11 0,99 21h 1,23 1,04 0,91 0,71 24h 1,22 1,01 0,81 0,62 3h 1,14 1,13 0,78 0,60 6h 1,07 0,89 0,70 0,54 Đợt 5 9h 1,26 1,11 0,90 0,71 12h 1,32 1,20 1,02 0,80 15h 1,44 1,21 1,01 0,73 18h 1,52 1,25 1,02 0,81 21h 1,33 1,13 0,90 0,73 24h 1,47 1,21 0,99 0,78 3h 1,37 1,25 0,98 0,74 6h 1,21 1,10 0,94 0,68 Đợt 6 9h 1,26 1,07 0,93 0,76 12h 1,55 1,31 1,19 0,85 15h 1,58 1,28 1,14 0,89 18h 1,40 1,21 1,02 0,88 21h 1,31 1,11 1,02 0,79 24h 1,23 1,06 0,91 0,75 3h 1,19 1,02 0,86 0,67 6h 1,16 0,98 0,83 0,67 Đợt 7 9h 1,18 1,00 0,84 0,64 40 12h 1,40 1,16 0,91 0,76 15h 1,49 1,23 1,13 0,81 18h 1,25 1,13 0,99 0,78 21h 1,16 1,04 0,89 0,74 24h 1,44 1,26 1,02 0,76 3h 1,32 1,24 1,12 0,84 6h 1,16 1,14 0,91 0,74 Đợt 8 9h 1,26 1,02 0,79 0,66 12h 1,57 1,37 1,14 0,90 15h 1,62 1,34 1,16 0,87 18h 1,36 1,21 1,08 0,87 21h 1,27 1,13 0,98 0,81 24h 1,27 1,08 0,90 0,69 3h 1,22 1,05 0,93 0,68 6h 1,20 1,01 0,87 0,73 3.4 Ao sục khí 2 Ngày thu mẫu Thời gian thu mẫu Tầng nước (m) 0,5 1,5 2,5 3,5 Đợt 1 9h 1,15 0,97 0,83 0,67 12h 1,40 1,17 0,90 0,79 15h 1,45 1,20 1,12 0,84 18h 1,27 1,13 0,98 0,81 21h 1,19 1,05 0,94 0,77 24h 1,37 1,23 1,01 0,79 3h 1,28 1,03 0,95 0,78 6h 1,08 0,91 0,73 0,62 Đợt 2 9h 1,50 1,25 1,06 0,74 12h 1,69 1,34 1,14 0,87 15h 1,65 1,36 1,10 0,83 18h 1,48 1,18 1,02 0,84 21h 1,22 1,03 0,94 0,73 24h 1,20 1,01 0,86 0,65 3h 1,09 0,92 0,76 0,58 6h 1,03 0,90 0,81 0,74 Đợt 3 9h 1,08 0,90 0,74 0,60 12h 1,38 1,17 0,94 0,75 15h 1,43 1,26 0,93 0,77 18h 1,33 1,07 0,85 0,68 21h 1,27 1,12 0,88 0,70 24h 1,24 1,09 0,99 0,77 3h 1,18 0,99 0,82 0,70 6h 1,17 0,92 0,76 0,64 41 Đợt 4 9h 1,32 1,11 0,95 0,79 12h 1,40 1,20 0,94 0,73 15h 1,43 1,24 0,96 0,74 18h 1,28 1,15 0,92 0,75 21h 1,20 1,01 0,85 0,73 24h 1,15 0,95 0,82 0,69 3h 1,09 0,93 0,79 0,66 6h 1,05 0,93 0,82 0,74 Đợt 5 9h 1,16 0,98 0,73 0,60 12h 1,22 1,03 0,90 0,75 15h 1,42 1,27 0,96 0,73 18h 1,70 1,30 1,12 0,80 21h 2,36 2,07 1,12 0,83 24h 1,99 1,51 1,04 0,78 3h 1,39 1,11 0,91 0,72 6h 1,30 1,13 0,94 0,71 Đợt 6 9h 1,11 0,94 0,81 0,70 12h 1,27 1,12 0,93 0,78 15h 1,33 1,21 1,05 0,87 18h 1,18 1,03 1,02 0,80 21h 1,15 0,97 0,83 0,74 24h 1,26 1,14 0,89 0,76 3h 1,20 1,01 0,85 0,75 6h 1,15 1,06 0,86 0,67 Đợt 7 9h 1,08 0,89 0,81 0,70 12h 1,38 1,10 0,88 0,75 15h 1,46 1,24 1,14 0,84 18h 1,23 1,09 0,99 0,87 21h 1,15 1,00 0,90 0,77 24h 1,22 1,06 0,97 0,78 3h 1,15 0,99 0,86 0,74 6h 1,11 0,95 0,81 0,66 Đợt 8 9h 1,16 0,92 0,71 0,62 12h 1,48 1,27 1,06 0,86 15h 1,52 1,24 1,08 0,92 18h 1,27 1,09 0,93 0,83 21h 1,18 1,07 0,90 0,77 24h 1,15 0,98 0,82 0,65 3h 1,12 0,95 0,85 0,64 6h 1,07 0,91 0,79 0,63 42 3. TAN, NO2, H2S (mg/L) Ngày thu mẫu Chỉ tiêu Ao thí nghiệm Ao không sục khí 1 Ao không sục khí 2 Ao sục khí 1 Ao sục khí 2 Đợt 1 TAN 4,47 3,87 5,75 6,54 NO2 0,021 0,009 0,008 0,033 H2S 0,035 0,042 0,045 0,058 Đợt 2 TAN 5,85 6,64 8,25 6,15 NO2 0,008 0,007 0,009 0,043 H2S 0,046 0,072 0,067 0,063 Đợt 3 TAN 6,15 7,32 7,40 9,00 NO2 0,006 0,004 0,018 0,024 H2S 0,112 0,047 0,072 0,074 Đợt 4 TAN 7,30 7,55 8,40 7,45 NO2 0,002 0,004 0,002 0,004 H2S 0,038 0,059 0,047 0,040 Phụ lục A.27: Kết quả thu mẫu tăng trưởng về khối lượng (g) của cá nuôi ở các ao thí nghiệm sục khí 1.1 Ao không sục khí STT Ao không sục khí 1 Ao không sục khí 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 1 380 560 620 1150 620 530 620 680 2 330 240 540 740 440 450 540 570 3 510 350 870 460 290 760 870 1170 4 560 670 360 390 250 870 360 890 5 280 470 450 620 420 270 450 580 6 550 510 450 710 650 460 450 470 7 250 540 920 790 510 420 920 680 8 400 630 660 570 400 540 660 560 9 330 970 570 610 440 570 570 660 10 140 460 610 680 390 630 610 470 11 150 340 300 750 160 400 300 570 12 330 930 350 1410 230 760 350 540 13 390 710 570 1120 500 410 570 660 14 500 530 550 980 410 520 550 680 15 730 650 390 760 440 540 390 480 16 630 640 500 680 410 620 500 380 17 260 470 330 610 660 460 330 740 18 180 220 1070 740 520 250 1020 780 19 310 270 630 410 400 300 630 640 20 200 610 530 650 540 520 530 450 21 430 320 470 580 450 630 470 680 43 22 650 410 600 530 480 450 600 950 23 420 390 590 590 400 720 590 1410 24 540 410 660 550 760 220 660 720 25 380 640 620 730 420 450 620 670 26 610 310 710 330 540 430 710 570 27 840 390 640 470 500 360 640 690 28 720 380 560 690 360 410 560 1020 29 690 460 620 430 460 550 620 470 30 530 490 650 580 490 620 650 690 1.2 Ao có sục khí STT Ao sục khí 1 Ao sục khí 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 1 460 490 660 460 520 710 420 790 2 590 200 530 660 270 570 790 830 3 450 440 410 850 250 510 720 510 4 160 250 600 1470 610 470 840 790 5 550 650 210 650 510 450 640 500 6 190 410 610 550 450 450 820 750 7 320 630 430 750 510 350 460 890 8 190 190 660 560 550 270 500 640 9 690 800 700 550 430 450 670 610 10 530 510 650 630 390 310 520 900 11 440 350 490 570 370 730 480 910 12 560 500 620 640 350 670 450 590 13 280 650 570 790 450 490 340 720 14 620 320 330 810 660 430 680 610 15 660 630 540 1170 470 650 640 430 16 490 370 410 1020 590 670 580 620 17 660 230 660 720 310 490 550 980 18 510 430 490 660 390 410 340 430 19 320 500 1160 770 530 630 440 550 20 480 490 620 430 250 470 580 570 21 340 630 780 740 390 610 820 450 22 730 930 670 380 470 830 560 610 23 360 620 620 750 410 460 680 570 24 650 790 1080 730 390 430 720 990 25 400 650 470 1050 610 520 520 850 26 510 710 640 740 570 510 660 490 27 260 580 650 470 430 320 780 850 28 650 300 360 440 440 410 520 750 29 240 540 660 580 410 570 440 1090 30 430 650 700 730 510 640 580 790
File đính kèm:
- luan_an_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_c.pdf
- Thongtinluanan-En.doc
- Thongtinluanan-Vi.doc
- Tomtatluanan-en.pdf
- Tomtatluanan-vi.pdf