Luận án Thực trạng và kết quả giải pháp đào tạo phòng chống tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên khu vực Hải phòng năm 2014 - 2016

Tai nạn thương tích là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật

trên toàn cầu, theo Tổ chức y tế thế giới mỗi ngày trên thế giới có khoảng

16.000 người chết vì các loại thương tích [139]. Ở Việt Nam tai nạn thương

tích đang dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong

tại các bệnh viện với tỷ lệ tử vong và thương tích cao so với các bệnh lây

nhiễm và không lây. Tai nạn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, ở đâu, với bất kỳ

lứa tuổi nào dưới nhiều hoàn cảnh khác nhau. Hậu quả từ các tai nạn thương

tích gây ra cho nạn nhân không những là các loại chấn thương khác nhau, mà

còn gây ra nhiều tổn thất to lớn khác về mặt kinh tế - xã hội như giảm hoặc

mất khả năng lao đông v ̣ à ảnh hưở ng nghiêm trong đ ̣ ến chất lương cu ̣ ôc s ̣ ống

[1],[2],[4],[5].

Việt Nam là quốc gia được bao bọc 3 mặt bởi biển, tổng chiều dài bờ

biển lên đến trên 3260 km kéo dài từ Bắc vào Nam, vùng lãnh hải và vùng

đặc quyền kinh tế rộng lớn với nguồn tài nguyên phong phú, diện tích biển

khoảng trên 1 triệu km2 với trên 3000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có tới hàng

nghìn hòn đảo có thường dân sinh sống [13]. Tính đến hết năm 2011, tổng số

tàu đánh bắt hải sản trong cả nước có 130.000 tàu, trong đó loại tàu có công

suất máy từ 90 mã lực trở lên có 30.158 chiếc (gọi là tàu khai thác xa bờ).

Ngư dân làm việc trực tiếp trên tàu đánh bắt hải sản có khoảng 700.000

người, trong đó có khoảng 350.000 người (50%) làm việc trên tàu khai thác

hải sản xa bờ. Số lượng thuyền viên làm việc trong các công ty vận tải biển

theo thống kê của tổng cục hàng hải Việt Nam năm 2012 là 32940 người. Khi

hành trình trên biển, con tàu vừa là nơi sinh hoạt vừa là nơi lao động của

thuyền viên và ngư dân

pdf 156 trang dienloan 5840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực trạng và kết quả giải pháp đào tạo phòng chống tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên khu vực Hải phòng năm 2014 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Thực trạng và kết quả giải pháp đào tạo phòng chống tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên khu vực Hải phòng năm 2014 - 2016

Luận án Thực trạng và kết quả giải pháp đào tạo phòng chống tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên khu vực Hải phòng năm 2014 - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 
---------- 
NGUYỄN VĂN TÂM 
THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO 
PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯ 
DÂN VÀ THUYỀN VIÊN KHU VỰC HẢI PHÒNG 
 NĂM 2014 - 2016 
CHUYÊN NGÀNH : Y TẾ CÔNG CỘNG 
MÃ SỐ : 97.20.701 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG 
 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 1. PGS.TS ĐÀO QUANG MINH 
 2. GS.TS NGUYỄN TRƯỜNG SƠN 
HẢI PHÒNG - 2018 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu, 
thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, chưa 
được công bố trên các báo hay tạp chí nào. 
 Tác giả luận án 
 Nguyễn Văn Tâm 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành luận án này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS 
Nguyễn Trường Sơn, trưởng Khoa Y học biển Trường Đại học Y Dược Hải 
Phòng – giám đốc Trung tâm đào tạo Viện Y học biển; PGS.TS Đào Quang 
Minh, giám đốc bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội là người thày đã tận tình 
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong 
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. 
Tôi chân thành cảm ơn tới ban giám hiệu Trường đại học Y Dược Hải 
Phòng, các thày cô Khoa y tế công cộng, Phòng đào tạo sau đại học đã tận 
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. 
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể ban lãnh đạo, nhóm nghiên cứu 
viên của Viện Y học biển Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hỗ trợ tôi 
trong suốt quá trình thu thập số liệu luận án. 
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo công ty VOSCO, VIPCO, Công 
ty cổ phần hàng hải Liên Minh, các làng nghề đánh bắt hải sản khu vực Hải 
Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu. 
Tôi cảm ơn gia đình và người thân đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt 
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. 
 Hải Phòng, tháng 8 năm 2018 
 Tác giả luận án 
 Nguyễn Văn Tâm 
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 
CDC Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm phòng 
chống dịch bệnh Hoa Kỳ) 
CI Confidence interval (Khoảng tin cậy) 
Cs Cộng sự 
CTNC Chỉ tiêu nghiên cứu 
CV Cheval Vapeur (Mã lực) 
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu 
ILO International Labour Organization (Tổ chức lao động quốc tế) 
IMGS International Medical Guider for ships (Hướng dẫn y tế quốc tế cho 
tàu thuyền) 
IMHA International Maritime Health Association (Hội Y học biển quốc 
tế) 
IMO International Maritime Organization (Tổ chức hàng hải quốc tế) 
KQNC Kết quả nghiên cứu 
MLC Maritime Labour Convention (Công ước lao động hàng hải) 
OR Odds ratio (Tỷ suất chênh) 
PCTNTT Phòng chống tai nạn thương tích 
SL Số lượng 
SOLAS Safety of Life At Sea (An toàn sinh mạng trên biển) 
STCW Standards of Training Certification and Watchkeeping for 
Seafarers (Tiêu chuẩn cấp chứng chỉ đào tạo và trực ca cho thuyền 
viên) 
TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 
TH Tiểu học 
THCS Trung học cơ sở 
THPT Trung học phổ thông 
TNTT Tai nạn thương tích 
VIPCO Vietnam Petroleum Transport Joint Stock Company (Công ty cổ 
phần vận tải xăng dầu) 
VOSCO Vietnam Ocean Shipping Joint Stock Company (Công ty cổ phần 
vận tải biển Việt Nam) 
VSATLĐ Vệ sinh an toàn lao động 
VSLĐ Vệ sinh lao động 
WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) 
MỤC LỤC 
 Trang 
Đặt vấn đề 1 
Chương 1. Tổng quan 3 
1. Đặc điểm môi trường tự nhiên, điều kiện lao động trên tàu biển 3 
1.1. Đặc điểm môi trường tự nhiên trên biển 3 
1.2. Đặc điểm điều kiện lao động trên tàu biển 5 
2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tai nạn thương tích của 
ngư dân và thuyền viên 
11 
2.1. Khái niệm tai nạn thương tích 11 
2.2. Phân loại tai nạn thương tích 12 
2.3. Nguyên nhân gây tai nạn thương tích cho lao động biển 12 
2.4. Các yếu tố nguy cơ tai nạn từ môi trường lao động trên tàu biển 17 
2.5. Tình hình nghiên cứu tai nạn thương tích trên thế giới và ở Việt Nam 20 
3. Các giải pháp phòng chống tai nạn thương tích của lao động biển 34 
3.1. Giải pháp tổ chức 33 
3.2. Giải pháp về chính sách 35 
3.3. Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật 35 
3.4. Giải pháp chuyên môn 36 
3.5. Giải pháp can thiệp đào tạo 36 
4. Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu 38 
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 39 
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 39 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41 
 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 41 
 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 42 
2.3. Nội dung, các biến số nghiên cứu và kỹ thuật thu thập thông tin 47 
 2.3.1. Nghiên cứu điều kiện lao động, tỷ lệ tai nạn thương tích, một số 
yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên 
47 
 2.3.2. Biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu và kết quả giải pháp đào tạo 
phòng chống tai nạn thương tích của ngư dân, thuyền viên 
50 
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 53 
2.5. Một số tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu 54 
2.6. Phương pháp hạn chế sai số 54 
2.7. Xử lý số liệu nghiên cứu 55 
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 55 
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 58 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 58 
3.2. Thực trạng điều kiện lao động, tỷ lệ tai nạn thương tích và một số yếu 
tố liên quan đến tai nạn thương tích của ngư dân, thuyền viên 
61 
3.3. Biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu và đánh giá kết quả giải pháp đào 
tạo phòng chống tai nạn thương tích cho ngư dân, thuyền viên 
90 
Chương 4. Bàn luận 107 
4.1. Điều kiện lao động trên tàu của ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ và của 
thuyền viên viễn dương 
107 
4.2. Thực trạng tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên 122 
4.3. Một số yếu tố liên quan tới tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền 
viên 
130 
4.4. Xử lý cấp cứu ban đầu và kết quả giải pháp can thiệp đào tạo phòng 
chống tai nạn thương tích cho ngư dân, thuyền viên 
135 
Kết luận 143 
Kiến nghị 145 
Tài liệu tham khảo 
Phụ lục 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng Tên bảng Trang 
2.1 Tiêu chuẩn về điều kiện lao động 54 
3.1 Tuổi đời, tuổi nghề trung bình của đối tượng nghiên cứu 58 
3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn 58 
3.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chức danh trên tàu 59 
3.4 Kết quả đo điều kiện vi khí hậu trên tàu tại cảng 62 
3.5 Độ chiếu sáng trên các tàu 63 
3.6 Cường độ tiếng ồn trên các tàu tại cảng 64 
3.7 Vận tốc rung đứng trên tàu tại cảng 64 
3.8 Kết quả đo nồng độ hơi khí độc trên tàu 65 
3.9 Kết quả đo nồng độ hơi xăng dầu trong không khí trên tàu 66 
3.10 Phương tiện bảo hộ lao động của thuyền viên vận tải viễn dương 66 
3.11 Phương tiện bảo hộ lao động của ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ 67 
3.12 Thời gian lao động trên tàu đánh bắt hải sản và tàu viễn dương 68 
3.13 Công tác y tế trên tàu đánh bắt hải sản và tàu viễn dương 69 
3.14 Trang bị tủ thuốc và thiết bị y tế ở trên tàu 69 
3.15 Điều kiện sinh hoạt của ngư dân và thuyền viên trên tàu 70 
3.16 Công tác xử lý chất thải và tác nhân gây bệnh trên tàu 71 
3.17 Nguồn nước ngư dân và thuyền viên sử dụng trên tàu 72 
3.18 Tỷ lệ tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên 72 
3.19 Phân bố tai nạn thương tích theo tuổi nghề 73 
3.20 Phân bố tai nạn thương tích theo chức danh làm việc trên tàu 74 
3.21 Phân bố tai nạn thương tích của ngư dân theo nguyên nhân 75 
3.22 Phân bố tai nạn thương tích của thuyền viên theo nguyên nhân 76 
3.23 Phân bố tai nạn thương tích của ngư dân theo tính chất tổn 
thương 
77 
3.24 Phân bố tai nạn thương tích của thuyền viên theo tính chất tổn 
thương 
78 
3.25 Phân bố tai nạn thương tích của ngư dân theo vị trí tổn thương 
trên cơ thể 
79 
3.26 Phân bố tai nạn thương tích của thuyền viên theo vị trí tổn 
thương trên cơ thể 
80 
3.27 Phân bố nguyên nhân gây tử vong cho ngư dân và thuyền viên 81 
3.28 Biện pháp xử lý tử thi trên tàu của ngư dân và thuyền viên 81 
3.29 Liên quan giữa trình độ học vấn và tai nạn thương tích 82 
3.30 Liên quan giữa vị trí làm việc trên tàu và tai nạn thương tích 83 
3.31 Liên quan giữa chức danh trên tàu và tai nạn thương tích 84 
3.32 Liên quan giữa công suất tàu và tai nạn thương tích 85 
3.33 Liên quan giữa tuổi nghề và tai nạn thương tích 86 
3.34 Liên quan giữa sử dụng ủng chống trượt của ngư dân, thuyền 
viên và tai nạn thương tích 
87 
3.35 Phân tích đa biến yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của 
ngư dân 
88 
3.36 Phân tích đa biến yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của 
thuyền viên 
89 
3.37 Biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu của ngư dân được thực hiện 
trên tàu 
90 
3.38 Biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu của thuyền viên được thực hiện 
trên tàu 
91 
3.39 Địa điểm ngư dân và thuyền viên tiếp tục điều trị tai nạn thương 
tích sau khi sơ cứu 
91 
3.40 Phương tiện vận chuyển ngư dân và thuyền viên bị tai nạn 
thương tích vào bờ 
92 
3.41 Thời gian vận chuyển ngư dân và thuyền viên bị tai nạn thương 
tích vào bờ 
92 
3.42 Kiến thức đúng của ngư dân và thuyền viên về cách phát hiện 
ngừng tim, ngừng thở 
93 
3.43 Thực hành đạt của ngư dân và thuyền viên về cấp cứu ngừng 
tim, ngừng thở 
94 
3.44 Kiến thức đúng của ngư dân và thuyền viên về triệu chứng gãy 
xương và cố định gãy xương 
95 
3.45 Thực hành đạt của ngư dân và thuyền viên về xử trí gãy xương 96 
3.46 Kiến thức đúng của ngư dân và thuyền viên về phát hiện dấu 
hiệu chảy máu và phương pháp cầm máu 
96 
3.47 Thực hành đạt của ngư dân và thuyền viên về xử trí vết thương 
chảy máu 
97 
3.48 Thực hành đạt của ngư dân và thuyền viên về xử trí vết thương 
trên biển 
98 
3.49 Thực hành đạt của ngư dân và thuyền viên về về xử trí đuối 
nước 
99 
3.50 Kiến thức, thực hành của ngư dân và thuyền viên về nguyên 
nhân và xử trí các trường hợp bị bỏng 
100 
3.51 Kiến thức, thực hành của ngư dân và thuyền viên về phát hiện và 
xử trí nhiễm độc khí 
101 
3.52 Kiến thức, thực hành của ngư dân và thuyền viên về nguyên 
nhân và xử trí ngộ độc thức ăn 
102 
3.53 Thực hành của ngư dân và thuyền viên về trợ giúp y tế từ xa 103 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP 
 Tên sơ đồ, hình, hộp Trang 
Sơ đồ 2.1 Mô hình nghiên cứu 57 
Biểu đồ 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi đời 60 
Biểu đồ 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi nghề 61 
Biểu đồ 3.3 Thời gian xảy ra tai nạn thương tích 73 
Biểu đồ 3.4 Phân bố tai nạn thương tích theo vị trí làm việc trên 
tàu 
75 
Hộp 3.1 Ca lâm sàng ngư dân bị tai nạn thương tích cụt cẳng 
tay trên biển 
104 
Hộp 3.2 Ca lâm sàng ngư dân bị tai nạn thương tích cụt cẳng, 
bàn chân 
105 
Hộp 3.3 Ca lâm sàng thuyền viên bị tai nạn thương tích gãy 
xương đùi 
106 
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tai nạn thương tích là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật 
trên toàn cầu, theo Tổ chức y tế thế giới mỗi ngày trên thế giới có khoảng 
16.000 người chết vì các loại thương tích [139]. Ở Việt Nam tai nạn thương 
tích đang dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong 
tại các bệnh viện với tỷ lệ tử vong và thương tích cao so với các bệnh lây 
nhiễm và không lây. Tai nạn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, ở đâu, với bất kỳ 
lứa tuổi nào dưới nhiều hoàn cảnh khác nhau. Hậu quả từ các tai nạn thương 
tích gây ra cho nạn nhân không những là các loại chấn thương khác nhau, mà 
còn gây ra nhiều tổn thất to lớn khác về mặt kinh tế - xã hội như giảm hoặc 
mất khả năng lao đôṇg và ảnh hưởng nghiêm troṇg đến chất lươṇg cuôc̣ sống 
[1],[2],[4],[5]. 
Việt Nam là quốc gia được bao bọc 3 mặt bởi biển, tổng chiều dài bờ 
biển lên đến trên 3260 km kéo dài từ Bắc vào Nam, vùng lãnh hải và vùng 
đặc quyền kinh tế rộng lớn với nguồn tài nguyên phong phú, diện tích biển 
khoảng trên 1 triệu km2 với trên 3000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có tới hàng 
nghìn hòn đảo có thường dân sinh sống [13]. Tính đến hết năm 2011, tổng số 
tàu đánh bắt hải sản trong cả nước có 130.000 tàu, trong đó loại tàu có công 
suất máy từ 90 mã lực trở lên có 30.158 chiếc (gọi là tàu khai thác xa bờ). 
Ngư dân làm việc trực tiếp trên tàu đánh bắt hải sản có khoảng 700.000 
người, trong đó có khoảng 350.000 người (50%) làm việc trên tàu khai thác 
hải sản xa bờ. Số lượng thuyền viên làm việc trong các công ty vận tải biển 
theo thống kê của tổng cục hàng hải Việt Nam năm 2012 là 32940 người. Khi 
hành trình trên biển, con tàu vừa là nơi sinh hoạt vừa là nơi lao động của 
thuyền viên và ngư dân. Điều kiện lao động trên biển hết sức khó khăn, 
thường xuyên phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên: sóng 
to, gió lớn và điều kiện lao động không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép như: 
2 
rung lắc, tiếng ồn, nhiệt độ cao, ẩm ướt, trơn trượt đều là những yếu tố 
nguy cơ tiềm ẩn của tai nạn lao động [8],[17],[35]. Bên cạnh đó, thời gian mỗi 
chuyến hành trình trên biển của thuyền viên là 9-12 tháng, thậm chí kéo dài 
hơn, còn đối với ngư dân cũng thường kéo dài đến 2-3 tuần, chưa kể gặp khi 
bão gió trên biển phải neo trú. Trong thời gian lao động trên biển người lao 
động phải chịu sự cô đơn, cô lập với đất liền, lại sống và làm việc trong một 
môi trường vi xã hội bất thường như xã hội đồng giới Kết quả là tạo ra 
gánh nặng thần kinh - tâm lý, là những điều kiện thuận lợi làm gia tăng các 
bệnh có tính nghề nghiệp và các tai nạn thương tích của người đi biển 
[8],[16],[85]. 
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hạnh cho thấy tỷ lệ tai nạn thương tích 
của ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ huyện Vân Đồn, Quảng Ninh là 54,3% 
[23]. Nghiên cứu của CDC năm 2013, ngư dân làm việc trên các tàu đánh bắt 
hải sản có tỷ lệ tai nạn thương tích cao nhất tại Mỹ, cao gấp 35 lần so với 
công nhân nói chung tại Mỹ [57],[58]. 
Nước ta hiện nay đã có chương trình hành động quốc gia về phòng 
chống tai nạn thương tích [4]. Tuy nhiên, đối với các lao động trên biển công 
tác phòng chống tai nạn thương tích có những đặc thù riêng. Vì vậy, nghiên 
cứu điều kiện lao động, thực trạng tai nạn thương tích, một số yếu tố liên quan 
và các giải pháp phòng chống tai nạn thương tích cho lao động biển là cần 
thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 
Mục tiêu của đề tài: 
1. Mô tả thực trạng điều kiện lao động, tỷ lệ tai nạn thương tích và một 
số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của ngư dân, thuyền viên khu vực 
Hải Phòng năm 2014-2016. 
2. Mô tả biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu và đánh giá kết quả giải pháp 
đào tạo phòng chống tai nạn thương tích cho ngư dân, thuyền viên khu vực 
Hải Phòng năm 2014-2016. 
3 
Chương 1 
TỔNG QUAN 
1. Đặc điểm môi trường tự nhiên và điều kiện lao động trên tàu biển 
1.1. Đặc điểm môi trường tự nhiên trên biển 
Môi trường tự nhiên được xem là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến sức 
khỏe người lao động, đặc biệt là môi trường tự nhiên trên biển. Nếu như trên 
bờ người lao động có nhiều biện pháp nhằm hạn chế những điều kiện khắc 
nghiệt của thiên nhiên thì trên biển người lao động phải hàng giờ, hàng ngày 
trong suốt hành trình kéo dài phải trực tiếp đối mặt với môi trường tự nhiên 
trên biển. 
1.1.1. Ảnh hưởng của giông, gió, bão 
Trên bề mặt trái đất, biển là nơi hình thành các cơn áp thấp, giông, bão 
và các trận cuồng phong, hậu quả gây nên những hiện tượng biển động với độ 
cao của sóng rất lớn làm ảnh hư ...  ra TNTT trên biển có vai 
trò rất quan trọng trong công tác phòng chống TNTT, giúp làm giảm nhẹ 
TNTT, ngăn ngừa tử vong và hạn chế phải cho tàu cập bến, giúp giảm chi phí 
kinh tế cho các chủ tàu và công ty vận tải biển. 
 Chúng tôi tiến hành đào tạo cho 100 ngư dân và 100 thuyền viên dưới 
hình thức giảng lý thuyết kết hợp với thực hành tại chỗ (cầm tay chỉ việc) với 
nội dung về xử trí cấp cứu ban đầu khi xảy ra TNTT trên biển, kết quả cho 
thấy: sau đào tạo kiến thức và kỹ năng thực hành về cấp cứu ngừng tim, 
ngừng thở; xử trí các vết thương chảy máu, phát hiện và xử trí gãy xương, xử 
trí các trường hợp bị nhiễm độc khí, ngộ độc thức ăn, xử trí các trường hợp bị 
bỏngthay đổi một cách tích cực có ý nghĩa thống kê so với trước đào tạo (p 
< 0,05). Ngoài vấn đề đào tạo về cấp cứu ban đầu khi xảy ra TNTT, chúng tôi 
còn đào tạo cho ngư dân và thuyền viên cách thức, phương pháp tiến hành xin 
trợ giúp y tế từ xa (Telemedicine). Trong trường hợp các TNTT nặng ngoài 
khả năng xử trí của ngư dân và thuyền viên thì họ có thể biết cách xin trợ giúp 
y tế từ các trung tâm y tế trên đất liền để hỗ trợ, hướng dẫn họ xử trí. Kết quả 
nghiên cứu hộp 3.1 cho thấy tàu đánh bắt hải sản NA927TS có ngư dân 
Đinh Văn H 28 tuổi bị tời đánh cụt cẳng tay trái trong quá trình lao động, trên 
138 
tàu không có ngư dân được đào tạo về cấp cứu ban đầu trên biển, không có tủ 
thuốc và trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế. Sau khi bị tai nạn, chủ 
tàu đã dùng dây cao su để garo vết thương, tuy nhiên vết thương còn rỉ máu. 
Chủ tàu tiếp tục xin ý kiến y tế qua Viện Y học biển. Mặc dù đã được tư vấn y 
tế garo lại vết thương nhưng trên tàu không có người được đào tạo về cấp cứu 
ban đầu, không có trang thiết bị y tế thiết yếu do vậy ngư dân gặp nhiều khó 
khăn trong quá trình thực hiện, không thực hiện được nới garo, không bảo 
quản bàn tay bị đứt đúng quy định do vậy bị hoại tử. Tàu đánh bắt hải sản 
HP905..TS có ngư dân Nguyễn Huy T 32 tuổi bị dây tời cuốn vào 2 cổ chân 
làm đứt rời cổ chân trái và nửa bàn chân phải, biến dạng cẳng chân phải. Đây 
là chấn thương rất nặng có nguy cơ tử vong trên tàu, tuy nhiên trên tàu có ngư 
dân được đào tạo về cấp cứu ban đầu, có tủ thuốc và thiết bị y tế thiết yếu. 
Bước đầu ngư dân trên tàu đã biết cách garo cầm máu, cố định vết thương và 
bảo quản phần chi bị đứt đúng quy định. Chủ tàu tiếp tục xin ý kiến y tế Viện 
Y học biển và thực hiện được đúng theo hướng dẫn. Kết quả ngư dân được 
cứu sống, được nối lại một phần bàn chân. 
 Như vậy, trong điều kiện trên tàu không có nhân viên y tế thì việc đào 
tạo cho ngư dân có kiến thức và kỹ năng thực hành cấp cứu ban đầu trên biển 
và Telemedicine có vai trò rất quan trọng trong việc xử trí các tai nạn thương 
tích trên biển, giúp giảm nhẹ tai nạn thương tích, ngăn ngừa tử vong. Để cho 
quá trình tư vấn qua Telemedicin có hiệu quả thì yêu cầu trên các tàu cần có ít 
nhất một ngư dân được đào tạo về cấp cứu ban đầu trên biển và đặc biệt là 
mỗi tàu cần được trang bị tủ thuốc và thiết bị y tế thiết yếu theo quy định của 
Bộ Y tế. 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Hải Hà [18], Tăng Xuân Châu [6] về hiệu quả giải pháp can thiệp đào tạo 
nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành cho ngư dân và thuyền viên. 
Nguyễn Thị Hải Hà [18] nghiên cứu về điều kiện lao động, sức khỏe 
139 
bệnh tật của thuyền viên viễn dương năm 2012, tiến hành can thiệp đào tạo y 
học biển cho 104 sỹ quan boong các công ty vận tải viễn dương, kết quả cho 
thấy: Về kiến thức sử dụng thuốc, thiết bị y tế của sỹ quan boong sau khóa 
học đã tăng lên rõ rệt so với trước khóa học. Kiến thức về chuyên môn y học 
biển như xử trí các trường hợp thuyền viên bị ốm, tai nạn trên tàu, sử dụng 
tủ thuốc và thiết bị y tế trên tàu, sử dụng Telemedicine trong cấp cứu và 
khám chữa bệnh cũng được tăng lên rõ rệt sau khóa học, từ 2,88% - 
13,46% trước khóa đào tạo đã tăng lên từ 86,54 % - 97,11%. 
 Về phân loại kiến thức của sỹ quan boong trước và sau khóa đào tạo 
với các nội dung chuyên môn như: nguyên tắc cấp cứu ban đầu trên biển, 
phương pháp khám và điều trị bệnh nhân, biện pháp phòng bệnh, qui trình 
sử dụng Telemedicine trong tư vấn cấp cứu, khám, điều trị bệnh cho thuyền 
viên... Sau khóa học tỷ lệ kiến thức đạt loại tốt, loại khá và cả loại trung 
bình đều tăng cao tuyệt đối so với trước khóa học (p < 0,01). Về khả năng 
thực hành của học viên: Các kỹ năng thực hành sau khoá học đều tăng cao 
tuyệt đối so với trước khóa học như kỹ năng khám bệnh, cấp cứu ban đầu, xử 
lý vết thương ngoại khoa, kỹ năng sử dụng Telemedicine, sử dụng thuốc và 
thiết bị y tế, thực hành kỹ năng phòng bệnh... Nguyễn Thị Hải Hà [18] đưa ra 
kiến nghị cần đẩy mạnh việc đào tạo kiến thức và kỹ năng thực hành về y học 
biển cho sỹ quan boong và chương trình cấp cứu biển cho thuyền viên làm 
việc trên các tàu viễn dương để đáp ứng việc thực hiện Công ước quốc tế 
STCW/2010. 
 Tăng Xuân Châu [6] tiến hành can thiệp về phòng chống TNTT cho 
100 ngư dân thuộc nghiệp đoàn nghề cá thị trấn Cái Rồng, Quảng Ninh. Nội 
dung can thiệp bao gồm truyền thông giáo dục sức khỏe cho ngư dân và tập 
huấn, xử lý bệnh, tai nạn thường gặp và sơ cấp cứu ban đầu, kết quả cho thấy: 
Sau can thiệp tỷ lệ ngư dân có kiến thức về garo cầm máu tăng từ 9% lên 
69%, kiến thức về dấu hiệu của viêm ruột thừa tăng từ 33% lên 64%. Thực 
140 
hành của ngư dân về băng bó vết thương sau can thiệp tăng từ 36% lên 84%; 
phương pháp cố định gãy xương sau can thiệp tăng từ 13% lên 69%; kỹ thuật 
garo cầm máu sau can thiệp tăng từ 22% lên 80%. 
 Nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn, Trần Văn Liên (2004) [36] về 
ứng dụng Telemedicine trong các hoạt động y tế biển đảo cho thấy trong điều 
kiện xa cách về địa lý như các vùng biển đảo, các tàu hoạt động trên biển thì 
vai trò của Telemedicine rất quan trọng giúp tư vấn, khám chữa bệnh từ xa 
giúp hướng dẫn chẩn đoán bệnh và xử trí ban đầu. Muốn làm được điều đó thì 
các đối tượng phải có kiến thức, kỹ năng thực hành về cấp cứu ban đầu cũng 
như kiến thức và kỹ năng thực hành để có thể sử dụng được công nghệ 
Telemedicine có hiệu quả. Trên thực tế trong những năm qua trung tâm 
Telemedicine của Viện Y học biển đã tư vấn, xử trí cấp cứu, điều trị thành 
công cho rất nhiều lượt ngư dân và thuyền viên bị bệnh hoặc bị TNTT trên 
biển. 
 Nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước đều khẳng định 
rằng trong điều kiện lao động trên biển dài ngày, trên tàu không có nhân viên 
y tế. Khi chưa thay đổi được công nghệ, chưa cải thiện được điều kiện lao 
động thì đào tạo cho ngư dân và thuyền viên kỹ năng tự cấp cứu ban đầu để 
xử trí các TNTT sẽ giúp giảm nhẹ thương tích và giảm thiểu tử vong do 
thương tích gây ra [28],[64],[95]. 
 Nguyễn Thị Yến (2006) [49] nghiên cứu trên 330 ngư dân đánh bắt hải 
sản xa bờ xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên Hải Phòng. Tác giả đưa ra kiến 
nghị cần trang bị một số dụng cụ cấp cứu trên tàu như: nẹp cố định gãy 
xương, băng cầm máu, và một số thuốc thiết yếu, đồng thời huấn luyện cho 
ngư dân cách sơ cấp cứu ban đầu nhằm giảm thiểu hậu quả của các thương 
tích. 
 Nghiên cứu của Lê Hồng Minh [28] trên đối tượng ngư dân đánh bắt 
hải sản xa bờ một số tỉnh phía Nam đưa ra kiến nghị cần huấn luyện cho ngư 
141 
dân biện pháp phòng chống TNTT trên biển và trang bị cho mỗi tàu tủ thuốc 
thiết yếu và phương tiện sơ cứu để xử trí TNTT. 
Driscoll T. R và cs (1994) [66] nghiên cứu hoàn cảnh và nguyên nhân 
gây tai nạn, thương tích ở ngư dân ở Úc trong giai đoạn 1982 - 1984. Tác giả 
đề nghị muốn giảm thiểu TNTT cần phải cải thiện điều kiện lao động trên tàu, 
tăng cường sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động, đào tạo kỹ năng cấp cứu ban 
đầu cho thuyền viên. 
Grimsmo-Powney H và cs (2010) [73] nghiên cứu trên 210 ngư dân tại 
ba cảng cá lớn ở Tây Nam nước Anh về tình trạng TNTT. Tác giả kiến nghị 
cần phải triển khai chương trình phòng chống tai nạn thương tích ở người đi 
biển, đặc biệt cần đào tạo cấp cứu ban đầu cho ngư dân làm việc trên boong 
để họ tự xử trí được các thương tích và giảm nguy cơ tử vong do các thương 
tích. 
CDC (2013) [58], nghiên cứu trên các ngư dân làm việc trên các tàu 
đánh bắt hải sản thương mại tại Mỹ cho thấy tỷ lệ tai nạn thương tích là cao 
nhất. CDC cũng đưa ra kiến nghị cần huấn luyện cho thủy thủ boong về cấp 
cứu ban đầu, quy trình cấp cứu, đặc biệt là xử trí các thương tích trên biển 
giúp giảm mức độ nặng của các thương tích và hạn chế tử vong do các thương 
tích gây lên. 
Laursen LH, Hansen HL (2008) [92] nghiên cứu về TNTT và tử vong do 
TNTT trên đối tượng ngư dân làm việc trên các tàu đánh bắt hải sản Đan 
Mạch giai đoạn 1989 đến 2005. Nhóm tác giả đưa ra kiến nghị cần phải tăng 
cường tập trung việc đào tạo để đảm bảo an toàn lao động, xử trí thương tích 
trên biển cho ngư dân 1 cách thường xuyên, lặp lại và nâng cao phạm vi an 
toàn, đặc biệt với các ngư dân làm việc trên các tàu nhỏ. 
Tóm lại, nghề đi biển là một nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại. Điều kiện 
khí hậu, vi khí hậu và vi xã hội đều ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và khả năng 
lao động của ngư dân và thuyền viên, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn tới TNTT, 
142 
trong đó có những nguy cơ khó tránh do vậy tỷ lệ TNTT của ngư dân là cao 
gấp nhiều lần so với lao động trên đất liền. Mặt khác, trong điều kiện nước ta 
hiện nay hầu hết các tàu đánh bắt hải sản xa bờ không có người phụ trách y tế, 
không được đào tạo về cấp cứu ban đầu, thiếu các trang thiết bị y tế tối thiểu, 
do vậy việc đào tạo cấp cứu ban đầu về xử trí khi bị TNTT có ý nghĩa rất 
quan trọng trong việc giảm thiểu các hậu quả nghiêm trọng của TNTT, giảm 
tỷ lệ tử vong do các TNTT gây ra. 
 Hạn chế của đề tài 
 Nghiên cứu được thực hiện trong 3 năm, do vậy khi phỏng vấn về thực 
trạng TNTT của ngư dân và thuyền viên, gặp hạn chế sai số nhớ lại. Có những 
TNTT không nghiêm trọng dễ bị bỏ sót. 
 Nghiên cứu chỉ phỏng vấn ngư dân và thuyền viên đang làm việc trên 
tàu. Những trường hợp bị TNTT mất khả năng lao động không được đưa vào 
đối tượng nghiên cứu. 
143 
KẾT LUẬN 
1. Thực trạng điều kiện lao động, tỷ lệ tai nạn thương tích và một số yếu 
tố liên quan tới tai nạn thương tích của ngư dân, thuyền viên 
1.1. Thực trạng điều kiện lao động trên tàu của ngư dân và thuyền viên 
- Điều kiện lao động trên tàu đánh bắt hải sản xa bờ: Hầm máy tàu có 
nhiệt độ, tiếng ồn, rung xóc, hơi xăng dầu vượt quá TCVSCP. Độ ẩm, tốc độ 
gió, chiếu sáng về đêm trên boong tàu vượt quá TCVSCP. 45,47% ngư dân 
được trang bị ủng chống trượt (30,23% sử dụng thường xuyên); 83,33% ngư 
dân lao động về đêm. Môi trường vi xã hội đồng giới nam. 100% tàu không 
có người phụ trách y tế, 83,33% không được đào tạo về cấp cứu ban đầu. 
- Điều kiện lao động trên tàu viễn dương: Hầm máy tàu có nhiệt độ, cường 
độ tiếng ồn, rung xóc vượt quá TCVSCP. 100 thuyền viên được trang bị bảo hộ 
lao động (79,6% thường xuyên sử dụng ủng chống trượt). Môi trường vi xã hội 
đồng giới nam, 100% thuyền viên làm việc ca kíp. 100% các tàu có người phụ 
trách y tế, có tủ thuốc và trang thiết bị y tế thiết yếu. 
1.2. Tỷ lệ tai nạn thương tích của ngư dân và thuyền viên 
- Tỷ lệ TNTT của ngư dân là 41,67%; TNTT xảy ra trên boong tàu 
chiếm tỷ lệ cao nhất (69,14%); nguyên nhân gây TNTT hay gặp do trượt ngã 
(26,85%), dây tời quấn (22,85%). Nguyên nhân tử vong do tàu đâm (45,45%), 
dây tời quấn (36,36%), trượt ngã xuống biển (18,19%). 
- Tỷ lệ TNTT của thuyền viên là 3,68%; TNTT xảy ra trên boong tàu 
chiếm tỷ lệ cao nhất (65,21 %); nguyên nhân gây TNTT hay gặp do trượt ngã 
(32,60%), tháo nắp hầm hàng (26,14%), sửa chữa tháo lắp máy (10,86%). 
Nguyên nhân tử vong do: chấn thương sọ não, tự tử, cướp biển bắn. 
1.3. Một số yếu tố liên quan tới tai nạn thương tích của ngư dân, thuyền viên 
- Ngư dân có trình độ không biết chữ, tiểu học bị TNTT cao gấp 2,34 lần 
trình độ THPT; nhóm bạn ngề bị TNTT cao gấp (1,77-5,02 lần) nhóm lái và 
nhóm máy; ngư dân làm việc trên tàu công suất dưới 150CV bị TNTT cao 
144 
gấp (4,33-6,36 lần) so với tàu 150-400CV và trên 400CV; ngư dân sử dụng 
không thường xuyên ủng chống trượt hoặc không sử dụng bị TNTT cao gấp 
(2,93-3,48 lần) so với ngư dân sử dụng thường xuyên. 
- Thuyền viên có chức danh thủy thủ bị TNTT cao gấp 2,62 lần nhóm sỹ 
quan; thuyền viên làm việc trên tàu công suất <3 vạn tấn bị TNTT cao gấp 
6,78 lần tàu >5 vạn tấn; thuyền viên tuổi nghề <10 năm bị TNTT cao gấp 2,03 
lần thuyền viên >10 năm; Thuyền viên sử dụng ủng chống trượt không 
thường xuyên bị TNTT cao gấp 2,89 lần thuyền viên thường xuyên sử dụng. 
2. Biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu và kết quả giải pháp đào tạo phòng 
chống tai nạn thương tích cho ngư dân và thuyền viên 
- Biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu của ngư dân: Băng vết thương cầm 
máu (40,56%); cố định xương gãy (5,18%). Ngư dân điều trị tại tàu (49,14%), 
chuyển vào đảo và đất liền (50,86%). Phương tiện vận chuyển: 85,39% cho 
tàu cập bến; 14,61% gọi cứu hộ. Thời gian vận chuyển: 13,78 ± 4,33 giờ. 
- Biện pháp xử lý cấp cứu ban đầu của thuyền viên: Băng vết thương 
cầm máu (69,56%); cố định xương gãy (10,89%). Thuyền viên điều trị tại tàu 
(76,10%); chuyển vào cảng gần nhất (23,90%). Phương tiện vận chuyển: 
100% cho tàu cập cảng. Thời gian vận chuyển: 43,11 ± 8,82 giờ. 
 - Kiến thức của ngư dân và thuyền viên về phòng chống tai nạn thương 
tích sau đào tạo tăng cao so với trước đào tạo: dấu hiệu gãy xương trước và 
sau đào tạo (9% -15% và 75% - 85%); nguyên tắc cố định gãy xương trước và 
sau đào tạo (6%-12% và 65%-78%). 
 - Thực hành của ngư dân và thuyền viên về về phòng chống tai nạn 
thương tích sau đào tạo tăng cao so với trước đào tạo: Cố định gãy xương 
xương trước và sau đào tạo (6%-11% và 74%-75%); băng vết thương cầm 
máu trước và sau đào tạo (8%-23% và 74%-86%); garo vết thương cầm máu 
trước và sau đào tạo (5%-15% và 62%-79%); Telemedicine trước và sau đào 
tạo (2%-4% và 54%-73%). 
145 
KIẾN NGHỊ 
 Để góp phần làm giảm tỷ lệ tai nạn thương tích, giảm nhẹ mức độ 
nghiêm trọng và ngăn ngừa tử vong do tai nạn thương tích, chúng tôi có kiến 
nghị sau: 
 1. Chủ tàu đánh bắt hải sản xa bờ cần trang bị đầy đủ các phương tiện 
bảo hộ lao động cho ngư dân, đặc biệt là ủng chống trơn trượt. Ngư dân và 
thuyền viên phải thường xuyên sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình lao 
động trên tàu. 
 2. Cần tăng cường đào tạo kiến thức và kỹ năng thực hành về cấp cứu 
và xử trí ban đầu khi bị TNTT cho ngư dân và thuyền viên. Mỗi tàu đánh bắt 
hải sản xa bờ cần có tối thiểu 1 ngư dân được đào tạo về cấp cứu ban đầu trên 
biển để có thể xử trí được các tình huống TNTT xảy ra. 
3. Mỗi tàu đánh bắt hải sản xa bờ cần được trang bị tủ thuốc và thiết bị 
y tế theo quy định của Bộ Y tế để đáp ứng việc xử trí TNTT xảy ra trên biển. 
Đối với tàu viễn dương cần trang bị đầy đủ dụng cụ y tế và tủ thuốc thiết yếu 
trên tàu theo đúng Công ước lao động biển quốc tế (MLC/ 2006). 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_thuc_trang_va_ket_qua_giai_phap_dao_tao_phong_chong.pdf
  • pdfLuận án tóm tắt tiếng Anh (Dr Tâm).pdf
  • pdfLuận án tóm tắt tiếng Việt (Dr Tâm).pdf
  • pdftrang thong tin dong gop moi TA.pdf
  • pdftrang thong tin dong gop moi TV.pdf