Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (tectona grandis l.f.) ở tỉnh Đăk Lăk
Các nhân tố sinh thái, trạng thái rừng, hóa lý tính đất trong rừng khộp biến động
rất lớn hình thành nên các dạng lập địa - trạng thái rừng đa dạng, vì vậy để xem xét
khả năng thích nghi của cây tếch, đã tiến hành đề tài “Xác định lập địa, trạng thái
thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh
Đăk Lăk” nhằm phục vụ làm giàu rừng khộp suy thoái đáp ứng cả 3 mục tiêu kinh tế -
xã hội và môi trường trong quản lý rừng khộp. Thời gian bố trí và theo dõi thí nghiệm
từ tháng 7/2010 đến tháng 12/2015, xử lý số liệu và viết luận án từ tháng 1/2016 đến
tháng 7/2017. Mục tiêu tổng thể là chỉ ra được khả năng thích nghi và xác định được
các tổ hợp các nhân tố hoàn cảnh rừng thích hợp cho cây gỗ tếch để phát triển kỹ thuật
làm giàu hệ sinh thái rừng khộp suy thoái.
Số liệu nghiên cứu bao gồm 42 ô thử nghiệm (70×70 m, với diện tích 4.900 m2),
rải trên các tổ hợp nhân tố có thực trên diện tích rừng khộp của 3 huyện Buôn Đôn,
Ea Sup và Ea H’Leo của tỉnh Đăk Lăk; hình thành 64 ô sinh thái (nhỏ nhất là 370 m2,
lớn nhất là 4.900 m2, trung bình là 3.215 m2). Tếch được trồng xen vào nơi trống tán,
vỡ tán để làm giàu rừng khộp, với cự ly giữa các cây tếch trồng với nhau và giữa cây
tếch trồng với cây rừng khộp (có đường kính ngang ngực (DBH) ≥ 10cm) là 3 m. Các
ô thử nghiệm được trồng trong các năm 2010, 2011 và 2012 và số liệu cây tếch được
thu thập được lặp lại vào 3 năm 2013, 2014 và 2015, do đó dãy tuổi của các ô thử
nghiệm là A = 1,4; 2,3; 2,4; 2,7; 3,2; 3,3; 3,5; 3,9; 4,3; 4,4; 4,5; 5,4 năm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (tectona grandis l.f.) ở tỉnh Đăk Lăk
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- PHẠM CÔNG TRÍ XÁC ĐỊNH LẬP ĐỊA, TRẠNG THÁI THÍCH HỢP VÀ KỸ THUẬT LÀM GIÀU RỪNG KHỘP BẰNG CÂY TẾCH (Tectona grandis L.f.) Ở TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số ngành: 62 62 02 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------ PHẠM CÔNG TRÍ XÁC ĐỊNH LẬP ĐỊA, TRẠNG THÁI THÍCH HỢP VÀ KỸ THUẬT LÀM GIÀU RỪNG KHỘP BẰNG CÂY TẾCH (Tectona grandis L.f.) Ở TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số ngành: 62 62 02 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn: PGS.TS. BẢO HUY TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017 i LÝ LỊCH CÁ NHÂN Tôi tên Phạm Công Trí, sinh ngày 01/01/1972 tại xã Tân An, huyện An Khê, tỉnh Gia Lai. Quê quán xã Bình Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Lâm sinh, tại trường Đại học Tây Nguyên, năm 1995. Sau khi tốt nghiệp đại học, công tác tại BQL DA định canh định cư Kông Ch'ro, Gia Lai (4/1995-4/1996); sau đó công tác tại Trạm khuyến nông An Khê, tỉnh Gia Lai (5/1996-10/2000); rồi đi học cao học 02/2000 - 03/2003. Tốt nghiệp cao học chuyên ngành Lâm sinh, tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam năm 2003. Sau khi tốt nghiệp cao học, công tác tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (từ năm 2003 đến nay). Từ tháng 11 năm 2011, làm nghiên cứu sinh chuyên ngành Lâm sinh, tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ cơ quan: 53 Nguyễn Lương Bằng, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Điện thoại cơ quan: 0262.3862589 Fax: 0262.3862097 Địa chỉ liên lạc: 06 Đinh Công Tráng, P. Tân Tiến, Tp. Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. Di động: 0914151122 Email: pcotri@gmail.com ii LỜI CAM ĐOAN Luận án được hoàn thành theo chương trình đào tạo Tiến sỹ chuyên ngành Lâm sinh tại Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả đã sử dụng các ô thí nghiệm trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh ở Đăk Lăk do PGS.TS. Bảo Huy chủ trì; trong đó nghiên cứu sinh là một thành viên nghiên cứu chính thức và tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện đề tài; đã được sự đồng ý của chủ trì đề tài và cộng sự để tiếp tục trực tiếp theo dõi các ô thí nghiệm, thu thập số liệu hiện trường phục vụ cho luận án. Vì vậy, số liệu sau cùng và kết quả trong luận án là của chính tác giả. Tác giả Phạm Công Trí iii LỜI CẢM TẠ Quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên và nhóm nghiên cứu FREM trường Đại học Tây Nguyên. Trước hết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bảo Huy với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức cho việc hướng dẫn và giúp đỡ nghiên cứu sinh hoàn thành luận án này. Trân trọng cảm ơn những góp ý quý báu của TS. Ngô An, PGS.TS Phạm Thế Dũng, TS. La Vĩnh Hải Hà, TS. Bùi Việt Hải, PGS.TS Triệu Văn Hùng, PGS.TS. Viên Ngọc Nam, TS. Giang Văn Thắng, PGS.TS Nguyễn Văn Thêm, cho việc hoàn thành luận án này. Chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đăk Lăk, Trung đoàn 737, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp EaWy, Khu du lịch sinh thái Dakruco, Công ty Cổ phần Bảo Ngọc, Vườn quốc Gia Yok Don, ông Nông Trường Sơn, các tổ chức, cơ quan, gia đình, bằng hữu, quý ân nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tác giả trong theo dõi thí nghiệm, đo đếm, thu thập số liệu tại hiện trường và hoàn thành luận án này. Thành kính tri ân quý vị tác giả các tài liệu mà nghiên cứu sinh đã tham khảo trong khi thực hiện luận án. Vô cùng biết ơn Huỳnh Thị Ánh Nguyệt người vợ hiền đã tảo tần sẻ chia gánh nặng đời thường, mà nhờ đó tác giả có thể trải qua chương trình đào tạo tiến sĩ và hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh Phạm Công Trí iv TÓM TẮT Các nhân tố sinh thái, trạng thái rừng, hóa lý tính đất trong rừng khộp biến động rất lớn hình thành nên các dạng lập địa - trạng thái rừng đa dạng, vì vậy để xem xét khả năng thích nghi của cây tếch, đã tiến hành đề tài “Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk” nhằm phục vụ làm giàu rừng khộp suy thoái đáp ứng cả 3 mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường trong quản lý rừng khộp. Thời gian bố trí và theo dõi thí nghiệm từ tháng 7/2010 đến tháng 12/2015, xử lý số liệu và viết luận án từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2017. Mục tiêu tổng thể là chỉ ra được khả năng thích nghi và xác định được các tổ hợp các nhân tố hoàn cảnh rừng thích hợp cho cây gỗ tếch để phát triển kỹ thuật làm giàu hệ sinh thái rừng khộp suy thoái. Số liệu nghiên cứu bao gồm 42 ô thử nghiệm (70×70 m, với diện tích 4.900 m2), rải trên các tổ hợp nhân tố có thực trên diện tích rừng khộp của 3 huyện Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo của tỉnh Đăk Lăk; hình thành 64 ô sinh thái (nhỏ nhất là 370 m2, lớn nhất là 4.900 m2, trung bình là 3.215 m2). Tếch được trồng xen vào nơi trống tán, vỡ tán để làm giàu rừng khộp, với cự ly giữa các cây tếch trồng với nhau và giữa cây tếch trồng với cây rừng khộp (có đường kính ngang ngực (DBH) ≥ 10cm) là 3 m. Các ô thử nghiệm được trồng trong các năm 2010, 2011 và 2012 và số liệu cây tếch được thu thập được lặp lại vào 3 năm 2013, 2014 và 2015, do đó dãy tuổi của các ô thử nghiệm là A = 1,4; 2,3; 2,4; 2,7; 3,2; 3,3; 3,5; 3,9; 4,3; 4,4; 4,5; 5,4 năm. Phân tích thống kê thiết lập và đánh giá sai số mô hình phi tuyến đa biến có trọng số (Weight) để phát hiện ảnh hưởng tổng hợp và qua lại của các nhân tố sinh thái, trạng thái rừng và lý hóa tính đất đến sinh trưởng, mức thích nghi của cây tếch; từ đó xác định được các lập địa - trạng thái rừng cho từng mức thích nghi của cây tếch trong làm giàu rừng khộp. Trên cơ sở đó kết hợp với công nghệ viễn thám, GIS xây dựng bản đồ để dự đoán diện tích thích nghi của cây tếch trên diện tích rừng khộp. Dự đoán năng suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế của làm giàu rừng khộp bằng cây tếch ở tỉnh Đăk Lăk cũng được thực hiện. v Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Tếch làm giàu rừng khộp phân hóa thành bốn mức thích nghi: Rất thích nghi, thích nghi tốt, thích nghi trung bình và thích nghi kém. Dự đoán ở tuổi 6, sinh trưởng chiều cao cây tếch trội từ 5,6-14,3 m, sinh trưởng chiều cao tếch trung bình từ 3,8-11,2 m; sinh trưởng đường kính gốc tếch từ 5,8-12,0 cm; tăng trưởng cây tếch giai đoạn 5 năm đầu về chiều cao cây trội (H troi) từ 0,9-2,3 m/năm; trung bình (Htb) từ 0,6-1,8 m/năm và đường kính gốc (D goc) từ 1,0-2,1 cm/năm; kết quả này cho thấy các mức thích nghi tốt và rất thích nghi tếch làm giàu rừng khộp có tốc độ sinh trưởng xấp xỉ rừng trồng tếch thuần loại, ở mức thích nghi kém thì thấp hơn rừng trồng rõ rệt. Mật độ tếch làm giàu rừng phụ thuộc vào ba nhân tố là tỷ lệ đá nổi, mật độ cây rừng khộp và mức thích nghi; có thể làm giàu rừng khộp với mật độ tếch từ 166-1.097 cây/ha, trung bình là 500 cây/ha. Đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến mức thích nghi tếch làm giàu rừng khộp làm cơ sở xác định các dạng lập địa - trạng thái thích hợp: nhóm sinh thái rừng khộp có ba nhân tố là đơn vị đất, ngập nước và tỷ lệ kết von; nhóm trạng thái rừng khộp - thực vật chỉ thị có ba nhân tố là: xuất hiện cỏ lào, loài cây ưu thế và mật độ cây rừng khộp; nhóm lý hóa tính đất rừng khộp có năm nhân tố là: % cát, N, P2O5, K2O và Ca2+; tổng hợp ba nhóm sinh thái, lý hóa tính đất, trạng thái rừng - thực vật chỉ thị có bảy nhân tố ảnh hưởng chủ đạo là: đơn vị đất, ngập nước, cỏ lào, loài cây ưu thế rừng khộp, % cát, N, P2O5; bốn nhân tố dùng để xác định nhanh mức thích nghi tếch trên hiện trường là: tỷ lệ kết von, có cỏ lào hay không, ngập nước hay không và loài cây ưu thế rừng khộp. Ba nhân tố ảnh hưởng chủ đạo dùng để chồng ghép bản đồ trong GIS và lập bản đồ thích nghi tếch trong rừng khộp là: đơn vị đất, tầng dày đất và diện tích tán rừng khộp. Diện tích rừng khộp có thể làm giàu bằng cây tếch ở 3 mức thích nghi (rất thích nghi, thích nghi tốt và thích nghi trung bình) là 41.095 ha, chiếm 43,3% diện tích rừng khộp sản xuất của tỉnh Đăk Lăk; trong đó diện tích ở hai mức thích nghi triển vọng (rất thích nghi và thích nghi tốt) là 25.996 ha, chiếm 27,4% diện tích rừng khộp sản xuất suy thoái. Ở mức rất thích nghi: với chu kỳ 11 năm, năng suất tếch là 8,6 m3/ha/năm, sản lượng 94 m3/ha với sản phẩm có đường kính 25 cm, NPV = 49 triệu đồng/ha/năm; ở mức thích nghi tốt: chu kỳ 16 năm, năng suất tếch là 5,9 m3/ha/năm, sản lượng 94 m3/ha với sản phẩm có đường kính 25 cm, NPV = 20 triệu đồng/ha/năm. vi SUMMARY Factors of ecological, status, physical - chemical soil properties in dipterocarp forest vary considerably, forming a variety of site types - forest status, so to consider the suitability of the teak we have implemented the thesis of "Determiniation of suitable sites, status and techniques for enrichment planting of teak (Tectona grandis L.f.) in dipterocarp forest in Dak Lak province" to serve the enrichment planting of dipterocarp forest degraded to meet all three socio-economic and environmental objectives in the management of dipterocarp forest. The time for monitoring experiments were from July 2010 to December 2015, data processing and thesis writing were from January 2016 to July 2017. The overall objective is to show the suitability and determination of combinations of the appropriate forest conditional factors for enrichment planting of teak in degraded dipterocarp forest ecosystem. The study data consisted of 42 experimental plots (70×70 m, 4.900 m2 for each plot) under real factor combinations on the dipterocarp forests of Buon Don, Ea Sup and Ea H'Leo districts, Dak Lak Province; formed 64 ecological plots (at least 370 m2, the largest is 4.900 m2; the average is 3.215 m2). The teak tree was intercropped into the empty canopy, broken canopy to enrich dipterocarp forest, with the distance between teak trees together and between teak trees with dipterocarp trees (with DBH ≥ 10 cm) was 3 m. Experimental plots were planted in 2010, 2011 and 2012, and the collected teak data was repeated in 2013, 2014 and 2015, so that the age range of the experimental plots was A = 1.4; 2.3; 2.4; 2.7; 3.2; 3.3; 3.5; 3.9; 4.3; 4.4; 4.5; 5.4 years. Weighted nonlinear and multivariate regression applied to develop and validate the models that figured out the combined effects and interactions of ecological factors, forest status and soil physical and chemical properties to growth, suitability level of teak; from that, identified the sites - the forest status for each level of suitability of the teak in dipterocarp forest. On that basis, combined with remote sensing and GIS technology to build maps to predict the suitability area of the teak in dipterocarp forest. Predictions for yield, productivity and economic efficiency of enrichment planting of teak in dipterocarp forest in Dak Lak province were also conducted. Research results showed that teak enriched dipterocarp forest was classified into four levels of suitability: very good, good, average and poor suitability levels. At the predictied age of 6, the height growth of dominant teak tree had from 5,6 to 14,3 m, that of teak average vii height was ranged from 3,8 to 11,2 m; Root collar diameter growth of teak reached 5,8 to 12,0 cm; Teak increment during the first five years of the dominant tree height (H troi) was from 0,9 to 2,3 m.year-1; Average tree height (Htb) was from 0,6 to 1,8 m.year-1 and root collar diameter (D goc) was from 1,0 to 2,1 cm.year-1; This result shows that at suitability and very suitability, enrichment planting of teak in dipterocarp forest had growth rate of approximately teak monoculture while at a poor suitabilty, the growth rate was significantly lower than that of teak plantation. The teak density enriched in dipterocarp forest depends on three factors: the percentage of rocky rock, the density of dipterocarp trees and the level of suitability; we can enrich dipterocarp forest with a density of 166-1097 trees.ha-1, an average of 500 trees.ha-1. It has been determined the factors influenced the suitability level of enrichment planting of teak in degraded dipterocarp forest as a basis for the identification of site types - the appropriate status: ecology group of dipterocarp forest had three factors: soil units, waterlogged, and small stone rates; Forest status group of dipterocarp forest - the indicator vegetation had three factors: the presence of Eupatorium odoratum Linn, dominant tree species and density of dipterocarp forest; Soil physical and chemical properties group of dipterocarp forest had five factors: % sand, N, P2O5, K2O and Ca2 +; combination of three groups of ecological, soil physical and chemical properties, forst status - indicator vegetation figured out seven factors affected significantly as follows: soil units, waterlogged, presence of Eupatorium odoratum Linn, dominant tree species in dipterocarp forest, % sand, N, P2O5; The four factors used to determine quickly the suitability of teak in the field were: percentage of small stone coverage, whether presence of Eupatorium odoratum or not, whether waterlogged or not and the dominant forest species in dipterocarp forest. The three main influencing factors used to overlay maps in GIS and mapping suitability of teak in dipterocarp forest were: soil unit, thick soil layer and canopy area of dipterocarp forest. Dipterocarp forests can be enriched with teak trees at three levels of suitability (very good, good and average) of 41,095 ha, accounting for 43.3% of Dak Lak's production dipterocarp forests; in which, the area in two levels of promising suitability (very good and good) was 25,996 hectares, accounting for 27.4% of the degraded production dipterocarp forest. At a very good suitability level: with an 11 year cycle, the yield of teak was 8.6 m3.ha-1.year-1, production 94 m3.ha-1 with 25 cm diameter product, NPV = 49 million VND.ha-1.year-1; At an good suitability level: with a 16 year cycle, the yield of teak was 5.9 m3.ha-1.year-1, the yield was 94 m3.ha-1 with 25 cm diameter and NPV = 20 million VND.ha-1.year-1. viii MỤC LỤC LÝ LỊCH CÁ NHÂN ................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii LỜI CẢM TẠ ......................................... ... iệu các giá trị sinh trưởng của 120 lâm phần rừng trồng thuần tếch ở Tây Nguyên Mã ô Địa phương A (năm) TVKH Loại đất Độ cao (m) BA (m2/ha) DBHtb (cm) Htb (m) Dgoc (cm) Ho (m) St ha (m2/ha) Stopt (m2 /ha) N (cây/ha) V (m3) M (m3/ha) 1 EAKMAT 42 IIA3 Fe nau do Bazan 400 13,9 31,3 22,0 38,3 23,0 5178,0 180 0,908 163,5 2 EAKMAT 42 IIA3 Fe nau do Bazan 400 13,7 32,0 21,8 39,8 23,0 5370,1 170 0,942 160,2 3 EAKMAT 42 IIA3 Fe nau do Bazan 400 16,2 30,6 21,5 42,9 22,3 4233,3 220 0,837 184,2 4 EAKMAT 42 IIA3 Fe nau do Bazan 400 12,8 27,9 21,6 34,6 22,1 3174,4 210 0,693 145,4 5 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 5,3 10,2 6,4 12,3 6,9 7283,3 650 0,037 24,2 6 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 5,1 10,2 6,5 12,7 7,0 8135,3 620 0,038 23,4 7 BJVAM 4 IIA2 Fe nau do Bazan 340 5,0 9,6 5,9 12,3 6,7 8136,1 690 0,032 22,0 8 BJVAM 4 IIA2 Fe nau do Bazan 340 4,6 9,5 5,7 12,4 6,4 6725,1 650 0,030 19,7 9 BJVAM 4 IIA2 Fe nau do Bazan 340 4,6 9,5 6,1 11,9 6,8 8042,2 650 0,032 20,8 10 BJVAM 4 IIA2 Fe nau do Bazan 340 5,1 10,2 6,0 12,1 6,8 7313,2 630 0,036 22,6 11 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 13,9 16,4 7,3 19,8 7,9 23799,8 660 0,105 69,5 12 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 13,8 15,9 7,4 18,8 8,0 24379,4 690 0,101 69,5 13 NNUNG 5 IIA5 Fe nau do Bazan 600 7,7 10,0 6,5 13,0 7,5 10021,4 980 0,037 35,9 14 NNUNG 5 IIA5 Fe nau do Bazan 600 7,8 10,1 6,6 12,9 7,5 11119,5 980 0,038 36,9 15 NNUNG 8 IIA5 Fe nau do Bazan 600 18,8 15,7 11,7 19,0 12,3 14012,7 970 0,135 130,7 16 NNUNG 8 IIA5 Fe nau do Bazan 600 18,0 15,5 11,8 19,1 12,3 15099,8 960 0,131 125,7 17 NNUNG 3 IIA5 Fe nau do Bazan 600 3,4 6,7 3,5 9,7 4,3 6398,8 960 0,012 11,3 18 NNUNG 3 IIA5 Fe nau do Bazan 600 3,6 6,8 3,6 9,7 4,2 7319,9 1000 0,012 12,3 19 NNUNG 7 IIA5 Fe nau do Bazan 600 10,7 11,9 8,0 16,0 9,0 12473,9 960 0,060 57,1 20 NNUNG 7 IIA5 Fe nau do Bazan 600 10,9 11,9 8,1 16,3 8,9 13723,2 970 0,061 58,7 21 NNUNG 9 IIA5 Fe nau do Bazan 600 18,0 15,5 12,1 18,8 12,5 13296,0 950 0,135 127,9 22 NNUNG 9 IIA5 Fe nau do Bazan 600 18,0 15,4 12,1 18,8 12,5 15140,3 970 0,132 127,9 23 NNUNG 5 IIA5 Fe nau do Bazan 600 8,7 10,1 6,1 13,3 7,1 12259,2 1090 0,036 39,4 24 NNUNG 5 IIA5 Fe nau do Bazan 600 9,1 10,1 6,4 12,8 7,2 15036,9 1140 0,037 41,8 25 DLAP 10 IIA5 Fe nau do Bazan 500 22,0 17,7 12,2 21,6 12,8 6291,1 890 0,178 158,2 26 DLAP 10 IIA5 Fe nau do Bazan 500 24,7 18,1 12,4 21,7 13,0 12847,9 960 0,186 178,4 27 DLAP 10 IIA5 Fe nau do Bazan 500 26,2 17,8 15,6 22,6 16,3 11490,4 1050 0,217 227,6 28 DLAP 10 IIA5 Fe nau do Bazan 500 27,0 18,3 15,4 21,7 15,8 10857,7 1020 0,227 231,6 29 KANA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 480 26,3 17,4 16,0 22,0 16,8 19487,5 1110 0,211 233,8 170 Mã ô Địa phương A (năm) TVKH Loại đất Độ cao (m) BA (m2/ha) DBHtb (cm) Htb (m) Dgoc (cm) Ho (m) St ha (m2/ha) Stopt (m2 /ha) N (cây/ha) V (m3) M (m3/ha) 30 KANA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 480 22,7 16,5 16,2 20,4 17,0 19220,2 1060 0,192 203,8 31 KANA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 480 21,3 17,0 15,7 21,7 16,6 29048,7 940 0,198 186,5 32 KANA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 480 17,0 17,2 15,3 21,7 16,0 12682,3 730 0,200 145,7 33 KANA 9 IIA3 Fe nau do Bazan 480 23,6 14,4 9,3 18,6 10,5 19342,9 1440 0,097 140,0 34 KANA 9 IIA3 Fe nau do Bazan 480 21,1 14,7 9,2 18,4 10,1 13407,3 1240 0,100 123,7 35 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 15,0 16,1 12,8 20,4 12,8 11732,4 740 0,150 111,3 36 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 11,8 14,6 11,4 19,3 13,3 14896,3 710 0,116 82,4 37 KANA 14 IIA3 Fe nau do Bazan 480 24,3 29,3 17,1 40,1 17,9 15136,2 360 0,633 227,7 38 KANA 14 IIA3 Fe nau do Bazan 480 20,6 25,9 16,8 31,5 17,7 11417,0 390 0,492 191,8 39 KANA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 480 7,1 12,6 9,7 16,5 10,9 9368,4 570 0,077 43,8 40 KANA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 480 8,6 13,9 9,8 18,6 11,1 8491,0 570 0,093 53,2 41 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 9,3 15,0 13,3 19,1 14,6 8211,5 530 0,137 72,5 42 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 10,2 14,9 10,9 19,0 12,2 11992,4 590 0,133 78,5 43 DLAP 11 IIA5 Fe nau do Bazan 500 22,8 18,9 11,9 22,8 12,7 10407,0 13,8 820 0,196 160,7 44 NNUNG 6 IIA5 Fe nau do Bazan 600 8,5 11,1 8,8 13,5 9,6 5405,0 7,2 870 0,054 47,2 45 NNUNG 9 IIA5 Fe nau do Bazan 600 7,5 9,7 9,7 13,6 11,4 6988,0 7,1 1030 0,044 45,7 46 NNUNG 10 IIA5 Fe nau do Bazan 600 12,6 13,6 10,8 16,5 12,2 8948,0 11,1 870 0,094 82,1 47 NNUNG 4 IIA5 Fe nau do Bazan 600 10,0 13,4 8,6 14,7 9,0 7547,0 11,1 810 0,078 63,0 48 KANA 13 IIA3 Fe nau do Bazan 480 13,4 16,8 13,0 20,4 14,9 7142,0 13,7 600 0,166 99,5 49 KANA 15 IIA3 Fe nau do Bazan 480 22,6 28,7 15,2 37,6 16,0 7247,0 25,1 350 0,547 191,6 50 KANA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 480 12,8 15,6 13,2 19,2 14,3 5056,0 10,2 670 0,145 96,9 51 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 19,2 16,7 13,1 21,0 14,2 14027,0 17,1 880 0,165 145,0 52 KANA 13 IIA3 Fe nau do Bazan 480 11,5 17,5 15,0 21,7 16,4 6319,0 17,0 480 0,201 96,7 53 KANA 9 IIA3 Fe nau do Bazan 480 7,6 13,7 9,8 16,4 10,8 2348,0 5,4 510 0,089 45,5 54 BJVAM 6 IIA2 Fe nau do Bazan 340 16,0 17,7 9,2 21,6 10,8 7834,0 14,3 650 0,142 92,5 55 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 7,9 12,5 6,6 15,9 7,3 4877,0 9,5 640 0,057 36,3 57 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 18,4 17,8 15,9 23,3 16,9 4687,0 8,0 740 0,218 161,6 58 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 16,3 17,0 15,8 22,3 17,1 5947,0 12,5 720 0,198 142,7 59 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 20,5 15,9 12,9 20,7 13,7 5374,0 7,4 1030 0,148 152,0 60 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 19,8 15,8 13,2 20,3 13,9 5258,0 7,1 1010 0,148 149,9 61 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 13,8 18,9 15,8 24,1 16,6 5658,0 16,0 490 0,245 120,0 171 Mã ô Địa phương A (năm) TVKH Loại đất Độ cao (m) BA (m2/ha) DBHtb (cm) Htb (m) Dgoc (cm) Ho (m) St ha (m2/ha) Stopt (m2 /ha) N (cây/ha) V (m3) M (m3/ha) 62 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 26,3 19,1 16,2 24,0 17,2 4849,0 7,0 910 0,255 232,3 63 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 20,2 16,5 15,6 24,1 17,2 5280,0 9,4 910 0,185 168,1 64 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 25,2 20,2 16,5 27,1 17,6 8449,0 13,7 780 0,290 226,1 65 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 25,7 19,7 16,2 25,5 16,8 8044,0 12,4 840 0,272 228,1 66 KANA 14 IIA3 Fe nau do Bazan 480 25,4 20,7 15,9 26,2 17,2 6687,0 12,3 760 0,295 224,4 67 KANA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 480 17,5 16,4 12,7 20,5 13,7 3532,0 5,6 830 0,155 128,8 68 KANA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 480 16,4 17,5 12,3 22,7 13,0 6611,0 12,4 680 0,172 117,2 69 KANA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 480 14,0 16,9 14,8 21,2 19,0 3942,0 8,4 620 0,186 115,2 70 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 15,8 15,9 11,9 19,7 13,2 3398,0 6,1 800 0,139 111,0 71 KANA 16 IIA3 Fe nau do Bazan 480 18,5 27,6 19,4 33,3 20,9 15292,0 60,6 310 0,619 191,8 72 KANA 16 IIA3 Fe nau do Bazan 480 15,6 26,2 18,2 32,3 19,1 8036,0 31,0 290 0,529 153,3 73 KANA 16 IIA3 Fe nau do Bazan 480 16,9 30,6 19,2 41,6 20,8 11627,0 50,5 230 0,754 173,4 74 KANA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 480 15,0 15,9 11,0 20,2 12,2 2329,0 3,4 760 0,131 99,4 75 KANA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 480 8,5 14,5 10,4 17,5 11,4 1524,0 4,0 500 0,104 52,2 76 KANA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 480 11,6 15,3 11,0 19,6 12,3 1811,0 3,1 630 0,121 76,3 77 KANA 14 IIA3 Fe nau do Bazan 480 34,0 23,1 16,8 28,9 17,5 15174,0 19,8 810 0,385 311,5 78 KANA 14 IIA3 Fe nau do Bazan 480 28,8 21,1 16,0 26,9 17,8 6783,0 10,8 820 0,308 252,9 79 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 17,0 15,8 11,8 19,5 13,1 3838,0 6,4 870 0,136 118,4 80 KANA 10 IIA3 Fe nau do Bazan 480 15,7 15,6 11,7 19,1 12,8 2967,0 4,7 820 0,132 108,1 81 KANA 13 IIA3 Fe nau do Bazan 480 16,6 19,0 13,3 24,0 14,3 9331,0 20,1 580 0,216 125,2 82 KANA 13 IIA3 Fe nau do Bazan 480 13,5 18,0 14,3 23,4 15,8 7069,0 18,1 530 0,205 108,7 83 KANA 13 IIA3 Fe nau do Bazan 480 10,3 17,2 12,8 22,3 14,1 4137,0 12,6 440 0,172 75,5 84 BJVAM 7 IIA2 Fe nau do Bazan 340 7,0 16,7 8,2 22,0 9,1 1890,0 6,3 320 0,117 37,4 85 BJVAM 7 IIA2 Fe nau do Bazan 340 6,5 14,5 8,8 17,5 9,7 2486,0 6,9 380 0,093 35,2 86 BJVAM 7 IIA2 Fe nau do Bazan 340 8,4 16,7 9,7 21,2 10,4 2667,0 8,7 380 0,132 50,0 87 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 1,9 9,2 6,5 11,1 7,2 1040,0 3,6 280 0,030 8,5 88 BJVAM 6 IIA2 Fe nau do Bazan 340 3,9 11,9 8,0 16,9 9,3 3743,0 11,9 350 0,058 20,4 89 BJVAM 6 IIA2 Fe nau do Bazan 340 4,3 12,5 8,8 17,5 10,4 2596,0 7,7 350 0,069 24,1 90 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 2,1 10,4 7,0 13,7 8,0 2134,0 10,6 250 0,041 10,2 91 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 2,0 9,7 7,1 12,1 7,7 2004,0 8,1 270 0,036 9,7 92 BJVAM 5 IIA2 Fe nau do Bazan 340 1,6 9,2 6,3 12,0 7,3 1728,0 8,6 240 0,030 7,2 172 Mã ô Địa phương A (năm) TVKH Loại đất Độ cao (m) BA (m2/ha) DBHtb (cm) Htb (m) Dgoc (cm) Ho (m) St ha (m2/ha) Stopt (m2 /ha) N (cây/ha) V (m3) M (m3/ha) 93 CUMGA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 325 27,6 22,7 12,2 26,9 12,9 7435,0 11,1 680 0,288 196,0 94 CUMGA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 325 20,4 17,2 11,5 21,3 12,4 7415,0 8,6 880 0,158 139,2 95 CUMGA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 325 19,8 18,2 11,9 23,9 12,1 5382,0 7,2 760 0,182 138,2 96 CUMGA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 325 14,0 16,7 11,8 22,2 12,7 7709,0 12,5 640 0,152 97,3 97 CUMGA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 325 21,9 17,5 11,8 22,5 12,2 6237,0 7,2 910 0,167 152,0 98 CUMGA 9 IIA3 Fe nau do Bazan 325 13,6 15,5 10,9 21,0 12,0 6553,0 8,8 720 0,123 88,9 99 CUMGA 9 IIA3 Fe nau do Bazan 325 16,5 16,3 10,8 21,4 11,1 6473,0 8,9 790 0,136 107,1 100 CUMGA 9 IIA3 Fe nau do Bazan 325 13,2 15,4 10,0 19,5 10,1 4985,0 7,1 710 0,114 81,2 101 EAKMAT 44 IIA3 Fe nau do Bazan 400 18,4 34,2 22,5 46,9 22,9 5677,0 28,4 200 1,077 215,4 102 EAKMAT 44 IIA3 Fe nau do Bazan 400 16,7 35,3 22,8 44,6 23,2 4471,0 26,3 170 1,161 197,3 103 EAKMAT 44 IIA3 Fe nau do Bazan 400 26,6 43,4 25,1 57,8 25,3 5529,0 30,7 180 1,906 343,1 GT1 KANA 16 IIA3 Fe nau do Bazan 480 16,5 27,9 19,7 34,2 20,6 7814,0 35,3 280 0,640 179,3 GT2 CUMGA 11 IIA3 Fe nau do Bazan 325 14,7 17,0 14,4 20,4 14,8 5702,0 10,8 650 0,184 119,6 GT3 BJVAM 8 IIA2 Fe nau do Bazan 340 7,7 14,3 8,6 18,7 10,3 5763,0 18,1 490 0,089 43,4 GT4 NNUNG 5 IIA5 Fe nau do Bazan 600 10,6 13,3 9,0 14,4 10,9 5816,0 7,1 1050 0,079 83,0 GT5 DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 21,5 18,1 17,1 22,4 17,7 9804,0 12,7 840 0,240 201,3 I DLAP 13 IIA5 Fe nau do Bazan 500 29,6 19,2 15,4 23,1 15,9 2940,0 4,1 1020 0,248 252,5 II DLAP 14 IIA5 Fe nau do Bazan 500 19,2 19,0 15,2 25,5 16,5 4572,0 6,2 680 0,240 163,2 III KANA 17 IIA3 Fe nau do Bazan 480 23,7 29,0 16,2 35,4 17,3 7206,0 23,6 360 0,588 211,8 IV DLAP 12 IIA5 Fe nau do Bazan 500 15,0 16,7 13,4 20,8 15,3 7036,0 13,8 680 0,168 114,1 IX EAKMAT 45 IIA3 Fe nau do Bazan 400 12,1 31,0 24,7 35,9 25,5 5757,0 43,4 160 0,959 153,5 V BJVAM 6 IIA2 Fe nau do Bazan 340 2,7 10,1 5,7 12,9 6,5 1603,0 5,3 340 0,034 11,5 VI BJVAM 6 IIA2 Fe nau do Bazan 340 5,1 11,2 7,2 13,5 7,7 1478,0 3,5 520 0,048 25,0 VII BJVAM 7 IIA2 Fe nau do Bazan 340 3,6 9,4 5,8 15,1 6,8 1843,0 8,4 520 0,030 15,4 VIII CUMGA 12 IIA3 Fe nau do Bazan 325 23,8 22,9 17,9 28,2 18,3 8184,0 15,1 580 0,398 231,0 X EAKMAT 45 IIA3 Fe nau do Bazan 400 12,0 31,0 19,5 33,5 20,1 5504,0 34,4 160 0,784 125,4 XI EAKMAT 44 IIA3 Fe nau do Bazan 400 15,6 31,5 17,7 34,8 18,3 6933,0 37,1 200 0,747 149,3 XII KTUM 10 IIA3 Fe vang xam Mac ma acid 500 12,6 10,8 9,3 15,9 10,8 9178,0 9,1 1380 0,053 73,6 XIII KTUM 12 IIA3 Fe vang xam Mac ma acid 500 17,2 14,1 12,8 18,4 13,3 10730,0 10,8 1100 0,115 126,9 Nguồn: Bảo Huy và cộng sự 1998 173 Phụ lục 11. Hiệu quả kinh tế làm giàu rừng khộp bằng tếch khi lãi suất vay tín chấp biến động Phụ lục 11a. Hiệu quả kinh tế khi lãi suất vay thấp, i =7,2%/năm (=75% hiện tại) Phụ lục 11b. Hiệu quả kinh tế với lãi suất vay cao, i =19,2%/năm (=200% hiện tại) Chỉ tiêu kinh tế Mức thích nghi Rất thích nghi Thích nghi tốt Chu kỳ (năm) 11 16 i (Lãi suất vay tín chấp) (%/năm) 7,2 7,2 Tổng chi phí (triệu đồng/ha/chu kỳ) 56,2 66,7 Tổng thu (triệu đồng/ha/chu kỳ) 1.601,4 1.601,4 Thu nhập trừ chi phí (triệu đ/ha/chu kỳ) 1.545,2 1.534,7 Thu nhập ròng (triệu đồng/ha/năm) 140,5 95,9 NPV cả chu kỳ (triệu đồng/ha/chu kỳ) 699,6 476,7 IRR (%) 46,1 27,9 Thời gian thu hồi vốn (Năm) 10,1 15,1 NPV/năm (triệu đồng/ha/năm) 63,6 29,8 Chỉ tiêu kinh tế Mức thích nghi Rất thích nghi Thích nghi tốt Chu kỳ (năm) 11 16 i (Lãi suất vay tín chấp) (%/năm) 19,2 19,2 Tổng chi phí (triệu đồng/ha/chu kỳ) 56,2 66,7 Tổng thu (triệu đồng/ha/chu kỳ) 1.601,4 1.601,4 Thu nhập trừ chi phí (triệu đ/ha/chu kỳ) 1.545,2 1.534,7 Thu nhập ròng (triệu đồng/ha/năm) 140,5 95,9 NPV cả chu kỳ (triệu đồng/ha/chu kỳ) 196,4 59,9 IRR (%) 46,1 27,9 Thời gian thu hồi vốn (Năm) 10,1 15,4 NPV/năm (triệu đồng/ha/năm) 17,9 3,7 174 Phụ lục 12. Danh mục thực vật thân gỗ trong rừng khộp nghiên cứu Stt Tên loài Tên khoa học Họ Bộ 1 Bằng lăng còi Lagerstroemia lecomtei Lythraceae Myrtales 2 Bình linh Vitex sp. Verbenaceae Lamiales 3 Bồ kết rừng Acacia harmandiana Mimosaceae Fabales 4 Cà chắc Shorea obtusa Diptercarpaceae Malvales 5 Cà giam Mitragyne diversifolia Rubiaceae Gentianales 6 Căm xe Xylia xylocarpa Mimosaceae Fabales 7 Cẩm lai Dalbergia cultrata Fabaceae Fabales 8 Cẩm lai đen Dalbergia nigrescens Fabaceae Fabales 9 Cẩm liên Shorea siamensis Diptercarpaceae Malvales 10 Chiêu liêu đen Terminalia alata Combretaceae Myrtales 11 Chiêu liêu kha tử Terminalia chebula Combretaceae Myrtales 12 Chiêu liêu nước Terminalia calamansanai Combretaceae Myrtales 13 Chiêu liêu ổi Terminalia corticosa Combretaceae Myrtales 14 Chòi mòi Antidesma ghaesembila Euphorbiaceae Euphorbiales 15 Dầu đồng Dipterocarpus tuberculatus Diptercarpaceae Malvales 16 Dầu trà beng Dipterocarpus obtusifolius Diptercarpaceae Malvales 17 Gáo không cuống Neonauclea sessifolia Rubiaceae Gentianales 18 Gáo lá tròn Haldina cordiflora Rubiaceae Gentianales 19 Găng gai Randia dasycarpa Rubiaceae Gentianales 20 Giáng hương Pterocarpus macrocarpus Fabaceae Fabales 21 Mà ca lá lớn Buchanania latifolia Anarcadiaceae Rutales 22 Mã tiền quạ Strychnos nux-blanda Loganiaceae Gentianales 23 Nhàu rừng Morinda tomentosa Rubiaceae Gentianales 24 Quau xanh Stereospermum annamensis Bignoniaceae Scrophulariales 25 Sổ 5 nhụy Dillenia pentagyna Dilleniaceae Dilleniales 26 Sổ xoan Dillenia ovata Dilleniaceae Dilleniales 27 Sồi keri Quercus kerii Fagaceae Fagales 28 Thành ngạnh đỏ ngọn Cratoxylon formosum Hypericaceae Theales 29 Thầu tấu Aporosa villosa Euphorbiaceae Euphorbiales 30 Thị mâm Diospyros ehretioides Ebenaceae Ebenales 31 Trám lá đỏ Canarium subulatum Burseraceae Rutales 32 Trau tráu Ochrocarpus siamensis Clusiaceae Theales 33 Trâm vối Syzygium cumini Myrtaceae Myrtales 34 Vừng Careya aborea Lecythidaceae Lecythidales 35 Xoài rừng Mangifera sp. Anarcadiaceae Rutales
File đính kèm:
- luan_an_xac_dinh_lap_dia_trang_thai_thich_hop_va_ky_thuat_la.pdf