Tóm tắt Luận án Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử khoa học trái đất trong đào tạo giáo viên địa lí ở trường đại học Cần Thơ

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, yêu cầu bắt buộc đối với quá

trình dạy học ở bậc đại học (ĐH) là phải giải quyết được mâu thuẫn cơ bản giữa

lượng kiến thức ngày càng tăng, nhu cầu học tập của sinh viên (SV) ngày càng

lớn trong khi thời gian dành cho các giờ giảng trên lớp lại quá hạn hẹp. Với yêu

cầu mới đó, phương thức đào tạo và cách dạy học (DH) truyền thống khó có thể

đáp ứng được. Nhiều giải pháp đổi mới đã được các nhà giáo dục đề xuất, trong

đó giáo trình điện tử (GTĐT) được xem như một phương hướng, đồng thời là

một phương tiện để đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp với điều kiện

thực tiễn của nước ta. Khác với các tài liệu học tập truyền thống, GTĐT được

tăng cường mạnh mẽ số liệu, hình ảnh, video, âm thanh,. nên có thể hỗ trợ đắc

lực cho việc đa dạng hóa hình thức tổ chức cũng như PPDH ở bậc ĐH. Đặc biệt

khả năng đáp ứng được các yêu cầu trong DH theo hướng tiếp cận năng lực (NL).

Sinh viên Sư phạm Địa lí ở trường ĐH Cần Thờ và vùng Đồng bằng sông

Cửu Long (ĐBSCL) vẫn biết cách tự học hiệu quả, nhiều kĩ năng như làm việc

nhóm, thuyết trình, sử dụng công nghệ thông tin, còn hạn chế. Trước tình hình

thực tế đó, đa số giáo viên cho rằng mỗi học phần nên xây dựng được GTĐT ở

mức độ phù hợp, đồng thời đa dạng hóa hình thức tổ chức và PPDH với GTĐT

pdf 27 trang dienloan 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử khoa học trái đất trong đào tạo giáo viên địa lí ở trường đại học Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử khoa học trái đất trong đào tạo giáo viên địa lí ở trường đại học Cần Thơ

Tóm tắt Luận án Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử khoa học trái đất trong đào tạo giáo viên địa lí ở trường đại học Cần Thơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 
LÊ VĂN NHƯƠNG 
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT 
TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Địa lí 
Mã số: 9.14.01.11 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
Hà Nội – Năm 2018 
Công trình được hoàn thành tại Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS.TS.GVCC NGUYỄN TRỌNG PHÚC 
2. TS ĐÀO NGỌC CẢNH 
Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN 
 Trường ĐHSP – Đại học Thái Nguyên 
Phản biện 2: PGS.TS PHẠM QUANG TUẤN 
 Trường Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội 
Phản biện 3: PGS.TS NGÔ THỊ HẢI YẾN 
 Trường ĐHSP Hà Nội 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ..giờ  ngày  tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội 
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
1 
MỞ ĐẦU 
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, yêu cầu bắt buộc đối với quá 
trình dạy học ở bậc đại học (ĐH) là phải giải quyết được mâu thuẫn cơ bản giữa 
lượng kiến thức ngày càng tăng, nhu cầu học tập của sinh viên (SV) ngày càng 
lớn trong khi thời gian dành cho các giờ giảng trên lớp lại quá hạn hẹp. Với yêu 
cầu mới đó, phương thức đào tạo và cách dạy học (DH) truyền thống khó có thể 
đáp ứng được. Nhiều giải pháp đổi mới đã được các nhà giáo dục đề xuất, trong 
đó giáo trình điện tử (GTĐT) được xem như một phương hướng, đồng thời là 
một phương tiện để đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp với điều kiện 
thực tiễn của nước ta. Khác với các tài liệu học tập truyền thống, GTĐT được 
tăng cường mạnh mẽ số liệu, hình ảnh, video, âm thanh,... nên có thể hỗ trợ đắc 
lực cho việc đa dạng hóa hình thức tổ chức cũng như PPDH ở bậc ĐH. Đặc biệt 
khả năng đáp ứng được các yêu cầu trong DH theo hướng tiếp cận năng lực (NL). 
Sinh viên Sư phạm Địa lí ở trường ĐH Cần Thờ và vùng Đồng bằng sông 
Cửu Long (ĐBSCL) vẫn biết cách tự học hiệu quả, nhiều kĩ năng như làm việc 
nhóm, thuyết trình, sử dụng công nghệ thông tin,còn hạn chế. Trước tình hình 
thực tế đó, đa số giáo viên cho rằng mỗi học phần nên xây dựng được GTĐT ở 
mức độ phù hợp, đồng thời đa dạng hóa hình thức tổ chức và PPDH với GTĐT. 
Trong chương trình đào tạo giáo viên Địa lí ở trường ĐH Cần Thơ và 
các trường ĐH thuộc vùng ĐBSCL, kiến thức về Trái Đất làm mảng kiến 
thức khá rộng, đòi hỏi SV phải có thời gian tự học và bài giảng phải có tính 
trực quan cao mới có thể giúp SV dễ nhớ, dễ tiếp thu. Tuy nhiên, thực tế 
cho thấy GV các trường ĐH ở trường ĐH Cần Thơ và vùng ĐBSCL vẫn 
sử dụng tài liệu ở dạng in là chủ yếu. Chính vì vậy việc xây dựng và sử dụng 
GTĐT Khoa học Trái Đất (KHTĐ), trong đó chú trọng tăng cường số liệu, 
bản đồ, hình ảnh, đặc biệt là mô hình 3D, video và âm thanh là rất cần thiết. 
Chính những lí do trên, tác giả đã chọn thực hiện đề tài: Xây dựng và sử dụng 
GTĐT Khoa học Trái Đất trong đào tạo giáo viên Địa lí ở trường ĐH Cần Thơ. 
2 
 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xây dựng GTĐT Khoa học Trái 
Đất đáp ứng được các yêu cầu về Dạy học kết hợp (mặt đối mặt và trực 
tuyến) và dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đồng thời sử dụng 
GTĐT này trong tổ chức triển khai các phương pháp dạy kết hợp trên lớp 
và trực tuyến để nâng cao năng lực nhận thức và phát triển các năng lực 
cần thiết trong giảng dạy học phần “Khoa học Trái Đất” cho sinh viên Sư 
phạm Địa lí, Trường ĐH Cần Thơ; từ đó góp phần đổi mới, nâng cao chất 
lượng và hiệu quả công tác đào tạo giáo viên Địa lí hệ Đại học ở trường 
ĐH Cần Thơ nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn xây dựng và sử dụng GTĐT 
trong dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. 
- Xác định mục tiêu, nội dung, yêu cầu, nguyên tắc và đưa ra quy trình xây 
dựng GTĐT Khoa học Trái Đất phục vụ dạy học cho SV Sư phạm Địa lí. 
- Xây dựng GTĐT Khoa học Trái Đất theo mục tiêu, nội dung, yêu cầu, 
nguyên tắc và quy trình đã đưa ra. 
- Đề xuất cách thức sử dụng của GTĐT Khoa học Trái Đất trong tổ chức 
dạy học kết hợp trên lớp và trực tuyến học phần Khoa học Trái Đất theo định 
hướng phát triển năng lực cho SV Sư phạm Địa lí ở trường ĐH Cần Thơ. 
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung GTĐT Khoa học Trái Đất, 
quy trình xây dựng và cách thức sử dụng giáo trình này trong dạy học cho 
SV ngành Sư phạm Địa lí ở trường ĐH Cần Thơ nói riêng và các trường 
ĐH vùng ĐBSCL nói chung. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và 
thực tiễn của việc xây dựng GTĐT Khoa học Trái Đất (phần nội dung về 
3 
Trái Đất theo khung chương trình đào tạo GV Địa lí của Bộ GĐ&ĐT) phục 
vụ đào tạo GV Địa lí ở trường ĐH Cần Thơ và các trường ĐH thuộc vùng 
ĐBSCL; Quy trình xây dựng và cách thức sử dụng GTĐT Khoa học Trái 
Đất trong DH cho SV ngành Sư phạm Địa lí ở trường ĐH Cần Thơ và các 
trường ĐH thuộc vùng ĐBSCL. 
- Đối tượng khảo sát đánh giá chất lượng GTĐT: Giảng viên Địa lí và 
SV Sư phạm Địa lí các trường ĐH Cần Thơ, ĐH Đồng Tháp và ĐH An Giang. 
- Đối tượng thực nghiệm học tập GTĐT: SV Sư phạm Địa lí học tập 
học phần KHTĐ năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 - 2016 của 
Trường ĐH Cần Thơ. 
- Thời gian nghiên cứu: Tổ chức nghiên cứu, điều tra, thực nghiệp sư 
phạm từ năm 2014 đến 2016. 
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 
4.1. Nghiên cứu về sách điện tử 
Nghiên cứu về định nghĩa, đặc điểm, vai trò và xu hướng phát triển của 
sách điện tử nói chung và sách điện tử trong dạy học nói riêng. 
4.2. Nghiên cứu về giáo trình điện tử 
 Qua các nghiên cứu về khái niệm, về vai trò, đặc điểm, quy trình xây dựng 
và cách thức sử dụng, triển vọng phát triển của GTĐT có thể thấy, nghiên cứu 
về GTĐT trên thế giới là một quá trình lâu dài, khởi nguồn từ là quá trình phát 
triển các định nghĩa cho đến quá trình nhận thức và đánh giá đúng đắn về vai 
trò của GTĐT trong giáo dục; sau cùng là thiết lập được các nguyên tắc phù 
hợp để xây dựng các GTĐT chất lượng, có thể tích hợp với LMS để tạo ra các 
courseware dạy học. Ở Việt các tài liệu nghiên cứu lí thuyết về GTĐT còn rất 
ít, đến nay chỉ có một số nghiên cứu nhưng chủ yếu là dựa vào các tài liệu 
tiếng Anh. Khi đề cập đến cơ sở lí luận về GTĐT, hầu hết các nhà giáo dục chỉ 
nêu quan điểm của mình chứ chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về GTĐT. 
Nghiên cứu về GTĐT ở nước ta chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng. 
4.3. Tổng quan tình hình xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử Khoa 
học Trái Đất trong dạy học Địa lí 
Trên thế giới và Việt Nam có 2 hướng nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu 
4 
đầy đủ các nội dung của khoa học Trái Đất và Nhóm nghiên cứu từng bộ 
phận của Khoa học Trái Đất. 
5. Giả thuyết khoa học của đề tài 
Nếu xây dựng GTĐT Khoa học Trái Đất theo các yêu cầu đã đưa ra, đồng 
thời sử dụng GTĐT này theo các phương pháp dạy học đã đề xuất thì sẽ góp 
phần nâng cao năng lực nhận thức và các năng lực đặc thù trong học tập học 
phần “Khoa học Trái Đất” cho sinh viên Sư phạm Địa lí, trường ĐH Cần Thơ. 
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 
6.1. Quan điểm nghiên cứu 
Các quan điểm nghiên cứu được vận dụng trong luận án gồm: quan 
điểm cấu trúc - hệ thống, quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, 
quan điểm dạy học theo định hướng năng lực, quan điểm Công nghệ dạy 
học, quan điểm lịch sử - viễn cảnh, và quan điểm thực tiễn. 
6.2. Phương pháp nghiên cứu 
Những phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng kết hợp trong luận án 
là: phân tích và tổng hợp tài liệu, phân tích hệ thống, phân loại, khảo sát - điều 
tra, phương pháp chuyên gia, thực nghiệm sư phạm và toán thống kê. 
7. Đóng góp mới của đề tài 
7.1. Về lí luận 
- Đề tài phát triển và bổ sung cơ sở lí luận về giáo trình điện tử. 
- Xây dựng mục tiêu, nội dụng, nguyên tắc và yêu cầu cần thiết cho việc 
xây dựng và sử dụng GTĐT trong giảng dạy học phần Khoa học Trái Đất. 
- Đề xuất quy trình xây dựng và cách thức sử dụng GTĐT phù hợp với mục 
tiêu đào tạo GV Địa lí theo định hướng đổi mới của nền giáo dục Việt Nam. 
7.2. Về thực tiễn 
- Đề tài đã đánh giá thực trạng sử dụng GTĐT trong dạy học nói chung 
và dạy học Địa lí nói riêng ở Trường ĐH Cần Thơ. 
- Xây dựng được GTĐT Khoa học Trái Đất phục vụ trực tiếp cho việc 
giảng dạy theo tín chỉ ở của trường ĐH Cần Thơ và vùng ĐBSCL. 
- Thiết kế khóa học Khoa học Trái Đất theo hướng kết hợp nhằm phát 
5 
triển các năng lực phù hợp với mục tiêu của học phần. 
 - Kiểm chứng được hiệu quả của GTĐT Khoa học Trái Đất trong dạy 
học theo hướng tiếp cận năng lực qua quá trình TNSP. 
8. Cấu trúc luận án 
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục các 
bảng và hình, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chương: 
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng 
giáo trình điện tử Khoa học Trái Đất trong đào tạo giáo viên Địa lí ở 
Trường Đại học Cần Thơ. 
- Chương 2: Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử Khoa học Trái Đất 
trong dạy học cho sinh viên Sư phạm Địa lí 
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG 
VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT TRONG 
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
1.1. Định hướng đổi mới trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam 
1.1.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 
Nghị quyết số 29-NQ/TW đã xác định nền giáo dục nước ta là phải đổi mới 
theo căn bản và toàn diện. Trong kế hoạch hành động của mình Bộ GD&ĐT 
xác định“đẩy mạnh đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực cá 
nhân của người học”. 
1.1.2. Đổi mới đào tạo và bồi dưỡng GV 
Đào tạo GV phải hướng đến những mục tiêu quan trọng là đào tạo được 
những con người biết dạy học sáng tạo, có khả năng tự học và học tập suốt 
đời. SV Sư phạm Địa lí không chỉ học cách dạy mà còn phải học cách học, 
các hoạt động học tập và rèn luyện ở môi trường ĐH của SV phải luôn gắn 
với thực tiễn cuộc sống. 
1.1.3. Tăng cường ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học 
Nghị quyết 29 của Trung ương Đảng, chương trình hành động của Chính 
phủ và kế hoạch hành động của Bộ GD&ĐT đều xác định nhiệm vụ đẩy 
6 
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Chỉ 
thị số 2699/CT-BGDĐT cũng khẳng định trong dạy học ở bậc đại học cần 
“kết hợp giữa phương pháp học truyền thống với học trực tuyến (blended 
learning) để tạo thuận lợi cho nhiều người học tập, nâng cao chất lượng 
nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập 
quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” 
1.2. Giáo trình điện tử 
1.2.1. Quan niệm về Giáo trình điện tử 
Có nhiều quan niệm “Giáo trình điện tử” nhưng đa số đều thống nhất: 
Giáo trình điện tử là một dạng tài liệu điện tử phục vụ dạy học được tạo ra 
dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa nội dung kiến thức với hình ảnh, bản đồ, 
âm thanh, video, mô hình động, thông qua các phần mềm máy vi tính. 
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của Giáo trình điện tử trong dạy học 
Giáo trình điện tử có rất nhiều ưu điểm như: tăng khả năng tương tác giữa 
người học và công cụ, đáp ứng tính cá nhân và tính tự chủ của mỗi người học, 
tạo môi trường học tập riêng tư, học mọi lúc mọi nơi, Bên cạnh đó, GTĐT 
cũng có một số hạn chế như: đòi hỏi trình độ chuyên môn và công nghệ thông 
tin, trang thiết bị hỗ trợ, 
1.2.3. Vai trò của Giáo trình điện tử 
- Giáo trình điện tử cho phép người học có nhiều lựa chọn hơn về tài 
liệu học tập. 
- Giáo trình điện tử tăng cường khả năng tương tác và định hướng người học. 
- Giáo trình điện tử là một phương tiện dạy học hiện đại, phục vụ hiệu 
quả cho việc Dạy học kết hợp. 
- Giáo trình điện tử là công cụ kiểm tra đánh giá rất hiệu quả, nhất là 
đánh giá trắc nghiệm khách quan. 
1.2.4. Yêu cầu về hình thức và nội dung của một Giáo trình điện tử 
- Về hình thức: phải đảm bảo các yêu cầu về màu sắc, bản đồ, hình 
ảnh, chữ viết, bài tập tương tác, 
- Về nội dung: phải đầy đủ, chi tiết ít nhất như giáo trình dạng ấn phẩm. 
Bên cạnh đó cần đáp ứng các yêu cầu đặc biệt dành cho GTĐT. 
7 
1.2.5. Phân loại Giáo trình điện tử 
Có nhiều cách phân loại GTĐT, theo cách phân loại theo khả năng 
tương tác GTĐT được chia theo 3 cấp độ. 
1.3. Dạy học kết hợp GTĐT với Hệ thống quản lí dạy học trực tuyến 
1.3.1. Định nghĩa về hệ thống quản lí dạy học trực tuyến (LMS) 
1.3.2. Công cụ và chức năng của một LMS 
1.3.3. Hệ thống quản lí dạy học MOODLE và DOKEOS 
Tác giả sử dụng DOKEOS để tổ chức thực hiện các hoạt động dạy và học cho 
SV Sư phạm Địa lí vì một số lí do: DOKEOS đang là LMS được sử dụng chính 
thức trong toàn Trường ĐH Cần Thơ; SV có thể dễ dàng sử dụng tài khoản đã 
được Trường cung cấp trước đó để đăng kí các khóa học mà không cần đăng kí 
thêm tài khoản mới; DOKEOS cũng có đầy đủ chức năng như MOODLE hay 
các LMS khác nhưng nó khác hơn ở chỗ cho phép nhúng rất nhiều dạng bài tập 
trắc nghiệm khách quan từ các phần mềm khác nhau, bản thân DOKEOS cũng 
cho phép tạo ra rất nhiều dạng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận có khả 
năng tương tác cao; hầu hết SV đã quen làm việc với các công cụ của DOKEOS 
trong một số học phần được giảng dạy trước học phần Khoa học Trái Đất. 
1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học 
1.4.1. Khái niệm Năng lực 
Từ các khái niệm về Năng lực của Québec- Ministere de l’Education, của 
OECD và của Nguyễn Công Khanh có thể hiểu, năng là khả năng vận dụng 
những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng và hứng thú để thực hiện thành công 
nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống, tức là 
phải biết và làm được, chứ không chỉ biết và hiểu. 
1.4.2. Cấu trúc của Năng lực 
Theo OECD, cấu trúc chung của năng lực (NL) hành động được mô tả là sự kết 
hợp của 4 năng lực thành phần: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội và 
NL cá thể tương ứng với Bốn trụ cột trong triết lí giáo dục của UNESCO. 
1.4.3. Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học 
Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực không chỉ chú trọng 
vào việc tích cực hoá tư duy của học sinh mà còn phải chú ý rèn luyện 
8 
năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống thực tiễn từ cuộc 
sống và nghề nghiệp, tăng cường việc học tập trong nhóm,... 
1.4.4. Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học 
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối 
cảnh có ý nghĩa và phù hợp với yêu cầu sản phẩm đầu ra của quá trình giáo dục. 
1.5. Dạy học kết hợp (Blended Learning) 
1.5.1. Khái niệm Dạy học kết hợp 
Theo Victoria L. Tinio, Bonk C.J. và Graham C.R, D. Randy Garrison, Judy 
Thompson, Dạy học kết hợp là khái niệm dùng để chỉ các mô hình học tập kết 
hợp  ...  hợp tham 
khảo tiêu chí đánh giá ở phiếu số 4.1-HMT, 4.2-HTM và 4.3-HTM. 
c. Sử dụng phương pháp làm việc nhóm trong dạy học chủ đề “Các hành 
tinh trong Hệ Mặt Trời” với phương tiện trực quan 
* Bước 1: Lựa chọn chủ đề thảo luận và thiết kế công cụ đánh giá 
* Bước 2: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Sử dụng hình 2.18 
để chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 3 đến 4 SV. Nhiệm vụ của các 
nhóm là so sánh thông số của các hành tinh để đưa ra nhận xét về khoảng 
cách, khối lượng, quỹ đạo, chu kì quay và vệ tinh. 
17 
* Bước 3: Theo dõi quá trình làm việc của các nhóm 
* Bước 4: Trình bày kết quả thảo luận: Sản phẩm của các nhóm là một bày 
thuyết trình trên poster khổ A1 hoặc A0. Đại diện từ 3 đến 4 nhóm sẽ lần lượt báo 
cáo, sau mỗi báo cáo GV và các nhóm khác sẽ đóng góp ý kiến, nêu thắc mắc. 
* Bước 5: Tổng kết, đánh giá 
2.3.2.3. Phương pháp dự án (Project - Based Learning) 
a. Quy trình tổ chức thực hiện dự án trong dạy học GTĐT Khoa học Trái Đất 
Quy trình tổ chức phương pháp này được thực hiện qua 4 bước. 
b. Thực hiện dự án “Đánh giá tác động của thủy triều đến sản xuất và 
sinh hoạt của người dân thành phố Cần Thơ” 
* Bước 1: Quyết định chủ đề. 
- Xác định chủ đề: Ở trên lớp, GV phân tích lí do chọn chủ đề này. 
- Mục tiêu của dự án: Về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực. 
* Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. 
- Thiết kế dự án: GV thực hiện bản thiết kế dự án và tích hợp vào nội 
dung của GTĐT Khoa học Trái Đất. 
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ: SV được chia thành 4 nhóm (mỗi nhóm 
từ 4 đến 5 thành viên) với nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. 
* Bước 3: Thực hiện dự án. 
- Thu thập thông tin: Các nhóm sẽ có 2 tuần để thu thập thông tin bao 
gồm cả nội dung lí luận và thực hiện các phiếu khảo sát. 
- Xử lí thông tin: các nhóm sẽ thảo luận trực tiếp để phân loại, phân tích, 
chọn lọc, sắp xếp sao cho phù hợp với nội dung của bài báo cáo. 
- Hoàn thành sản phẩm: Sản phẩm sinh viên cần đạt được qua dự án 
gồm: Bài báo cáo Word, bài báo cáo PowerPoint và bài thuyết trình. 
* Bước 4: Giới thiệu sản phẩm. SV trình bày sản phẩm trên 
DOKEOS và trên lớp. 
* Bước 5: Đánh giá và rút kinh nghiệm. GV sẽ cho từng nhóm tiến 
hành tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng thông qua các phiếu. 
18 
2.3.3. Phương pháp tự học với giáo trình điện tử Khoa học Trái Đất 
2.3.3.1. Quy trình tổ chức tự học của SV với GTĐT Khoa học Trái Đất 
Quy trình tổ chức tự học của SV được thực hiện qua 4 bước như phần vận dụng. 
2.3.3.2. Sử dụng PP tự học trong học tập chủ đề “Hình dạng Trái Đất” 
* Bước 1: Xác định nhiệm vụ và thiết kế công cụ đánh giá. 
- Xác định nhiệm vụ: Cá nhân SV tự đọc GTĐT Khoa học Trái Đất và 
tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc bằng sự sáng tạo của 
mình, đồng thời thực hiện các hoạt động trao đổi trực tuyến. 
- Thiết kế công cụ đánh giá: GV sử dụng phiếu số 1 để đánh giá quá 
trình tự học và phiếu số 2 để đánh giá sản phẩm tự học của SV. 
*Bước 2: Tự học và hoàn thành sản phẩm. SV sẽ đọc mục 2.1.1. Hình 
dạng của GTĐT Khoa học Trái Đất và các nội dung tương ứng từ tài liệu tham 
khảo ở nhà, tự đề ra kế hoạch để hoàn thành sản phẩm trong thời hạn cho phép. 
 * Bước 3: Thuyết trình trên lớp. Ngoài sản phẩm là bài tóm tắt trên lớp 
được chia sẻ qua mục “Chia sẻ tài liệu”, SV còn phải trình bày sản phẩm 
của mình qua một bài thuyết trình trên lớp. 
* Bước 4: Tổng kết, đánh giá. SV tự đúc kết kiến thức cần tiếp thu qua 
bài học. Kết quả đánh giá được công bố trên mục Diễn dàn của DOKEOS. 
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm mục đích kiểm chứng giả thuyết của 
đề tài: Nếu xây dựng GTĐT Khoa học Trái Đất theo các yêu cầu đã đưa ra, 
đồng thời sử dụng GTĐT này theo các phương pháp dạy học đã đề xuất thì sẽ 
góp phần nâng cao năng lực nhận thức và các năng lực đặc thù trong học tập học 
phần “Khoa học Trái Đất” cho sinh viên Sư phạm Địa lí, trường ĐH Cần Thơ. 
19 
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 
Các nhiệm vụ được xác định gồm: Xác định đối tượng thực nghiệm 
(TN); Lựa chọn nội dung TN phù hợp; Xây dựng kế hoạch TN; Triển khai 
các hoạt động TN; Thu thập dữ liệu và đánh giá kết quả TN; Phân tích kết 
quả TN;Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị. 
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm sư phạm 
Quá trình TN phải đảm bảo các nguyên tắc sau: tính khách quan, tính 
khoa học và tính thực tiễn. 
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 
- Đối tượng khảo sát về chất lượng GTĐT là 209 SV và 30 giảng viên tại 3 
trường ĐH hiện đang đào tạo GV Địa lí là Cần Thơ, Đồng Tháp và An Giang. 
- Đối tượng tham gia TN sử dụng GTĐT trong học tập được lựa chọn 
theo các nguyên tắc sau đây: Tương đương về sĩ số; Tương đồng về năng lực 
đầu vào (thông qua kết quả thi tuyển sinh và kết quả học tập ở học kì đầu); 
Điều kiện học tập như nhau; Cùng GV giảng dạy. Đối tượng TN được thể 
hiện như Bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Sinh viên các nhóm thực nghiệm và đối chứng 
Lần thực 
nghiệm 
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 
Nhóm học phần Sĩ số Nhóm học phần Sĩ số 
Lần 1 SG317002 (NH 2014-2015) 40 SG317001 (NH 2014-2015) 39 
Lần 2 SG317002 (NH 2015-2016) 44 SG317001 (NH 2015-2016) 46 
Tổng 84 85 
3.4. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm 
3.4.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm 
Nội dung TN là toàn bộ nội dung GTĐT Khoa học Trái Đất và giáo trình in. 
3.4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
Đề tài tập thực hiện 2 phương pháp thực nghiệm chính: 
20 
* Khảo sát bằng phiếu về về chất lượng GTĐT 
* Thực nghiệm sử dụng GTĐT trong học tập học phần Khoa học Trái Đất: 
- Thực nghiệm đối chứng nhằm đánh giá năng lực nhận thức của SV. 
- Thực nghiệm đánh giá sau tác động nhằm đánh giá các năng lực 
chung và chuyên biệt cần phát triển cho SV qua học phần KHTĐ. 
3.4.3. Phương thức đánh giá kết quả thực nghiệm 
* Phương pháp đánh giá đối với ý kiến khảo sát về chất lượng GTĐT dựa 
trên tỉ lệ chọn (k) ở các tiêu chí được xử lí theo phiếu khảo sát. 
* Đánh giá NL nhận thức được tính bằng công thức: ĐHP = ĐQT + ĐCK 
Trong đó: ĐHP là điểm tổng kết học phần; ĐQT là điểm quá trình (chiếm 
50% tổng điểm); ĐCK là điểm cuối kì (chiếm 50% tổng điểm). 
* Đánh giá các NL cần phát triển tính bởi công thức: 
1
1 n
i i
i
X n X
n 
 
Trong đó, n là tổng số mẫu thực nghiệm, ni là mẫu thực nghiệm thứ i, Xi là 
điểm số của mẫu thực nghiệm thứ i.
3.5. Tổ chức thực nghiệm 
* Khảo sát về chất lượng GTĐT được thực hiện trong học kì 1, năm học 
2015 – 2016. phiếu được gửi đi qua đường link của Google Drive, qua đĩa CD 
và trực tiếp. 
* Các hoạt động TN sử dụng GTĐT trong học tập: 
- Thực nghiệm lần 1: Dạy song song nhóm TN và nhóm ĐC từ 
30/12/2013 đến 13/4/2014. Đánh giá điểm số và năng lực. 
- Thực nghiệm lần 2: Dạy song song nhóm TN và nhóm ĐC từ 
28/12/2015 đến 11/4/2016. Đánh giá điểm số và năng lực. 
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm 
3.6.1 Kết quả khảo sát ý kiến của GV và SV về GTĐT Khoa học Trái Đất 
Kết quả khảo sát 209 SV và 30 giảng viên tại các trường ĐH cho thấy: 
- Về hình thức của GTĐT Khoa học Trái Đất: tất cả đều đánh giá ở mức 
21 
đạt trở lên, trong đó trung bình có khoảng 30% đánh giá ở mức khá và trên 
50% đánh giá ở mức tốt. 
- Về nội dung của GTĐT Khoa học Trái Đất: tất cả đều đánh giá ở mức 
đạt trở lên, trong đó trung bình có trên 25% đánh giá ở mức khá và trên 60% 
đánh giá ở mức tốt. 
- Về hiệu quả hỗ trợ học tập của GTĐT Khoa học Trái Đất: Hầu hết đều 
nhận định GTĐT Khoa học Trái Đất hỗ trợ rất tốt cho việc nâng cao KN tự 
học, KN tin học, KN hoạt động trực tuyến,của SV Sư phạm Địa lí. 
3.6.2. Thực nghiệm tổ chức dạy học GTĐT Khoa học Trái Đất 
3.6.2.1. Kết quả thực nghiệm đối chứng 
a. Kết quả thực nghiệm đối chứng lần thứ nhất 
Bảng 3.5. Điểm tổng kết học phần trong lần TN đối chứng thứ nhất 
Điểm 
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 
Dưới 4 (F) 0 0.0 0 0.0 
4 – 4.9 (D) 8 20.5 0 0.0 
5 – 5.4 (D+) 3 7.7 4 10.0 
5.5 – 6.4 (C) 9 23.1 2 5.0 
6.5 – 6.9 (C+) 4 10.3 11 27.5 
7 – 7.9 (B) 7 17.9 15 37.5 
8 – 8.9 (B+) 8 20.5 7 17.5 
9 – 10 (A) 0 0.0 1 2.5 
Tổng số 39 100.0 40 100.0 
Điểm TB 6.249 7.148 
Từ bảng 3.5 có thể nhận định rằng điểm trung bình của nhóm TN lớn 
hơn nhóm ĐC, phương và hệ số biến thiên đều nhỏ chứng tỏ độ phân tán 
thấp. Kết quả kiểm định Independent-Samples T Test cho thấy mức ý nghĩa 
phương sai Sig.=0.024 < 0.05 và mức ý nghĩa quan sát 2 phía Sig. (2-tailed) = 
0.02 < 0.05 nên kết luận (theo giả thuyết ban đầu) là điểm trung bình của 
nhóm TN và nhóm ĐC khác nhau một cách có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%. 
b. Kết quả thực nghiệm đối chứng lần thứ hai 
Kết quả so sánh cũng giống như lần 1, điểm trung bình của nhóm TN 
(7.411) cao hơn nhóm ĐC (6.661), phương sai và độ lệch chuẩn nhỏ. Kết 
quả kiểm định cho thấy phương sai Sig.=0.038 < 0.05 và mức ý nghĩa 
22 
quan sát 2 phía nhỏ hơn 0.05 nên kết luận điểm trung bình của nhóm TN 
và nhóm ĐC khác nhau một cách có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. 
Qua 2 lần thực nghiệm đối chứng, kết quả chứng tỏ hình thức dạy học 
kết hợp thông qua GTĐT Khoa học Trái Đất có hiệu quả cao hơn so với 
cách dạy truyền thống thông qua giáo trình in. 
3.6.2.2. Thực nghiệm đánh giá sau tác động 
a. Kết quả thực nghiệm đánh giá sau tác động lần 1 
Sự thay đổi các chỉ số năng lực qua biểu đồ Hình 3.1. 
 Sinh viên Giáo viên 
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi trung bình chỉ số năng lực trong 
thực nghiệm đánh giá sau tác động lần thứ nhất 
Kết quả kiếm định cho thấy trị số Sig. (2-tailed) của tất cả NL trong kết 
quả đánh giá của GV và SV đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ sự khác biệt về mức 
NL trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. 
b. Kết quả thực nghiệm đánh giá sau tác động lần 2 
Sự thay đổi các chỉ số năng lực qua biểu đồ Hình 3.2. 
Sinh viên Giáo viên 
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi trung bình chỉ số năng lực trong 
thực nghiệm trước và sau tác động lần thứ hai 
23 
Kết quả kiếm định cũng cho thấy trị số Sig. (2-tailed) của tất cả NL trong kết 
quả đánh giá của GV và SV đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ sự khác biệt về mức 
NL trung bình của nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. 
Bên cạnh các đánh giá định lượng, chúng tôi còn khảo sát ý kiến của 
SV nhóm thực nghiệm trong cả 2 lần TN về hiệu quả và mong muốn của 
các em khi học tập với GTĐT Khoa học Trái Đất. 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: 
- Đề tài đã đạt được mục tiêu lấy quan điểm công nghệ dạy học và dạy học 
theo NL làm quan điểm chủ đạo, đồng thời áp dụng các PP nghiên cứu phù hợp 
theo từng giai đoạn như: thu thập và xử lí thông tin, chuyên gia, TNSP, 
- Đề tài đã đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và 
Việt Nam về GTĐT nói chung, GTĐT Khoa học Trái Đất nói riêng. 
- Đề tài đã phát triển và bổ sung cơ sở lí luận về GTĐT, đồng thời 
phân tích cơ sở thực tiễn để đưa ra quy trình xây dựng GTĐT phù hợp với 
mục tiêu dạy học hướng tiếp cận năng lực. 
- Tác giả đã xây dựng được GTĐT Khoa học Trái Đất đáp ứng được 
các yêu cầu về nội dung, hình thức và khả năng hỗ trợ tổ chức dạy học. 
- Đề tài đã sử dụng GTĐT trong các PPDH như: tự học, nêu và giải 
quyết vấn đề, làm việc nhóm và dự án theo hình thức kết hợp trên lớp với 
trực tuyến và tự học. Kết quả TN cho thất GTĐT giúp phát triển NL nhận 
thức, NL tự học, NL sử dụng CNTT, cho SV tốt hơn so với giáo trình in. 
- Qua quá trình TNSP, có thể kết luận rằng GTĐT Khoa học Trái Đất 
vừa là phương tiện, vừa là công cụ rất thích hợp để tổ chức dạy học theo 
hình thức kết hợp (blended learning), góp phần nâng cao chất lượng dạy học 
cho SV sư phạm Địa lí ở ĐBSCL. 
2. KHUYẾN NGHỊ 
2.1. Đối với các cấp quản lí 
Bộ GD&ĐT và các trường ĐH cần có chính sách khuyến khích, đồng thời có 
24 
những biện pháp cụ thể để tăng cường việc xây dựng và sử dụng GTĐT trong 
dạy học ở bậc đại học, đặc biệt là trong các học phần đòi hỏi tính trực quan cao. 
2.2. Đối với giảng viên 
- Trước hết, mỗi giảng viên cần tự giác nâng cao năng lực ứng dụng CNTT 
trong dạy học để có thể khai thác tốt hơn những thành tựu khoa học công nghệ 
của thế giới vào giảng dạy chuyên môn và phát triển nghề nghiệp cho sinh viên. 
- Mỗi chuyên ngành, mỗi học phần cần có những lựa chọn và áp dụng 
PPDH hợp lí khi sử dụng GTĐT. 
- Mỗi GV cần xây dựng cho mình một bộ công cụ đánh giá năng lực SV 
sao cho phù hợp với mục tiêu học phần, đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm 
nhận thức của SV và các điều kiện thực tế tại nơi mình công tác. 
- Để sử dụng GTĐT có hiệu quả thì trong quá trình thiết kế cần chú trọng 
đến việc khai thác ý thức, niềm khao khát muốn tìm tòi cái mới của SV trước 
khi cung cấp nguồn thông tin; đồng thời trong quá trình tổ chức E-learning, 
GV cần chú ý đến việc phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của SV, tạo điều 
kiện cho SV độc lập tìm ra kiến thức. 
- Tuy việc vận dụng GTĐT trong dạy hoc đã mang lại những kết quả 
khả quan nhưng cần phải chú trọng hơn đến việc rèn luyện kĩ năng cho SV, 
nhất là các kĩ năng thuyết trình, phân tích bản đồ, biểu đồ, 
2.3. Đối với sinh viên 
Cần phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học 
thì mới đạt được kết quả cao trong quá trình học tập với GTĐT theo hướng 
Dạy học kết hợp. 
 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN 
BÀI BÁO KHOA HỌC 
1. Lê Văn Nhương (2012), “Xây dựng và sử dụng Hồ sơ điện tử (E-Portfolio) 
phục vụ dạy học Địa lí 11 – THPT”, Tạp chí khoa học ĐHSP Tp. Hồ Chí 
Minh (ISSN 1859-3100), số 36(70) năm 2012, tr121 – 130. 
2. Lê Văn Nhương, Phạm Hồng Mơ (2014), “Xây dựng và sử dụng phần mềm 
tra cứu thuật ngữ Địa lí 10 – THPT”, Hội nghị Địa lí toàn quốc lần VIII 
(2014), Tr973 – 978. 
3. Trịnh Duy Oánh, Lê Văn Nhương (2015), “Xây dựng bộ công cụ đánh giá 
học sinh theo năng lực trong dạy học Địa lí 10 – THPT”, Tạp chí khoa học 
Trường ĐH Sài Gòn (ISSN: 1859 – 3208), số 3 (28) tháng 5/2015, tr59 – tr68. 
4. Lê Văn Nhương (2015), “Thực trạng, giải pháp xây dựng và sử dụng giáo 
trình điện tử theo hướng phát triển năng lực cho sinh viên Sư phạm Địa lí – 
Trường ĐH Cần Thơ”, Tạp chí khoa học ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh (ISSN: 
1859-3100), số 9(75) năm 2015, tr131 – 140. 
5. Lê Văn Nhương (2016), “Thiết kế courseware theo hướng phát triển năng lực 
tự học (Nghiên cứu trường hợp ở trường ĐH Cần Thơ)”, Hội nghị Địa lí toàn 
quốc lần IX (2016), tr1176-1783. 
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
6. Trịnh Duy Oánh, Lê Văn Nhương (2012), Xây dựng GTĐT “Đại cương khoa 
học Trái Đất” phục vụ dạy học trực tuyến ở bậc Đại học, Đề tài NCKH cấp 
Trường – Trường ĐH Sài Gòn, mã số GT2012-07, (Nghiệm thu tháng 6/2013, 
loại Xuất sắc). 
7. Lê Văn Nhương (2015) (chủ nhiệm), Phát triển năng lực cho sinh viên Sư 
phạm trong đào tạo theo Hệ thống tín chỉ, Đề tài NCKH cấp Trường – 
Trường ĐH Cần Thơ, mã số T2014-76 (Nghiệm thu tháng 4/2015, loại Xuất sắc). 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xay_dung_va_su_dung_giao_trinh_dien_tu_khoa_hoc_trai.pdf
  • pdf3. Tom tat TA luan an TS-Le Van Nhuong-ENG.pdf