Nghiên cứu ảnh hưởng của chi phí môi trường đến giá thành sản xuất điện của nhà máy thủy điện sông bung 4

Thuỷ điện sông Bung 4 chi phí đền bù và tác động môi trường chiếm hơn 10% tổng mức đầu tư.

Trong những nghiên cứu về môi trường và tài chính của thuỷ điện đã được công bố, thì sự phân

tích tài chính đầu tiên của dự án thủy điện sông Bung 4 đã bỏ qua các loại chi phí môi trường

trong việc xác định những chỉ số quan trọng về tài chính, cụ thể là giá trị hiện tại ròng và giá điện

của nó. Theo kết quả, chi phí đầy đủ của điện bị giảm bớt. Do đó giá tính toán tính cho điện

được phát bởi nhà máy không bao gồm chi phí đầy đủ của sản xuất điện và giá trị hiện tại ròng

được đánh giá của nhà máy không phản ánh giá trị thực của nó.

Trong bài viết này, tác giả phân tích, tính toán, ước lượng định giá trị của chi phí môi trường và

chi phí đền bù tái định cư cho nhà máy thủy điện sông Bung 4. Xác định chi phí đầy đủ của nhà

máy thủy điện sông Bung 4 bằng sự hợp nhất chi phí môi trường vào chi phí trực tiếp sản phẩm

điện năng của nhà máy. Áp dụng nguyên tắc định giá điện với chi phí đầy đủ và người dùng

điện trả phí môi trường cho nhà máy và ước tính hiệu quả tài chính của việc áp dụng những

nguyên tắc này vào giá trị hiện tại ròng và giá điện của nhà máy thủy điện sông Bung 4.

pdf 7 trang dienloan 10160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của chi phí môi trường đến giá thành sản xuất điện của nhà máy thủy điện sông bung 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chi phí môi trường đến giá thành sản xuất điện của nhà máy thủy điện sông bung 4

Nghiên cứu ảnh hưởng của chi phí môi trường đến giá thành sản xuất điện của nhà máy thủy điện sông bung 4
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG 
ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN XUẤT ĐIỆN 
CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SÔNG BUNG 4 
A STUDY ON THE INFLUENCES OF ENVIRONMENTAL COSTS TO 
ELECTRICITY PRODUCTION UNIT COSTS FOR RIVER BUNG 4 
HYDROPOWER PLANT 
NGÔ THỊ THANH VÂN 
Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội 
Nguyễn Duy Khánh, 
Học viên cao học khoá 2004-2007 
TÒM TẮT 
Thuỷ điện sông Bung 4 chi phí đền bù và tác động môi trường chiếm hơn 10% tổng mức đầu tư. 
Trong những nghiên cứu về môi trường và tài chính của thuỷ điện đã được công bố, thì sự phân 
tích tài chính đầu tiên của dự án thủy điện sông Bung 4 đã bỏ qua các loại chi phí môi trường 
trong việc xác định những chỉ số quan trọng về tài chính, cụ thể là giá trị hiện tại ròng và giá điện 
của nó. Theo kết quả, chi phí đầy đủ của điện bị giảm bớt. Do đó giá tính toán tính cho điện 
được phát bởi nhà máy không bao gồm chi phí đầy đủ của sản xuất điện và giá trị hiện tại ròng 
được đánh giá của nhà máy không phản ánh giá trị thực của nó. 
Trong bài viết này, tác giả phân tích, tính toán, ước lượng định giá trị của chi phí môi trường và 
chi phí đền bù tái định cư cho nhà máy thủy điện sông Bung 4. Xác định chi phí đầy đủ của nhà 
máy thủy điện sông Bung 4 bằng sự hợp nhất chi phí môi trường vào chi phí trực tiếp sản phẩm 
điện năng của nhà máy. Áp dụng nguyên tắc định giá điện với chi phí đầy đủ và người dùng 
điện trả phí môi trường cho nhà máy và ước tính hiệu quả tài chính của việc áp dụng những 
nguyên tắc này vào giá trị hiện tại ròng và giá điện của nhà máy thủy điện sông Bung 4. 
ABSTRACT 
Compensation costs and environmental impact of the River Bung 4 Hydropower Plant account 
for more than 10% total investment. In the published environmental and financial studies of River 
Bung 4 Hydropower Plant, the original financial analysis ignored a wide range of environmental 
costs in determining the most important indices of financial viability namely, its present net value 
and electricity price. As a result, the full cost of hydropower generation scheme is understated. 
Thus the calculated price charged for electricity generated by the plant did not cover the full cost 
of electricity production, and the estimated net present value of the plant did not reflect its real 
value. 
The purpose of this study is to analyze, calculate, estimate the value of environmental costs and 
resettlement and compensation for River Bung 4Hydropower Plant. It is aimed to identify the 
costs at River Bung 4 Hydropower Plant by joining together between the environmental costs 
and direct costs of electricity products at River Bung 4 Hydropower Plant. It also sets up the 
criteria to calculate the electricity price together with full costs. The users have to pay for the 
environmental costs. The study estimates the financial effects when applying these criteria to 
calculate the net present value and electricity price at River Bung 4. 
1. Mở đầu 
Dự án thủy điện Sông Bung 4 nằm trên địa bàn xã Tà BHing, xã ZuôiH và một phần 
thuộc địa bàn xã Cha Val huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng theo 
đường chim bay khoảng 75km về hướng Tây - Nam. 
Dự án có nhiệm vụ chính là cung cấp điện lên lưới điện quốc gia với công suất lắp máy 
Nlm = 156MW, công suất đảm bảo Nđb = 38,68MW và điện lượng bình quân năm Etb = 623,8 
triệu kWh; góp phần tăng tính ổn định cho hệ thống điện Quốc gia. Đồng thời tạo động lực 
mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội chung cho khu vực miền Trung Việt Nam. 
- Chủ đầu tư : Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) 
- Tổng mức đầu tư : 3.736.100.366.000 VNĐ; 
Các ảnh hưởng chủ yếu của dự án thủy điện Sông Bung gồm: 
Những tác động tiêu cực đến môi trường có quy mô lớn đáng chú ý như: 
+ Giai đoạn tiền thi công: 
+ Giai đoạn xây dựng dự án và tích nước hồ: 
+ Giai đoạn tích nước hồ : 
+ Giai đoạn vận hành dự án : 
Những tác động tiêu cực đến đền bù, tái định cư có quy mô lớn đáng chú ý như: 
- Ảnh hưởng đến nhà cửa, ảnh hưởng đến đất đai 
- Ảnh hưởng đến cây cối, hoa màu 
- Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc và các tài sản trên đất. 
 Hình 1. Vị trí của đập, đường ống có áp và nhà máy của DATĐ Sông Bung 4 đề xuất 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Thông tin được thu thập đầu tiên từ những nguồn đã được công bố về các tác động vật 
chất của nhà máy thủy điện Sông Bung 4. Tài liệu này được bổ sung bằng điều tra khảo sát 
trên một số trường hợp. 
Đưa tổng chi phí môi trường được qui thành tiền vào chi phí của sản phẩm điện của nhà máy 
để xác định chi phí đầy đủ của nó. 
C
ft 
= C
dt 
+ C
et
Trong đó: 
C
ft 
 Chi phí đầy đủ trong năm t của nhà máy 
C
dt 
Chi phí trực tiếp trong năm t của nhà máy bao gồm vốn đầu tư, chi phí trả nợ, chi phí 
trả dần quản lý - vận hành. 
C
et 
Chi phí môi trường trong năm t của nhà máy bao gồm chi phí bảo vệ môi trường và 
chi phí đền bù. 
Chi phí trực tiếp (Cdt) của nhà máy thủy điện sông Bung 4 được tính toán trong nghiên 
cứu tài chính ban đầu cho nhà máy, trong khi chi phí môi trường (Cet) được đánh giá bởi 
nghiên cứu này, nếu xét về 12 yếu tố môi trường như dưới đây:

12
1k
ektet CC 
Trong đó: 
C
ekt 
Chi phí môi trường của nhân tố môi trường thứ k trong năm thứ t 
Sau đó xác định giá trị hiện tại ròng (NPV) của nhà máy bằng cách sử dụng hai giả thiết: 
Có hợp nhất chi phí môi trường và không có hợp nhất chi phí môi trường trong chi phí trực 
tiếp của nhà máy với điều kiện là giá P dựa vào chi phí trực tiếp được giữ ở mức ban đầu. 
Không hợp nhất chi phí môi trường của nhà máy thủy điện: 

N
t
t
dtd iCpQNPV
1
)1)(( 
- Có hợp nhất chi phí môi trường của nhà máy thủy điện: 
t
N
t
etdtf iCCpQNPV
  )1)((
1
Trong đó: 
p Giá điện dựa vào chi phí trực tiếp 
Q Sản lượng điện hàng năm được phát ra bởi nhà máy 
N Tuổi thọ kinh tế của nhà máy 
i Tỷ lệ chiết khấu tiêu chuẩn cho ngành Điện lực Việt Nam (8%; 10%; 12%). 
Chúng ta cũng đã tìm hiểu một kịch bản trong đó NPV được giữ ở giá trị ban đầu, trong khi 
giá điện tăng thêm đến một mức mà nó sẽ cho phép hợp nhất chi phí môi trường. Giá điện dựa 
vào chi phí đầy đủ P’ được xác định bằng cách giải phương trình dưới đây: 
t
dt
N
t
t
dt
N
t
iCetCpQiCpQ 
  )1)(()1)((
11
Cuối cùng, chúng ta rút ra sự phân tích này một số giới thiệu về định giá điện có chi phí đầy 
đủ cho nhà máy thủy điện Sông Bung 4 và cho Việt Nam nói chung. 
3. Xác định chi phí môi trường và chi phí đền bù của DATĐ Sông Bung 4 
Trên cơ sở đi thực tế, thu thập tài liệu và tham khảo các ý kiến chuyên gia tác giả đã ước 
lượng chi phí của môi trương dự án thủy điện Sông Bung 4 được tổng kết qua các chỉ tiêu cho 
toàn bộ tuổi thọ của nhà máy tư khi đưa vào vận hành đến năm cuối cùng của tuổi thọ kinh tế 
của nhà máy gồm thành phần như sau: 
BẢNG 1: BẢNG TÍNH TỔNG HỢP CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG HÀNG NĂM CỦA NMTĐ SÔNG BUNG 4 
Năm 
Khí 
tương 
học 
Thuỷ 
văn 
học 
Cung 
cấp 
nước 
Sử 
dụng 
đất 
Lâm 
nghiệp 
Quản lý 
lưu vực 
sông 
Động 
vật 
Tác 
động 
địa 
chấn 
Sức 
khoẻ 
con 
người 
Đền bù 
& TĐC 
Bồi lắng 
& Xói 
mòn 
Chất 
lượng 
nước 
& 
TSV 
Tổng 
chi phí 
(Tỷ 
đồng) 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 
2007 40.0 366.8 0.0 30.940 431.3 107.0 134.1 65.2 439.2 76,710.4 0.0 240.3 78,565.3 
2008 366.8 0.0 30.940 431.3 107.0 134.1 65.2 439.2 76,710.4 0.0 240.3 78,525.3 
2009 366.8 0.0 30.940 431.3 107.0 134.1 65.2 439.2 76,710.4 0.0 240.3 78,525.3 
2010 0.0 30.940 431.3 107.0 134.1 439.2 76,710.4 0.0 240.3 78,093.3 
2011 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 1,521.7 56.4 4,859.9 
2012 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 1,521.7 56.4 4,859.9 
2013 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 1,521.7 56.4 4,859.9 
2014 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 1,521.7 56.4 4,859.9 
2015 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 1,521.7 56.4 4,859.9 
2016 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 56.4 3,338.2 
2017 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 56.4 3,338.2 
2018 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 56.4 3,338.2 
2019 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 56.4 3,338.2 
2020 1,075.0 399.915 1,739.7 67.2 56.4 3,338.2 
2021 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2022 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2023 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2024 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2025 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2026 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2027 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2028 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2029 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2030 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2031 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2032 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2033 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2034 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2035 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2036 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2037 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2038 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2039 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2040 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2041 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2042 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2043 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2044 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2045 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2046 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2047 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2048 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2049 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
2050 1,075.0 399.915 56.4 1,531.3 
Tổng 40.0 1,100.5 43,000.0 16,120.4 19,122.0 1,100.5 536.4 195.6 9,365.2 306,841.7 2,256.0 961.3 400,639.5 
4. Giá trị hiện tại ròng và giá điện khi có và không có chi phí môi trường 
4.1.Trường hợp ban đầu 
Không có sự hợp nhất chi phí môi trường của nàh máy thủy điện sông Bung 4 vào chi 
phí của nhà máy, giá điện được giữ ở mức ban đầu 4.2 Uscents/kWh. Đây là trường hợp được 
tư vấn đề xuất thẩm định tài chính ban đầu của nhà máy với chi phí trực tiếp dựa trên cơ sở giá 
trị hiện tại ròng (NPV) và giá điện (p). 
4.2. Trường hợp 1 
 Hợp nhất chi phí môi trường của Nhà máy thủy điện sông Bung 4 vào chi phí trực tiếp 
của nhà máy nhưng duy trì giá điện ở mức ban đầu là 4.2 Uscents/kWh. Trong trường hợp 
này, giá trị hiện tại ròng NPV và khả năng tài chính của nhà máy thủy điện sông Bung 4 giảm 
xuống . 
4.3. Trường hợp 2 
Hợp nhất chi phí môi trường của Nhà máy thủy điện sông Bung 4 vào chi phí trực tiếp 
của nhà máy trong đó tăng giá điện ở mức ban đầu là 4.2 Uscents/kWh lên 4.61 Uscents/kWh. 
Trong trường hợp này, giá trị hiện tại ròng NPV và khả năng tài chính của nhà máy thủy điện 
sông Bung 4 được giữ như ở mức ban đầu . 
Bảng 2. Bảng tổng hợp phân tích tài chính của các kịch bản 
Trường hợp Ban đầu Trường hợp 1 Trường hợp 2 
Giả thiết tính toán - Không hợp nhất chi 
phí môi trường của 
nhà máy. 
- Chi phí trực tiếp 
trên cơ sở giá điện 
4.2 Uscents/kWh 
- Giá trị hiện tại ròng ban 
đầu NPVd 
- Hợp nhất các chi 
phí môi trường của 
nhà máy. 
- Chi phí trực tiếp 
trên cơ sở giá điện 
4.2 Uscents/kWh 
- Giá trị hiện tại ròng 
đã bị giảm xuống 
(NPVf) 
- Hợp nhất các chi phí 
môi trường của nhà 
máy. 
- Chi phí đầy đủ trên cơ 
sở giá điện (tăng lên) 4.6 
Uscents/kWh 
- Giá trị hiện tại ròng ban 
đầu NPVd 
NPV (tỷ VNĐ) NPVd = 850.3 NPVd = 518.4 NPVd =850.5 
P (Uscents/kwh) P = 4.2 P= 4.2 P
’
= 4,6 
Chú ý: Sử dụng tỷ lệ chiết khấu 10% 
5. Kết luận và Kiến nghị 
 5.1. Kết luận 
1. Theo kết quả về phân tích ban đầu của tư vấn thiết kế : 
+ Về phân tích kinh tế cho thấy với vốn kinh tế dự án trước thuế không kể vốn đường 
dây, chỉ tiêu kinh tế của dự án theo phương pháp trực tiếp với giá bán điện trung bình tại thanh 
cái là 0,042USD/kWh: B/C = 1,13, EIRR = 11.35,%; NPV = 358,8 tỷ VNĐ. 
 + Về phân tích tài chính trước thuế VAT cho thấy với trường hợp phương án vốn cơ sở 
gồm vay ADB 85% vốn với lãi suất vay 7,0%/năm, vốn tự có 15%, với giá bán điện trung 
bình tại thanh cái là 0,042USD/kWh, công trình có các chỉ tiêu tài chính là B/C = 1,227, FIRR 
= 13,56 và NPV = 850,30 tỷ VNĐ. 
 2. Kết quả phân tích tài chính đầu tiên đã không tính hết chi phí môi trường trong việc 
xác định những chỉ số quan trọng về tài chính, cụ thể là giá trị hiện tại ròng và giá điện của nó. 
Theo kết quả, chi phí đầy đủ của điện bị giảm bớt. Do đó giá tính toán tính cho điện được phát 
bởi nhà máy không bao gồm chi phí đầy đủ của sản xuất điện và giá trị hiện tại ròng được 
đánh giá của nhà máy không phản ánh giá trị thực của nó. Trong quá trình lập dự án đầu tư, 
quá trình đánh giá đầu tư và tác động môi trường, những tác động tích cực thì thường là nhìn 
thấy được, trong khi những tác động tiêu cực đặc biệt là thiệt hại cho xã hội và môi truờng thì 
thường là vô hình và khó xác định. Đối với việc phân tích chi phí lợi ích để phản ánh giá trị 
thực của dự án tất cả các tác động hữu hình và vô hình đều phải đưa vào phân tích. Bỏ qua bất 
cứ tác động nào cũng có thể gây ra việc xác định sai hiệu quả của dự án. Do vậy việc nghiên 
cứu các chi phí này để đánh giá toàn diện hơn là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa khoa học thực 
tiễn. 
Xuất phát từ các vấn đề trên, tác giả đã tiến hành ước lượng chi phí môi trường và đền 
bù tái định cư, trên cơ sở đó phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cho trường hợp có sự hợp 
nhất chi phí môi trường vào chi phí dự án nhà máy và tăng giá điện 0,046USD/kWh cho dự án 
thủy điện sông Bung 4 như sau: 
a. Kết quả phân tích kinh tế của luận văn cho thấy với vốn kinh tế dự án trước thuế 
không kể vốn đường dây, chỉ tiêu kinh tế của dự án theo phương pháp trực tiếp với giá bán 
điện trung bình tại thanh cái là 0,046USD/kWh : B/C = 1,2; EIRR = 11,21%; NPV = 358,7 tỷ 
VNĐ. 
b. Kết quả phân tích tài chính trước thuế VAT cho thấy với trường hợp phương án vốn 
cơ sở gồm vay ADB 85% với lãi suất vay 7,0%/năm, vốn tự có 15%, với giá bán điện trung 
bình tại thanh cái là 0,046USD/kWh, công trình có các chỉ tiêu tài chính là B/C = 1,203, FIRR 
= 11,87 và NPV = 850,5 tỷ VNĐ. 
c. Về cân bằng dòng tiền mặt, trong trường hợp thời gian trả nợ là 13 năm với 1 năm ân 
hạn với vốn vay ADB, giá bán điện trung bình tại thanh cái là 0,046USD/kWh, kết quả phân 
tích cho thấy khi công trình bắt đầu đưa vào khai thác hoàn toàn có khả năng chi trả vốn vay 
và lãi vốn vay. Thời gian hoàn vốn là 14 năm. 
d. Kết quả tính toán trong trường hợp này nhà máy thủy điện sông Bung 4, giá điện sẽ 
tăng từ 4.2 Uscents/KWh đến 4.61 Uscents/KWh, có nghĩa là tăng 10%. Đây là con số có ý 
nghĩa quan trọng đối với dự án thủy điện sông Bung 4 cũng như ngành điện nói chung. Hơn 
nữa nó cần phải làm nổi bật những chi phí môi trường đang được trả thông qua sự thiệt hại về 
lợi ích rừng, thiệt hại về môi trường sinh thái, sức khỏe cộng đồng, sự phá vỡ cuộc sống của 
con người bị di dời do xây dựng công trình thủy điện sông Bung 4. Sản phẩm điện với chi phí 
đầy đủ phân phối lại những chi phí này theo nguyên tắc gây ô nhiễm phải trả và tạo ra sự 
khuyến khích làm giảm chúng.Trong trường hợp này nhà máy thủy điện sông Bung 4 theo tính 
toán của luận văn giá điện phải tăng từ 4.2 Uscents/KWh. đến 4.61 Uscents/KWh. 
5.2. Kiến nghị 
1. Việc hợp nhất chi phí môi trường vào giá trị hiện tại ròng và giá điện để tính toán là 
việc làm cần thiết để hạn chế thiệt hại môi trường, những chi phí này phải được người sử dụng 
điện chi trả nhằm bù đắp vào chi phí ảnh hưởng thiệt hại do sự hình thành bởi dự án. 
2. Dự án có hiệu quả tài chính cao, do đó việc đầu tư dự án là một cơ hội khả thi mà 
đòi hỏi nhà đầu tư cần quan tâm và triển khai sớm nhằm phát triển kinh tế khu vực.Vấn đề 
hiện nay Chủ đầu tư và ngành điện cần có chính sách thu hút nhà đầu tư góp vốn để triển khai 
dự án. Bên cạnh đó song song với việc góp vốn một vấn đề cũng không kém phần quan trọng 
là chúng ta phải chứng minh cho các nhà đầu tư thấy rằng việc góp vốn đầu tư dự án thủy điện 
sông Bung 4 đã đem lại lợi nhuận cho họ và cũng không quên trách nhiệm họ phải thấy những 
thiệt hại ảnh hưởng của sự hình thành dự án. Nhằm giảm thiểu rủi ro của dự án do những tác 
nhân này gây ra. 
3. Nước ta đã tham gia Nghị định thư Kyoto và có hiệu lực chính thức vào ngày 
16/02/2005. Tuy rằng chúng ta thuộc nước đang phát triển không bắt buộc cắt giảm khí thải 
song đây cũng là cơ hội lớn để nước ta cải tiến công nghệ, giảm ô nhiễm và đem lại phát triển 
kinh tế. Nghị định thư Kyoto cũng đã thành lập 3 cơ chế để các bên tham gia có thể mua, bán 
quyền phát thải, trong đó có Cơ chế phát triển sạch Clean Development Mechanism (CDM) 
được ưu tiên bắt đầu ngay. 
Theo cơ chế CDM, đối với Dự án nhà máy thủy điện Sông Bung 4 cần hợp tác với một 
nước phát triển để cải tiến công nghệ và đánh giá tổng lượng giảm phát thải ước tính của dự án 
và được các Tổ chức đánh giá cấp Chứng chỉ giảm phát thải (viết tắt là CERs). Thông qua 
Nghị định thư Kyoto, giảm phát thải xuống sẽ được tính cho nước đã đầu tư công nghệ, còn 
nhà máy sẽ cải thiện được môi trường và tăng sức sản xuất nâng cao công suất. Chứng chỉ 
giảm phát thải này cũng có thể được bán cho các nước phát triển khác (đã phát thải quá 
ngưỡng quy định) để những nước đó đạt được cam kết trong Công ước khí hậu (Nghị định thư 
Kyoto). 
4. Hiện nay ở nước ta phần lớn do áp lực việc thiếu điện rất cấp thiết các dự án thủy 
điện được các nhà đầu tư quan tâm góp vốn với ngành điện để triển khai một cách nhanh 
chóng, làm cho cảnh quan môi trường tự nhiên bị xâm hại một cách nghiêm trọng. Do đó cần 
có cái nhìn đầy đủ để có biện pháp giảm thiểu thiệt hại tạo ra môi trường ổn định và bền vững. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Công ty Tư vấn Xây dựng điện 3 (2006), Lập dự án đầu tư Thủy điện Sông Bung 4. 
[2] Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân (2006), Giáo trình Kinh tế Thủy lợi, NXB Xây 
dựng, Hà Nội. 
[3] Bộ Công nghiệp (2004), Quyết định 709/QĐ-NLDK của Bộ Công nghiệp về việc hướng 
dẫn tạm thời nội dung phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá bán điện các dự 
án nguồn điện. 
[4] Nguyễn Thống (2005), Thiết lập và quản trị dự án đầu tư, Giáo trình cao học ngành xây 
dựng. 
[5] Ngô Thị Thanh Vân (2005), Giáo trình Kinh tế sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, 
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
[6] Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1(2002), Quy hoạch bậc thang thủy điện sông Vu Gia – 
Thu Bồn tỉnh Quảng Nam. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_chi_phi_moi_truong_den_gia_thanh_sa.pdf