Nghiên cứu chế tạo điện cực compoZit oxit spinel NixCo3 - XO4/polypyrol xúc tác phản ứng khử oxy
Để xử lí các hợp chất hữu cơ độc hại trong
nước thải công nghiệp, một trong các phương
pháp được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu là sử dụng hiệu ứng phenton điện hoá hoặc
quang điện hoá. Fenton điện hóa là quá trình
khử oxi hoà tan trên điện cực catôt tạo H2O2,
H2O2 tạo thành có khả năng oxi hoá các ion kim
loại chuyển tiếp như Fe2+, Cu+, Co2+. có mặt
trong dung dịch tạo radical OH• có khả năng oxi
hoá rất mạnh, nó có thể oxi hoá các hợp chất
hữu cơ trong nước thải công nghiệp tạo thành
các hợp chất hữu cơ kém độc hại hơn, hoặc oxi
hoá hoàn toàn tạo thành CO2 và H2O.
Quá trình khử oxi hoà tan trong dung dịch
có thể diễn ra theo cơ chế nhận 2 electron tạo
H2O2 hoặc nhận trực tiếp 4 electron tạo OH-,
phụ thuộc vào bản chất tự nhiên của vật liệu
điện cực. Với mục đích tạo được peroxit bằng
phương pháp điện hoá nhằm ứng dụng trong xử
lí các hợp chất hữu cơ nhờ hiệu ứng Fenton,
trong khuôn khổ bài báo này
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chế tạo điện cực compoZit oxit spinel NixCo3 - XO4/polypyrol xúc tác phản ứng khử oxy
397 Tạp chí Hóa học, T. 47 (4), Tr. 397 - 401, 2009 Nghiên cứu chế tạo điện cực compoZit oxit spinel NixCo3-xO4/polypyrol xúc tác phản ứng khử oxy Đến Tòa soạn 13-3-2007 Nguyễn Thị Lê Hiền1, Phạm Thị Kiều Duyên2 1Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học vμ Công nghệ Việt Nam 2Tr−ờng Đại học S− phạm Hμ Nội Abstract In this work we have studied the polypyrrol/oxide (Ppy/oxit) composite films electrodeposited on glassy carbon for electrocatalyst application of oxygen reduction reaction. Three oxides used NiO, Co3O4 and Ni0.3Mn2.7O4 with very small size were prepared by thermal decomposition of nitrate salts. These oxides were incorporated in the polypyrrole films during the electrodeposition respectively to form Ppy/oxide composite films. Among the composite films obtained the polypyrrole/Ni0.3Mn2.7O4 gives the best electrocatalytic effect. I - Mở đầu Để xử lí các hợp chất hữu cơ độc hại trong n−ớc thải công nghiệp, một trong các ph−ơng pháp đ−ợc nhiều nhμ khoa học quan tâm nghiên cứu lμ sử dụng hiệu ứng phenton điện hoá hoặc quang điện hoá. Fenton điện hóa lμ quá trình khử oxi hoμ tan trên điện cực catôt tạo H2O2, H2O2 tạo thμnh có khả năng oxi hoá các ion kim loại chuyển tiếp nh− Fe2+, Cu+, Co2+... có mặt trong dung dịch tạo radical OH• có khả năng oxi hoá rất mạnh, nó có thể oxi hoá các hợp chất hữu cơ trong n−ớc thải công nghiệp tạo thμnh các hợp chất hữu cơ kém độc hại hơn, hoặc oxi hoá hoμn toμn tạo thμnh CO2 vμ H2O. Quá trình khử oxi hoμ tan trong dung dịch có thể diễn ra theo cơ chế nhận 2 electron tạo H2O2 hoặc nhận trực tiếp 4 electron tạo OH -, phụ thuộc vμo bản chất tự nhiên của vật liệu điện cực. Với mục đích tạo đ−ợc peroxit bằng ph−ơng pháp điện hoá nhằm ứng dụng trong xử lí các hợp chất hữu cơ nhờ hiệu ứng Fenton, trong khuôn khổ bμi báo nμy, chúng tôi nghiên cứu chế tạo nano oxit NixCo3-xO4 vμ khả năng xúc tác điện hoá của oxit thu đ−ợc trên chất mang lμ polypyrol (Ppy) dẫn điện đối với phản ứng khử điện hoá oxi hoμ tan tạo peroxit. II - Điều kiện thực nghiệm Trong nghiên cứu nμy, chúng tôi đã tập chung nghiên cứu ba loại oxit khác nhau: NiO, Co3O4 vμ oxit phức hợp NixCo3-xO4. Các nano oxit đ−ợc tổng hợp bằng ph−ơng pháp phân huỷ nhiệt đi từ các muối nitrat. Các oxit tạo thμnh đ−ợc đ−a vμo trong Ppy trong quá trình tổng hợp điện hoá. Mμng nano compozit Ppy/oxit tạo thμnh đ−ợc tráng n−ớc cất, lau khô vμ nghiên cứu các đặc tính xúc tác. Các phản ứng điện hoá đ−ợc tiến hμnh trên thiết bị Autolab (Hμ Lan) đặt tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, trong bình đo hệ ba điện cực: điện cực đối lμ l−ới Pt, điện cực so sánh lμ calomen bão hoμ KCl vμ điện cực lμm việc lμ cacbon kính có diện tích lμm việc không đổi 0,071 cm2. Hình thái học vμ thμnh phần của oxit sau khi 398 tổng hợp đ−ợc nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM), hiệu Leica Stereoscan 440 sử dụng phần mềm Leo kết hợp với tán xạ năng l−ợng tia X (EDX). Phân tích cấu trúc pha của oxit đ−ợc thực hiện nhờ phổ nhiễu xạ tia X (XRD) trên thiết bị Diffractometer Philips 1380, phát tia bằng cực Mo, năng l−ợng 30 KeV, λ = 0,7093Ao vμ phổ raman trên thiết bị Jobin-Yvon (Labram) với b−ớc sóng kích thích 514,5 nm. Các thiết bị nghiên cứu bề mặt đều đ−ợc đặt ở phòng thí nghiệm Bề mặt vμ Hệ thống điện hoá, Tr−ờng Đại học Paris 6, Cộng hoμ Pháp. III - Kết quả vμ thảo luận 1. Chế tạo các nano oxit Các nano oxit đ−ợc tổng hợp theo ph−ơng pháp gốm cổ truyền đi từ các muối Ni(NO3)2, Co(NO3)2 hoặc hỗn hợp Ni(NO3)2 + Co(NO3)2 (trộn theo tỉ lệ số mol lμ 1:9), đ−ợc nghiền nhỏ trong cối mã não, sau đó nung ở 300oC trong 16h để nhiệt phân huỷ các muối nitrat tạo oxit kim loại [1]. Chất rắn thu đ−ợc để nguội, nghiền kỹ vμ nung ở 450oC trong 2 h để loại bỏ các tạp chất. *Hình thái học vμ thμnh phần của oxit Oxit thu đ−ợc tồn tại d−ới dạng bột mịn mμu đen. Nhìn chung, hình thái học của các oxit đ−ợc quan sát trên ảnh SEM lμ rất khác nhau (hình 1a). Oxit coban tồn tại d−ới dạng hạt rất mịn, trong khi đó các oxit niken vμ oxit phức hợp coban vμ niken có kích th−ớc lớn hơn. Tuy nhiên, các hạt oxit gắn kết với nhau nên trên ảnh SEM chỉ cho chúng ta thấy hình thái học bề mặt oxit mμ không cho phép quan sát đ−ợc hình dáng cũng nh− kích th−ớc của từng hạt riêng biệt. Oxit niken Oxit coban Oxit phức hợp Hình 1: Phân tích hình thái học nhờ SEM (a), TEM (b) vμ thμnh phần của oxit nhờ EDX (c) a a a b b b c c c 399 Để khắc phục khó khăn trên, các hạt oxit đ−ợc phân tán vμ quan sát nhờ kính hiển vi điện tử truyền qua. Các ảnh TEM (hình 1b) cho phép quan sát rõ hình dạng cũng nh− kích th−ớc của từng oxit. Oxit niken có dạng hình khối, hình dáng không xác định, kích th−ớc hạt trung bình t−ơng đối lớn cỡ vμi trăm nano mét. Oxit coban có tinh thể dμi vμ kích th−ớc rất nhỏ khoảng vμi chục nano mét. Trong khi đó, oxit phức hợp coban-niken d−ờng nh− có hai dạng cấu trúc tinh thể khác nhau, một loại dμi vμ nhỏ t−ơng tự nh− cấu trúc tinh thể của oxit coban, loại kia có dạng hình đống, kích th−ớc lớn hơn rất nhiều, khoảng vμi trăm nanomet. Phân tích thμnh phần oxit nhờ phổ tán xạ năng l−ợng cho thấy các oxit nhận đ−ợc có thμnh phần chủ yếu lμ kim loại vμ oxi. Oxit coban vμ oxit phức hợp coban-niken còn xuất hiện thêm hμm l−ợng rất nhỏ các nguyên tố tạp chất nh− Ca, Mg vμ S. Điều nμy đ−ợc giải thích do nguyên liệu đầu Co(NO3)2 không hoμn toμn tinh khiết. Đối với oxit phức hợp niken-coban, hμm l−ợng giữa Ni:Co đ−ợc xác định từ phổ tán xạ năng l−ợng tia X xấp xỉ 1:9 (hình 1c). *Cấu trúc pha: Nghiên cứu thμnh phần bằng phổ tán xạ năng l−ợng tia X cho phép khẳng định sự có mặt của các nguyên tố trong oxit, nh−ng không cho phép khẳng định cấu trúc pha của oxit tạo thμnh. Cấu trúc pha của các oxit đ−ợc khẳng định bằng phổ raman vμ phổ nhiễu xạ tia X lần l−ợt đ−ợc thể hiện trên hình 2 vμ hình 3. Các dải phổ đặc tr−ng ở số sóng 460, 499 cm- 1 của oxit niken vμ ở số sóng 195, 483, 525, 618, 692 cm-1 của oxit coban đã khẳng định các oxit đơn thu đ−ợc tồn tại d−ới dạng NiO [2] vμ oxit spinel Co3O4 [3]. Trong khi đó phổ raman của oxit phức hợp (hình 2c) có hai dải phổ thu đ−ợc tại 479 vμ 674 cm-1 có vị trí vμ c−ờng độ hoμn toμn khác so với các oxit đơn, điều đó chứng tỏ oxit đồng-mangan tồn tại dới dạng oxit phức hợp có cấu trúc khác so với các oxit đơn. Cấu trúc pha của các oxit tạo thμnh còn đ−ợc khẳng định nhờ phổ nhiễu xạ tia X. Đối với các oxit đơn, quan sát vị trí vμ c−ờng độ các pic trên phổ nhiễu xạ tia X vμ so sánh với bảng phổ chuẩn [4] có thể khẳng định các oxit đơn tồn tại d−ới dạng NiO cấu trúc cubic, Co3O4 cấu 200 400 600 800 479 674 618 692 525 483 195 460 499 c b a Số sóng (cm-1) C −ờ ng đ ộ ra m an ( a. u) Hình 2: Phổ raman của oxit niken (a), oxit coban (b) vμ oxit phức hợp (c) 10 15 20 25 30 35 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 a (222) (311) (220)(111) (200) Li n (c ps ) 10 15 20 25 30 35 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 c 2θ (deg) Li n (c ps ) 10 15 20 25 30 35 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 b (222) (533) (511) (440) (422) (400) (311) (220)Li n (c ps ) Hình 3: Phổ nhiễu xạ tia X của oxit niken (a), oxitcoban (b) vμ oxit phức hợp (c) 400 trúc spinel. Riêng đối với tr−ờng hợp oxit phức hợp, so sánh phổ nhiễu xạ tia X của oxit niken coban với oxit coban, chúng ta nhận thấy vị trí các dải phổ thu đ−ợc cũng nh− c−ờng độ các pic hoμn toμn đồng nhất. Điều đó khẳng định các oxit phức hợp thu đ−ợc t−ơng ứng với cấu trúc của oxit spinel AxB3-xO4. Tính toán độ dμi của các cạnh mạng tinh thể lập ph−ơng cho thấy a = 8,00 Å, trong khi đó độ dμi lí thuyết a = 8,07 Å. Sự sai khác nμy lμ do sự khác biệt về kích th−ớc nguyên tử giữa Ni vμ Co. Kết hợp với các kết quả phân tích thμnh phần, chúng ta có thể đ−a ra công thức cấu tạo của oxit phức hợp có dạng Ni0,3Co2,7O4 2. Tổng hợp điện cực compozit Ppy/oxit Điện cực nano-compozit đ−ợc tổng hợp điện hoá trên đế carbon kính bằng ph−ơng pháp dòng áp đặt tại mật độ 2 mA/cm2, với điện tích tổng hợp 1 C/cm2, trong dung dịch chứa KCl 0,5 M, pyrol 0,1 M vμ các oxit kim loại 5 g/l. Các oxit trong dung dịch đ−ợc tồn tại d−ới dạng huyền phù lơ lửng nhờ tác dụng của khuấy từ. Sau tổng hợp, mμng compozit dẫn điện có mμu đen xám, đồng nhất phủ trên toμn bộ bề mặt điện cực vμ có chiều dμy khoảng 2 μm đ−ợc xác định nhờ SEM ở mặt cắt ngang của bề mặt mẫu. 3. Nghiên cứu các đặc tính xúc tác của điện cực compozit Đặc tính xúc tác điện hoá của các mμng compozit Ppy/oxit đối với phản ứng khử oxi hoμ tan đ−ợc thể hiện qua quan hệ dòng – thế tĩnh (steady state polarization) tại các giá trị điện thế áp đặt không đổi lần l−ợt từ điện thế mạch hở của mμng trong dung dịch nghiên cứu đến -0,5 V, t−ơng ứng với điện thế khử của O2 tạo H2O2. Hình 4 biểu diễn quan hệ dòng thế tĩnh trong dung dịch KCl 0,5 M. Khi dung dịch vắng mặt O2 (sục khí Ar), dòng điện không đổi vμ xấp xỉ bằng không chứng tỏ không có bất cứ phản ứng khử nμo xảy ra trên bề mặt điện cực. Khi có mặt O2, có sự tăng lên của mật độ dòng điện catôt bắt đầu từ điện thế -0,1V, khẳng định quá trình khử của O2 bắt đầu xảy ra vμ dòng điện tăng mạnh khi điện thế cμng âm. Các kết quả thu đ−ợc trên hình 5 cũng chỉ ra rằng sự có mặt của các oxit trong thμnh phần của mμng polyme đã lμm tăng đáng kể c−ờng độ dòng điện khử oxy. Hiệu quả xúc tác phản ứng khử oxi của oxit phức hợp tốt hơn so với các oxit đơn vμ tốt hơn nhiều trong tr−ờng hợp Ppy vắng mặt oxit. -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 -2.8 -2.1 -1.4 -0.7 0.0 E (V/SCE) i ( m A /c m 2 ) Ppy, Ar Ppy, O2 NiO, O2 Co3O4, O2 Ni0.3Co2.7O4, O2 Hình 4: Đ−ờng cong phân cực thế tĩnh của các điện cực polime trong dung dịch KCl Nghiên cứu ảnh h−ởng của pH đến khả năng xúc tác điện hoá của điện cực Ppy/Ni0,3Co2,7O4 đ−ợc biểu diễn trên hình 5. Trong môi tr−ờng axit, nồng độ H+ trong dung dịch lớn hơn nhiều so với nồng độ O2 hoμ tan, do đó bên cạnh phản ứng khử oxi tạo peroxit, một phần lớn điện tích chạy qua điện cực đ−ợc tiêu thụ cho phản ứng khử H+ thμnh H2, dẫn đến hiệu suất phản ứng khử oxi th−ờng thấp. Quan sát đ−ờng cong dòng - thế ổn định của các điện cực compozit trong dung dịch axit cho thấy dòng điện catôt tăng bắt đầu ở điện thế t−ơng đối d−ơng (~0,2 V/SCE), t−ơng ứng với điện thế khử H+ giải phóng H2 trên catôt. Trong môi tr−ờng kiềm, Ppy kém dẫn điện nhất. Độ dẫn của Ppy cũng lμ yếu tố ảnh h−ởng đến khả năng xúc tác của hệ. Điện thế của phản ứng khử oxi trong môi tr−ờng nμy cũng dịch chuyển về phía catôt hơn (E < -0,3 V) so với môi tr−ờng trung tính vμ môi tr−ờng axit. So sánh độ lớn của c−ờng độ dòng điện khử oxi trên điện cực catôt Ppy/Ni0,3Co2,7O4 cho phép khẳng định khả năng xúc tác điện hoá của điện cực nμy tăng theo thứ tự dung dịch axit, dung dịch kiềm vμ tốt nhất lμ trong dung dịch trung tính. 401 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 -3.5 -3.0 -2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 E (V/SCE) i ( m A /c m 2 ) pH7 pH3 pH10 Hình 5: Đ−ờng cong phân cực thế tĩnh của điện cực Ppy/Ni0,3Co2,7O4 trong các dung dịch pH khác nhau IV - Kết luận Các oxit kim loại chuyển tiếp NiO vμ Co3O4 vμ oxit phức hợp spinel Ni0,3Co2,7O4 có kích th−ớc rất nhỏ đ−ợc tổng hợp trong phòng thí nghiệm bằng ph−ơng pháp gốm cổ truyền. Các oxit tạo thμnh có kích th−ớc nhỏ, diện tích riêng lớn đ−ợc đ−a vμo trong mμng Ppy trong quá trình tổng hợp điện hoá tạo compozit dẫn điện có khả năng xúc tác điện hoá cho phản ứng khử oxi hoμ tan tạo peroxit. Trong ba oxit nghiên cứu, oxit phức hợp cho hiệu quả xúc tác cao nhất vμ khả năng xúc tác tối −u trong môi tr−ờng trung tính. Các kết quả b−ớc đầu thu đ−ợc cho phép mở ra h−ớng nghiên cứu chế tạo vật liệu điện cực compozit Ppy/Ni0,3Co2,7O4 xúc tác cho phản ứng khử oxi tạo peroxit, tạo tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng trong xử lí môi tr−ờng gián tiếp bằng ph−ơng pháp điện hoá. Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin trân thμnh ơn sự hỗ trợ kinh phí của Ch−ơng trình nghiên cứu cơ bản (Đề tμi KHCB 517206) để thực hiện nội dung nμy. Tμi liệu tham khảo 1. H. Nguyen Cong, V. de la Garza Guadarrama, J. L. Gautier and P. Chartier. Electrochimica Acta, Volume 48, Issue 17, 15 July 2003, Pages 2389-2395. 2. Shirley S. Chan, Israel E. Wachs. Journal of Catalysis, 103, 224 - 227 (1987). 3. V G hadjiev, M N Iliev, I V Vergilov. J. Phys. C: Solid State Phys., 21, L199-L201 (1988). 4. 2003 JCPDS-International Centre for Diffaction Data. All rights reserved PCPDFWIN, v.24. Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Lê Hiền Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học vμ Công nghệ Việt Nam
File đính kèm:
- nghien_cuu_che_tao_dien_cuc_compozit_oxit_spinel_nixco3_xo4p.pdf