Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 - 14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus

Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong những bệnh rất thường gặp của đường hô hấp. Hiện nay, VMDƯ đang ngày một gia tăng cả ở các nước phát triển và đang phát triển (10 - 15% dân số) [1]. Mặc dù VMDƯ không phải là bệnh lý gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Người bệnh thường xuyên bị mệt mỏi, đau đầu, mất tập trung, mất ngủ dẫn đến giảm khả năng học tập và lao động. Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như hen phế quản, viêm xoang, polyp mũi, viêm họng, viêm tai thanh dịch . Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) bệnh dị ứng đã tăng gấp đôi trong hơn 20 năm qua làm ảnh hưởng đến khoảng 500 triệu bệnh nhân trên toàn thế giới [2]. Chi phí hàng năm của VMDƯ ước tính gần từ 2-5 tỷ đô la Mỹ theo giá trị năm 2003 [3].

Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức nghiên cứu Quốc tế về hen và dị ứng trẻ em ở Hà Nội và TPHCM cho thấy, tỷ lệ học sinh tại Hà Nội mắc bệnh là 34,9% và tại TPHCM là 41,5%. Khoảng 20% dân số cả nước đang phải sống chung với căn bệnh này. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ dị ứng và VMDƯ ở độ tuổi lao động (từ 20 đến 59) chiếm tới 41%; tuổi học đường (6 đến 19) là 36%; hậu quả là làm mất 2 triệu ngày đến trường hàng năm và mất 6 triệu ngày làm việc [4],[5],[6].

Hiện nay, điều trị bệnh VMDƯ theo hướng điều trị miễn dịch đặc hiệu (specific immunotherapy- SIT) bao gồm điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi (SLIT) và điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm dưới da (SCIT) là những phương pháp điều trị đang được áp dụng làm thay đổi sự phát triển tự nhiên của bệnh dị ứng [7],[8],[9],[10]. Điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm dưới da (SCIT) tuy mang lại hiệu quả nhưng không thuận tiện, đặc biệt là đối với trẻ em. Điều trị bằng phương pháp này đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ phác đồ và lịch trình điều trị, bệnh nhân phải tiêm thuốc tại cơ sở y tế và theo dõi ít nhất 30 phút sau khi tiêm. Do đó bệnh nhân có thể xảy ra những phản ứng phụ và nguy cơ sốc phản vệ do tiêm thuốc [11]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy điều trị bằng phương pháp SLIT có hiệu quả, có tính an toàn hơn, thuận tiện cho người bệnh trong việc tuân thủ chế độ điều trị nên hiệu quả điều trị được cải thiện rõ rệt sau 6 tháng đến 1 năm theo dõi [12],[13]. Nhiều nghiên cứu khác như: Tseng [14], Yonekura và cộng sự [15], De Bot và cộng sự [16], Aydogan và cộng sự [17] cũng đã khẳng định được hiệu quả điều trị VMDƯ bằng phương pháp SLIT.

Việc ứng dụng điều trị MDĐH bằng phương pháp SLIT ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1986 và đạt được nhiều kết quả rất khả quan. Nghiên cứu của Vũ Minh Thục và cộng sự trong 5 năm gần đây bằng phương pháp SLIT trên các bệnh nhân hen phế quản, VMDƯ ở tuổi trưởng thành cho thấy liệu pháp này đã cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng cũng như giảm nhu cầu sử dụng thuốc từ 60-80% [18]. Hiện nay chưa có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng VMDƯ cũng như hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng phương pháp SLIT ở trẻ em với các dị nguyên khác nhau vì vậy đánh giá tỷ lệ mắc bệnh và hiệu quả điều trị VMDƯ bằng phương pháp SLIT ở trẻ trong độ tuổi từ 6 - 14 tuổi là hết sức cần thiết do đây là lứa tuổi có tỷ lệ mắc cao.Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 - 14 tuổi mắc bệnh Viêm mũi dị ứng do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus” nhằm mục tiêu:

1. Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học biển.

2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi.

3. Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6-14 tuổi mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus.

 

doc 158 trang dienloan 7800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 - 14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 - 14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 - 14 tuổi mắc bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 	 BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THÁI SƠN
NGHI£N CøU §ÆC §IÓM L¢M SµNG, CËN L¢M SµNG
Vµ §¸NH GI¸ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ MIÔN DÞCH §ÆC HIÖU
ë TRÎ 6 -14 TUæI M¾C BÖNH VI£M MòI DÞ øNG DO DÞ NGUY£N DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HÀ NỘI - 2018BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
========
TRẦN THÁI SƠN
NGHI£N CøU §ÆC §IÓM L¢M SµNG, CËN L¢M SµNG
Vµ §¸NH GI¸ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ MIÔN DÞCH §ÆC HIÖU
ë TRÎ 6 -14 TUæI M¾C BÖNH VI£M MòI DÞ øNG DO DÞ NGUY£N DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS
Chuyên ngành	: Tai Mũi Họng
Mã số	: 62720155
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
 1. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục
 2. GS.TS. Phạm Văn Thức
HÀ NỘI - 2018LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, Bộ môn Tai Mũi Họng trường Đại học Y Hà Nội, Viện Y học biển, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TSKH Vũ Thị Minh Thục, GS.TS Phạm Văn Thức, những người thầy đã dành nhiều tâm huyết, trách nhiệm của mình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, tập thể khoa Tai Mũi Họng, khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp cùng các phụ huynh bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thu thập số liệu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè của tôi – những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời chào trân trọng!
	 Hà Nội, ngày tháng năm 2018
 NGHIÊN CỨU SINH
 Trần Thái Sơn
LỜI CAM ĐOAN
 Tôi là Trần Thái Sơn, nghiên cứu sinh khóa 29 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Tai Mũi Họng, xin cam đoan:
Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục và GS.TS. Phạm Văn Thức.
Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực, khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
 Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Người viết cam đoan
Trần Thái Sơn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APC
Antigen presenting cell ( Tế bào trình diện kháng nguyên)
ARIA
Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma
(Hội nghị về viêm mũi dị ứng và tác động đối với bệnh hen)
BN
Bệnh nhân
DC
Dendritic cells ( Tế bào tua)
DN
Dị nguyên
HPQ
Hen phế quản 
IL
Interleukin 
ISAAC
The international study of asthma and allergies in childhood 
(Nghiên cứu Quốc tế về Hen và Dị ứng ở trẻ em)
LPMD
Liệu pháp miễn dịch
MBN
Mạt bụi nhà
MDĐH
Miễn dịch đặc hiệu
SCIT
Subcutaneous immunotherapy (Miễn dịch đặc hiệu đường tiêm dưới da)
SIT
Specific immunotherapy- SIT (Điều trị miễn dịch đặc hiệu)
SLIT
Sublingual immunotherapy (Miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi)
TMH
Tai Mũi Họng
TNSS
Total Nasal Symptom Score (Tổng số điểm triệu chứng mũi)
VMDƯ
Viêm mũi dị ứng
WAO
World Allergy Organization (Tổ chức dị ứng Thế giới )
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế Thế giới)
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: 	Phân loại VMDƯ theo ARIA 	7
Bảng 2.1: 	Phương pháp chọn lựa số ca bệnh vào nghiên cứu	41
Bảng 2.2: 	Biến số nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin	42
Bảng 2.3: 	Liệu trình GMC với DP đường nhỏ dưới lưỡi	45
Bảng 2.4. 	Tiêu chuẩn đánh giá mức độ dương tính của test lẩy da	49
Bảng 3.1: 	Tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng tại ba bệnh viện	57
Bảng 3.2: 	Phân bố ca mắc viêm mũi dị ứng theo tuổi	58
Bảng 3.3: 	Phân bố ca mắc viêm mũi dị ứng theo khu vực sống	59
Bảng 3.4: 	Các triệu chứng cơ năng của bệnh viêm mũi dị ứng	62
Bảng 3.5: 	Triệu chứng thực thể bệnh viêm mũi dị ứng	62
Bảng 3.6: 	Các triệu chứng về họng, phổi, phế quản bệnh viêm mũi dị ứng	63
Bảng 3.7: 	Triệu chứng toàn thân	63
Bảng 3.8: 	Thời gian mắc viêm mũi dị ứng theo mùa	64
Bảng 3.9: 	Test lẩy da với dị nguyên D. pteronyssinus	65
Bảng 3.10: 	Test lẩy da với dị nguyên D. Farinae	65
Bảng 3.11: 	Test lẩy da với dị nguyên lông chó	66
Bảng 3.12: 	Test lẩy da với dị nguyên lông mèo	66
Bảng 3.13: 	Test lẩy da với dị nguyên gián	67
Bảng 3.14: 	Test lẩy da với dị nguyên nấm Aspergiluss mix	67
Bảng 3.15: 	Test lẩy da với dị nguyên bụi nhà.	68
Bảng 3.16: 	Kết quả thử test với nhiều dị nguyên khác nhau	68
Bảng 3.17: 	Nồng độ IgE trong máu	69
Bảng 3.18: 	Nồng độ IgG máu	69
Bảng 3.19: 	Tỷ lệ hen phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh viêm mũi dị ứng	70
Bảng 3.20: 	Tỷ lệ eczema ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng	70
Bảng 3.21: 	Tỷ lệ dị ứng thức ăn ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng	71
Bảng 3.22: 	Tỷ lệ tiền sử dị ứng thuốc ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng	71
Bảng 3.23: 	Tiền sử gia đình ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng	72
Bảng 3.24: 	Phơi nhiễm với lông chó ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng	72
Bảng 3.25: 	Phơi nhiễm với lông mèo ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng	73
Bảng 3.26: 	Phơi nhiễm với khói thuốc lá, thuốc lào	73
Bảng 3.27: 	Triệu chứng ngứa mũi tại thời điểm trước và sau điều trị 24 tháng	75
Bảng 3.28: 	Triệu chứng hắt hơi tại thời điểm trước và sau điều trị 24 tháng	77
Bảng 3.29: 	Triệu chứng chảy mũi tại thời điểm trước và sau điều trị 24 tháng	79
Bảng 3.30: 	Triệu chứng ngạt mũi tại thời điểm trước và sau điều trị 24 tháng	80
Bảng 3.31: 	Mức độ thay đổi của niêm mạc mũi sau điều trị 24 tháng	82
Bảng 3.32:	Sự thay đổi tình trạng cuốn dưới trước và sau điều trị 24 tháng	83
Bảng 3.33: 	Hiệu quả lâm sàng sau điều trị miễn dịch đặc hiệu sau 24 tháng	83
Bảng 3.34: 	Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu trước và sau điều trị 24 tháng	86
Bảng 3.35: 	Thay đổi nồng độ IgE toàn phần trước và sau điều trị	86
Bảng 3.36: 	Nồng độ IgG toàn phần huyết thanh trước và sau điều trị	87
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố ca mắc viêm mũi dị ứng theo giới tính	59
Biểu đồ 3.2: Phân bố ca mắc viêm mũi dị ứng theo các tháng trong năm	60
Biểu đồ 3.3: Phân bố ca mắc viêm mũi dị ứng theo các mùa trong năm	61
Biểu đồ 3.4: Đánh giá mức độ bệnh theo ARIA	64
Biểu đồ 3.5: Triệu chứng ngứa mũi tại các thời điểm sau điều trị	74
Biểu đồ 3.6: Triệu chứng hắt hơi tại các thời điểm trước và sau điều trị	76
Biểu đồ 3.7: Triệu chứng chảy mũi tại các thời điểm trước và sau điều trị	78
Biểu đồ 3.8: Triệu chứng ngạt mũi tại các thời điểm trước và sau điều trị	80
Biểu đồ 3.10: Biểu hiện cuốn dưới tại các thời điểm trước và sau điều trị	82
Biểu đồ 3.11: Test kích thích mũi tại các thời điểm trước và sau điều trị	84
Biểu đồ 3.12: Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu tại các thời điểm điều trị	85
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: 	Sinh lý bệnh của VMDƯ 	15
Hình 1.2: 	Một số biểu hiện của VMDƯ qua hình ảnh nội soi mũi	22
Hình 1.3: 	Các yếu tố môi trường và di truyền liên quan đáp ứng IgE với dị nguyên	25
Hình 1.4: 	Vai trò của dị nguyên MBN trong cơ chế bệnh lý	29
Hình 1.5: 	Cơ chế tác động của SLIT	33
Hình 2.1: 	Hướng dẫn cách nhỏ dị nguyên vào đường dưới lưỡi	46
Hình 2.2: 	Dị nguyên D.Pteronyssinus, D.farinae và mạt bụi nhà	49
Hình 2.3: 	Dị nguyên lông mèo, lông chó, nấm và gián	50
Hình 2.4: 	Sơ đồ nghiên cứu điều trị VMDƯ bằng MDĐH đường dưới lưỡi	56
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong những bệnh rất thường gặp của đường hô hấp. Hiện nay, VMDƯ đang ngày một gia tăng cả ở các nước phát triển và đang phát triển (10 - 15% dân số) [1]. Mặc dù VMDƯ không phải là bệnh lý gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Người bệnh thường xuyên bị mệt mỏi, đau đầu, mất tập trung, mất ngủ dẫn đến giảm khả năng học tập và lao động. Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như hen phế quản, viêm xoang, polyp mũi, viêm họng, viêm tai thanh dịch. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) bệnh dị ứng đã tăng gấp đôi trong hơn 20 năm qua làm ảnh hưởng đến khoảng 500 triệu bệnh nhân trên toàn thế giới [2]. Chi phí hàng năm của VMDƯ ước tính gần từ 2-5 tỷ đô la Mỹ theo giá trị năm 2003 [3]. 
Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức nghiên cứu Quốc tế về hen và dị ứng trẻ em ở Hà Nội và TPHCM cho thấy, tỷ lệ học sinh tại Hà Nội mắc bệnh là 34,9% và tại TPHCM là 41,5%. Khoảng 20% dân số cả nước đang phải sống chung với căn bệnh này. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ dị ứng và VMDƯ ở độ tuổi lao động (từ 20 đến 59) chiếm tới 41%; tuổi học đường (6 đến 19) là 36%; hậu quả là làm mất 2 triệu ngày đến trường hàng năm và mất 6 triệu ngày làm việc [4],[5],[6]. 
Hiện nay, điều trị bệnh VMDƯ theo hướng điều trị miễn dịch đặc hiệu (specific immunotherapy- SIT) bao gồm điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi (SLIT) và điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm dưới da (SCIT) là những phương pháp điều trị đang được áp dụng làm thay đổi sự phát triển tự nhiên của bệnh dị ứng [7],[8],[9],[10]. Điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm dưới da (SCIT) tuy mang lại hiệu quả nhưng không thuận tiện, đặc biệt là đối với trẻ em. Điều trị bằng phương pháp này đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ phác đồ và lịch trình điều trị, bệnh nhân phải tiêm thuốc tại cơ sở y tế và theo dõi ít nhất 30 phút sau khi tiêm. Do đó bệnh nhân có thể xảy ra những phản ứng phụ và nguy cơ sốc phản vệ do tiêm thuốc [11]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy điều trị bằng phương pháp SLIT có hiệu quả, có tính an toàn hơn, thuận tiện cho người bệnh trong việc tuân thủ chế độ điều trị nên hiệu quả điều trị được cải thiện rõ rệt sau 6 tháng đến 1 năm theo dõi [12],[13]. Nhiều nghiên cứu khác như: Tseng [14], Yonekura và cộng sự [15], De Bot và cộng sự [16], Aydogan và cộng sự [17] cũng đã khẳng định được hiệu quả điều trị VMDƯ bằng phương pháp SLIT.
Việc ứng dụng điều trị MDĐH bằng phương pháp SLIT ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1986 và đạt được nhiều kết quả rất khả quan. Nghiên cứu của Vũ Minh Thục và cộng sự trong 5 năm gần đây bằng phương pháp SLIT trên các bệnh nhân hen phế quản, VMDƯ ở tuổi trưởng thành cho thấy liệu pháp này đã cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng cũng như giảm nhu cầu sử dụng thuốc từ 60-80% [18]. Hiện nay chưa có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng VMDƯ cũng như hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng phương pháp SLIT ở trẻ em với các dị nguyên khác nhau vì vậy đánh giá tỷ lệ mắc bệnh và hiệu quả điều trị VMDƯ bằng phương pháp SLIT ở trẻ trong độ tuổi từ 6 - 14 tuổi là hết sức cần thiết do đây là lứa tuổi có tỷ lệ mắc cao.Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6 - 14 tuổi mắc bệnh Viêm mũi dị ứng do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus” nhằm mục tiêu:
Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học biển.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 6-14 tuổi.
Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 6-14 tuổi mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus.	 
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỄ HỌC BỆNH VMDƯ
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu, khái niệm, phân loại bệnh VMDƯ
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh VMDƯ
	Năm 1565, Leonardo Botallo, một bác sĩ nổi tiếng người Pháp trở thành người châu Âu đầu tiên mô tả các triệu chứng dị ứng theo mùa. Ông mô tả một tập hợp các triệu chứng nhức đầu, hắt hơi và ngứa mũi, trong số đó phát hiện có sự hiện diện của hoa hồng. Ông gọi hiện tượng dị ứng này là “viêm long hoa hồng” (rose catarrh). Các triệu chứng ở mũi như là một phản ứng với hoa hồng đã được nhắc lại bởi các nhà khoa học trong suốt thế kỷ thứ mười sáu. Tuy nhiên, hoa hồng bị đổ lỗi vì sự dễ thấy của họ. Các chất gây dị ứng thực tế là cây bị ô nhiễm, cỏ và cỏ dại bây giờ được biết là có liên quan đến dị ứng theo mùa [19].
    	Năm 1600, bác sĩ người Bỉ là Jan Baptista van Helmont mô tả "hen suyễn mùa hè", đây là một bước tiến mới để nhận ra dị ứng theo mùa.
	Năm 1700, VMDƯ theo mùa như hiện nay được biết đến. Thuật ngữ "sốt cỏ khô" thay thế "hoa hồng lạnh". Các bác sĩ tin rằng dị ứng theo mùa là một căn bệnh quý tộc bởi vì nó được chẩn đoán phổ biến nhất trong số các tầng lớp thượng lưu [19]. 
Bệnh VMDƯ lần đầu tiên được mô tả chi tiết nhất bởi Bostock ở bệnh viện Guy, London vào tháng 3 năm 1819 mà người ta hay gọi là viêm mũi mùa (Hayfever) và sau này khi tìm được nguyên nhân được gọi là sốt cỏ khô [20].
Năm 1872, Morryill Wyman ở trường Y khoa Harvard phát hiện ra phấn hoa cỏ lưỡi chó là nguyên nhân gây bệnh sốt mùa nên bệnh còn có tên là sốt cỏ khô. Đây là bệnh VMDƯ theo mùa có căn nguyên là phấn hoa [20].
Năm 1902, Richet và Portier phát hiện sốc phản vệ, đặt cơ sở khoa học cho hướng nghiên cứu các bệnh dị ứng trên thực nghiệm và lâm sàng. Phát hiện này được giải thưởng Nobel năm 1913 [19].
Năm 1906, C.Von Pirquet, một bác sĩ nhi khoa người Áo lần đầu tiên đã sử dụng thuật ngữ dị ứng (Allergy) để chỉ khả năng phản ứng đặc hiệu đối với chất ngoại lai của cơ thể mẫn cảm [19].
Năm 1921, Prausnitz và Kustner chứng minh sự có mặt trong huyết thanh và tác dụng của “yếu tố dẫn truyền mẫn cảm da” mà họ gọi là Reagin [19].
Năm 1936, lĩnh vực dị ứng trong tai mũi họng (TMH) ra đời với sự xuất bản cuốn sách của tác giả K. Hansel, người Pháp, nhan đề “Dị ứng mũi và các xoang cạnh mũi”. Ông cũng là người đầu tiên nghiên cứu các rối loạn cơ năng của mũi và nghiên cứu liều điều trị tối ưu cho mỗi dị nguyên đặc hiệu [19].
Năm 1966, hai tác giả Ishzaka và Johanson mới xác định được bản chất của Reagnin chính là IgE [21], vai trò của IgE gắn liền với bệnh lý VMDƯ và là cơ sở cho việc chẩn đoán và điều trị đặc hiệu căn bệnh này [19].
Thời gian từ 1980 - 1990, nhiều tác giả của châu Mỹ và châu Âu đều chứng minh bệnh dị ứng trong đó có VMDƯ thực chất là là một hội chứng viêm có sự tham gia của nhiều tế bào viêm (đại thực bào, tế bào mast, eosinophil, neutrophil...), các chất trung gian hoá học tiên phát (histamin, serotonin, yếu tố hoá ứng động...), các chất trung gian hoá học thứ phát (cytokin, interleukin, leucotrien, prostaglandine...), hệ thần kinh tiết cholin, hệ thần kinh adrenergic, hệ NANC (non adrenergic non cholinergic), các phân tử kết dính (ICAM-1, ICAM-2).
 Tại Việt Nam, VMDƯ đã được đề cập đến trong chẩn đoán và điều trị từ những năm 1969, tuy nhiên, thời kỳ này mới chỉ dừng ở việc chẩn đoán và điều trị triệu chứng là chủ yếu. Những năm sau đó hàng loạt các công trình nghiên cứu về VMDƯ của các tác giả Nguyễn Năng An, Nguyễn Văn Hướng, Vũ Minh Thục, Phan Quang Đoàn, Phạm Văn Thức, Trịnh Mạnh Hùng, ... đã góp phần làm rõ thêm về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, đưa ra các phương pháp chẩn đoán và điều trị trong đó có điều trị bằng MDĐH [22], [23], [24], [25], [26]. 
1.1.1.2. Khái niệm bệnh VMDƯ
VMDƯ là tình trạng vi ... quali M, Lombardi C, Canonica GW (2004). Efficacy and safety of sublingual immunotherapy. Ann Allergy Asthma Immunol; 93:3−12.
Winther L, Arnved J, Malling HJ, Nolte H, Mosbech H (2006). Side-effects of allergen-specific immunotherapy: a prospective multi-centre study. Clin Exp Allergy; 36:254 − 60. 36. 
Gidaro GB, Marcucci F, Sensi L, Incorvaia C, Frati F, Ciprandi G (2004). The safety of sublingual-swallow immunotherapy: an analysis of published studies. Clin Exp Allergy; 35:565 −71
Di Rienzo V, Marcucci F, Puccinelli P, et al (2003). Long-lasting effect of sublingual immunotherapy in children with asthma due to house dust mite: a 10-year prospective study. Clin Exp Allergy; 33:206−10
Novembre E, Galli E, Landi F, et al (2004). Coseasonal sublingual immunotherapy reduces the development of asthma in chil-dren with allergic rhinoconjunctivitis. J Allergy Clin Immunol ;114:851−7.
Andre C, Vatrinet C, Galvain S, Carat F, Sicard H (2000). Safety of sublingual-swallow immunotherapy in children and adults. Int Arch Allergy Immunol ;121:229−34.
Phụ lục 1. PHIẾU SÀNG LỌC DỊ ỨNG
Họ và tên người phỏng vấn: ...............................................................................
Ngày phỏng vấn: .........../........./..........................................................................
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên trẻ: ......................................... .................., năm sinh ....................
2. Địa chỉ nhà ở hiện tại: .....................................................................................
3. Họ tên người trả lời thay (mẹ hoặc bố): .........................................................
4. Số điện thoại nhà riêng: , Di động: 
5
Nhà ở nông thôn hay thành phố: 
1. Nông thôn □ 2. Thành phố □ 
3. Khu công nghiệp □
6
Nhà đang ở là nhà cũ hay mới?
1. Nhà cũ □ 2. Nhà mới 	□ 
7
Nhà thuộc loại nhà gì?
1. Một tầng □ 2. Từ 2 tầng trở lên □
8
Tình trạng nhà ở hiện nay? 
1. Ẩm thấp, thông khí kém □	 
2. Cao ráo, thoáng khí □
9
Phòng ngủ có trải thảm sàn nhà không?
1. Có □ 	 2. Không □
10
Đệm, gối của trẻ dùng là loại gì?
1. Đệm, gối bằng vải □ 	 
2. Đệm, gối lông chim □
11
Trẻ thường xuyên tiếp xúc với loại gì sau đây?
1. Không □ 2. Chó □ 3. Mèo □ 4. Chim □ 5. Gia súc khác □ 
2. TIỀN SỬ DỊ ỨNG CỦA CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
12. Từ trước tới giờ trẻ đã bị bệnh nào sau đây? Nếu đã bị bệnh nào thì đánh dấu “x” vào các bệnh/các bệnh đó.	
1. Không bị bệnh nào □
5. Eczema □ 
9. Hen phế quản □
2. Chàm sơ sinh □
6. Sốt mùa □
10. Viêm kết mạc □
3. Viêm mũi quanh năm □
7. Mày đay □
11. Dị ứng thức ăn □ 
4. Phù Quink (phù mặt, môi) □
8. Dị ứng thuốc □, Tên thuốc: 
13. Từ trước tới giờ BỐ của trẻ có bị bệnh nào sau đây không? Nếu đã bị bệnh nào thì đánh dấu “x” vào các bệnh/các bệnh đó. 
1. Không bị bệnh nào □
5. Eczema □ 
9. Hen phế quản □
2. Chàm sơ sinh □
6. Sốt mùa □
10. Viêm kết mạc □
3. Viêm mũi quanh năm □
7. Mày đay □
11. Dị ứng thức ăn □ 
4. Phù Quink (phù mặt, môi) □
8. Dị ứng thuốc □, Tên thuốc: 
14. Từ trước tới giờ MẸ của trẻ có bị bệnh nào sau đây không? Nếu đã bị bệnh nào thì đánh dấu “x” vào các bệnh/các bệnh đó. 	
1. Không bị bệnh nào □
5. Eczema □ 
9. Hen phế quản □
2. Chàm sơ sinh □
6. Sốt mùa □
10. Viêm kết mạc □
3. Viêm mũi quanh năm □
7. Mày đay □
11. Dị ứng thức ăn □ 
4. Phù Quink (phù mặt, môi) □
8. Dị ứng thuốc □, Tên thuốc: 
15. Từ trước tới giờ các anh, chị em ruột của trẻ có ai bị bệnh nào sau đây không? Nếu đã bị bệnh nào thì đánh dấu “x” vào các bệnh/các bệnh đó. 	
1. Không bị bệnh nào □
5. Eczema □ 
9. Hen phế quản □
2. Chàm sơ sinh □
6. Sốt mùa □
10. Viêm kết mạc □
3. Viêm mũi quanh năm □
7. Mày đay □
11. Dị ứng thức ăn □ 
4. Phù Quink (phù mặt, môi) □
8. Dị ứng thuốc □, Tên thuốc: 
16. Từ trước tới giờ họ bên bố (ông; bà; cô; di; chú; bác) của trẻ có ai bị bệnh nào sau đây không? Nếu đã bị bệnh nào thì đánh dấu “x” vào các bệnh/các bệnh đó. 	
1. Không bị bệnh nào □
5. Eczema □ 
9. Hen phế quản □
2. Chàm sơ sinh □
6. Sốt mùa □
10. Viêm kết mạc □
3. Viêm mũi quanh năm □
7. Mày đay □
11. Dị ứng thức ăn □ 
4. Phù Quink (phù mặt, môi) □
8. Dị ứng thuốc □, Tên thuốc: 
17. Từ trước tới giờ họ bên mẹ (ông; bà; cô; di; chú; bác) của trẻ có ai bị bệnh nào sau đây không? Nếu đã bị bệnh nào thì đánh dấu “x” vào các bệnh/các bệnh đó. 	
1. Không bị bệnh nào □
5. Eczema □ 
9. Hen phế quản □
2. Chàm sơ sinh □
6. Sốt mùa □
10. Viêm kết mạc □
3. Viêm mũi quanh năm □
7. Mày đay □
11. Dị ứng thức ăn □ 
4. Phù Quink (phù mặt, môi) □
8. Dị ứng thuốc □, Tên thuốc: 
Xin cảm ơn anh/chị.
	 Cán bộ thu thập số liệu
Phụ lục 2. PHIẾU NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VMDƯ	
ID....................................................Mã bệnh nhân:............................................
Họ và tên bệnh nhân:..........................................................................................
Ngày sinh:.........../............../................ Giới tính: 1. Nam	2. Nữ
Địa chỉ:...............................................................................................................
Khu vực sống:	1. Nông thôn	2. Thành thị
Ngày vào viện :..................................................................................................
Phòng khám số:..................................................................................................
TT
Thông tin cần thu thập
Phương án trả lời
A
Tiền sử gia đình
1
Tiền sử gia đình mắc VMDƯ
1. Có
0. Không
2
Tiền sử sinh mổ
1. Sinh mổ
0. Sinh thường
3
Tiền sử nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
1. Ăn ngoài
0. Ăn ngoài
4
Suy dinh dưỡng
1. Có
0. Không
B
Hiện tại mắc các bệnh dị ứng
5
Hen phế quản
1. Có
0. Không
6
Eczema
1. Có
0. Không
7
Dị ứng thức ăn
1. Có
0. Không
8
Dị ứng thuốc
1. Có
0. Không
9
Dị ứng với thực vật
1. Có
0. Không
10
Dị ứng động vật (lông động vật)
1. Có
0. Không
C
Yếu tố phơi nhiễm
11
Phơi nhiễm lông chó
1. Có
0. Không
12
Phơi nhiễm lông mèo
1. Có
0. Không
13
Phơi nhiễm khói thuốc lá/ lào
1. Có
0. Không
14
Phơi nhiễm động vật khác
1. Có
0. Không
D
Triệu chứng viêm mũi dị ứng
15
Hắt hơi
1. Liên tục thành tràng (nặng)
2. Từng lúc (Trung bình)
3. Ít khi (Nhẹ)
4. Không có biểu hiện bệnh
16
Chảy mũi
1. Liên tục thành dòng (Nặng)
2. Từng lúc (Trung bình)
3. Ít khi (nhẹ)
4. Không có biểu hiện bệnh
17
Ngạt mũi
1. Liên tục, thường xuyên hàng ngày (nặng)
2. Từng lúc, từng bên (Trung bình)
3 Hiếm khi (nhẹ)
4. Không có biểu hiện
18
Ngứa mũi
1. Liên tục, mức độ nhiều (nặng)
2. Ít, không thường xuyên
3. Thỉnh thoảng
4. Không có biểu hiện
Biểu hiện theo mùa
1. Mùa xuân
2. Mùa hè
3. Mùa thu
4. Mùa đông
5. Quanh năm
Triệu chứng thời gian trong ngày
1. Sáng sớm
2. Sớm
3. Trưa
4. Chiều
5. Chiều tối
6. Tối
7. Đêm
8. Mắc cả ngày
E
Triệu chứng thực thể
19
Niêm mạc mũi
1. Nhợt nhạt, phù nề, sũng ướt (Nặng)
2. Nhợt nhạt, phù nề nhẹ (trung bình)
3. Bình thường
20
Tình trạng cuốn dưới
1. Quá phát nhiều, không hoặc ít đáp ứng với thuốc co mạch (nặng)
2. Quá phát nhẹ, còn đáp ứng với thuốc co mạch (trung bình)
3. Bình thường
21
Triệu chứng khác
1. Có
0. Không
22
Khô họng
1. Có
0. Không
23
Ngứa họng
1. Có
0. Không
24
Khịt khạc đờm
1. Có
0. Không
25
Ho
1. Có
0. Không
26
Sốt
1. Có
0. Không
27
Đau đầu
1. Có
0. Không
28
Mệt mỏi
1. Có
0. Không
29
Khó ngủ
1. Có
0. Không
Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng
30
Test lẩy da với dị nguyên D. pteronyssinus
31
Test lẩy da với D. farina
32
Test lẩy da với dị nguyên bụi nhà
33
Test lẩy da với dị nguyên lông chó
34
Test lẩy da với dị nguyên lông mèo
35
Test lẩy da với dị nguyên gián
36
Test lẩy da với dị nguyên nấm Aspergiluss mix
37
Định lượng IgE toàn phần huyết thanh
38
Định lượng IgG toàn phần huyết thanh
KẾT LUẬN 
39. Mức độ bệnh theo thời gian (ARIA): 1. Dai dẳng	0. Gián đoạn
40. Mức độ nặng, nhẹ (ARIA):	 1. Nặng	0. Nhẹ
Ngày tháng năm 20
Bác sỹ khám
Phụ lục 3. PHIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU Ở TRẺ EM MẮC VMDƯ DO DỊ NGUYÊN D. PTERONYSSINUS
1. THÔNG TIN QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
Họ và tên: .. 
Mã bệnh nhân:.
Tuổi: .. 
Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
Địa chỉ nhà ở hiện tại:.......
Bác sỹ theo dõi và điều trị:...........
Chỉ định:..
.....
Trong thời gian điều trị VMDƯ, bệnh nhân còn điều trị gì khác không?
1. Có 2. Không
Nếu có bệnh gì?..............................................................................................
Đánh giá trước điều trị:.//...
Đánh giá lần 1 (Trước điều trị) ngày...................../........../..................................
Đánh giá lần 2 (sau 6 tháng điều trị) ngày............../........../................................
Đánh giá lần 3 (sau 12 tháng điều trị) ngày............./........../...............................
Đánh giá lần 4 (sau 24 tháng điều trị) ngày............../........../..............................
Điều trị đúng đợt hay kéo dài: 1. Đúng đợt 	2. Kéo dài
Lý do kéo dài thời gian điều trị:..........................................................................
2. THEO DÕI LÂM SÀNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
2.1. Theo dõi triệu chứng cơ năng 
Đặc điểm
Mức độ
Thời gian theo dõi
(tick vào ô phù hợp)
Đánh giá chung 
(sau 24 th)
BĐ
Sau 6th
Sau 12th
Sau 24th
Ngứa mũi
1. Liên tục, mức độ nhiều
c
c
c
c
2. ít, không thường xuyên
c
c
c
c
3. Thỉnh thoảng
c
c
c
c
4. Không biểu hiện
c
c
c
c
Chảy mũi
1. Liên tục,thành dòng
c
c
c
c
2. Từng lúc
c
c
c
c
3. Ít khi
c
c
c
c
4. Không biểu hiện
c
c
c
c
Hắt hơi
1. Liên tục, thành tràng
c
c
c
c
2. Từng lúc
c
c
c
c
3. Ít khi
c
c
c
c
4. Không biểu hiện
c
c
c
c
Ngạt mũi 
1. Liên tục, thường xuyên hàng ngày
c
c
c
c
Từng lúc, từng bên
c
c
c
c
Hiếm khi
c
c
c
c
Không biểu hiện
c
c
c
c
2.2. Theo dõi triệu chứng thực thể
Đặc điểm
Mức độ
Thời gian theo dõi
Đánh giá chung 
(sau 24th)
BĐ
Sau 6th
Sau 12th
Sau 24th
Niêm mạc mũi
1. Nhợt nhạt, phù nề, sũng ướt




2. Nhợt nhạt, phù nề nhẹ




3. Bình thường




Tình trạng cuốn dưới
1. Quá phát nhiều, không hoặc ít đáp ứng với thuốc co mạch




2. Quá phát nhẹ, còn đáp ứng với thuốc co mạch




3. Bình thường




3. THEO DÕI CẬN LÂM SÀNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
3.1. Đánh giá thay đổi mức độ dương tính với test kích thích mũi dị nguyên D.pteronyssinus
Thời điểm
Mức độ âm/dương tính
Ban đầu
Sau 6 tháng điều trị
Sau 12 tháng điều trị
Sau 24 tháng điều trị
Đánh giá hiệu quả thay đổi
3.2. Đánh giá kết quả thay đổi phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu
Thời điểm 
Mức độ âm/dương tính
Ban đầu
Sau 6 tháng điều trị
Sau 12 tháng điều trị
Sau 24 tháng điều trị
Đánh giá hiệu quả thay đổi
3.2. Đánh giá nồng độ IgE và IgG trong quá trình điêù trị
Thời điểm
IgE
(Đơn vị UI/ml)
IgG
(Đơn vị mg%)
Ban đầu
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Sau 24 tháng
Đánh giá hiệu quả thay đổi
Người thu thập thông tin
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Phụ lục 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VMDƯ
1. HIỆU QUẢ VỀ MẶT LÂM SÀNG
TỐT
KHÁ
TRUNG BÌNH
KÉM
1. Hắt hơi
Giảm 2 bậc (3 điểm)
Giảm 1 bậc và hết hẳn 
(2 điểm)
Giảm 1 bậc nhưng chưa hết hẳn (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
2. Chảy mũi
Giảm 2 bậc (3 điểm)
Giảm 1 bậc và hết hẳn 
(2 điểm)
Giảm 1 bậc nhưng chưa hết hẳn (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
3. Ngạt mũi
Giảm 2 bậc (3 điểm)
Giảm 1 bậc và hết hẳn 
(2 điểm)
Giảm 1 bậc nhưng chưa hết hẳn (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
4. Ngứa mũi
Giảm 2 bậc (3 điểm)
Giảm 1 bậc và hết hẳn
(2 điểm)
Giảm 1 bậc nhưng chưa hết hẳn (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
5. Niêm mạc
Giảm 2 bậc (3 điểm)
Giảm 1 bậc và hết hẳn 
(2 điểm)
Giảm 1 bậc nhưng chưa hết hẳn (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
6. Cuốn dưới
Giảm 2 bậc (3 điểm)
Giảm 1 bậc và hết hẳn 
(2 điểm)
Giảm 1 bậc nhưng chưa hết hẳn (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
Hiệu quả về lâm sàng
13-18 điểm
9-12 điểm
4-8 điểm
0-3 điểm
HIỆU QUẢ VỀ MẶT CẬN LÂM SÀNG
TỐT
KHÁ
TRUNG BÌNH
KÉM
1. Test kích thích mũi
Giảm 3 dấu cộng (3 điểm)
Giảm 2 dấu cộng (2 điểm)
Giảm 1 dấu cộng (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
2. Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu
Giảm 3 dấu cộng (3 điểm)
Giảm 2 dấu cộng (2 điểm)
Giảm 1 dấu cộng (1 điểm)
Không giảm hoặc tăng 
(0 điểm)
3. Nồng độ IgE
Giảm >20% (3 điểm)
Giảm 10-20% (2 điểm)
Giảm <10% 
(1 điểm)
Tăng lên 
(0 điểm)
4. Nồng độ IgG
Tăng >20% (3 điểm)
Tăng 10-20% (2 điểm)
Tăng <10% 
(1 điểm)
Giảm xuống 
(0 điểm)
Phụ lục 5. MẪU KHAI THÁC TIỀN SỬ DỊ ỨNG CỦA ISAAC - 1994
(International study of allergy and asthma childhood - 1994)
Khai thác tiền sử dị ứng có tính điểm:
1. Tiền sử dị ứng gia đình:
	Bố	Nếu có	2 điểm
	Mẹ	Nếu có	2 điểm
	Anh chị em ruột	Nếu có	2 điểm
	Họ bên Bố	Nếu có	1 điểm
	Họ bên Mẹ	Nếu có	1 điểm
2. Tiền sử dị ứng bản thân, có các bệnh tái diễn:
	Chàm dị ứng, eczema	Nếu có	2 điểm	
	Viêm mũi dị ứng	Nếu có	2 điểm	
	Hen phế quản	Nếu có	2 điểm
	Mày đay sẩn ngứa	Nếu có	1 điểm
	Dị ứng thuốc	Nếu có	1 điểm
	Dị ứng thức ăn	Nếu có	1 điểm
	Phù Quink (phù mặt, môi)	Nếu có	1 điểm
3. Khó thở và ho khi chơi hoặc khi gắng sức:	3 điểm
4. IgE toàn phần tăng (qua test da dương tính):	1 điểm
5. Tăng bạch cầu ái toan trong máu:	1 điểm
6. Đáp ứng nhanh với thuốc kích thích b2:	4 điểm
Bệnh nhân được chẩn đoán dương tính khi tổng số điểm >8
Tổng số điểm: .., 
PHỤ LỤC 6. BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
Bảng 1. Triệu chứng cơ năng
Mức độ
Triệu chứng
Nặng
Trung bình
Nhẹ
Không
Ngứa mũi
Liên tục,
mức độ nhiều
ít, không thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không có biểu hiện
Hắt hơi
Liên tục,
thành tràng
Từng lúc
ít khi
Không có biểu hiện
Chảy mũi
Liên tục,
thành dòng
Từng lúc
ít khi
Không có biểu hiện
Ngạt mũi
Liên tục, thường xuyên hàng ngày
Từng lúc, từng bên
Hiếm khi
Không có biểu hiện
Bảng 2. Triệu chứng thực thể
Mức độ
Triệu chứng
Nặng
Trung bình
Không
Trạng thái niêm mạc mũi
Nhợt nhạt, phù nề, sũng ướt
Nhợt nhạt, phù nề nhẹ
Bình thường
Tình trạng cuốn dưới
Quá phát nhiều, không hoặc ít đáp ứng với thuốc co mạch
Quá phát nhẹ, còn đáp ứng với thuốc co mạch
Bình thường
2. Thang cho điểm đánh giá các triệu chứng mũi của Bent Weeke và Niels Mygind, Đan Mạch 1985.
Cơ năng: Có các biểu hiện thường gặp
	- Ngứa mũi thường xuyên	 Nếu có	2 điểm
	- Hắt hơi thường xuyên	 Nếu có	2 điểm
	- Chảy mũi trong	 Nếu có	2 điểm
	- Ngạt mũi từng đợt	 Nếu có	1 điểm
	- Ho, ngứa họng thường xuyên	 Nếu có	1 điểm
	- Đỏ, ngứa mắt từng đợt	 Nếu có	1 điểm
	- Phản ứng mũi ở nơi làm việc
	 ( biểu hiện rõ hơn khi ở nhà	 Nếu có	4 điểm
	 hoặc khi được nghỉ làm.)
Thực thể:
	- Niêm mạc mũi nhợt nhạt	 2 điểm
	- Phù nề các cuốn và niêm mạc mũi	2 điểm
	- Polype mũi	 1 điểm
	- Đọng nhiều dịch nhầy mũi	 1 điểm
	- Cuốn dưới quá phát	1 điểm
	- Viêm họng, viêm amidan mạn tính	1 điểm
	Lâm sàng nghi có biểu hiện của VMDƯ khi cộng từ 8 điểm trở lên

File đính kèm:

  • docnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_danh_gia_hieu_q.doc
  • doc5.TRÍCH YẾU LA.doc
  • doc4.THÔNG TIN MỚI TV.doc
  • doc4.THÔNG TIN MỚI TA.doc
  • doc3.TÓM TẮT Son TA.doc
  • doc2.TÓM TẮT Son TV.doc