Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng loạn động muộn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển và nhận xét hiệu quả điều trị bằng Clozapin và Vitamin E

Tâm thần phân liệt (Schizophrenia) là một bệnh loạn thần nặng, chiếm tỷ lệ 0,3-1,5% dân số thế giới và khoảng 0,47% dân số ở Việt Nam. Tỷ lệ mới mắc hàng năm trong cộng đồng dân cư là 2,5-5/10.000 dân. Số bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú trong các bệnh viện chuyên khoa và khoa tâm thần của bệnh viện đa khoa chiếm tỷ lệ từ 24,1-61,2 % [4].

Cho đến nay, bệnh sinh bệnh tâm thần phân liệt vẫn chưa được làm sáng tỏ nên chưa có liệu pháp điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, dưới sự phát triển của hoá dược trị liệu đặc biệt việc điều trị bệnh tâm thần phân liệt bằng các thuốc an thần kinh đã mang lại hiệu quả tích cực [10]. Nhưng bên cạnh đó, vẫn đang tồn tại một vấn đề nan giải là loạn động muộn do tác dụng phụ của thuốc an thần kinh gây ra, loạn động muộn nếu không được điều trị sớm và hợp lý sẽ khó hồi phục và để lại những di chứng nặng nề.

Loạn động muộn (Tardive Dyskinesia) đ¬ược mô tả như¬ những vận động, động tác bất thư¬ờng, không tự chủ có xu h¬ướng lặp đi lặp lại của các cơ vùng mặt, mắt, lưỡi, thân mình và các chi. xảy ra khi sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài (thường từ 3 tháng trở lên). Tất cả các an thần kinh cổ điển như Haloperidol, Clorpromazin, Nozinan. đều có thể gây ra loạn động muộn. Bệnh cảnh lâm sàng và tần suất xuất hiện loạn động muộn không giống¬ nhau ở mỗi bệnh nhân. Loạn động muộn thường được coi là rối loạn vận động nặng nhất do an thần kinh gây ra bởi tỷ lệ cao và khuynh hướng tồn tại bền vững [122]. Loạn động muộn không những làm người bệnh vận động khó khăn, cản trở sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày mà còn làm ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng cuộc sống [30]. Loạn động muộn hạn chế khả năng học tập lao động và phục hồi chức năng tái hòa nhập cộng đồng [95].

Loạn động muộn chiếm một tỷ lệ khá cao ở những bệnh nhân rối loạn tâm thần nói chung và tâm thần phân liệt nói riêng được điều trị bằng an thần kinh cổ điển. Theo nghiên cứu của một số tác giả thì tỷ lệ loạn động muộn gặp ở Mỹ khoảng 15-20%; ở Úc 15-25%; ở châu Âu khoảng 20% và ở châu Á khoảng 21,5%. Đáng chú ý là tỷ lệ loạn động muộn tăng lên ở người cao tuổi (khoảng từ 50-70%). Tần suất của loạn động muộn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như loại an thần kinh cổ điển đư¬ợc sử dụng, thời gian điều trị ngắn hay dài, liều l¬ượng thuốc an thần kinh cổ điển sử dụng cao hay thấp, lứa tuổi của bệnh nhân trẻ hay già, giới tính nam hay nữ. [39], [47].

Việc điều trị loạn động muộn còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và có nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả như Adler L.A. (1998), Barak Y. (1998), Egan M. F. (1997) ,Tufan A. E. (2013) thấy rằng Clozapin và Vitamin E có tác dụng điều trị, làm thuyên giảm các triệu chứng lâm sàng của loạn động muộn [23], [29], [58], [127].

 Ở Việt Nam, tuy đã có một số nghiên cứu về lâm sàng, dịch tễ học, các yếu tố liên quan phát sinh loạn động muộn như¬ng chưa có một nghiên cứu nào tỷ mỉ và có hệ thống đi sâu xem xét, đánh giá về các triệu chứng lâm sàng và các yếu tố liên quan cũng như¬ các phương pháp dự phòng và điều trị loạn động muộn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng loạn động muộn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển và nhận xét hiệu quả điều trị bằng Clozapin và Vitamin E” nhằm các mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng loạn động muộn do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.

2. Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan tới loạn động muộn do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.

3. Nhận xét hiệu quả điều trị loạn động muộn do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài bằng Clozapin và Vitamin E trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.

 

doc 192 trang dienloan 3180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng loạn động muộn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển và nhận xét hiệu quả điều trị bằng Clozapin và Vitamin E", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng loạn động muộn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển và nhận xét hiệu quả điều trị bằng Clozapin và Vitamin E

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng loạn động muộn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển và nhận xét hiệu quả điều trị bằng Clozapin và Vitamin E
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Ngân
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Sinh Phúc
Những người thầy trực tiếp chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận án: "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng loạn động muộn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển và nhận xét hiệu quả điều trị bằng Clozapin và Vitamin E”.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Cao Tiến Đức, PGS.TS Bùi Quang Huy, PGS.TS Ngô Ngọc Tản, PGS.TS Nguyễn Văn Nhậnvà các thầy cô Bộ môn Tâm Thần và Tâm lý y học - Học viện Quân y đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng sau đại học - Học viện Quân y, đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các bác sĩ và cán bộ viên chức khoa Tâm Thần - Bệnh viện 103, Bệnh viện Tâm Thần Hải Phòng đã giúp đỡ tôi triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, những người thân và gia đình đã luôn hết lòng tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
NGHIÊN CỨU SINH
Đoàn Hồng Quang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án trung thực và chính xác.
Tác giả luận án
 Đoàn Hồng Quang
 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1
AIMS 
Abnormal Ivoluntary Movement Scale
(Thang đánh giá động tác không tự chủ bất thường)
2
ATK 
An thần kinh
3
BN 
Bệnh nhân
4
BPRS 
Brief Psychiatric Rating Scale 
(Thang đánh giá tâm thần rút gọn) 
5
cs 
Cộng sự
6
DISCUS 
Dyskinesia Identification System Condensed Use Scale
(Thang sử dụng hệ thống nhận dạng loạn động muộn cô đọng)
7
DSM-IV 
Diagnostic and statistical manual of mental disorders – 4th Edition 
(Tài liệu chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần - xuất bản lần thứ 4) 
8
ICD-10 
International classification of diseases – 10th revision 
(Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10)
9
LĐM 
Loạn động muộn
10
MRI 
Magnetic Resonance Imaging (Chụp cộng hưởng từ)
11
SL 
Số lượng
12
TCYTTG 
Tổ chức Y tế Thế giới
13
TL 
Tỷ lệ
14
TTPL 
Tâm thần phân liệt
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1.
Phân nhóm tuổi ở đối tượng nghiên cứu	
64
3.2.
Các thể bệnh tâm thần phân liệt theo ICD-10F (năm 1992)
66
3.3.
Các rối loạn hình thức tư duy ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
66
3.4.
Hoang tưởng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
67
3.5.
Rối loạn hoạt động có ý chí ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
68
3.6.
Rối loạn hoạt động bản năng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
69
3.7.
Các triệu chứng rối loạn tâm thần khác ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
69
3.8.
Thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng loạn động muộn
70
3.9.
Các triệu chứng loạn động muộn theo thang DISCUS của nhóm nghiên cứu
71
3.10.
Các triệu chứng loạn động muộn theo vùng cơ thể của nhóm nghiên cứu
72
3.11.
Các hình thức rối loạn vận động của loạn động muộn của nhóm nghiên cứu
72
3.12.
Khảo sát các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu tại thời điểm T0
73
3.13.
Khảo sát các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn theo vùng cơ thể của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
74
3.14.
Khảo sát các hình thức rối loạn của loạn động muộn của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
74
3.15.
Khảo sát loạn động muộn trên thang DISCUS và AIMS của nhóm nghiên cứu tại thời điểm T0
75
3.16.
Tiền sử hội chứng ngoại tháp do thuốc an thần kinh
75
3.17.
Thời gian sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài
76
3.18.
Liều lượng thuốc Haloperidol
77
3.19.
Liều lượng thuốc Clorpromazin
77
3.20.
Liều lượng thuốc an thần kinh cổ điển và sự phối hợp thuốc ở 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
78
3.21.
Thời gian mắc bệnh tâm thần phân liệt
78
3.22.
Giới tính với các triệu chứng loạn động muộn
80
3.23.
Liên quan giữa tuổi với các triệu chứng loạn động muộn
81
3.24.
Liên quan giữa hội chứng ngoại tháp do thuốc an thần kinh với các triệu chứng loạn động muộn
82
3.25.
Liên quan giữa thời gian sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển với các triệu chứng loạn động muộn
83
3.26.
Liều lượng Clozapin đơn thuần sử dụng điều trị loạn động muộn ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
84
3.27.
Liều lượng Vitamin E kết hợp với liều cố định Clozapin điều trị loạn động muộn ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
84
3.28.
Kết quả các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn theo thang DISCUS tại các thời điểm khác nhau
85
3.29.
Kết quả các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn 
của nhóm 1 tại thời điểm T0 và T8
86
3.30.
Kết quả các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn 
của nhóm 2 tại thời điểm T0 và T8
87
3.31.
Kết quả các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn theo vùng cơ thể tại các thời điểm khác nhau
88
3.32.
Kết quả các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn theo vùng cơ thể của nhóm 1 tại thời điểm T0 và T8
89
3.33.
Kết quả các triệu chứng lâm sàng loạn động muộn theo vùng cơ thể của nhóm 2 tại thời điểm T0 và T8
90
3.34.
Kết quả một số triệu chứng lâm sàng loạn động muộn 
theo vùng cơ thể ở 2 nhóm tại thời điểm T8
91
3.35.
Kết quả các hình thức rối loạn của loạn động muộn tại các thời điểm khác nhau
91
3.36.
Kết quả các hình thức rối loạn của loạn động muộn
của nhóm 1 tại thời điểm T0 và T8
91
3.37.
Kết quả các hình thức rối loạn của loạn động muộn
 của nhóm 2 tại thời điểm T0 và T8
92
3.38.
Kết quả các hình thức rối loạn của loạn động muộn
 ở 2 nhóm đối tượng nghiên cứu tại thời điểm T8
92
3.39.
Kết quả điều trị loạn động muộn theo điểm số thang DISCUS của nhóm nghiên cứu
93
3.40.
Kết quả điều trị loạn động muộn theo điểm số thang AIMS của nhóm đối tượng nghiên cứu
94
3.41.
Kết quả điều trị các triệu chứng rối loạn tư duy
96
3.42.
Kết quả điều trị các triệu chứng rối loạn cảm xúc
97
3.43.
Kết quả điều trị triệu chứng rối loạn hoạt động
98
3.44.
Kết quả điều trị các triệu chứng rối loạn tâm thần khác
98
3.45.
Kết quả điều trị bệnh tâm thần phân liệt theo điểm số thang BPRS của nhóm nghiên cứu
99
3.46.
Kết quả điều trị bệnh tâm thần phân liệt theo điểm số thang BPRS của hai nhóm nghiên cứu
100
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ 
Trang
3.1.
Mô tả giới tính của đối tượng nghiên cứu
64
3.2.
Trình độ học vấn ở đối tượng nghiên cứu
65
3.3.
Rối loạn cảm xúc ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
68
3.4.
Sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển
76
3.5.
Loạn động muộn xuất hiện liên quan đến số lần tái phát bệnh tâm thần phân liệt
79
3.6.
Điểm trung bình thang DISCUS tại mỗi thời điểm của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
93
3.7.
Điểm trung bình thang AIMS tại mỗi thời điểm của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
95
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1.
Giả thuyết tính tăng nhạy cảm của Dopamin theo David Myland Kaufman (2007)
21
1.2.
Giả thuyết tăng tính nhạy cảm Dopamin theo Casey D.E., Gerlach J. (1988)
22
1.3.
Mối liên hệ giữa GABA và Dopaminergic ở liềm đen và thể vân theo Casey D.E. và Gerlach J. (1988) 
25
1.4.
Quy trình quản lý và điều trị LĐM
42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm thần phân liệt (Schizophrenia) là một bệnh loạn thần nặng, chiếm tỷ lệ 0,3-1,5% dân số thế giới và khoảng 0,47% dân số ở Việt Nam. Tỷ lệ mới mắc hàng năm trong cộng đồng dân cư là 2,5-5/10.000 dân. Số bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú trong các bệnh viện chuyên khoa và khoa tâm thần của bệnh viện đa khoa chiếm tỷ lệ từ 24,1-61,2 % [4]. 
Cho đến nay, bệnh sinh bệnh tâm thần phân liệt vẫn chưa được làm sáng tỏ nên chưa có liệu pháp điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, dưới sự phát triển của hoá dược trị liệu đặc biệt việc điều trị bệnh tâm thần phân liệt bằng các thuốc an thần kinh đã mang lại hiệu quả tích cực [10]. Nhưng bên cạnh đó, vẫn đang tồn tại một vấn đề nan giải là loạn động muộn do tác dụng phụ của thuốc an thần kinh gây ra, loạn động muộn nếu không được điều trị sớm và hợp lý sẽ khó hồi phục và để lại những di chứng nặng nề.
Loạn động muộn (Tardive Dyskinesia) được mô tả như những vận động, động tác bất thường, không tự chủ có xu hướng lặp đi lặp lại của các cơ vùng mặt, mắt, lưỡi, thân mình và các chi... xảy ra khi sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài (thường từ 3 tháng trở lên). Tất cả các an thần kinh cổ điển như Haloperidol, Clorpromazin, Nozinan... đều có thể gây ra loạn động muộn. Bệnh cảnh lâm sàng và tần suất xuất hiện loạn động muộn không giống nhau ở mỗi bệnh nhân. Loạn động muộn thường được coi là rối loạn vận động nặng nhất do an thần kinh gây ra bởi tỷ lệ cao và khuynh hướng tồn tại bền vững [122]. Loạn động muộn không những làm người bệnh vận động khó khăn, cản trở sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày mà còn làm ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng cuộc sống [30]. Loạn động muộn hạn chế khả năng học tập lao động và phục hồi chức năng tái hòa nhập cộng đồng [95].
Loạn động muộn chiếm một tỷ lệ khá cao ở những bệnh nhân rối loạn tâm thần nói chung và tâm thần phân liệt nói riêng được điều trị bằng an thần kinh cổ điển. Theo nghiên cứu của một số tác giả thì tỷ lệ loạn động muộn gặp ở Mỹ khoảng 15-20%; ở Úc 15-25%; ở châu Âu khoảng 20% và ở châu Á khoảng 21,5%. Đáng chú ý là tỷ lệ loạn động muộn tăng lên ở người cao tuổi (khoảng từ 50-70%). Tần suất của loạn động muộn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như loại an thần kinh cổ điển được sử dụng, thời gian điều trị ngắn hay dài, liều lượng thuốc an thần kinh cổ điển sử dụng cao hay thấp, lứa tuổi của bệnh nhân trẻ hay già, giới tính nam hay nữ... [39], [47].
Việc điều trị loạn động muộn còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và có nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả như Adler L.A. (1998), Barak Y. (1998), Egan M. F. (1997) ,Tufan A. E. (2013)thấy rằng Clozapin và Vitamin E có tác dụng điều trị, làm thuyên giảm các triệu chứng lâm sàng của loạn động muộn [23], [29], [58], [127]. 
 Ở Việt Nam, tuy đã có một số nghiên cứu về lâm sàng, dịch tễ học, các yếu tố liên quan phát sinh loạn động muộn nhưng chưa có một nghiên cứu nào tỷ mỉ và có hệ thống đi sâu xem xét, đánh giá về các triệu chứng lâm sàng và các yếu tố liên quan cũng như các phương pháp dự phòng và điều trị loạn động muộn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng loạn động muộn trên bệnh nhân tâm thần phân liệt do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển và nhận xét hiệu quả điều trị bằng Clozapin và Vitamin E” nhằm các mục tiêu sau: 
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng loạn động muộn do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.
2. Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan tới loạn động muộn do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.
3. Nhận xét hiệu quả điều trị loạn động muộn do sử dụng thuốc an thần kinh cổ điển kéo dài bằng Clozapin và Vitamin E trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN
1.1. TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ LOẠN ĐỘNG MUỘN
1.1.1. Khái niệm về bệnh tâm thần phân liệt
Bệnh tâm thần phân liệt (TTPL) đã có từ hàng nghìn năm nay, nhưng tới Thế kỷ XVIII mới được mô tả trong y văn. Sự hiểu biết về bệnh TTPL bắt đầu bằng quan niệm “Sự mất trí tiên phát” của Griessinger. Năm 1874, Vogel đã mô tả hội chứng Paranoid và ông gọi là “lý trí bị lầm lạc” năm 1857, Morel B. mô tả một loại bệnh tâm thần ở người trẻ tuổi gọi là “mất trí sớm”. Năm 1882, Kandinsky V.K. khởi thảo bảng phân loại tâm thần trong đó đã xác định bệnh “tâm thần tư duy” (Ideophrenia) mà các triệu chứng phù hợp với bệnh TTPL hiện nay. Năm 1911, quan điểm của Bleuler cho rằng TTPL không phải là một bệnh mà là một nhóm bệnh kết hợp các triệu chứng phân liệt trong tâm thần. Các tác giả khác như: Langfeldt A.G. (1937), Schneider K. (1939), Snheznevsky A.V. (1966)... cũng đưa ra các triệu chứng hoặc nhóm triệu chứng điển hình của TTPL [4].
Năm 1992, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) công bố bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD-10F). Sau đó năm 1994, Hội tâm thần học Hoa Kỳ cho ra đời tài liệu chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần (DSM-IV) và DSM – V (năm 2013) trong đó bệnh TTPL được mô tả kỹ các triệu chứng và có các tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh và thể bệnh. Các tài liệu này được sử dụng rộng rãi trong tâm thần học hiện nay [4], [7]. 
 Bệnh TTPL là một bệnh loạn thần nặng, căn nguyên chưa rõ, tiến triển theo khuynh hướng mãn tính và tiên lượng rất khác nhau giữa các thể lâm sàng, khởi phát ở lứa tuổi trẻ từ 15-25 tuổi [10]. Nhiều yếu tố được cho là có liên quan đến bệnh nguyên và bệnh sinh của bệnh TTPL, trong đó nổi bật là các yếu tố di truyền, rối loạn chuyển hoá các chất trung gian hoá học thần kinh, sự bất thường trong cấu trúc của hệ thần kinh trung ương, các yếu tố tâm lý - xã hội Hiện nay, nhiều tác giả cho rằng bệnh TTPL không phải chỉ do một nguyên nhân duy nhất mà là kết quả tác động qua lại của nhiều yếu tố cả sinh học lẫn môi trường gây ra [10], [109].
1.1.2. Khái niệm về loạn động muộn
Thuật ngữ “loạn động” (Dyskinesia) được mô tả là những cử động ngoài ý muốn bao gồm múa giật (chorea), múa vờn (athetosis) và loạn trương lực cơ (dystonia). Loại trừ những biểu hiện không phải là loạn động như chứng đứng ngồi không yên, vận động thụ động và định hình, ngôn ngữ và điệu bộ thiếu hoà hợp và có triệu chứng tic [39].
Loạn động là một hội chứng chung của nhiều rối loạn vận động. Biểu hiện là những vận động ngắt quãng hoặc chòng chành. Run là một trong những biểu hiện của loạn động. Có nhiều nguyên nhân gây loạn động như bệnh Parkinson, những chấn thương sọ não, các bệnh tự miễn, các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh mang tính di truyền trong gia đình... Trong nhiều thập kỷ qua, loạn động được mô tả như những vận động ngẫu nhiên, dị thường được xếp chung vào hội chứng ngoại tháp (Extra-Pyramidal Syndrome - EPS). Nhưng thực chất loạn động là những rối loạn vận động bao gồm vận động chậm (Bradykinesia) và tăng động (Hyperkinesia). Phân loại vận động chậm và tăng động dựa vào sự quan sát bệnh lý và biểu hiện về hình dáng cơ thể [39]: 
- Giảm vận động được mô tả bởi sự cứng nhắc (chậm chạp dị thường) khó khăn khi bắt đầu và kết thúc hoạt động và được che đậy bởi vẻ mặt của người bệnh Parkinson. 
- Tăng động là những vận động không tự chủ bao gồm chứng đứng ngồi không yên, múa giật, loạn trương lực, giật rung cơ, tic, múa vờn và múa vung. 
1.1.3. Lược sử về loạn động muộn do thuốc an thần kinh
Năm 1952, khi Clorpromazin lần đầu tiên được áp dụng trong lâm sàng tâm thần cũng đồng thời xuất hiện khái niệm về “loạn động muộn” (Tardive Dyskinesia). Năm 1957, một số nhà tâm thần học và dược lý lâm sàng học đầu tiên mô tả những triệu chứng cụ thể của chứng LĐM [39], [50]. 
Năm 1964, thuật ngữ “loạn động muộn” mới chính thức được sử dụng để mô tả những động tác bất thường, không tự chủ và có xu hướng lặp đi, lặp lại của các nhóm cơ trong cơ thể [47]. 
Năm 1968, các tác giả mô tả chứng loạn động muộn(LĐM) là những triệu chứng gây ra do sử dụng thuốc an thần kinh (ATK) kéo dài và xảy ra muộn trong điều trị khi cắt, giảm liều thuốc ATK đột ngột. LĐM có thể tồn tại trong vài ngày, vài tuần hoặ ... 60
Phạm Thị L
46
Nữ
7/3/2014
7/5/2014
Đà Nẵng, Cầu Tre, Ngô Quyền, Hải Phòng
403
61
Vũ Thị C
51
Nữ
7/3/2014
7/5/2014
Tiên Minh, Tiên Minh, Tiên Lãng, Hải Phòng
1665
62
Đồng Thị Đ
63
Nữ
7/3/2014
7/5/2014
Tân Phong, Kiến Thụy, Hải Phòng
419
63
Phạm Thị S
50
Nữ
7/3/2014
7/5/2014
Quyết Tiến, Tiên Lãng, Hải Phòng
409
 Ngày tháng năm 2016 
XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN
Người lập danh sách
NGHIÊN CỨU SINH
PHỤ LỤC 2
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số bệnh án:. ..	Mã số NCKH: .
I. HÀNH CHÍNH
1. Họ tên bệnh nhân:	 	 Năm sinh: Tuổi:
2. Quê quán:
3. Ngày vào viện: tháng năm
4. Ngày ra viện: tháng năm
5. Thời gian nằm viện:... ... ... ngày
6. Giới tính:	0. nam	1. nữ
7. Giới hạn lứa tuổi
 1. < 20 tuổi 2. 20-29 tuổi 3. 30-39 tuổi 4. 40-49 tuổi 5. ≥50 tuổi. 
8. Nơi thường trú
1. Thành thị	 2. Nông thôn	 3. Miền núi	 5. Không xác định	
9. Nghề nghiệp 
1. Nông dân 2. Công nhân 3. Viên chức	5. Nghề khác ... ... ... ... ..
10. Dân tộc
1. Kinh	2. khác ... ... ... .
11.Trình độ văn hoá
1. Mù chữ	 2. Tiểu học	3. THCS	 4. PTTH	 5. THCN, đại học
12. Tình trạng hôn nhân
1. Độc thân 2. Có gia đình	 3. Ly thân	 4. Ly dị	
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
III. BỆNH SỬ- KHÁM BỆNH
A. MÔ TẢ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ THỂ: 
B. MÔ TẢ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH
(Thời điểm xuất hiện triệu chứng tính chất xuất hiện của triệu chứng mức độ trầm trọng sự phối hợp các triệu chứng các triệu chứng xuất hiện sau nhân tố gì... )
1. Các rối loạn về cảm giác và tri giác:
1. ảo tưởng 2. Ảo thanh 3. ảo thị 4. ảo khứu 5. ảo giác khác
2. Các rối loạn về tư duy:
2.1.Rối loạn hình thức tư duy:
1. Nói một mình 2. Đối thoại tưởng tượng 3. Trả lời bên cạnh 
4. Không nói 5. Nhại lời
2.2. Rối loạn nội dung tư duy:
1. Định kiến 2. Ám ảnh 3. Hoang tưởng bị hại 4. Hoang tưởng liên hệ
2.3. Các rối loạn tư duy toàn bộ:
1. Tư duy phi thực tế 2. Tư duy tự kỷ 3. Tư duy phi lôgic 4. Tư duy nghèo nàn 5. Tâm thần tự động 6. Tư duy bị bộc lộ, bị đánh cắp, vang thành tiếng
3. Các rối loạn về cảm xúc:
3.1. Các triệu chứng thuộc về giảm và mất cảm xúc:
1. Giảm khí sắc 2. Cảm xúc bàng quan
3.2. Các triệu chứng thuộc về tăng cảm xúc:
1. Tăng khí sắc 2. Khoái cảm
4. Các triệu chứng cảm xúc khác:
1. Cảm xúc hai chiều 2. Cảm xúc trái ngược 3. Cảm xúc tự động
5. Các rối loạn về ý thức:
6. Biểu hiện các rối loạn trí tuệ:
1. Trí tuệ sa sút toàn bộ 2. Trí tuệ sa sút từng phần
7. Rối loạn trí nhớ:
1. Giảm nhớ 2. Tăng nhớ 3. Mất nhớ hay quên
8. Rối loạn hoạt động:
8.1. Các rối loạn vận động và hoạt động có ý chí:
1. Vận động chậm 2. Giảm vận động 3. Nhại động tác 
4. Vô động 5. Tăng vận động 6. Động tác định hình 7. Loạn động 8. Giảm hoạt động 9. Hội chứng kích động
8.2. Các rối loạn bản năng:
1. Rối loạn bản năng ăn uống 2. Cơn đi lang thang 3. Cơn trộm cắp 
5. Cơn đốt nhà 6. Cơn giết người 7. Loạn dục
IV. TIỀN SỬ
1. Bản thân
1.1. Số năm bệnh nhân bị bệnh tâm thần phân liệt: ... ... ... . năm
1. 15 năm.
1.2. Thể bệnh:
1. Thể Paranoid (F20.0) 2. Thể thanh xuân (F20.1) 
3. Thể căng trương lực (F20.2) 4. Thể không biệt định (F20.3) 
5. Trầm cảm sau phân liệt (F20.4) 6. Thể di chứng (F20.5) 
7. Thể đơn thuần (F20.6) 8. Thể khác (F20.8) 
9. Thể tâm thần phân liệt không biệt định (F20.9)
1.3. Số lần tái phát:
1. 1 – 2 lần 2. 3-5 lần, 3. > 5 lần 
1.4. Điều trị duy trì	:	
1. Có duy trì liều	2. Không đều duy trì liều
1.4.1. Lý do điều trị không đều:
1. Nghĩ là bệnh đã khỏi 2. Vì tác dụng phụ 3. Gia đình không cho uống thuốc
4. Không có tiền mua thuốc 5. Nhà ở xa 6. Nghĩ thuốc không có tác dụng
1.4.2. Loại thuốc dùng điều trị:
1. Haloperidol	Liều duy trì	. Thời gian duy trì ...
2. Chlopromazi Liều duy trì	 Thời gian duy trì	
3. Levomepromazin Liều duy trì	 Thời gian duy trì....
4. Phối hợp duy trì: Haloperidol + Chlopromazin
Thời gian duy trì
5. Phối hợp duy trì: Haloperidol. + Levomepromazin 
1.4.3. Thời gian duy trì:
Thời gian duy trì: 1. < 1 năm 2. 2-5 năm 3. 6- 10 năm 
 4. 11-15 năm 5. >15 năm.
1.5. Thời gian sử dụng ATK tính bằng tháng đến khi xuất hiện triệu chứng loan động muộn đầu tiên:
1. < 6 tháng 2. 6-12 tháng 3. 13- 24 tháng 
4. 25 tháng - 60 tháng 5. > 60tháng
1.6. Các thuốc phối hợp khác: 1. có 2. không
Loại thuốc... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... .liều lượng	
1.7. Các sang chấn tâm lý:
1. Có	2. không 
Nội dung sang chấn:... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
1.8. Tiền sử có hội chứng ngoại tháp:
1. Có	 2. không 
1.9. Nghiện chất:
1. Rượu	2. Thuốc lá	 3. ma tuý 4.Các chất tác động tâm thần khác
2. Tiền sử gia đình
2.1. Có người mắc bệnh tâm thần:	 1. có 	2. không 
- Loại bệnh: ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
- Quan hệ với bệnh nhân:... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
2.2. Có người mắc bệnh thần kinh và di truyền khác: 
1. có 2. không 
- Loại bệnh:	.
- Quan hệ với bệnh nhân:	
V. KHÁM HIỆN TẠI ( T0) VÀ THEO DÕI TRONG NGHIÊN CỨU
A. KHÁM TÂM THẦN
1. Rối loạn cảm giác, tri giác
Cảm giác và tri giác
T0
T2
T4
T6
T8
Ảo tưởng 
Ảo thanh 
Ảo thị 
Ảo khứu 
Ảo giác khác
2. Rối loạn tư duy
2.1. Hình thức tư duy
T0
T2
T4
T6
T8
Nói một mình 
Đối thoại tưởng tượng 
Trả lời bên cạnh 
Không nói 
Nhại lời
2.2. Nội dung tư duy
T0
T2
T4
T6
T8
Định kiến 
Ám ảnh 
Hoang tưởng bị hại 
Hoang tưởng liên hệ
Hoang tưởng bị chi phối
Hoang tưởng khác
2.3. Các rối loạn tư duy toàn bộ
T0
T2
T4
T6
T8
Tư duy phi thực tế 
Tư duy tự kỷ 
Tư duy phi lôgic 
Tư duy nghèo nàn 
Tâm thần tự động 
Tư duy bị bộc lộ, bị đánh cắp, vang thành tiếng
3. Các rối loạn về cảm xúc
Các rối loạn về cảm xúc
T0
T2
T4
T6
T8
3.1. Các triệu chứng thuộc về giảm và mất cảm xúc
1.Giảm khí sắc 
2. Cảm xúc bàng quan
3.2 Các triệu chứng thuộc về tăng cảm xúc
1. Tăng khí sắc
2. Khoái cảm
3.3. Các triệu chứng cảm xúc khác
 1. Cảm xúc hai chiều 
 2. Cảm xúc trái ngược 
3. Cảm xúc tự động
4. Biểu hiện các rối loạn trí tuệ
Rối loạn trí tuệ
T0
T2
T4
T6
T8
1. Trí tuệ sa sút toàn bộ 
2. Trí tuệ sa sút từng phần
5. Rối loạn trí nhớ
Rối loạn trí nhớ
T0
T2
T4
T6
T8
1. Giảm nhớ 
2. Tăng nhớ 
3. Mất nhớ hay quên
6. Rối loạn hoạt động
6.1. Các hoạt động có ý chí
T0
T2
T4
T6
T8
1.Vận động chậm 
2. Giảm vận động 
3 Nhại động tác 
4. Vô động
5. Tăng vận động 
6. Động tác định hình 
7. Loạn động
8. Hội chứng kích động
6.2. Các hoạt động bản năng
T0
T2
T4
T6
T8
1. Rối loạn bản năng ăn uống 
2. Cơn đi lang thang 
3. Cơn trộm cắp 
5. Cơn đốt nhà 
6. Cơn giết người 
7. Loạn dục
7. Các rối loạn về ý thức: 
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... .
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... .
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... .
8. Đánh giá các triệu chứng âm tính và dương tính của thang BPRS trong quá trình theo dõi:
Thang đánh giá/ Điểm
T0
T2
T4
T6
T8
1. Phàn nàn về mặt cơ thể
2. Lo âu
3. Thờ ơ lãnh đạm
4. Rối loạn sơ đồ cơ thể
5. Mặc cảm tội lỗi
6. Căng thẳng
7. Kiểu cách và tư thế CTL
8. Hoang tưởng
9. Trạng thái trầm cảm
10. Sự thù hằn
11. Sự nghi ngờ
12. ảo giác
13. Vận động chậm chạp 
14. Không hợp tác
15. ý nghĩ khác thường
16. Kém xúc động (vô cảm) 
17. Kích động
18. Mất định hướng
Tổng số điểm
Ghi chú:
CTL: căng trương lực
Mức độ triệu chứng tương ứng điểm sau: 	
1- Không có 	 	5- Tương đối nặng
2- Rất nhẹ	6- Nặng
3- Nhẹ	 7- Rất nặng
4- Trung bình
B. KHÁM VÀ THEO DÕI CÁC RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG
1. Triệu chứng LĐM
STT
Bệnh nhân
Triệu chứng
T0
T2
T4
T6
T8
1
Tic
2
Nhăn mặt
3
Chớp chớp mắt
4
Nhai đi nhai lại
5
Mím môi
6
Thè thụt lưỡi
7
Thè lè lưõi
8
Rung giật lưỡi
9
Múa vờn lưỡi
10
Ngửa cổ, vẹo cổ
11
Xoắn vặn thân và hông
12
Múa vờn múa giật
13
Vê ngón tay
14
Gõ, lắc, run cổ bàn chân
15
Múa giật, run các ngón
2. Loạn động muộn theo vùng cơ thể
STT
Thời gian
Vị trí cơ thể
T0
T2
T4
T6
T8
1
Vùng mặt
2
Mắt
3
Miệng
4
Lưỡi
5
Đầu cổ và thân mình
6
Chi trên
7
Chi dưới
3. Hình thức rối loạn vận động của LĐM theo DSM-IV
STT
Thời gian
Triệu chứng
T0
T2
T4
T6
T8
1
Múa vờn
2
Múa giật
3
Các động tác nhịp điệu
4. Đánh giá loạn động muộn bằng thang AIMS.
STT
 Thời gian
Triệu chứng
T0
T2
T4
T6
T8
1
Các biểu hiện ở mặt, những vận động của trán, lông mày, vùng xương mặt, má, bao gồm nhăn mặt, nháy mắt, nhăn mặt vùng trán trên
2
Môi và vùng lân cận: bao gồm nhăn nhó, bĩu môi và tiếng roi vụt
3
Quai hàm: cắn, siết, nhai, kêo la, mở miệng, vận động bên.
4
Lưỡi: nhịp độ tăng nên trong vận động, thè thụt lưỡi, không phải là khả năng chống đỡ lại vận động.
5
Chi trên: (cánh tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay) Bao gồm những vận động múa giật (nhanh, không chủ tâm, không theo quy tắc, tự động khách quan) hoặc múa vờn (chậm, vòng vèo, phức tạp, không theo quy tắc). Không bao gồm sự rung rinh (những chuyển động lặp lại bình thường có nhịp điệu)
6
Chi dưới (chân, đầu gối, mắt cá chân, ngón chân) vận động xung quang đầu gối, chân gõ nhẹ, gót thả, đặt chân vặn vẹo, chân đảo ra đảo vào
7
Cổ, vai, hông: Đu đưa, xoắn, vặn vẹo, khung chậu, sự vận động của cơ hoành
8
Mức độ trầm trọng của vận động khác thường
9
Mất khả năng vì sự vận động dị thường
10
Bệnh nhân ý thức về những vận động dị thường
11
Những vấn đề hiện tại của răng/ hàm răng
12
Bệnh nhân có thường xuyên đeo răng giả.
Tổng điểm
5. Đánh giá loạn động muộn bằng thang DISCUS 
STT
 Thời gian
Triệu chứng
T0
T2
T4
T6
T8
1
Tic
2
Nhăn mặt
3
Chớp chớp mắt
4
Nhai đi nhai lại
5
Mím môi
6
Thè thụt lưỡi
7
Thè lè lưõi
8
Run giật lưỡi
9
Múa vờn lưỡi
10
Ngửa cổ, vẹo cổ
11
Xoắn vặn thân và hông
12
Múa vờn và múa giật
13
Vê ngón tay
14
Gõ, lắc, run cổ bàn chân
15
Múa giật, run các ngón chi
Tổng điểm
C. KHÁM THẦN KINH
1. Cảm giác: 	
2. Trương lực cơ: 	
3. Khám vận động:. 	
5. Các dấu hiệu thần kinh sọ não và liệt khu trú: 	
6. Các hội chứng thần kinh: 	
7. Hệ thần kinh thực vật: 	
8. Phát hiện các nguyên nhân bệnh lý thần kinh gây biểu hiện rối loạn vận động giống loạn động muộn:	
- Bệnh Parkinson:
- Bệnh múa vờn Syndehan, bệnh Wilson
- Bệnh nhiễm trùng thần kinh
D. KHÁM NỘI KHOA
(Để phát hiện các bệnh chuyển hoá, nội tiết... có thể gây các rối loạn vận động và các biểu hiện như là hậu quả của loạn động muộn gây ra)
1. Tình trạng chung:.	
2. Tim mạch:... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
3. Nội tiết	
4. Hô hấp:	
5. Tiêu hoá:	
6. tiết niệu, sinh dục:.	
7. Các biểu hiện nghiện chất nhiễm độc:	
8. Các bệnh lý nội kho khác:	
VI. CÁC XÉT NGHIỆM LÂM SÀNG
1. Điện não đồ:.	
2. Công thức máu:	
3. Sinh hoá máu:	
4. Nước tiểu	
5. X quang tim phổi:... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
6. Siêu âm ổ bụng:	
7. Điện giải đồ:	
8. Các xét nghiệm cân lâm sàng khác:	
VII. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định:
- Chẩn đoán bệnh chính:	
- D loại trừ các rối loạn vận động giống loạn động muộn:
- D Xác định loạn động muộn do sử dụng thuốc:
1. Haloperidol 2. Clorpromazin 3. Levomepromazin
4. Haloperidol + Clorpromazin 5. Haloperidol + Levomepromazin, 
2. Chẩn đoán phân biệt: 	
3. Điều trị loạn động muộn và Tâm thần phân liệt:
3.1. Loại thuốc:
1. Clozapin 2. Clozapin+ V tamin E
3.2. Liều Lượng thuốc:
- Clozapin: 1. 100mg/ngày. 2. 200mg/ngày 3. 300mg/ngày.
- Vitamin E:1. 400UI/ ngày, 2. 800UImg/ngày. 3. 1600UI/ngày.
Liều khác:
4. Tác dụng không mong muốn:
1 – Mất bạch cầu hạt 2 – Co giật 3 – Viêm cơ tim 4 – Các tác dụng phụ tim mạch và hô hấp khác 5 – Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh mạnh
6 – Khác : .
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
 BS ĐIỀU TRỊ
PHỤ LỤC 3
THANG ĐÁNH GIÁ BPRS
SỞ Y TẾ HẢI PHÒNG
BỆNH VIỆN TÂM THẦN
THANG ĐÁNH GIÁ BPRS
Số vào viện
Họ và tên: Tuổi Nam/Nữ
Địa chỉ:
Khoa: Buồng Giường Chẩn đoán: 
Thang đánh giá/ Điểm
Điểm 
Nghi chú
1. Phàn nàn về mặt cơ thể
2. Lo âu
3. Thờ ơ lãnh đạm
4. Rối loạn sơ đồ cơ thể
5. Mặc cảm tội lỗi
6. Căng thẳng
7. Kiểu cách và tư thế CTL
8. Hoang tưởng
9. Trạng thái trầm cảm
10. Sự thù hằn
11. Sự nghi ngờ
12. ảo giác
13. Vận động chậm chạp 
14. Không hợp tác
15. ý nghĩ khác thường
16. Kém xúc động (vô cảm) 
17. Kích động
18. Mất định hướng
Tổng số điểm
Mức độ triệu chứng tương ứng điểm sau: 1- Không có, 2- Rất nhẹ, 3- Nhẹ, 4-Trung bình, 5- Tương đối nặng, 6- Nặng, 7- Rất nặng	
Ngày.tháng ... năm....
Bác sỹ chỉ định
Người đánh giá
PHỤ LỤC 4 
THANG ĐÁNH GIÁ AIMS
SỞ Y TẾ HẢI PHÒNG
BỆNH VIỆN TÂM THẦN
THANG ĐÁNH GIÁ AIMS
Số vào viện
Họ và tên: Tuổi Nam/Nữ
Địa chỉ:
Khoa: Buồng Giường Chẩn đoán: 
STT
 Thời gian
Triệu chứng
Điểm
Ghi chú
1
Các biểu hiện ở mặt, những vận động của trán, lông mày, vùng xương mặt, má, bao gồm nhăn mặt, nháy mắt, nhăn mặt vùng trán trên
2
Môi và vùng lân cận: bao gồm nhăn nhó, bĩu môi và tiếng roi vụt
3
Quai hàm: cắn, siết, nhai, kêo la, mở miệng, vận động bên.
4
Lưỡi: nhịp độ tăng nên trong vận động, thè thụt lưỡi, không phải là khả năng chống đỡ lại vận động.
5
Chi trên (cánh tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay). Bao gồm những vận động múa giật (nhanh, không chủ tâm, không theo quy tắc, tự động khách quan) hoặc múa vờn (chậm, vòng vèo, phức tạp, không theo quy tắc). Không bao gồm sự rung rinh (những chuyển động lặp lại bình thường có nhịp điệu)
6
Chi dưới (chân, đầu gối, mắt cá chân, ngón chân) vận động xung quang đầu gối, chân gõ nhẹ, gót thả, đặt chân vặn vẹo, chân đảo ra đảo vào
7
Cổ, vai, hông: Đu đưa, xoắn, vặn vẹo, khung chậu, sự vận động của cơ hoành
8
Mức độ trầm trọng của vận động khác thường
9
Mất khả năng vì sự vận động dị thường
10
Bệnh nhân ý thức về những vận động dị thường
11
Những vấn đề hiện tại của răng/ hàm răng
12
Bệnh nhân có thường xuyên đeo răng giả.
Tổng điểm
Mức độ triệu chứng tương ứng điểm sau: 1- Tối thiểu; 2- Nhẹ; 4- Vừa; 6- Nặng. Bệnh nhân được chẩn đoán loạn động muộn khi tổng điểm là trên 5 điểm .
Ngày.tháng ... năm...
Bác sỹ chỉ định
Người đánh giá
PHỤ LỤC 5
THANG ĐÁNH GIÁ DISCUS
SỞ Y TẾ HẢI PHÒNG
BỆNH VIỆN TÂM THẦN
THANG ĐÁNH GIÁ DISCUS
Số vào viện ...
Họ và tên: Tuổi Nam/Nữ
Địa chỉ:
Khoa: Buồng Giường Chẩn đoán: 
STT
 Thời gian
Triệu chứng
Điểm
Nghi chú
1
Tic
2
Nhăn mặt
3
Chớp chớp mắt
4
Nhai đi nhai lại
5
Mím môi
6
Thè thụt lưỡi
7
Thè lè lưõi
8
Run giật lưỡi
9
Múa vờn lưỡi
10
Ngửa cổ, vẹo cổ
11
Xoắn vặn thân và hông
12
Múa vờn và múa giật
13
Vê ngón tay
14
Gõ, lắc, run cổ bàn chân
15
Múa giật, run các ngón chi
Tổng điểm
Mức độ triệu chứng tương ứng điểm sau: 0 - Bình thường; 1- Tối thiểu; 2 - Nhẹ; 4 - Vừa; 5 - Nặng.
Ngày.tháng ... năm....
Bác sỹ chỉ định
Người đánh giá

File đính kèm:

  • docnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_loan_dong_muon_tren_benh_nhan_t.doc
  • doc01 Bia LATS Quang.doc
  • docx03 TTLA tieng anh 25.10.2017 chuan.docx
  • doc04 TTLA tieng viet 25.10.2017.doc
  • doc05 TRANG THÔNG TIN VỀ LA.doc