Nghiên cứu đặc tính cắt của mảnh dao thay thế nhiều cạnh hợp kim cứng chế tạo tại Việt Nam khi gia công thép không gỉ SUS304 trên máy tiện CNC
Hợp kim cứng (HKC) là một trong những loại vật liệu quan trọng được sử
dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, với nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Gia công cơ khí: chế tạo dụng cụ cắt, dập, chuốt, bi nghiền; Công nghệ chế
tạo máy: chế tạo các chi tiết có tính năng đặc biệt yêu cầu độ cứng, chống mài
mòn; chế tạo khuôn mẫu; Trong công nghiệp khai thác mỏ: chế tạo dao cắt,
mũi khoan thăm dò; Trong quân sự: chế tạo các loại đầu đạn xuyên thép và
một số chi tiết có tính năng đặc biệt chịu mài mòn, chịu nhiệt. Nguyên nhân
chính của việc sử dụng hiệu quả các loại dụng cụ, chi tiết bằng HKC là do vật
liệu này có độ cứng cao (>70HRC) và giữ được độ cứng đó trong điều kiện
làm việc ở nhiệt độ cao 800÷1000(oC), mặt khác khả năng chống mài mòn
cao, nên tuổi bền chi tiết, dụng cụ HKC tăng lên rõ rệt.
Hiện nay, trên thế giới mảnh cắt HKC được nghiên cứu, ứng dụng khá
phổ biến nhằm nâng cao chất lượng bề mặt gia công, tuổi bền dụng cụ cắt
cũng như năng suất cắt gọt. Một số hãng sản xuất dụng cụ cắt nổi tiếng thế
giới như: Sandvik, Seco (Thụy Điển), Mitsubishi, Kyocera (Nhật Bản) Các
mảnh cắt HKC khi đưa ra thị trường đều có hình dạng hình học, kích thước,
vật liệu chế tạo được tiêu chuẩn hóa và có khuyến cáo phạm vị sử dụng đối
với từng loại như: Mảnh dao dùng để gia công vật liệu thép trước tôi, sau tôi,
thép hàn, thép bền nhiệt, thép không gỉ và chống ăn mòn, gia công gang, hợp
kim màu.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng HKC vào thực tế còn
rất hạn chế. Các đề tài nghiên cứu HKC trong nước thời gian qua, chủ yếu tập
trung vào nghiên cứu, chế tạo thử nghiệm các mác HKC; công nghệ phun phủ
bề mặt nhằm nâng cao chất lượng dụng cụ cắt nền thép hoặc nền HKC; một số
nghiên cứu nhằm tối ưu hóa chế độ cắt đối với các mảnh dao nhập ngoại. Do
nhiều nguyên nhân khác nhau, các kết quả nghiên cứu chưa thể triển khai ứng
dụng rộng rãi trong thực tế. Đặc biệt chưa có đề tài nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo mảnh dao thay thế nhiều cạnh cho dao tiện CNC bằng HKC chế tạo tại
Việt Nam.
Từ những kết quả phân tích trên, nhận thấy đề tài “Nghiên cứu đặc tính
cắt của mảnh dao thay thế nhiều cạnh hợp kim cứng chế tạo tại Việt Nam
khi gia công thép không gỉ SUS304 trên máy tiện CNC”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc tính cắt của mảnh dao thay thế nhiều cạnh hợp kim cứng chế tạo tại Việt Nam khi gia công thép không gỉ SUS304 trên máy tiện CNC
MỞ ĐẦU Hợp kim cứng (HKC) là một trong những loại vật liệu quan trọng được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, với nhiều lĩnh vực khác nhau như: Gia công cơ khí: chế tạo dụng cụ cắt, dập, chuốt, bi nghiền; Công nghệ chế tạo máy: chế tạo các chi tiết có tính năng đặc biệt yêu cầu độ cứng, chống mài mòn; chế tạo khuôn mẫu; Trong công nghiệp khai thác mỏ: chế tạo dao cắt, mũi khoan thăm dò; Trong quân sự: chế tạo các loại đầu đạn xuyên thép và một số chi tiết có tính năng đặc biệt chịu mài mòn, chịu nhiệt. Nguyên nhân chính của việc sử dụng hiệu quả các loại dụng cụ, chi tiết bằng HKC là do vật liệu này có độ cứng cao (>70HRC) và giữ được độ cứng đó trong điều kiện làm việc ở nhiệt độ cao 800÷1000(oC), mặt khác khả năng chống mài mòn cao, nên tuổi bền chi tiết, dụng cụ HKC tăng lên rõ rệt. Hiện nay, trên thế giới mảnh cắt HKC được nghiên cứu, ứng dụng khá phổ biến nhằm nâng cao chất lượng bề mặt gia công, tuổi bền dụng cụ cắt cũng như năng suất cắt gọt. Một số hãng sản xuất dụng cụ cắt nổi tiếng thế giới như: Sandvik, Seco (Thụy Điển), Mitsubishi, Kyocera (Nhật Bản) Các mảnh cắt HKC khi đưa ra thị trường đều có hình dạng hình học, kích thước, vật liệu chế tạo được tiêu chuẩn hóa và có khuyến cáo phạm vị sử dụng đối với từng loại như: Mảnh dao dùng để gia công vật liệu thép trước tôi, sau tôi, thép hàn, thép bền nhiệt, thép không gỉ và chống ăn mòn, gia công gang, hợp kim màu. Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng HKC vào thực tế còn rất hạn chế. Các đề tài nghiên cứu HKC trong nước thời gian qua, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu, chế tạo thử nghiệm các mác HKC; công nghệ phun phủ bề mặt nhằm nâng cao chất lượng dụng cụ cắt nền thép hoặc nền HKC; một số nghiên cứu nhằm tối ưu hóa chế độ cắt đối với các mảnh dao nhập ngoại. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, các kết quả nghiên cứu chưa thể triển khai ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Đặc biệt chưa có đề tài nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mảnh dao thay thế nhiều cạnh cho dao tiện CNC bằng HKC chế tạo tại Việt Nam. Từ những kết quả phân tích trên, nhận thấy đề tài “Nghiên cứu đặc tính cắt của mảnh dao thay thế nhiều cạnh hợp kim cứng chế tạo tại Việt Nam khi gia công thép không gỉ SUS304 trên máy tiện CNC” - Mục tiêu nghiên cứu của luận án: - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC tại Việt Nam để tiện bề mặt tròn xoay có prôphin cong lồi bằng thép không gỉ SUS304 trên máy CNC, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuât. - Xây dựng mô hình thực nghiệm đánh giá đặc tính cắt của mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC chế tạo tại Việt Nam. 2 - Tối ưu hóa chế độ cắt khi tiện profin thép không gỉ SUS304 trên máy CNC bằng mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC chế tạo tại Việt Nam. - Đối tượng nghiên cứu: - Tiện bề mặt trụ, bề mặt côn và bề mặt tròn xoay có profin cong bằng thép không gỉ SUS304. - Mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC được thiết kế, chế tạo mới tại Việt Nam. - Các chỉ tiêu về độ nhám bề mặt, độ chính xác kích thước, mòn dao, lực cắt để đánh giá đặc tính cắt của mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC chế tạo tại Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: + Lý thuyết: Nghiên cứu tổng quan về thép không gỉ và đặc tính gia công thép không gỉ; Lý thuyết về quan hệ giữa thông số hình học dụng cụ cắt với profin chi tiết; Lý thuyết mảnh dao HKC, phương pháp lựa chọn các thông số hình học mảnh dao, vật liệu chế tạo; Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về chất lượng bề mặt, lực cắt, mòn dao; Các phương pháp quy hoạch thực nghiệm. + Thực nghiệm: Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các thông số hình học mảnh dao, thông số chế độ cắt đến chất lượng bề mặt, lực cắt, mòn dao. - Ý nghĩa khoa học luận án: - Phát triển lý thuyết mối quan hệ giữa prôphin chi tiết gia công với các thông số hình học động của lưỡi cắt khi tiện (Góc trước, góc sau, góc nghiêng chính, nghiêng phụ), giữa prôphin chi tiết gia công với độ nhám và bước tiến dao. Từ đó đưa ra lý thuyết về điều kiện không cắt lẹm, bước tiến dao cho phép khi tiện prôphin bất kỳ. - Xây dựng được mô hình thực nghiệm để lựa chọn tối ưu thông số hình học của mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC khi tiện chi tiết có prôphin cong lồi - Sử dụng mô hình thực nghiệm để đánh giá đặc tính cắt của mảnh dao HKC đến một số yếu tố như độ nhám bề mặt, độ chính xác kích thước gia công, mòn dao, lực cắt khi tiện tinh các prôphin khác nhau. - Xây dựng mô hình bài toán tối ưu để xác định chế độ cắt tối ưu khi tiện tinh thép không gỉ SUS304 dạng bề mặt tròn xoay có prôphin cong lồi bằng mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC chế tạo tại Việt Nam với hàm mục tiêu là năng suất lớn nhất và các điều kiện biên về máy, dao, chất lượng gia công. - Ý nghĩa thực tiễn luận án: - Đưa ra phương pháp lựa chọn vật liệu HKC chế tạo mảnh dao có nhiều cạnh cắt thay thế dùng cho gia công thép không gỉ SUS304. - Xây dựng được quy trình thực nghiệm chế tạo hoàn chỉnh mảnh dao hợp kim cứng có nhiều cạnh cắt thay thế tại một số đơn vị trong nước. - Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng tại các cơ sở sản xuất để tham khảo mức độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt, độ 3 chính xác kích thước, lực cắt, mài mòn dụng cụ khi gia công chi tiết thép không gỉ có prôphin cong lồi. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo và những nghiên cứu tiếp theo. - Những đóng góp mới của luận án: - Xây dựng được về mặt lý thuyết phương trình quan hệ giữa hình học profin chi tiết với các thông số hình học của dao cắt. Đây là cơ sở cho việc tính toán xác định thông số hình học mảnh dao phù hợp với nguyên công tiện profin trên máy tiện CNC. - Xây dựng được phương pháp xác định, lựa chọn vật liệu HKC chế tạo mảnh dao thay thế nhiều cạnh để gia công các vật liệu theo yêu cầu. Xây dựng được mô hình thực nghiệm lựa chọn tối ưu hình học mảnh dao thay thế nhiều cạnh khi tiện profin thép không gỉ trên máy tiện CNC. Đề xuất phương pháp thiết kế, chế tạo các mảnh dao thay thế HKC dùng cho máy tiện CNC và thực nghiệm chế tạo mảnh dao trong điều kiện Việt Nam. - Xây dựng được mô hình thực nghiệm đánh giá đặc tính cắt của mảnh dao HKC. Từ mô hình thực nghiệm, xây dựng được mối quan hệ giữa các thông số công nghệ và các thông số đầu ra như: độ nhám bề mặt, độ chính xác kích thước, lực cắt, mòn dao. - Tìm được bộ thông số chế độ cắt tối ưu từ mô hình tối ưu hoá chế độ cắt với hàm mục tiêu là năng suất gia công lớn nhất. - Cấu trúc luận án: Luận án được trình bày trong 135 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận án gồm 4 chương. Chương 1: Đặc điểm gia công thép không gỉ trên máy tiện CNC bằng mảnh dao hợp kim cứng. Chương 2: Tương quan giữa prôphin gia công và thiết kế mảnh dao hợp kim cứng TT10K8 dùng cho tiện prôphin thép không gỉ SUS304 Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm đặc tính cắt của mảnh dao hợp kim cứng TT10K8 chế tạo tại Việt Nam Chương 4: Tối ưu hoá chế độ cắt khi tiện CNC thép không gỉ bằng mảnh dao HKC chế tạo tại Việt Nam Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TIỆN CNC THÉP KHÔNG GỈ 1.1 Đặc điểm tiện CNC 1.1.1 Profin chi tiết trong gia công tiện Các đường profin của chi tiết trong gia công tiện được hiểu là biên dạng chi tiết trên mặt cắt đi qua đường tâm trục chi tiết, gồm tập hợp của rất nhiều các đoạn cong, đoạn thẳng nối tiếp, trường hợp đặc biệt thì profin có thể là đường thẳng, cung tròn. 4 Hình 1.1 Một số dạng đường prôphin chi tiết 1.1.2 Đường dụng cụ trong tiện profin Đường dụng cụ (đường chạy dao) là quỹ đạo mà một điểm trên dụng cụ được dẫn theo nó trong quá trình gia công 1.1.3 Sự thay đổi các góc động khi tiện prôphin Khi tiện bề mặt trụ tròn xoay có prôphin là đường cong, đường đi của dụng cụ là tổng hợp gồm nối tiếp của các đoạn thẳng, cung cong. các thông số hình học ở trạng thái động của dụng cụ thường xuyên thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng gia công, năng suất và các điều kiện về thiết bị, dụng cụ, đồ gá. 1.1.4 Ảnh hưởng của đường dụng cụ trong tiện prôphin đến chất lượng gia công Các thông số của đường dụng cụ bao gồm: - Hình dạng đường dụng cụ. - Hướng tiến dao: Cắt thuận, nghịch hay hỗn hợp. - Khoảng cách giữa hai đường chạy dao liên tiếp (bước tiến ngang). 1.2 Đặc điểm dao tiện trên máy CNC 1.2.1 Cấu tạo cơ bản 1- Vít kẹp. 2- Mảnh dao 3- Bạc gá. 4- Tấm đỡ. 5- Thân dao Hình 1.7 Cấu tạo dao tiện CNC 1.2.2 Vật liệu chế tạo phần cắt dụng cụ Dụng cụ cắt gắn mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC thông thường được chế tạo gồm ba phần chính có chức năng khác nhau trong quá trình cắt, do vậy 5 vật liệu chế tạo các bộ phận của dụng cụ là khác nhau. Thông thường phần thân và phần gá kẹp được chế tạo bằng thép chế tạo máy thông thường, phần cắt dụng cụ được chế tạo bằng các vật liệu như thép các bon dụng cụ, thép hợp kim dụng cụ, HKC,... Vì vậy, khi nói đến vật liệu chế tạo dụng cụ cắt có nghĩa là nói đến vật liệu chế tạo phần cắt gọt của dụng cụ. 1.2.3 Vật liệu gia công thép không gỉ SUS304 Với vật liệu gia công của là thép không gỉ SUS304, theo khuyến cáo của các hãng sản xuất hợp kim cứng trên thế giới, ta có thể sử dụng mảnh dao HKC M20 (TT10K8) để gia công tinh và bán tinh thép không gỉ SUS304 1.2.4 Lớp phủ bề mặt mảnh dao Dụng cụ cắt có thể sử dụng một lớp phủ hoặc nhiều lớp phủ. Một số lớp phủ hiện đang sử dụng chủ yếu như đơn Nitrit Titan (TiN); đa Nitơrit (Ti, Al)N, Ti(B, N), Ti(C, N) ...; 1.2.5 Ký hiệu và phương pháp lựa chọn mảnh dao 1.2.5.1 Ký hiệu mảnh dao 1.2.5.2 Phương pháp lựa chọn phù hợp mảnh dao, thân dao 1.3 Độ chính xác hình học chi tiết gia công tiện 1.3.1 Độ nhám bề mặt khi tiện prôphin Có thể coi prôphin của chi tiết là nối tiếp của vô số các đoạn thẳng, chiều cao nhấp nhô tế vi (nhám bề mặt) khi gia công tinh (0,63÷1,25µm) thường chỉ bằng vài phần nghìn của chiều dài lấy mẫu 1.3.2 Độ chính xác kích thước Để đánh giá độ chính xác kích thước prôphin bề mặt người ta thường đánh giá dựa vào dung sai gia công 1.4 Cơ sở lý thuyết về động lực học và mòn dụng cụ khi tiện CNC 1.4.1 Lực cắt 1.4.1.1 Động lực học quá trình tiện 1.4.1.2 Mô hình lực cắt khi cắt nghiêng 1.4.1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt: Vật liệu gia công, chiều dày 1.4.2 Mòn dụng cụ 1.4.2.1 Các dạng mòn 1.4.2.2 Các dạng mòn đặc trưng của mảnh dao HKC (TT10K8) khi tiện prôphin 1.4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mòn dụng cụ 1.5 Đặc điểm gia công thép không gỉ SUS304 1.5.1 Đặc điểm thép không gỉ SUS304 6 Hình 1.31 Giản đồ Schaeffler phân loại thép không gỉ theo cấu trúc Thép SUS304 (ký hiệu theo tiêu chuẩn JIS G4303-91) là mác thép điển hình thuộc họ thép không gỉ một pha Austenit, còn gọi là họ thép 18-8 (vì có ≥ 18% Cr, ≥ 8% Ni). 1.5.2 Tính gia công của thép không gỉ SUS304 Thép SUS304 có tính dẻo, dai cao, dễ gia công biến dạng như cán, dập, gò nguội. Tuy nhiên, tính gia công cắt gọt kém, do thép SUS304 có tính dẻo, dai nên khi gia công cắt gọt có hiện tượng bết phoi, lẹo dao ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt gia công. 1.6 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Kết luận chương 1 Nghiên cứu các đặc điểm của tiện CNC, đặc điểm về tiện prôphin trên máy CNC. Nghiên cứu các mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC tiêu chuẩn để gia công prôphin và vật liệu HKC để gia công thép không gỉ SUS304. Nghiên cứu chất lượng bề mặt gia công, trong đó tập trung vào độ chính xác kích thước, độ nhám bề mặt khi tiện prôphin. Nghiên cứu động lực học quá trình tiện, mòn dụng cụ. Cuối chương là tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến luận án như: Thông số hình học dụng cụ HKC, tiện prôphin, ảnh hưởng của thông số hình học và thông số chế độ cắt đến chất lượng gia công, lực cắt, nhiệt cắt, mòn dao, v.v... Từ những phân tích trên có thể kết luận: Với hướng nghiên cứu chế tạo mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC để tiện prôphin thép không gỉ SUS304 là mới mẻ, vừa bổ sung lý luận khoa học về lĩnh vực nghiên cứu mảnh dao HKC, vừa giải quyết bài toán thực tế tại đơn vị sản xuất. Tác giả đặt ra mục tiêu cho luận án là thiết kế, chế tạo được mảnh dao HKC trong điều kiện Việt Nam, xây dựng mô hình thực nghiệm để đánh giá đặc tính cắt của mảnh dao. Đồng thời xây dựng và giải bài toán tối ưu chế độ cắt khi tiện chi tiết prôphin cong lồi. 7 Chương 2: TƯƠNG QUAN GIỮA PRÔPHIN GIA CÔNG VÀ THIẾT KẾ MẢNH DAO HỢP KIM CỨNG TT10K8 DÙNG CHO TIỆN PRÔPHIN THÉP KHÔNG GỈ SUS304 2.1 Nghiên cứu tương quan giữa prôphin gia công với thông số hình học dụng cụ và chất lượng gia công khi tiện CNC 2.1.1 Sự biến thiên góc nghiêng chính, góc nghiêng phụ khi tiện prôphin và điều kiện không cắt lẹm * ' * ' 1 1 ( ) ( ) arctg f x arctg f x ϕ ϕ ϕ ϕ = − = + (2.1)’ * Điều kiện không cắt lẹm ( ) ( ) * min ax * 1 1 minmin ar ' 0 ar ' 0 m ctg f x ctg f x ϕ ϕ ϕ ϕ = − > = + > (2.3) 2.1.2 Sự biến thiên góc sau động khi tiện prôphin ' ' .cos 2 .sin 2 x x y y s arctg y s arctg y τ α α pi τ α α pi = − = − (2.10) 2.1.3 Sự biến thiên góc trước động khi tiện prôphin ' ' .cos 2 .sin 2 x x y y s y s y τγ γ pi τγ γ pi = + = + (2.16) 2.2 Sự phụ thuộc của độ nhám bề mặt gia công khi tiện bằng mũi dao nhỏ và bước tiến dao 2.2.1 Sự phụ thuộc của độ nhám bề mặt gia công khi tiện bằng mũi dao nhỏ ( ) ( )1cot ( ar ' ) cot ( ar ' ) CNC a sR h g ctg f x g ctg f xϕ ϕ= = − + − (2.18) 2.2.2 Sự phụ thuộc của độ nhám bề mặt gia công vào bước tiến dao [ ]( ) ( ) 1 2 2 cos 2 sin x x y y y tg s y tg s pi α α τ pi α α τ − = − = (2.20) 8 2.3 Nghiên cứu thực nghiệm thiết kế mảnh dao HKC để gia công thép không gỉ 2.3.1 Phương pháp thực nghiệm Taguchi 2.3.2 Nghiên cứu thiết kế hợp lý phôi mảnh dao HKC 2.3.2.1 Chi tiết gia công và yêu cầu kỹ thuật Hình 2.9 Chi tiết gia công 2.3.2.2 Lựa chọn phôi mảnh dao HKC a. Góc mũi dao ε: đề tài nghiên cứu chọn thiết kế mảnh dao nhiều cạnh thay thế HKC có dạng hình thoi, góc mũi dao ε = 35o, trên mảnh dao có 04 lưỡi cắt như nhau b. Góc nghiêng chính φ: Lựa chọn φ sao cho khi lắp lên thân dao, gá vuông góc với trục chính của máy, giữa lưỡi cắt chính và trục chính góc 93o, do đó, lưỡi cắt chính sẽ tạo với bề mặt vuông góc của chi tiết với trục chính một góc 3o, việc này cùng phù hợp với nguyên công xén mặt đầu chi tiết. Lúc này hình thành góc nghiêng phụ 52o. 2.3.4 Nghiên cứu thiết kế hợp lý các thông số hình học của mảnh dao HKC 2.3.4.1 Thiết kế các thông số hình học của mảnh dao HKC Bảng trực giao thí nghiệm Taguchi trình bày trong Bảng 2.4 Bảng 2.3 Mức thực nghiệm của thông số hình học TT Thông số Các mức thực nghiệm 1 Góc trước γ, (o) -10 / -5 / 0 2 Góc sau α, (o) 10 / 12 / 14 3 Bán kính mũi dao r, (mm) 0,2 / 0,4 / 0,6 4 Góc nâng λ, (o) -6 / ... iện thép SUS304 trên máy tiện CNC 3.5.1 Xây dựng mô hình hồi quy mô tả quan hệ giữa chế độ cắt và nhám bề mặt 0.07403 0,26946 0,074441.2955. . .aR v s t−= (µm) (3.8) Từ phương trình (3.8) ta có nhận xét: Trong phạm vi nghiên cứu, bước tiến dao có số mũ dương và lớn nhất có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của bước tiến dao đến độ nhám là lớn nhất trong 3 yếu tố và theo chiều thuận, tức là khi bước tiến dao tăng thì độ nhám tăng và ngược lại. Vận tốc cắt có số mũ âm và trị tuyệt đối nhỏ nên ảnh hưởng đến độ nhám là nhỏ và theo tỷ lệ nghịch, tức 15 là khi vận tốc cắt tăng thì độ nhám giảm và ngược lại. Chiều sâu cắt có số mũ dương và nhỏ nên mức độ ảnh hưởng đến độ nhám là nhỏ và theo chiều thuận. Hình 3.20 Đồ thị quan hệ các thông số công nghệ đến độ nhám aR 3.5.2 Xây dựng mô hình hồi quy mô tả quan hệ chế độ cắt và độ sai lệch kích thước 0,024 0,052 0,1440, 0564. . .D v s t−∆ = (mm) (3.9) Từ phương trình (3.9) ta có nhận xét: Trong phạm vi nghiên cứu, chiều sâu cắt có số mũ dương và lớn nhất có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ sai lệch kích thước là lớn nhất trong 3 yếu tố và theo chiều thuận, tức là khi chiều sâu cắt tăng thì độ sai lệch kích thước tăng và ngược lại. Bước tiến dao có mức độ ảnh hưởng đến độ sai lệch kích thước lớn thứ hai và theo tỷ lệ thuận. Vận tốc cắt có số mũ âm và trị tuyệt đối nhỏ hơn hai yếu tố trên nên ảnh hưởng đến độ sai lệch kích thước là nhỏ nhất. Hình 3.21 Đồ thị quan hệ các thông số công nghệ đến sai lệch kích thước D∆ 3.5.3 Xây dựng mô hình hồi quy mô tả quan hệ giữa chế độ cắt và mòn theo mặt sau dụng cụ 0,090 0,075 0,0490,1771. . .hs v s t= (mm) (3.10) Từ phương trình (3.10) ta có nhận xét: Trong phạm vi nghiên cứu, mức độ ảnh hưởng của vận tốc cắt đến mòn mặt sau dụng cụ là lớn nhất và theo chiều thuận do vận tốc cắt có số mũ dương lớn nhất trong ba yếu tố, khi vận tốc cắt tăng thì độ mòn tăng và ngược lại. Tiếp đến là bước tiến dao và cuối cùng là chiều sâu cắt, ảnh hưởng của hai yếu tố này cũng theo chiều thuận với độ mòn mặt sau. Khi bước tiến dao và chiều sâu cắt tăng thì độ mòn mặt sau dụng cụ tăng và ngược lại. 16 Hình 3.22 Đồ thị quan hệ thông số công nghệ đến độ mòn mặt sau hs 3.5.4 Xây dựng mô hình hồi quy mô tả quan hệ giữa chế độ cắt và các thành phần lực cắt 3.5.4.1 Xây dựng mô hình hồi quy mô tả quan hệ giữa chế độ cắt và các thành phần lực cắt xP Hình 3.23 Đồ thị quan hệ các thông số công nghệ đến lực xP 3.5.4.2 Xây dựng mô hình hồi quy mô tả quan hệ giữa chế độ cắt và các thành phần lực cắt yP 0,0151 0,0541 0,0859148,413. . .yP v s t − = (N) (3.12) Hình 3.24 Đồ thị quan hệ các thông số công nghệ đến lực yP 3.5.4.3 Xây dựng mô hình hồi quy mô tả quan hệ giữa chế độ cắt và các thành phần lực cắt zP 0,00935 0,0313 0,07278340,658. . .zP v s t−= (N) (3.13) 17 Hình 3.25 Đồ thị quan hệ các thông số công nghệ đến lực zP Chương 4: TỐI ƯU HOÁ CHẾ ĐỘ CẮT KHI TIỆN CNC THÉP KHÔNG GỈ SUS304 BẰNG MẢNH DAO THAY THẾ NHIỀU CẠNH HKC TT10K8 CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM 4.1 Chỉ tiêu tối ưu và hàm mục tiêu 4.1.1 Đặt vấn đề Tối ưu hoá thực chất là giải bài toán tìm giá trị max hoặc min trong đó có ít nhất một điều kiện là một bất phương trình. 4.1.2 Hàm mục tiêu Để hàm mục tiêu về thời gian gia công cơ bản ngắn nhất thì thể tích bóc tách vật liệu theo thời gian phải lớn nhất. Thể tích bóc tách vật liệu theo thời gian được tính theo công thức: 2 2 2 2 1 2 1 2( ) ( ) . . . 4 4ph D D D DQ v s t s s npi pi− −= = = (mm3/phút) Trong đó: v- Tốc độ cắt, (m/phút) s- Bước tiến dao, (mm/vòng) t- Chiều sâu cắt, (mm) phs - Lượng chạy dao phút, (mm/phút) n- tốc độ trục chính, (vòng/phút) 1D - Đường kính phôi, (mm) 2D - Đường kính chi tiết gia công, (mm) Như vậy hàm mục tiêu cần nghiên cứu là: . .v s t → lớn nhất 4.1.3 Các hàm ràng buộc (1) Công suất cắt cho phép : 0,99065 0,0313 0,07278 . . 1v s t B≤ (2) Công suất chạy dao dọc lớn nhất cho phép 0,9859 1,0532 0,0838 . . 2v s t B≤ 18 (3) Công suất chạy dao ngang lớn nhất cho phép 0,9849 1,0541 0,0859 . . 3v s t B≤ (4) Số vòng quay lớn nhất, nhỏ nhất cho phép 4v B≤ ; 5v B≥ (5) Bước tiến dao lớn nhất, nhỏ nhất cho phép max 6s s B≤ = ; min 7s s B≥ = (6) Chiều sâu cắt lớn nhất, nhỏ nhất cho phép max 8t t B≤ = ; min 9t t B≥ = (7) Mòn dao theo mặt sau: 0,090 0,075 0,049 . . 10v s t B≤ (8) Các giới hạn về chất lượng gia công - Độ nhám bề mặt: 0,07403 0,26946 0,07444. . 11v s t B− ≤ - Độ chính xác kích thước: 0,024 0,052 0,144. . 12v s t B− ≤ (9) Các điều kiện khác của quá trình cắt: Độ cứng vững của hệ thống công nghệ (máy, dao, đồ gá, phôi), dung dịch bôi trơn làm nguội, các giới hạn về phôi gia công, các giới hạn về dụng cụ cắt ... có ảnh hưởng không đáng kể, trong phạm vi nghiên cứu ta không xét đến. 4.2 Phương pháp giải bài toán tối ưu Như đã trình bày ở trên với bài toán tối ưu hóa quá trình cắt ở đây, với hàm mục tiêu là ( ), , maxof f v s t= = , số biến n =3, số ràng buộc m = 12 bất phương trình phi tuyến. Giả bài toán tối ưu này bằng cách Logarit hóa hai vế và đổi biến. Điều kiện bắt buộc của phương pháp giải tích là các biến luôn dương, với giá trị thực của s và t thường nhỏ hơn 1 nên cần nhân hai vế với 100 để các biến mã hóa thoả mãn yêu cầu bài toán. Đặt lg(v) = 1X ; lg(100s) = 2X ; lg(100t) = 3X Với [hs]=0,2mm; [ aR ] =1,25µm; [ ]D∆ =0,1mm; đcN =5,5kW; 1đcN = 2đcN = 0,75kW, η=0,9; max 21,8D mm= ; min 15,5D mm= ; maxn =100 vòng/phút; minn = 6000 vòng/phút. Ta có hàm mục tiêu và các bất phương trình ràng buộc như sau: 1 2 3( ) maxof X X X= + + = (4.28) 19 0,1040 1 2 3 1,137 1 2 3 1,14 1 2 3 100 .60.1020. .0,99065 0,0313 0,07278 lg( ) 3,157 340,658 100 .60.1020. . . 1.0,9859 1,0532 0,0838 lg( ) 6,670 113,4088 100 .60.1020. . . 2.0,9849 1,0541 0,0859 lg( 148 NđcX X X DNđcX X X DNđcX X X η pi η pi η + + ≤ = + + ≤ = + + ≤ ( ) min min 1 max max 1 2 2 3 3 ) 6,559 ,413 . . 3,14.15,5.100lg lg 0,687 1000 1000 . . 3,14.21,8.6000lg lg 2,613 1000 1000 lg(100.0,08) 0,903 lg(100.0,02) 0,301 lg 100.0,6 1,778 lg 100.0, D nX D nX X X X X pi pi = ≥ = = ≤ = = ≤ = ≥ = ≤ = ≥ ( ) [ ] [ ] [ ] 0,124 0,3439 0,196 02 0,301 100 . 0,090 1 0,075 2 0,049 3 lg( ) 0,301 0,1771 100 . 0,07403 1 0,26946 2 0,07444 3 lg( ) 0,672 1,2955 100 . 0,024 1 0,052 2 0,144 3 lg( ) 0,641 0,0564 a hs X X X R X X X D X X X = + + ≤ = − + + ≤ = ∆ − + + ≤ = (4.29) Với dạng bài toán quy hoạch tuyến tính như trên có thể sử dụng nhiều phần mềm để giải như: Lindo, Matlab, v.v... Tuy nhiên, với số lượng biến đầu vào và số ràng buộc không lớn (3 biến và 12 ràng buộc), ta có thể sử dụng công cụ Solver trong phần mềm Microsoft Excel để giải bài toán tối ưu. Các bước giải toán: Bước 1: Xây dựng hàm mục tiêu. Ta có hàm mục tiêu (4.28) Bước 2: Xây dựng các ràng buộc. Ta có hệ bất phương trình ràng buộc (4.29) Bước 3: Tổ chức dữ liệu trên bảng tính Excell Các công thức (biểu diễn tương ứng theo các hàng, cột trong bảng tính Microsoft excel): 20 Bảng 4.1 Dữ liệu tính toán hàm mục tiêu Trên bảng 4.1, ban đầu các giá trị biến 1X , 2X , 3X bằng 0 do đó giá trị các hàm tính toán bằng 0 và giá trị mục tiêu cũng bằng 0. Bước 4: Sử dụng công cụ Solve để tìm phương án tối ưu (Bảng 4.2). Bảng 4.2 Giao diện công cụ Solve – Microsoft Excel - Tại ô Set Target Cell: Lựa chọn ô hiển thị giá trị hàm mục tiêu, ta chọn ô E4 - Equal To: Chọn giá trị mục tiêu, ta chọn Max - Giá trị hàm mục tiêu lớn nhất. - By Changing Cells: Chọn ô hiển thị giá trị tối ưu các biến 1X , 2X , 3X , ta chọn hiển thị tại các ô B4, C4, D4. - Subject to the Constraints: Thiết đặt các ràng buộc giữa giá trị hàm tính toán và hàm giới hạn (giữa ô vế trái và ô vế phải trên Bảng 4.2). Sau khi đã kiểm tra kỹ các số liệu trong bảng tính ta nhấn nút để giải bài toán. Ta có kết quả tính toán tối ưu thể hiện trong Bảng 4.3. 21 Bảng 4.3 Dữ liệu tính toán hàm mục tiêu Kết quả v = 42,062 (m/phút); s = 0,07998 (mm/vòng); t = 0,5997 (mm) Làm tròn số ta được: v = 42 (m/phút); s = 0,08 (mm/vòng); t = 0,6 (mm) Như vậy, với chi tiết gia công có prôphin cong lồi với kích thước yêu cầu kỹ thuật cụ thể như bản vẽ (Hình 2.11) bằng vật liệu thép không gỉ SUS304, khi thực hiện quá trình tiện trên máy tiện CNC PLG-42 bằng mảnh dao HKC chế tạo tại Việt Nam, chế độ cắt tối ưu để năng suất gia công lớn nhất mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, độ chính xác, mòn dao và lực cắt là: v = 42 (m/phút); s = 0,08 (mm/vòng); t = 0,6 (mm). Tại chế độ tối ưu tốc độ bóc tách kim loại đạt cực đại Q=2016 (mm3/phút), mòn dao hs = 0,197 (mm), nhám bề mặt aR = 0,69 (µm), độ sai lệch kích thước ∆D = 0,044 (mm). Có thể nhận thấy một cách trực quan là phương án tối ưu nhất về phương diện năng suất là phương án tương ứng với các giá trị giới hạn trên của hầu hết thông số cắt trong vùng khảo sát, bước tiến dao, chiều sâu cắt (s = 0,08mm/vòng; t = 0,6mm) đều xấp xỉ ở giới hạn trên, riêng tốc độ cắt giá trị tối ưu (v = 42 m/phút) gần với giới hạn dưới v = 40m/phút. Nguyên nhân của vấn đề này là do vận tốc cắt là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến mòn dao, khi vận tốc tăng làm độ mòn mặt sau tăng. Đối với chi tiết biên dạng cong lồi phức tạp của luận án yêu cầu cao về độ chính xác kích thước, độ nhám bề mặt, do vậy, chi cho phép gia công bằng dụng cụ có độ mòn mặt sau nằm trong giới hạn cho phép. 22 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Kết luận Trong phạm vi giới hạn nghiên cứu, luận án đã thực hiện được một số nội dung như sau: 1- Nghiên cứu các đặc điểm của tiện CNC, trong đó tập trung nghiên cứu dụng cụ cắt và đặc điểm tiện prôphin trên máy tiện CNC các dạng đường prôphin của chi tiết, các dạng đường dụng cụ khi tiện prôphin. Nghiên cứu lý thuyết tương quan giữa prôphin chi tiết với các thông số động của lưỡi cắt khi tiện CNC (Góc trước, góc sau, góc nghiêng chính, nghiêng phụ), giữa prôphin chi tiết gia công với độ nhám và bước tiến dao. Từ đó đưa ra lý thuyết về điều kiện không cắt lẹm, bước tiến dao cho phép khi tiện prôphin bất kỳ và ứng dụng vào thực tế. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra mác HKC cần chế tạo là HKC TT10K8 để gia công thép không gỉ SUS304. 2- Nghiên cứu tương quan của prôphin chi tiết đến biến thiên các thành phần lực cắt, mòn dao và chất lượng bề mặt gia công. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng prôphin chi tiết có ảnh hưởng lớn cả về chiều và độ lớn của các thành phần lực cắt, trong đó ảnh hưởng mạnh nhất đến thành phần lực hướng kính. Mòn dao xảy ra phức tạp hơn so với tiện trụ trơn, gồm cả mòn mặt trước, mặt sau, sứt vỡ mảnh dao. Tuy nhiên, với trường hợp gia công tinh prôphin, tốc độ cắt thấp thì dạng mòn chủ yếu là mòn mặt sau. Chất lượng gia công cũng chịu ảnh hưởng đáng kể của prôphin chi tiết. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng khi tiện mặt côn trái, trong khoảng khảo sát (φ1: 113o ÷133o ) góc nghiêng chính càng lớn độ nhám càng tăng lên và đạt giá trị nhỏ nhất Ra1 = 0,83µm tại φ1=113o; khi tiện côn phải trong khoảng khảo sát (φ2: 53o ÷73o ) góc nghiêng chính càng lớn độ nhám càng giảm và đạt giá trị nhỏ nhất Ra1 = 0,67µm tại φ2=73o. 3- Ứng dụng hiệu quả phương pháp Taguchi trong xây dựng mô hình thực nghiệm thiết kế, lựa chọn tối ưu thông số hình dạng, hình học mảnh dao thay thế nhiều cạnh bằng HKC TT10K8. Thực nghiệm chế tạo được mảnh HKC TT10K8 với độ cứng: 89,3 (HRA), tỷ trọng: 13,7 (g/cm3) đạt yêu cầu tiêu chuẩn hiện hành, tuy nhiên độ bền uốn: 1407 (MPa) thấp hơn tiêu chuẩn hiện hành (~97% tiêu chuẩn) nguyên nhân do thiết bị trong nước còn hạn chế, quá trình công nghệ chưa tối ưu. Kết quả chế tạo được mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC với các thông số: Mảnh dao hình thoi, chiều dày δ: 5 -0,05 (mm), bán kính mũi dao r: 0,4 (mm), góc mũi dao ε: 35 (o), góc trước γ: 7 (o), góc sau α: 0 (o), góc nâng λ: -6(o). Khi lắp lên thân 23 dao tiêu chuẩn tạo được thông số góc nghiêng chính ϕ : 93 (o), góc trước γ: -5 (o), góc sau α: 0 (o), góc nâng λ: -6 (o). 4- Nghiên cứu xây dựng phương trình quan hệ giữa chế độ công nghệ đến các thông số đầu ra của quá trình sản xuất như lực cắt, độ sai lệch kích thước, độ nhám, độ mòn mặt sau dụng cụ, khi gia công prôphin thép không gỉ SUS304 trên máy tiện CNC bằng mảnh dao TT10K8 chế tạo tại Việt Nam, cụ thể: - Độ nhám bề mặt: 0.07403 0,26946 0,074441.2955. . .aR v s t − = (µm) - Độ sai lệch kích thước: 0,024 0,052 0,1440,0564. . .D v s t−∆ = (mm) - Độ mòn mặt sau: 0,090 0,075 0,0490,1771. . .hs v s t= (mm) - Lực cắt: 0,0141 0,0532 0,0838113,4088. . .xP v s t − = (N) 0,0151 0,0541 0,0859148,413. . .yP v s t − = (N) 0,00935 0,0313 0,07278340,658. . .zP v s t − = (N) 5- Xây dựng mô hình bài toán tối ưu để xác định chế độ cắt tối ưu khi tiện tinh thép không gỉ SUS304 dạng bề mặt tròn xoay có prôphin cong lồi bằng mảnh dao thay thế nhiều cạnh HKC TT10K8 chế tạo tại Việt Nam, hàm mục tiêu là năng suất lớn nhất và các điều kiện biên về máy, dao, chất lượng gia công. Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra bộ thông số chế độ cắt tối ưu khi gia công prôphin thép không gỉ SUS304 trên máy tiện CNC bằng mảnh dao TT10K8 chế tạo tại Việt Nam, cụ thể: Vận tốc cắt v = 42 (m/phút); bước tiến dao s = 0,08 (mm/vòng); chiều sâu cắt t = 0,6 (mm), đây là thông tin quan trọng cho việc ra quyết định khi chọn lựa các thông số gia công trong sản xuất. Hướng nghiên cứu tiếp theo Trong sản xuất cơ khí nói chung, gia công tiện nói riêng là lĩnh vực vô cùng rộng lớn. Nhưng có một điểm chung là vấn đề nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian gia công. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải có rất nhiều nghiên cứu. Trong nghiên cứu này thực nghiệm mới chỉ khảo sát giới hạn một số vấn đề: Vật liệu gia công thép SUS304, HKC mác TT10K8 (M20), một số thông số hình dạng, hình học, tối ưu hóa hàm mục tiêu với một số thông số chế độ cắt. Vì vậy hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án là tập trung giải quyết các vấn đề sau: 1- Nghiên cứu tối ưu hóa đặc tính cắt của mảnh dao hợp kim cứng chế tạo tại Việt Nam khi gia công các vật liệu khó gia công khác và vật liệu dẻo. 24 2- Nghiên cứu tối ưu hóa hình dạng mặt trước của mảnh dao hợp kim cứng chế tạo tại Việt Nam, tạo các gờ lồi, lõm với mục đích bẻ phoi hoặc tạo thuận lợi cho hướng thoát phoi để giảm ma sát, giảm nhiệt độ cắt do đó nâng cao chất lượng bề mặt gia công, giảm lực cắt, mòn dao tăng tuổi thọ dụng cụ. 3- Nghiên cứu phun phủ bề mặt mảnh dao để tăng tuổi thọ dụng cụ, đặc biệt là khả năng chống mài mòn cho dụng cụ. 4- Xây dựng hoàn chỉnh công nghệ chế tạo mảnh dao hợp kim cứng tại Việt Nam, từng bước tiêu chuẩn và thương mại hóa sản phẩm để cung cấp ra thị trường thay thế cho hàng nhập ngoại.
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_tinh_cat_cua_manh_dao_thay_the_nhieu_canh_hop.pdf