Nghiên cứu giải pháp gia cố đất bằng xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật để đắp đường
Nội dung bài báo nghiên cứu khả năng cải tạo đất yếu khu vực tỉnh Trà Vinh
bằng xi măng có gia cường vải địa kỹ thuật để đắp đường. Bằng thí nghiệm cắt
trực tiếp và nén một trục nở hông với các hàm lượng xi măng thích hợp. Xi măng
sử dụng loại PCB40, các hàm lượng xi măng được xét đến: 6%, 8%, 10%. Ứng
dụng của hỗn hợp vật liệu này vào đắp đường có gia cường vải địa kỹ thuật tại
Khu kinh tế Định An - Huyện Duyên Hải - Trà Vinh.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp gia cố đất bằng xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật để đắp đường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải pháp gia cố đất bằng xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật để đắp đường
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 374 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIA CỐ ĐẤT BẰNG XI MĂNG KẾT HỢP VẢI ĐỊA KỸ THUẬT ĐỂ ĐẮP ĐƯỜNG RESEARCH ON THE METHOD OF SOFT SOIL IMPROVEMENT FOR ROAD EMBANKMENT WITH CEMENT AND GEOTEXTILE PGS. TS. Võ Phán và KS. Nguyễn Tấn Thành Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP. HCM TÓM TẮT Nội dung bài báo nghiên cứu khả năng cải tạo đất yếu khu vực tỉnh Trà Vinh bằng xi măng có gia cường vải địa kỹ thuật để đắp đường. Bằng thí nghiệm cắt trực tiếp và nén một trục nở hông với các hàm lượng xi măng thích hợp. Xi măng sử dụng loại PCB40, các hàm lượng xi măng được xét đến: 6%, 8%, 10%. Ứng dụng của hỗn hợp vật liệu này vào đắp đường có gia cường vải địa kỹ thuật tại Khu kinh tế Định An - Huyện Duyên Hải - Trà Vinh. ABSTRACT Contents of research papers capable Ground Improvement Area Tra Vinh province have reinforced cement geotextile to line up. By direct shear test and unconfined compression with appropriate cement content. Cement used PCB40 types, the cement content be taken into account: 6%, 8%, 10%. Application of the mixed material in road embankment reinforcement geotextile Dinh An economic zone - Coastal District - Tra Vinh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu phát triển về cơ sở hạ tầng rất lớn và cấp thiết. Phần lớn các công trình được xây dựng trên nền đất hình thành một cách tự nhiên trong những môi trường khác nhau. Do nền đất tự nhiên một số khu vực chưa đáp ứng được yêu cầu chịu tải, biến dạng lún và ổn định của các công trình nhưng việc thay thế đất yếu đó bằng loại đất thích hợp thì lại rất tốn kém. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí, các giải pháp gia cường cho đất tự nhiên cần được quan tâm. Tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, các công trình giao thông đường bộ đều được đắp bằng đất địa phương, do không đủ thời gian cố kết nên rất dễ bị trượt, lở do tải trọng bản thân, mưa lũ. Do đó, gia cố xi măng kết hợp vải địa kỹ để đắp đường nhằm tăng cường độ của đất và tăng tính ổn định của nền đường; đáp ứng yêu cầu kinh tế kỹ thuật. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thực hiện các thí nghiệm trong phòng: nén đơn, cắt trực tiếp với các hàm lượng xi măng: 6%, 8%, 10%, và đất. Sử dụng xi măng Pooclăng đa dụng Holcim PCB40. Tính toán và mô phỏng: Sử dụng phần mềm Geo Slope/W và Plaxis để tính toán ổn định nền đường. TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 375 3. THÍ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 3.1. Nguyên vật liệu dùng trong thí nghiệm 3.1.1. Đất dùng trong thí nghiệm Đất dùng cho thí nghiệm thuộc khu vực huyện Duyên Hải - tỉnh Trà Vinh với các thông số cơ lý như sau: Bảng 1. Các thông số cơ lý của đất yếu xác định trong phòng thí nghiệm. Dung trọng ướt γw Độ ẩm W Tỷ trọng Gs Chỉ số dẻo IP Dung trọng khô γ d Lực dính c Góc ma sát trong φ Sức kháng qu Mô đun E50 kN/m3 % % kN/m3 kPa Độ kN//m2 kPa 15,2 74,15 2,64 21,4 8,7 5,5 4058’ 143 1.270 3.1.2. Kết quả thí nghiệm cắt trực tiếp Bảng 2. Bảng tổng hợp của hỗn hợp đất – xi măng. Xi măng % Góc ma sát trong (độ) Lực dính c (kN/m2) Sức chống cắt (kN/m2) 6 05048’ 50,955 94,51 8 12004’ 63,196 113,87 10 24011’ 98,779 152,01 0 5 10 15 20 25 30 4 6 8 10 12 G óc m a sa t t ro ng φ Hàm lượng xi măng 0 20 40 60 80 100 120 4 6 8 10 12 L ự c dí nh C Hàm lượng xi măng Hình 3. Biểu đồ quan hệ sức chống cắt theo hàm lượng xi măng tại cấp áp lực 200 Kpa. Hình 1. Biểu đồ quan hệ góc ma sát trong và hàm lượng xi măng Hình 2. Biểu đồ quan hệ lực dính và hàm lượng xi măng TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 376 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 3.2. Thí nghiệm nén đơn (ASTM D2166) Kết quả thí nghiệm nén đơn Bảng 3. Bảng tổng hợp của hỗn hợp đất – xi măng. Xi măng % Sức kháng nén đơn qu (kN/m2) Module E50 (kPa) Biến dạng phá hoại ε (%) Dung trọng γ (kN/m3) Độ ẩm W (%) 6 509,702 7.346 0,42 15,7 21,43 8 710,337 10.237 0,41 15,9 27,35 10 849,222 12.239 0,35 16,0 22,37 4. ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH NỀN ĐƯỜNG ĐẮP SAU KHI GIA CỐ XI MĂNG KẾT HỢP VẢI ĐỊA KỸ THUẬT 4.1. Số liệu địa chất Bảng 4. Các thông số địa chất Tính chất cơ lý Ký hiệu Đơn vị Lớp đất Lớp Sét dẻo mềm Lớp Bùn sét chảy + Độ ẩm tự nhiên + Dung trọng tự nhiên + Dung trọng khô + Góc nội ma sát + Lực dính ω γw γd ϕ c % g/cm3 g/cm3 độ kg/cm2 43,28 1,74 1,22 12042’ 0,226 74,15 1,52 0,87 04058’ 0,055 4.2. Tính toán ổn định cho công trình đắp bằng đất tự nhiên 4.2.1. Phân tích bằng phần mềm SLOPE/W Phần mềm sử dụng để tính toán là Geo Studio 2007 - Slope/W. Hệ số ổn định cho phép [FS] = 1,4. Hình 4. Biểu đồ quan hệ hàm lượng xi măng và sức kháng nén đơn qu Hình 5. Biểu đồ quan hệ giữa hàm lượng xi măng và module E50 TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 377 Gia cố xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật Hình 6. Mô hình bài toán đắp bằng đất sau khi gia cố xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật trong Geo Slope. Hình 7. Mô hình bài toán đắp bằng đất sau khi gia cố xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật trong Geo Slope 4.2.2. Phân tích bằng phần mềm Plaxis 8.5 Nhằm tìm ra chiều cao đắp tối đa, chịu được tải trọng xe 19 kN/m2 mà không bị trượt nếu sử dụng đất gia cường xi măng 10%. Sử dụng phương pháp phân tích Plastic Analysic và Phi/c reduction. [FS] = 1,4 TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 378 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM Gia cố xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật Hình 8. Mô hình Plaxis khi đắp bằng đất gia cường xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật Hình 9. Kết quả Plaxis khi đắp bằng đất gia cường xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Như vậy, bằng các thí nghiệm trong phòng và thử nghiệm trên mô hình, có thể rút ra một số kết luận về đất yếu khu vực huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh khi gia cường với xi măng, như sau: 1. Hàm lượng xi măng 10% khi gia cường vào đất có hiệu quả tăng sức kháng cắt cao nhất: C tăng 1.795 % ( từ 5,5 kPa lên 98,779 kPa), φ tăng 526% (từ 4058’ lên 24011’). 2. Hàm lượng xi măng 10% khi gia cường vào đất có hiệu quả tăng sức kháng nén đơn qu cao nhất: 501 % (từ 169,3 kN/m2 lên 849,2 kN/m2). 3. Hàm lượng xi măng 10% khi gia cường vào đất có hiệu quả tăng module E50 nhiều nhất: 963 % (từ 12,7 kPa lên 122,36 kPa). TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 379 4. Sau khi đắp đường tường lớp với các lớp đất trộn xi măng kết hợp vải địa kỹ thuật thì nền đường đắp ổn định. 5.2. Kiến nghị Trong quá trình nghiên cứu, có một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng thi công thực tế: 1. Độ ẩm đầm chặt tốt nhất khi thi công. 2. Hệ số an toàn là 1.42 với các điều kiện thí nghiệm trong phòng là lý tưởng. Nhưng ngoài thực tế công trình còn ảnh hưởng nhiều yếu tố môi trường, điều kiện thi công, Vì thế chỉ nên đắp tối đa là 2,5 m cho công trình áp dụng loại vật liệu này thì mới đảm bảo tính ổn định cho nền đắp đường. 3. Các kết quả trong nghiên cứu chỉ nên được sử dụng ở vùng Duyên Hải – Trà Vinh hoặc các vùng địa chất tương tự. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí khoa học hàng hải Số 23 – 8/2010. 2. TCVN 9844: Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu. 3. Võ Phán, Công trình trên đất yếu, 2011. 4. TCVN 9403: 2012 Gia cố nền đất yếu – Phương pháp trụ đất xi măng. Người phản biện: GS. TSKH. Nguyễn Văn Thơ TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 380 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM THIẾT LẬP BẢNG TÍNH LÚN NỀN ĐẤT YẾU DƯỚI NỀN ĐƯỜNG Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ VỊ THANH – TỈNH HẬU GIANG SET UP TABLE CALCULATION SOFT SOIL SUBSIDENCE IN THE CITY IN THE BACKGROUND ROAD VT - HAU GIANG PROVINCE PGS. TS. Võ Phán và KS. Nguyễn Thanh Dũng Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM TÓM TẮT Thành phố Vị Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang là vùng có nền đất yếu. Nhưng cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tỉnh Hậu Giang cũng xây dựng nhiều công trình giao thông trọng điểm, huyết mạch, nhằm phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. Từ đó lập bảng tra kết quả tính lún (có so sánh độ lún của các đơn vị thiết kế khác) và đề xuất công thức tính lún tại thành phố Vị Thanh phục vụ cho bước lập dự án đầu tư là rất thiết thực và tiết kiệm kinh phí cho các dự án. Giúp cho cơ quan chức năng có thể ước lượng được kết quả lún nền đường, kiểm tra sơ bộ kinh phí đầu tư và phương án xử lý nền đất yếu. ABSTRACT Vi Thanh City in Hau Giang Province is the region with soft soil. But along with the process of industrialization and modernization of the country Hau Giang province also built many key transportation projects, the lifeblood, to develop the province's economy. Since then tabulated subsidence calculation results (which compares the settlement of other design units) and the formula proposed settlement in the city of Vi Thanh cater to step up investment project is very practical and more save funds for the project. Enables authorities to estimate results roadbed subsidence, preliminary examination of investment funding and plans for dealing with soft soil. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thành phố Vị Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang là một tỉnh nghèo, tuy nhiên cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng được Nhà nước xây dựng nhiều công trình giao thông trọng điểm, huyết mạch, nhằm phát triển nền kinh tế tỉnh nhà, đảm bảo an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Hiện nay một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kinh phí hạn chế, số lượng lỗ khoan trong bước lập dự án đầu tư còn thưa. Do đó, số liệu đầu vào để tính lún nền đường không đủ khái quát hết toàn tuyến, dẫn đến kết quả tính toán sai lệch lớn so với thực tế. Nghiên cứu để lập bảng tra kết quả tính lún cũng nhằm giúp cho việc quản lý, đầu tư xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông vận tải đường bộ đạt hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch đề ra. TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 381 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ĐẤT NỀN Tổng hợp các số liệu về tính toán lún và sử dụng phần mềm phổ biến Excel kết hợp Visual Basic để tính toán độ lún. Sử dụng phương pháp thực nghiệm, phương pháp lý thuyết và thống kê toán học để xử lý số liệu. So sánh kết quả tính toán độ lún giữa bảng tra và kết quả tính toán độ lún của các đơn vị thiết kế khác. 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN Để có tính thiết thực, trong luận văn này lựa chọn phương pháp dự báo độ lún tổng cộng S. Đây cũng là phương pháp tính lún được lựa chọn trong qui trình 22TCN 262-2000 “Qui trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu”. Phải tính toán dự báo được độ lún tổng cộng S kể từ khi bắt đầu đắp nền cho đến khi lún hết hoàn toàn để đắp phòng lún. Khi tính toán độ lún tổng cộng nói trên thì tải trọng gây lún phải xét đến chỉ gồm tải trọng nền đắp thiết kế bao gồm cả phần đắp phản áp (nếu có), không bao gồm phần đắp gia tải trước (nếu có) và không xét đến tải trọng xe cộ. 3.1. Tính độ lún cố kết Sc Độ lún cố kết Sc được tính theo: ∑ = ⎥⎥⎦ ⎤ ⎢⎢⎣ ⎡ +++ Δn 1i 1i i c )log(.)log(.e1 h=S pi vizi ci vi pi ri CC σ σσ σ σ (1) Chiều sâu vùng đất yếu bị lún dưới tác dụng của tải trọng đắp hay phạm vi chịu ảnh hưởng của tải trọng đắp za được xác định theo điều kiện: vzaza σσ .15,0= Như vậy việc phân tầng lấy tổng để tính độ lún tổng cộng chỉ thực hiện đến độ sâu za nói trên và đó cũng là độ sâu cần thăm dò khi tiến hành khảo sát địa kỹ thuật vùng đất yếu. 3.2. Dự tính độ lún tổng cộng S Độ lún tổng cộng S được dự đoán theo quan hệ kinh nghiệm: S = m.Sc. Với m =1,1 ÷ 1,4; nếu có các biện pháp hạn chế đất yếu bị đẩy trồi ngang dưới tải trọng đắp (như có đắp phản áp hoặc rải vải địa kỹ thuật...) thì sử dụng trị số m = 1,1; ngoài ra chiều cao đắp càng lớn và đất càng yếu thì sử dụng trị số m càng lớn. 3.3. Trình tự tính toán lún nền đắp trên đất yếu Để tính độ lún tổng cộng S thì phải tính được độ lún cố kết Sc, tức là phải xác định được các thông số và trị số tính toán trong biểu thức, trong đó trị số σzi phụ thuộc vào tải trọng đắp, tải trọng này bao gồm cả phần đắp lún vào trong đất yếu S. Vì lúc đầu chưa biết S, do vậy quá trình tính lún là quá trình lặp thử dần theo trình tự sau: TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 382 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM - Giả thiết độ lún tổng cộng Sgt (thường giả thiết Sgt = 5-10% bề dày đất yếu hoặc chiều sâu vùng đất yếu chịu lún za; nếu là than bùn lún nhiều thì có thể giả thiết Sgt =20-30% bề dầy nói trên); - Tính toán phân bố ứng suất σzi theo toán đồ Osterberg với chiều cao nền đắp thiết kế có dự phòng lún H’tk = Htk + Sgt (Htk là chiều cao nền đắp thiết kế: nếu đắp trực tiếp thì kể từ mặt đất thiên nhiên khi chưa đắp đến mép vai đường; nếu có đào bớt đất yếu thì kể từ cao độ mặt đất yếu sau khi đào); - Với tải trọng đắp H’tk tính toán độ lún cố kết Sc theo biểu thức tùy trường hợp: • Nếu Sc tính được thoả mãn điều kiện tức là Sc = Sgt/m thì chấp nhận kết quả và như vậy đồng thời xác định được Sc và S = Sgt; • Nếu không thoả mãn điều kiện nói trên thì phải giả thiết lại S và lặp lại quá trình tính toán... Chiều cao nền đắp thiết kế có dự phòng lún H’tk được xác định là: H’tk = Htk + S Như vậy, cao độ nền đắp trên đất yếu phải thiết kế cao thêm một trị số S để dự phòng lún. Bề rộng nền đắp tại cao độ ứng với chiều cao H’tk phải bằng bề rộng nền đắp thiết kế. 3.4. Về độ lún cho phép của kết cấu áo đường Trong trường hợp kết cấu áo đường trên đoạn nền đường qua vùng đất yếu có khả năng phát sinh độ lún lớn và kéo dài thì phải bảo đảm các yêu cầu thiết kế sau đây về độ lún cho phép: Sau khi thi công xong kết cấu áo đường, độ lún cố kết cho phép còn lại trong thời hạn thiết kế 15 năm tính từ khi đưa kết cấu áo đường vào khai thác sử dụng tại tim đường được qui trình 22TCN 262-2000 “Qui trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu” Độ lún cố kết của kết cấu áo đường ở đây cũng chính bằng độ lún cố kết của nền đường đắp trên đất yếu; 4. SO SÁNH KẾT QUẢ TÍNH BẰNG BẢNG TRA VÀ ĐƠN VỊ TƯ VẤN KHÁC TÍNH * Tuyến đường nối Vị Thanh – Cần Thơ Đoạn tuyến Km10+000 – Km47+020 nằm trong dự án Tuyến đường nối Vị Thanh – Cần Thơ do Công ty Tư vấn & Khảo Sát Thiết Kế Xây dựng BQP thực hiện bước thiết kế kỹ thuật và thi công. Dưới đây luận văn sẽ lấy mặt cắt tính toán tại lý trình Km12+400 để làm ví dụ điển hình kiểm tra bảng tính. Tên dự án: Tuyến đường nối Vị Thanh – Cần Thơ; Địa điểm: đi qua địa phận Vị Thanh, Châu Thành A, Vị Thủy; Qui mô: Mặt cắt ngang nền đường giai đoạn 1 mỗi chiều xe rộng 12 m; TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 383 Vận tốc thiết kế: Vtk = 80 km/h; Tổng chiều dài của dự án L = 37 km; Tổng khối lượng khoan cho dự án gần 170 lỗ khoan (gồm cả phần tuyến và phần cầu) do đơn vị Công ty Tư vấn & Khảo Sát Thiết Kế Xây dựng BQP thực hiện. 4.1. Các thông số tính toán cho chiều cao nền đắp tại lý trình Km12+400 1:2 1:2 3.00%3.00% mÆt c ¾t n g an g ®iÓn h ×n h n Òn mÆt ®- ê n g 6.00% 6.00% Bn?n Bề rộng nền đường B1 = 12 m Độ dốc mái taluy 1:m = 1:2 Dung trọng riêng của đất đắp γđ = 18 KN/m3 Số lớp đất 1 lớp Loại đất Bề dày (m) Dung trọng (KN/m3) Cc Cs Pc(KN/m 2) e0 Bùn sét 27 16,5 0,415 0,105 4,8 1,499 Cao độ mực nước ngầm MNN = 0,0 m Ảnh hưởng đẩy nổi Xét Hệ số m để tính độ lún tổng cộng m = 1,2 Độ lệch điểm tính lún so với tim X = 0,0 m Bề dày phân lớp hi = 1,0 m 4.2. Kết quả tính lún nền đường theo hồ sơ xuất của đơn vị thiết kế Bảng Tổng hợp kết quả tính lún nền đường đoạn Km12+400 Lý trình Chiều cao đắp Hđ (m) Hệ số cố kết trung bình Cvtbx10-3(cm2/s) Kết quả lún S (m) Km12+400 2,52 0,419 0,948 Mặt cắt ngang điển hình nền mặt đường TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 384 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 4.3. Áp dụng bảng tra cho các trường hợp nền đắp tại lý trình Km12+400 Với các thông số cố định: bề rộng nền đường (B1), độ dốc mái taluy (1:m), dung trọng đất đắp (γđ), hệ số (m), ảnh hưởng mực nước ngầm, chiều dày đất yếu (hđ), dung trọng đất yếu (γ), hệ số rỗng (e0),... tại mục 4.1 như trên là thỏa mãn các thông số đầu vào của bảng tra. Bây giờ ta sẽ dựa vào các thông số biến thiên để tra bảng: Hđ = 2,52 (chọn tương đối Hđ = 2,50) Cvtb = 0,419 (chọn Cvtb = 0,4) Với Hđ = 2,50 và Cvtb = 0,4 ta sẽ tra theo bảng bên dưới: Pc KN/m2) 4 5 6 7 8 Cc, Cs Cc=0.30 Cs=0,04 15,4 13,1 10,8 8,9 7,4 0,641 0,543 0,447 0,370 0,309 Cs=0,05 15,8 13,5 11,3 9,5 8,0 0,656 0,561 0,469 0,394 0,334 Cs=0,08 16,8 14,8 12,8 11,2 9,9 0,698 0,616 0,533 0,465 0,411 Cc=0.40 Cs=0,05 22,0 18,7 15,2 12,4 10,2 0,916 0,775 0,632 0,515 0,423 Cs=0,07 22,8 19,6 16,3 13,6 11,5 0,947 0,814 0,679 0,567 0,477 Cs=0,10 23,9 21,0 18,0 15,5 13,5 0,992 0,872 0,749 0,644 0,560 Cc=0.50 Cs=0,06 29,6 25,1 20,5 16,4 13,2 1,231 1,043 0,850 0,680 0,550 Cs=0,08 30,4 26,1 21,7 17,7 14,6 1,263 1,084 0,900 0,735 0,607 Cs=0,13 32,3 28,5 24,7 21,0 18,2 1,344 1,187 1,026 0,875 0,754 Cc=0.60 Cs=0,08 38,7 33,0 27,2 21,6 17,3 1,607 1,371 1,130 0,900 0,721 Cs=0,10 39,5 34,0 28,5 23,1 18,9 1,641 1,415 1,184 0,960 0,784 Cs=0,15 41,5 36,7 31,7 26,8 22,7 1,726 1,524 1,317 1,112 0,944 Cc=0.70 Cs=0,09 48,5 41,5 34,3 27,0 21,3 2,015 1,725 1,426 1,123 0,884 Cs=0,12 49,8 43,2 36,3 29,4 23,7 2,068 1,794 1,511 1,223 0,986 Cs=0,18 52,3 46,5 40,4 34,3 28,8 2,174 1,931 1,680 1,425 1,197 TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 385 Cc = 0,435 (chọn lấy Cc = 0,4) Cs = 0,105 (chọn lấy Cs = 0,10) Pc = 4,8 (chọn lấy Pc = 5) Với Cc = 0,4, Cs = 0,10, Pc = 5 tra bảng ta có được: - Độ lún tổng cộng S = 0,872 (m), sai khác với kết quả ở bảng trên một giá trị chênh lệch Δ = 0,948-0,872 = 0,076 m = 7,6 cm. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ * Kết luận Qua kết quả nghiên cứu về lý thuyết và tính toán thì bước đầu Luận văn rút ra những kết luận sau đây: 1. Đối với đất tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, ta có vipizi σσσ −≥ nên các công trình cầu đường trên địa bàn thành phố Vị Thanh ứng dụng tính lún theo công thức: ∑ = ⎥⎥⎦ ⎤ ⎢⎢⎣ ⎡ +++ Δn 1i 1i i c )log(.)log(.e1 h=S pi vizi ci vi pi ri CC σ σσ σ σ 2. Độ lún cố kết còn lại lớn nhất trong thời hạn 15 năm kể từ khi đưa kết cấu áo đường vào khai thác Sc tương ứng với các chiều cao đắp khác nhau được thống kê trong bảng sau: Bảng 1. Tổng hợp tính lún tương ứng với chiều cao đất đắp cho thành phố Vị Thanh Hđ (m) 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 Sc (m) 0,384 0,668 0,855 0,963 1,034 3. Đối với người thiết kế, sơ bộ đưa ra được độ lún đất yếu dưới nền đường với các chiều cao đắp khác nhau để có thể: lập đề cương khảo sát, đưa ra giải pháp xử lý nền đường. Giúp cho người thiết kế nhanh chóng có kết quả tính lún phù hợp với quy mô nền đường trong bước lập dự án đầu tư. * Kiến nghị Để nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ hơn về vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau : 1. Nghiên cứu tính toán cho các trường hợp nền đắp Hđ = 3,5 m, 4,0 m, 4,5 m... 2. Nghiên cứu với các trường hợp có qui mô nền đường khác nhau ứng với các cấp thiết kế: B = 7,5 m ứng với cấp V-Đồng bằng, B = 9,0 m ứng với cấp IV-Đồng bằng 3. Tiếp tục nghiên cứu và lập bảng tra cho các địa bàn còn lại trong tỉnh. TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 386 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế - TCVN 4054 – 2005, NXB Giao thông vận tải 2006. 2. Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu - 22 TCN 262-2000, NXB Giao thông vận tải 2001. 3. TS. Châu Ngọc Ẩn, “Cơ Học Đất”, NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh (2005). 4. PGS. TS. Võ Phán, “Cơ học đất”, NXB Xây dựng. 5. TS. Phạm Văn Long, Báo cáo chuyên đề “Khảo sát và thiết kế xử lý nền đắp trên đất yếu”. Người phản biện: GS. TSKH. Nguyễn Văn Thơ
File đính kèm:
- nghien_cuu_giai_phap_gia_co_dat_bang_xi_mang_ket_hop_vai_dia.pdf