Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp
Ung thư¬ phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư th¬ường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư, đa số gặp ở những người cao tuổi đặc biệt độ tuổi trên 60. Tại Việt Nam, năm 2018 tỉ lệ mắc và tử vong do UTP ở đối tượng trên 60 tuổi xếp hàng thứ nhất với khoảng 13.680 ca mới mắc và 12.818 ca tử vong [1]. Phần lớn UTP liên quan đến hút thuốc lá và hút thuốc thụ động và có trên 80% UTP được phát hiện ở giai đoạn muộn, chỉ có khoảng 15% các trường hợp UTP được chẩn đoán có khả năng phẫu thuật, khi đã có di căn xa tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 4% [2],[3]. Do vậy, các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm UTP lúc này đóng vai trò rất quan trọng để làm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.
Sàng lọc là phương pháp để chẩn đoán sớm ung thư ở những đối tượng có nguy cơ cao [4]. Trong chẩn đoán sớm UTP, có vài phương pháp sàng lọc hiện nay đã và đang triển khai: chụp X quang, nội soi phế quản (NSPQ) huỳnh quang, xét nghiệm đờm, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) liều thấp [5]. Phương pháp chụp X quang thường quy hiện nay được dùng phổ biến nhất, tuy nhiên phương pháp này có nhiều hạn chế đặc biệt là khó phát hiện các nốt mờ nhỏ dưới 10mm và những nốt mờ bị che lấp bởi xương sườn và bóng tim [6]. Các phương pháp như xét nghiệm đờm ít được sử dụng, NSPQ huỳnh quang là phương pháp chưa phát triển rộng rãi ở Việt Nam, đặc biệt là phương pháp chụp CLVT liều thấp.
Sàng lọc UTP bằng phương pháp chụp CLVT liều thấp hiện nay đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Đây là kỹ thuật thu ảnh lồng ngực bằng máy chụp CLVT, sử dụng liều phóng xạ thấp hơn so với liều chụp CLVT thường quy (liều phóng xạ khoảng từ 0,6 mSV đến 1,4 mSV) cho những bệnh nhân tuổi cao và hút thuốc nhiều hoặc tiếp xúc với các chất độc hại để chẩn đoán, phát hiện sớm các bệnh lý phổi, trung thất, thành ngực, đặc biệt có khả năng phát hiện các nốt mờ nhỏ mà chụp X quang thường quy không hoặc khó xác định được để chẩn đoán UTP [7].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN DŨNG NGHI£N CøU KÕT QU¶ SµNG LäC PH¸T HIÖN UNG TH¦ PhæI ë §èI T¦îNG TR£N 60 TUæI Cã YÕU Tè NGUY C¥ B»NG CHôP C¾T LíP VI TÝNH LIÒU THÊP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ======== NGUYỄN TIẾN DŨNG NGHI£N CøU KÕT QU¶ SµNG LäC PH¸T HIÖN UNG TH¦ PhæI ë §èI T¦îNG TR£N 60 TUæI Cã YÕU Tè NGUY C¥ B»NG CHôP C¾T LíP VI TÝNH LIÒU THÊP Chuyên ngành : Nội Hô hấp Mã số : 62720144 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ QUÝ CHÂU PGS.TS. NGUYỄN QUỐC DŨNG HÀ NỘI – 2020 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể cơ quan – những người đã luôn sát cánh cùng tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài: Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học, bộ môn Nội tổng hợp Trường đại học Y Hà Nội. Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Hô hấp-Dị ứng Bệnh viện Hữu Nghị. Đảng ủy, ban Giám đốc, lãnh đạo các khoa phòng cùng tập thể đồng nghiệp công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được gửi tới các Thầy Cô: - GS.TS. Ngô Quý Châu, Chủ tịch Hội đồng quản lý Bệnh viện Bạch Mai, Giám đốc Trung Tâm Hô hấp,Trưởng Bộ môn Nội Tổng hợp – Trường Đại học Y Hà Nội, Chủ tịch Hội Hô hấp Việt Nam, người Thầy đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này. - PGS.TS. Nguyễn Quốc Dũng, Phó Chủ tịch Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam, Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu Nghị, người Thầy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô trong quá trình học tập đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt y thuật và y đức, Các Thầy, Cô trong các Hội đồng đánh giá luận án đã tận tình đóng góp những ý kiến quý báu để tôi sửa chữa và hoàn thành tốt hơn luận án. Xin được gửi lời cảm ơn tới những bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã tin tưởng chúng tôi trong quá trình khám, chẩn đoán và điều trị. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, nguồn động viên tinh thần lớn nhất để giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để vững tâm học tập và nghiên cứu. Một lần nữa xin được trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2020 Nguyễn Tiến Dũng LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Tiến Dũng, nghiên cứu sinh khóa 34, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nội hô hấp, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy GS.TS. Ngô Quý Châu và Thầy PGS.TS. Nguyễn Quốc Dũng. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2020 Người viết cam đoan Nguyễn Tiến Dũng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ AHRQ Agency for Healthcare Research Research and Quality Cơ quan nghiên cứu và kiểm định sức khỏe ALCA Anti-Lung Cancer Association - Hiệp hội chống ung thư phổi BTS British Thoracic Society-Hội lồng ngực Anh CLVT Cắt lớp vi tính DLP Dose Length product Tổng liều hấp thụ cho hoàn tất việc chụp cắt lớp vi tính ELCAP Early Lung Cancer Action Project Dự án hoạt động phát hiện sớm ung thư phổi FOV Field of view Diện tích của vùng thăm khám HRCT High resolution computed tomography Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao HU Hounsfield - Đơn vị Hounsfield IASLC International association for the study of lung cancer Hiệp hội nghiên cứu ung thư phổi quốc tế mGy Milli Gray MPR MultiPlanar Reconstruction Tái tạo nhiều lát cắt mSV Millisievert NACB National Academy of Clinical Biochemistry Học viện quốc gia hóa sinh lâm sàng NCCN National Comprehensive Cancer Network Mạng lưới ung thư quốc gia NLST The National Lung Screening Trial Nghiên cứu sàng lọc ung thư phổi quốc gia NSPQ Nội soi phế quản PACS Picture archiving and communication system Hệ thống lưu trữ và truyền hình ảnh PET-CT Positron Emission Tomography-Computed Tomography Ghi hình cắt lớp positron-chụp cắt lớp vi tính STXTN Sinh thiết xuyên thành ngực TBNA Trans bronchial needle aspiration Chọc hút xuyên thành phế quản UTP Ung thư phổi WHO World Health Organisation - Tổ chức Y tế thế giới WL Window Level - Trung tâm cửa sổ WW Window Width - Độ rộng cửa sổ MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tỉ lệ mắc và tử vong do UTP năm 2018 trên thế giới ở đối tượng trên 60 tuổi 3 Bảng 1.2. UTP tại Việt Nam năm 2018 ở đối tượng trên 60 tuổi 4 Bảng 1.3. Phân loại TNM cho ung thư phổi theo IASLC lần 8 21 Bảng 1.4. Phân loại mô bệnh học UTP theo WHO 2015 22 Bảng 1.5. Liều phóng xạ X quang theo AHRQ năm 2016 28 Bảng 1.6. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và mức độ ảnh hưởng 30 Bảng 1.7. Tỉ lệ ác tính theo kích thước tổn thương 32 Bảng 1.8. Sự khác biệt của X quang phổi thường quy và chụp CLVT liều thấp 36 Bảng 1.9. Chiến lược theo dõi nốt mờ theo Fleischner: nốt đặc 38 Bảng 1.10. Chiến lược theo dõi nốt mờ theo Fleischner: nốt bán đặc 39 Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của nhóm nghiên cứu 59 Bảng 3.2. Phân loại tuổi theo đặc điểm nốt, khối mờ 60 Bảng 3.3. Tuổi trung bình của đối tượng có nốt, khối mờ không canxi hóa 60 Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3.5. Tỉ lệ có triệu chứng lâm sàng ở nhóm có kết quả chẩn đoán bệnh 64 Bảng 3.6. Giá trị dự báo của sự xuất hiện triệu chứng và mối liên quan với nốt mờ không canxi hóa qua chụp CLVT liều thấp 65 Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm huyết học 66 Bảng 3.8. Kết quả xét nghiệm sinh hóa 67 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa dấu ấn khối u và bệnh 68 Bảng 3.10. Chỉ số Gaensler của đối tượng có nốt không canxi hóa 69 Bảng 3.11. Chỉ số FEV1 của đối tượng có nốt không canxi hóa 69 Bảng 3.12. Kết quả chụp CLVT liều thấp 70 Bảng 3.13. Số lượng nốt mờ không canxi hóa trên phim 70 Bảng 3.14. Vị trí nốt mờ ở các thùy phổi 71 Bảng 3.15. Vị trí nốt mờ ở trung tâm hay ngoại vi 71 Bảng 3.16. Kích thước các tổn thương 72 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa kích thước nốt mờ và bệnh 73 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa kích thước nốt mờ đến mức độ lành hay ác tính 73 Bảng 3.19. Hình dạng nốt mờ 74 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa hình dạng nốt mờ và bệnh 74 Bảng 3.21. Mật độ các tổn thương và mối liên quan đến bệnh 75 Bảng 3.22. Đặc điểm về liều hiệu dụng 75 Bảng 3.23. Kết quả chụp CLVT phổi theo dõi nốt mờ sau 3 tháng 76 Bảng 3.24. Thay đổi nốt mờ theo nhóm kích thước sau 3 tháng 76 Bảng 3.25. Kết quả chụp CLVT phổi theo dõi nốt mờ sau 6 tháng 77 Bảng 3.26. Thay đổi nốt mờ theo nhóm kích thước sau 6 tháng 77 Bảng 3.27. Kết quả nội soi phế quản 78 Bảng 3.28. Phương thức tiếp cận khác 79 Bảng 3.29. Kết quả mô bệnh học sau chụp CLVT liều thấp 79 Bảng 3.30. Kết quả mô bệnh học sau theo dõi 3 tháng 80 Bảng 3.31. Phân loại giai đoạn u trên CLVT ngực theo TNM8 81 Bảng 3.32. Giai đoạn u theo TNM 8 ở các típ mô bệnh học 82 Bảng 3.33. Phân độ N trên CLVT ngực theo TNM 8 82 Bảng 3.34. Phân độ N theo TNM8 ở các típ mô bệnh học 83 Bảng 3.35. Phương thức điều trị 84 Bảng 3.36. Giá trị sàng lọc phát hiện ung thư của phương pháp chụp CLVT liều thấp đối chiếu với kết quả chẩn đoán bệnh 85 Bảng 4.1. Mô hình tiên lượng nốt ác tính ở phổi 94 DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình theo dõi các nốt mờ của NCCN năm 2017 40 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu của bệnh viện Mayo Clinic 54 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quá trình nghiên cứu 57 Sơ đồ 3.1. Tóm tắt quá trình thực hiện nghiên cứu 58 Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới nhóm nghiên cứu 61 Biểu đồ 3.2. Triệu chứng hô hấp 63 Biểu đồ 4.1. Mối liên quan giữa kích thước nốt mờ và ung thư 97 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Các thành phần hóa học của thuốc lá 4 Hình 1.2. Mô hình hoạt động của p53 trong tế bào bình thường 6 Hình 1.3. Đo các đường khối u phổi theo tiêu chuẩn WHO và RECIST 13 Hình 1.4. Hạch N1 cùng bên 14 Hình 1.5. Hạch N2: hạch trung thất cùng bên 14 Hình 1.6. Hạch N3: hạch trung thất đối bên 15 Hình 1.7. Hình ảnh STXTN dưới CLVT chẩn đoán u phổi 19 Hình 1.8. Nguyên lý chụp CLVT và độ phân giải ảnh kỹ thuật số . 25 Hình 1.9. Các cửa sổ CLVT liều thấp 26 Hình 1.10. Phân bố thùy phổi trên phim cắt lớp vi tính 27 Hình 1.11. Hình dạng nốt mờ và khả năng ác tính 33 Hình 2.1. Máy chụp cắt lớp vi tính 48 Hình 2.2. Đo kích thước nốt trên cửa sổ nhu mô 50 Hình 2.3. Cách đo kích thước tổn thương theo tiêu chuẩn của WHO và RECIST 50 Hình 2.4. Mô hình vị trí nốt mờ trung tâm và ngoại vi trên CLVT lồng ngực 51 Hình 2.5. Sinh thiết xuyên thành ngực dưới CLVT 53 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư, đa số gặp ở những người cao tuổi đặc biệt độ tuổi trên 60. Tại Việt Nam, năm 2018 tỉ lệ mắc và tử vong do UTP ở đối tượng trên 60 tuổi xếp hàng thứ nhất với khoảng 13.680 ca mới mắc và 12.818 ca tử vong [1]. Phần lớn UTP liên quan đến hút thuốc lá và hút thuốc thụ động và có trên 80% UTP được phát hiện ở giai đoạn muộn, chỉ có khoảng 15% các trường hợp UTP được chẩn đoán có khả năng phẫu thuật, khi đã có di căn xa tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 4% [2],[3]. Do vậy, các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm UTP lúc này đóng vai trò rất quan trọng để làm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. Sàng lọc là phương pháp để chẩn đoán sớm ung thư ở những đối tượng có nguy cơ cao [4]. Trong chẩn đoán sớm UTP, có vài phương pháp sàng lọc hiện nay đã và đang triển khai: chụp X quang, nội soi phế quản (NSPQ) huỳnh quang, xét nghiệm đờm, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) liều thấp [5]. Phương pháp chụp X quang thường quy hiện nay được dùng phổ biến nhất, tuy nhiên phương pháp này có nhiều hạn chế đặc biệt là khó phát hiện các nốt mờ nhỏ dưới 10mm và những nốt mờ bị che lấp bởi xương sườn và bóng tim [6]. Các phương pháp như xét nghiệm đờm ít được sử dụng, NSPQ huỳnh quang là phương pháp chưa phát triển rộng rãi ở Việt Nam, đặc biệt là phương pháp chụp CLVT liều thấp. Sàng lọc UTP bằng phương pháp chụp CLVT liều thấp hiện nay đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Đây là kỹ thuật thu ảnh lồng ngực bằng máy chụp CLVT, sử dụng liều phóng xạ thấp hơn so với liều chụp CLVT thường quy (liều phóng xạ khoảng từ 0,6 mSV đến 1,4 mSV) cho những bệnh nhân tuổi cao và hút thuốc nhiều hoặc tiếp xúc với các chất độc hại để chẩn đoán, phát hiện sớm các bệnh lý phổi, trung thất, thành ngực, đặc biệt có khả năng phát hiện các nốt mờ nhỏ mà chụp X quang thường quy không hoặc khó xác định được để chẩn đoán UTP [7]. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới từ lâu đã chứng minh hiệu quả của chụp CLVT liều thấp trong chẩn đoán sớm UTP. Theo nghiên cứu ELCAP từ năm 1993 đến 1998 ở 1000 bệnh nhân trên 60 tuổi, hút thuốc lá trên 10 bao-năm và không có tiền sử ung thư, các bệnh nhân này được chụp X quang thường quy và chụp CLVT liều thấp. Kết quả chỉ ra rằng chụp CLVT liều thấp phát hiện được nốt không canxi hóa gấp 3 lần so với chụp X quang thường quy. Ở 27 bệnh nhân được phát hiện UTP có 83% ở giai đoạn I, những ca ở giai đoạn I này không phát hiện được trên X quang thường quy [8]. Theo nghiên cứu của Henschke và cộng sự trên 31.576 trường hợp từ 1993 đến 2005, phát hiện 484 bệnh nhân UTP, trong đó có 412 ca UTP được phát hiện ở giai đoạn I khi chụp CLVT liều thấp, tỷ lệ sống 10 năm ước tính khoảng 88% [9]. Gần đây nhất năm 2018, nghiên cứu tại Pháp trên 516 ca được chụp CLVT liều thấp, kết quả phát hiện 11 ca ung thư và đều có chỉ định mổ: 6 ca giai đoạn IA, 2 ca giai đoạn IIB, 2 ca giai đoạn IIIA, 1 ca giai đoạn u tại chỗ [10]. Ở Việt Nam, hệ thống máy chụp CLVT có ở hầu hết các bệnh viện. Tại Bệnh viện Hữu Nghị đang sử dụng máy chụp CLVT Somatom 2 dãy đa chức năng kết hợp hệ thống truyền tải hình ảnh PACS lưu trữ lâu dài kết quả hình ảnh để theo dõi so sánh và đánh giá. Đồng thời đa phần bệnh nhân đến khám và nhập viện tại bệnh viện là những bệnh nhân cao tuổi, có nhiều yếu tố nguy cơ mắc UTP và đây còn là nơi thuận lợi việc theo dõi quản lý lâu dài. Hơn nữa, việc chẩn đoán UTP bằng phương pháp chụp CLVT liều thấp kết hợp với theo dõi và chẩn đoán mô bệnh học nốt mờ chưa được áp dụng và nghiên cứu tại Việt Nam. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp” với các mục tiêu sau: Đánh giá kết quả sàng lọc phát hiện UTP bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ Nghiên cứu kết quả áp dụng quy trình theo dõi chẩn đoán các nốt mờ ở phổi của bệnh viện Mayo Clinic – Hoa kỳ sau 3-6 tháng. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về UTP 1.1.1. Định nghĩa UTP Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế quản là thuật ngữ để chỉ bệnh ác tính của phổi xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, tiểu phế quản, phế nang, các tuyến của phế quản, hoặc các thành phần khác của phổi [11]. 1.1.2. Dịch tễ học UTP ở đối tượng trên 60 tuổi 1.1.2.1. Tần số và phân bố UTP là bệnh hay gặp, bệnh có tỷ lệ mắc đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư. Những nghiên cứu dịch tễ học ghi nhận, UTP vẫn là loại ung thư thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư, nó cũng là một xu hướng chung của nhiều nước. Năm 2018, trên thế giới có khoảng 2.093.876 trường hợp UTP mới được phát hiện và khoảng 1.761.007 ca tử vong do UTP, chiếm 28% tổng số tử vong do ung thư [12]. Tuy nhiên tỉ lệ mắc và tử vong do UTP ở đối tượng trên 60 tuổi chiếm phần lớn với 1.586.371 ca mắc (1.033.638 ca ở nam và 552.733 ca ở nữ) và 1.386.437 ca tử vong (927.115 ca ở nam và 459.322 ca ở nữ) (Bảng 1.1) [1]. Bảng 1.1. Tỉ lệ mắc và tử vong do UTP năm 2018 trên thế giới ở đối tượng trên 60 tuổi [1] Địa điểm Nam Nữ Số người mắc Tử vong Số người mắc Tử vong Thế giới 1.033.638 927.115 552.733 459.322 Đông Á 478.942 445.876 239.417 209.073 Bắc Á 112.776 79.783 99.399 70.314 Trung và Đông Âu 81.572 75983 30.365 25.814 Nam Mỹ 30.705 29.392 21.651 19.781 1.1.2.2. Tình hình UTP tại Việt Nam Ở Việt Nam, theo Bùi Diệu và cộng sự năm 2015, tốp 5 ung thư nhiều nhất là ung thư gan (17,6%), ung thư phế quản - phổi (17,5%), ung thư dạ dày (11,4%), ung thư vú (8,9%) và ung thư đại trực tràng (7%) [13]. Năm 2018, theo tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, Việt Nam có khoảng 23.000 ca mới mắc và 20.000 ca tử vong do UTP. Còn ở những đối tượng trên 60 tuổi có khoảng 13.680 ca mới mắc và 12.818 ca tử vong (Bảng 1.2) [1]. Bảng 1.2. UTP tại Việt Nam năm 2018 ở đối tượng trên 60 tuổi [1] Địa điểm Nam Nữ Số người mắc Tử vong Số người mắc Tử vong Thế giới 1.033.638 927.115 552.733 459.322 Việt Nam 9.284 8.806 ... Naidich, D. P(2013). Recommendations for the management of subsolid pulmonary nodules detected at CT: a statement from the Fleischner Society. Radiology, 266(1), p304-17. Watanabe Y, Kusumoto M, Yoshida A et al (2016). Cavity Wall Thickness in Solitary Cavitary Lung Adenocarcinomas Is a Prognostic Indicator. Ann Thorac Surg, 102(6):1863-1871. Henschke, C. I (2002). CT screening for lung cancer: frequency and significance of part-solid and nonsolid nodules. AJR Am J Roentgenol, 178(5), 1053-7. Oh, J. Y(2007). Clinical significance of a solitary ground-glass opacity (GGO) lesion of the lung detected by chest CT. Lung Cancer, 55(1), 67-73. Henschke CI, Yip R, Smith JPet al (2016). CT Screening for Lung Cancer: Part-Solid Nodules in Baseline and Annual Repeat Rounds. AJR Am J Roentgenol, 207(6):1176-1184. Soubani, A. O(2008). The evaluation and management of the solitary pulmonary nodule. Postgrad Med J, 84(995), 459-66. Hasegawa M, Sone S, Takashima S et al (2000). Growth rate of small lung cancers detected on mass CT screening. Br J Radiol.2000 Dec; 73(876): 1252-9. Yip R, Henschke CI, Xu DM et al (2017). Lung Cancers Manifesting as Part-Solid Nodules in the National Lung Screening Trial. AJR Am J Roentgenol, 208(5):1011-1021. Aoki, T(2000). Evolution of peripheral lung adenocarcinomas: CT findings correlated with histology and tumor doubling time. AJR Am J Roentgenol, 174(3), 763-8. Kakinuma, R(2004). Progression of focal pure ground-glass opacity detected by low-dose helical computed tomography screening for lung cancer. J Comput Assist Tomogr, 28(1), 17-23. Yankelevitz DF, Yip R, Smith JP et al (2015). CT Screening for Lung Cancer: Nonsolid Nodules in Baseline and Annual Repeat Rounds. Radiology, 277(2):555-64. Revel, M. P(2006). Software volumetric evaluation of doubling times for differentiating benign versus malignant pulmonary nodules. AJR Am J Roentgenol, 187(1), 135-42. Callister ME, Baldwin DR, Akram ARet al (2015). British Thoracic Society guidelines for the investigation and management of pulmonary nodules. Thorax 2015, 70: Suppl. ii1–ii54. Rivera MP, Mehta AC, Wahidi MM (2013). Establishing the diagnosis of lung cancer: Diagnosis and management of lung cancer, 3rd ed: American College of Chest Physicians evidence-based clinical practice guidelines. Chest, 143(5 Suppl):e142S-e165S. Trần Văn Ngọc (1999). Sinh thiết phế quản và sinh thiết xuyên phế quản để chẩn đoán bệnh lý hô hấLuận án tiến sĩ, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, 25-64. Xu C, Yuan Q, Chi C et al (2018). Computed tomography-guided percutaneous transthoracic needle biopsy for solitary pulmonary nodules in diameter less than 20 mm. Medicine, 97(14):e0154. Nguyễn Tiến Dũng (2012). Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán đám mờ ngoại vi ở phổi. Luận văn thạc sỹ y học - Đại học Y Hà Nội. Bhatt KM, Tandon YK, Graham R (2018). Electromagnetic Navigational Bronchoscopy versus CT-guided Percutaneous Sampling of Peripheral Indeterminate Pulmonary Nodules: A Cohort Study. Radiology ;286(3):1052-1061 Pastorino U, Rossi M, Rosato V et al (2012). Annual or biennial CT screening versus observation in heavy smokers: 5-year results of the MILD trial. Eur J Cancer Prev 2012, 21: 308-15. Chassagnon G, Bennani S, Revel MP (2016). Computed tomography imaging of non-small cell lung cancer. Cancer radiotherapie, 20(6-7):694-8. Bungay, H. K(2000). An evaluation of computed tomography as an aid todiagnosis in patients undergoing bronchoscopy for suspected bronchial carcinoma. Clin Radiol, 55(7), 554-60. Volterrani L, Mazzei MA, Banchi B et al (2011). MSCT multi-criteria: a novel approach in assessment of mediastinal lymph node metastases in non-small cell lung cancer. Eur J Radiol, 79(3):459-66. Gelberg J, Grondin S, Tremblay A (2014). Mediastinal staging for lung cancer. Canadian respiratory journal; 21(3):159-61. Tamura M, Matsumoto I, Saito D et al (2016). Lymph node ratio as a prognostic factor in patients with pathological N2 non-small cell lung cancer. World J Surg Oncol, 14(1):295. Akhurst T, MacManus M, Hicks RJ (2016). Lung cancer. PET Clinics, 10(2):147-58. Sheikhbahaei S, Ahn SJ, Young B et al (2017). Comparative effectiveness: 18F-FDG-PET/CT versus CT for post-treatment follow-up of patients with lung cancer. Nucl Med Commun, 38(8):720-725. Bustos García de Castro A, Ferreirós Domínguez J, Delgado Bolton R et al (2017). PET-CT in presurgical lymph node staging in non-small cell lung cancer: the importance of false-negative and false-positive findings. Radiologia, 59(2):147-158. De Wever W, Verschakelen J, Coolen J (2014). Role of imaging in diagnosis, staging and follow-up of lung cancer. Current Opinion Pulmonary Medicine, 20(4):385-92. Blandin Knight S, Crosbie PA, Balata H et al (2017). Progress and prospects of early detection in lung cancer. Open Biology, 7(9). pii: 170070. Stiles BM, Pua B, Altorki NK (2016). Screening for Lung Cancer. Surgical oncology clinics of North America,25(3):469-79. Church TR, Black WC, Aberle DR, Berg CD et al (2013). Results of initial low-dose computed tomographic screening for lung cancer. N Eng J Med, 368(21):1980-91. BỆNH ÁN MINH HỌA Bệnh án: Bệnh nhân Bùi Xuân S, nam, 79 tuổi, tiền sử hút thuốc lá 21 bao-năm, đi kiểm tra sức khỏe ngày19/09/2018, bệnh nhân không có triệu chứng gì đặc biệt, bệnh nhân được khám và chụp CLVT liều thấp Chụp CLVT ngực có tiêm thuốc cản quang Hình ảnh CLVT ngực: nốt mờ đặc hoàn toàn thùy trên phổi trái, bờ tua gai, đường kính 13x6mm (trung bình 9,5mm), tỉ trọng 43 HU- Khoa CĐHA-Bệnh viện Hữu Nghị Sinh thiết xuyên thành ngực Khoa HH-DU-Bệnh viện Hữu Nghị Hìnhảnh giải phẫu bệnh: carcinoma vảy không sừng hóa Khoa GPB-Bệnh viện Hữu Nghị Mã tiêu bản:HN18-2253 Phân giai đoạn ung thư theo TNM lần thứ VIII: T1bN0M0 (giai đoạn IA) PHỤ LỤC 1 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Mã bệnh án Mã phiếu I.HÀNH CHÍNH Họ và tên:......................................................... 2. Tuổi:.......... 3. Giới: Nam ; Nữ: Nghề nghiệp: Điện thoại liên hệ:.................................................................................................... Địa chỉ:............................................................................................................................ Ngày vào viện.........................................................Ngày ra viện:.................................... II.LÝ DO VÀO VIỆN (dựa vào bộ câu hỏi các yếu tố nguy cơ) 1. Đau ngực 5. Sốt 2. Ho khan 6. Gầy sút cân 3. Ho ra máu 7. Khó thở 4. Ho khạc đờm Khác: III. TIỀN SỬ BỆNH (dựa vào bộ câu hỏi các yếu tố nguy cơ) Hút thuốc lá: có: ; không: . Số bao năm: Hút thuốc lào: có: ; không: . Số bao năm: Tiếp xúc với hoá chất: có: ; không: ; Loại hóa chất:Số năm tiếp xúc: Tiền sử bệnh Bệnh phổi:.............................................................................................................. Bệnh khác:............................................................................................................. IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG (dựa vào bộ câu hỏi triệu chứng) Triệu chứng Triệu chứng 1. Đau ngực 8. Hạch ngoại biên 2. Ho 9. Gầy sút cân 3. Khạc đờm 10. Chán ăn 4. Ho ra máu 11. Đau đầu 5.Sốt 12. HC 3 giảm 6. Khó thở 13. Ran ẩm, Ran nổ 7. Mệt 14. Khác V. XÉT NGHIỆM. 1. Chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp 2.1. Vị trí: Theo GP: Thùy trên phải: ; Thùy giữa: ; Thùy dưới phải:: ; Thùy trên trái: Thùy dưới trái: 2.2. Kích thước tổn thương:..................................................................................... 2.3. Đặc điểm tổn thương: tròn . Tua gai: ; hình hang: ; dạng khác. 2.4. Tỉ trọng tổn thương: 2.5. Mật độ tổn thương đặc hoàn toàn đặc không hoàn toàn 2.6. Hạch trung thất: có: ; không ; Rốn phổi: ; Kích thước: ; Số lượng: 2.7. Tổn thương khác kèm theo:............................................................................... 2.8. Liều hiệu dụng: 2. Chụp cắt lớp vi tính ngực theo dõi Chụp lần thứ 1: Thay đổi kích thước: có: ; không , kích thước tổn thương:.............. Chụp lần thứ 2: Thay đổi kích thước: có: ; không , kích thước tổn thương:.............. Chụp lần thứ 3: Thay đổi kích thước: có: ; không , kích thước tổn thương:.............. 4. Chức năng thông khí: VC:......lít,......%; 3.2. FVC:.....lít;......%; 3.3. FEV1 lít; %; 3.4. Gaensler % 5. Soi phế quản có: ; không ; Hình ảnh bình thường Không bình thường 5.1. Tổn thương trong lòng PQ: có không: U sùi Chít hẹp Thâm nhiễm Phù nề Đè ép từ ngoài Cựa bè 5.1.1. Khí quản 5.1.2. Carina Phổi phải 5.1.3. Gốc 5.1.4. Trên 5.1.5. Giữa 5.1.6. Dưới Phổi trái 5.1.7. Gốc 5.1.8. Trên 5.1.9. Dưới 5.2. Chẩn đoán giải phẫu bệnh: có: ; không Ung thư Viêm lao Viêm mủ Viêm MT Không rõ CĐ Tế bào:(mã:......... ) Mô bệnh:(mã:..........) 6. Xét nghiệm máu, dịch PQ Hồng cầu:..............T/lít. Hb:................gam/lít. Ht:.............%. Bạch cầu:...............G/lít (Đa nhân:....... G/lít ( %), Lymphô:...... G/lít (%) Tiểu cầu: G/lít. Tỷ lệ prothrombin:............................. Ure............Glucose:............Creatinin:.............Bilirubin:.............AST:............. ALT:...........Canxi..........natri...........kali.........Clo......CEACyfra 21-1. NSE. AFB đờm: âm tính:; dương tính: . Cấy DPQ:Vi khuẩn:âm tính:; dương tính: . Tên VK: Nấm:âm tính:; dương tính: . Tên nấm: AFB dịch PQ: âm tính:; dương tính: . PCR-BK dịch PQ: âm tính: ; dương tính: . MGIT:âm tính: ; dương tính: . 7. STXTN dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính: lần:Ngày: . Tư thế BN: nằm ngửa: ; Nằm nghiêng: ; Nằm xấp: . Kích thước tổn thương sinh thiết:............................ Tỷ trọng.............................. Số mảnh bệnh phẩm:............................; Số lam bệnh phẩm:................................ 8. Kết quả mô bệnh học Ung thư Viêm lao Viêm MT Nấm Khác 9.1. Tế bào:(mã:......... ) 9.2. Sinh thiết:(mã:..........) 9. Type ung thư: 10.1. K biểu mô tế bào nhỏ 10.5. K biểu mô tuyến tip tiểu PQ-PN 10.2. K biểu mô tế bào vảy 10.6. K tế bào lớn 10.3. K biểu mô tuyến 10.7. K thần kinh nội tiết 10.4. K biểu mô tuyến vảy Nhuộm hóa mô miễn dịch 10. Đánh giá giai đoạn Chụp 256 lớp: Cộng hưởng từ: Xạ hình xương: Chụp PET-CT: Giai đoạn: 11. Phẫu thuật Cắt thùy: Cắt phân thùy BỘ CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TT PHẦN I. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC UTP Trả lời Có Không I Tiền sử hút thuốc Anh/chị có hút thuốc không? (thuốc lá, thuốc lào, xì gà hay tẩu) Anh/chị đã hút thuốc trong thời gian bao nhiêu năm? Trung bình mỗi ngày, anh/chị hút khoảng bao nhiêu điếu? Anh/chị có thường xuyên hít phải khói thuốc do người khác hút không? I Phơi nhiễm trong lao động Anh/chị có thường xuyên tiếp xúc với bụi không? Thời gian anh/chị tiếp xúc với bụi mấy giờ/ngày? Anh/chị có sử dụng bảo hộ lao động khi tiếp xúc với bụi không? Anh /chị có thường xuyên tiếp xúc với hóa chất không? Loại hóa chất gì? Thời gian anh/chị tiếp xúc với hóa chất mấy giờ/ngày? Anh/chị có sử dụng bảo hộ lao động khi tiếp xúc với hóa chất không? Tiền sử mắc bệnh Anh/chị có mắc bệnh gì từ trước đến nay không? Ung thư? COPD? Xơ phổi? Tiền sử gia đình Trong gia đình Anh/chị có ai mắc hoặc chết vì các bệnh liên quan đến bất cứ loại ung thư nào không? PHẦN II. CÁC TRIỆU CHỨNG HÔ HẤP VÀ TOÀN THÂN Anh/chị có thường xuyên bị ho không? Anh/chị ho có kèm theo khạc đờm không? Anh/chị ho có kèm ra máu không? Anh/chị đã phải nằm viện điều trị khi bị ho/ho có đờm/ho ra máu chưa? Anh/chị đã từng thấy khó thở và tức ngực khi vận động ở mức độ bình thường không? Mức độ khó thở và tức ngực nặng lên khi anh/chị gắng sức/thay đổi thời tiết/bị cảm cúm hay không? Anh/chị đã phải nằm viện điều trị khi bị khó thở hay tức ngực chưa? Anh/chị có bị giảm cân một cách đột ngột không? Anh/chị có thường xuyên bị sốt không? Anh/chị có triệu chứng gì khác nữa? .................. PHỤ LỤC 2 PHÂN LOẠI TNM CHO UTP THEO IASLC LẦN 8 T – Khối u nguyên phát T0 Không có bằng chứng khối u nguyên phát Tis Ung thư tại chỗ T1 Kích thước lớn nhất của khối u ≤ 3cm, được bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc lá tạng màng phổi, không có bằng chứng xâm lấn vượt quá đoạn gần của phế quản thùy (ví dụ, không ở trong phế quản gốc)1 T1a (mi) Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn tối thiểu (≤ 5mm) T1a(ss) Xâm lấn bề mặt khí phế quản trung tâm nhưng không vượt qua thành T1a Kích thước lớn nhất ≤ 1cm T1b 1cm < Kích thước lớn nhất ≤ 2cm T1c 2cm < Kích thước lớn nhất ≤ 3cm T2 3cm < Kích thước lớn nhất của khối u ≤ 5cm, hoặc mang một trongcác đặc điểm sau: Liên quan tới phế quản gốc nhưng không tới carina (không phụ thuộc vào khoảng cách từ carina) Xâm lấn lá tạng màng phổi Gây ra xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn lan đến rốn phổi, liên quan tới một thùy hoặc toàn bộ phổi T2a 3cm <Kích thước lớn nhất ≤ 4cm T2b 4cm <Kích thước lớn nhất ≤ 5cm T3 5cm <Kích thước lớn nhất ≤ 7cm hoặc xâm lấn một trong các thành phần sau: thành ngực (bao gồmcả khối u rãnh liên thùy trên), thần kinh hoành, màng tim; hoặc các nốt riêng biệt trên cùng một thùy phổi T4 Khối u trên 7cm hoặc có đường kính bất kìxâm lấn một trong các thành phần sau: cơ hoành, trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thần kinh thanh quản quặt ngược, thực quản, than đốt sống, carina; các nốt riêng biệt ở thùy phổi khác cùng bên. N – Hạchvùng NO Không có di căn hạch vùng N1 Di căn hạch cạnh phế quản cùng bên và/ hoặc hạch rốn phổi và hạch trong phổi cùng bên, bao gồm cả sự xâm lấn trực tiếp N2 Di căn hạch trung thất cùng bên và hạch dưới carina N3 Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ bậc thang hoặc hạch thượng đòn cùng bên hoặc đối bên M – Di cănxa M0 Không có di căn xa M1 Có di căn xa M1a Nốt khối u ở thùy phổi đối bên; nốt ở màng phổi, màng tim hoặc tràn dịch màng phổi hoặc màng tim ác tính M1b Di căn đơn ổ ở 1 cơ quan M1c Di căn đa ổ ở 1 hoặc nhiều cơ quan PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN TNM VÀ DƯỚI NHÓM Phân nhóm giai đoạn Ký hiệu T N M 0 Tis N0 M0 IA1 T1a(mi)/T1a N0 M0 IA2 T1b N0 M0 IA3 T1c N0 N0 IB T2a N0 M0 IIA T2b N0 M0 IIB T1a-c T2a,b T3 N1 N1 No M0 M0 Mo IIIA T1a-c T2a,b T3 T4 N2 N2 N1 N0,2 M0 M0 M0 M0 IIIB T1a-c, T2a,b T3/T4 N3 N2 M0 M0 IIIC T3/T4 N3 M0 IVA T bất kỳ N bất kỳ M1a,b IVB T bất kỳ N bất kỳ M1c Ung thư tế bào vảy nguyên phát Ung thư biểu mô tuyến nguyên phát Giai đoạn 0 Giai đoạn IA Giai đoạn IB Giai đoạn IIA Giai đoạn IIB Giai đoạn IIIA Giai đoạn IIIB Giai đoạn IIIC Giai đoạn IVA Giai đoạn IVB
File đính kèm:
- nghien_cuu_ket_qua_sang_loc_phat_hien_ung_thu_phoi_o_doi_tuo.doc
- 2 Tom tat TV.doc
- 3 Tom tat TA.doc
- 4 Thong tin ket luan moi TV,TA.docx
- 5 Trich yeu.doc