Nghiên cứu phương pháp bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số
Ngày nay phương pháp giấu thông tin trong các sản phẩm đa phương tiện
được dùng phổ biến vì ngoài vấn đề bảo mật còn bảo vệ bản quyền, chống nhân bản bất
hợp pháp, chống truy cập trái phép, chống xuyên tạc, chống giả mạo thông tin Bài báo
nghiên cứu về bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phương pháp bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phương pháp bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số
13TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ BẢN QUYỀN ẢNH SỐ DỰA TRÊN KỸ THUẬT THỦY VÂN SỐ Th.S Hoàng Xuân Trung Trung Tâm Tin hoc & Ngoại Ngữ - Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị Email: trunghx@utm.edu.vn Tóm tắt: Ngày nay phương pháp giấu thông tin trong các sản phẩm đa phương tiện được dùng phổ biến vì ngoài vấn đề bảo mật còn bảo vệ bản quyền, chống nhân bản bất hợp pháp, chống truy cập trái phép, chống xuyên tạc, chống giả mạo thông tin Bài báo nghiên cứu về bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số Từ khóa: Thủy vân số, Mã hóa, Bảo mật, Giả mạo thông tin ... 1. Thủy vân số Trước đây, một thủy vân được tạo bởi các hoa văn hoặc hình trạm trổ với độ trong suốt nhất định. Khi đó, thủy vân thường là một biểu tượng hay hình ảnh có thể nhận biết bằng cách đưa ra ánh sáng để làm nổi thủy vân và nội dung thông tin. Khi ngành công nghiệp số ra đời, kỹ thuật thủy vân (watermarking) được nhắc tới như là việc thủy vân trên tín hiệu số. Trong đó, thủy vân số là tập các bit thông tin được nhúng vào một đối tượng nhằm xác định thông tin về nguồn gốc hay thông tin về các bản sao hợp lệ. Thao tác đưa thủy vân vào trong một môi trường số được gọi là thủy vân số (watermarking). Thủy vân số được xem như là một hình thức của ẩn giấu tin (Steganography). Một trong những ứng dụng tiêu biểu của thủy vân là ứng dụng trong phát hành tiền giấy. Trong đó, các họa tiết được nhúng chìm vào trong tờ tiền và được sử dụng để xác định tờ tiền thật. Tượng tự như vậy, “thủy vân số” được sử dụng trong “ dữ liệu số đa phương tiện” để kiểm tra tính xác thực nội dung nguyên mẫu của sản phẩm. Như vậy, có thể định nghĩa, “thủy vân số” là quá trình đó nhúng những dữ liệu vào một đối tượng đa phương tiện theo một cách nào đó, để sau đó có thể phát hiện hoặc trích xuất thủy vân cho mục đích xác thực nguồn gốc sản phẩm Thủy vân là một phần đặc trưng của thông tin nhúng vào dữ liệu cần bảo vệ. Một yêu cầu quan trọng đối với thủy vân là rất khó để trích xuất hoặc gỡ bỏ được nó từ đối tượng được nhúng thủy vân nếu không biết chìa khóa bí mật. 2. Phân loại thủy vân 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Thủy vân và kỹ thuật thủy vân tùy theo từng tiêu chí phân loại mà có thể được chia thành nhiều loại khác nhau a) Phân loại thủy vân theo miền nhúng: Một trong những tiêu chí để phân loại là b) Phân loại theo đối tượng được nhúng thủy vân: Kĩ thuật thủy vân có thể được phân loại theo đối tượng đa phương tiện cần nhúng thủy vân như sau: + Thủy vân trên ảnh. + Thủy vân trên video. + Thủy vân trên âm thanh. + Thủy vân trên văn bản. c) Phân loại thủy vân theo cảm nhận của con người: Theo cảm nhận của con người, thủy vân có thể được chia làm ba loại khác nhau như sau: + Thủy vân hiện. + Thủy vân ẩn bền vững và thủy vân ẩn dễ vỡ. “miền nhúng” là nơi chứa thủy vân Ví dụ, thủy vân có thể được thực hiện trong “miền không gian”. Một khả năng khác là thủy vân trong “miền tần số”. Trong hình 2.1trình bày khái quát một số loại thủy vân khác nhau. + Thủy vân ẩn và hiện đồng thời. Thủy vân hiện hiển thị cho người xem thông tin về sản phẩm dưới dạng các hình mờ. Thủy vân ẩn bền vững được nhúng bằng cách thay đổi trên điểm ảnh sao cho hệ thống cảm giác của con người không thể nhận thấy và phải chịu được các thao tác xử lý tín hiệu thông thường (được gọi là "tấn công") và nó chỉ có thể được phục hồi với cơ chế giải mã thích hợp mà thôi. Thủy vân ẩn dễ vỡ được nhúng theo cách mà bất kỳ biến đổi hay giả mạo đều làm thay đổi hay phá hủy “thủy vân”. Thủy vân đồng thời (dual watermark) là sự kết hợp giữa “thủy vân” ẩn và “thủy vân” hiện. Xét theo tính bí mật thủy vân bền vững được phân loại nhỏ hơn như sau: - Lược đồ “thủy vân” bí mật (private watermarking scheme): Cần tới ảnh gốc để trích xuất “thủy vân”. Có hai loại Lược đồ thủy những dữ liệu vào một đối tượng đa phương tiện theo một cách nào đó, để sau đó có thể phát hiện hoặc trích xuất thủy vân cho mục đích xác thực nguồn gốc sản phẩm Thủy vân là một phần đặc trưng của thông tin nhúng vào dữ liệu cần bảo vệ. Một yêu cầu quan trọng đối với thủy vân là rất khó để trích xuất hoặc gỡ bỏ được nó từ đối tượng được nhúng thủy vân nếu không biết chìa khóa bí mật. 2, Phân loại thủy vân Thủy vân và kỹ thuật thủy vân tùy theo từng tiêu chí phân loại mà có thể được chia thành nhiều loại khác nhau a) Phân loại thủy vân theo miền nhúng: Một trong những tiêu chí để phân loại là “miền nhúng” là nơi chứa thủy vân Ví dụ, thủy vân có thể được thực hiện trong “miền không gian”. Một khả năng khác là thủy vân trong “miền tần số”. Trong hình 2.1trình bày khái quát một số loại thủy vân khác nhau. Hình 1. Các loại kĩ thuật thủy vân b) Phân loại theo đối tượng được nhúng thủy vân: Kĩ thuật thủy vân có thể được phân loại theo đối tượng đa phương tiện cần húng thủy vân như sau: + Thủy vân trên ảnh. 15TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ vân bí mật: Loại 1: yêu cầu cả ảnh bị biến đổi và ảnh gốc khi trích xuất “thủy vân”. Ảnh gốc được sử dụng để tìm kiếm vị trí “thủy vân” trong bức ảnh bị biến đổi. Loại 2: trong đó yêu cầu một bản sao của “thủy vân” trong quá trình trích xuất và kiểm tra, mới có thể biết được “thủy vân” có ở trong bức ảnh cần kiểm tra hay không. Trong cả hai loại trên khi trích xuất “thủy vân” cần đòi hỏi có chìa khóa bí mật. Đối với loại thứ nhất thì chìa khóa bí mật ở đây là bức ảnh gốc, còn đối với loại thứ hai chìa khóa bí mật là dữ liệu bí mật được sử dụng để nhúng vào bức ảnh (hay nói cách khác đó là “thủy vân”). - Lược đồ “thủy vân nửa bí mật” (semi- private watermarking): Không sử dụng ảnh gốc trong quá trình xác định thủy vân. Tuy nhiên, lược đồ này chỉ đưa ra thông tin có sự hiện diện của thủy vân hay không. - Lược đồ “thủy vân” mù” (blind watermarking): Trong lược đồ này không yêu cầu ảnh gốc lẫn thủy vân được nhúng trong quá trình trích xuất thủy vân. - Lược đồ “thủy vân khoá công khai” (public-key watermarking): Còn gọi là “thủy vân” bất đối xứng (asymmetric watermarking). Trong lược đồ này, chìa khóa để tìm kiếm và trích xuất “thủy vân” được công khai với mọi người trái ngược với thủy vân bí mật chìa khóa để tìm kiếm và trích xuất thủy vân là chìa khóa bí mật. Biết được khóa công khai “khó” tính được khóa bí mật và khóa bí mật được sử dụng để nhúng và loại bỏ thủy vân. Tuy nhiên trong những lược đồ được đề xuất cho đến nay chưa có Lược đồ nào đảm bảo được tính chất trên. 3. Một số ứng dụng của thủy vân a, Nhãn hiệu hàng hóa và vấn đề bản quyền Bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm chống hàng giả, hàng nhập lậu đã và đang là một thách thức lớn trong công cuộc đấu tranh bảo vệ thương hiệu bảo vệ người tiêu dùng. Sự gia tăng của sự phức tạp của chuỗi cung ứng trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay làm cho việc chứng thực nguồn gốc sản phẩm ngày càng khó khăn. Đồng thời, các sản phẩm từ thuốc tây, quần áo, điện thoại di động, mỹ phẩm đến cả thực phẩm ... đều bị làm giả, làm nhái với trình độ ngày càng tinh vi khiến người tiêu dùng khó phân biệt. Nạn hàng giả, hàng nhái đang vô cùng nhức nhối gây ra những vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. Bài toán cấp thiết đặt ra đó là người dùng làm thế nào để nhận diện được xuất xứ các mặt hàng trên thị trường, phân biệt được sản phẩm thật và giả. Có rất nhiều giải pháp đã được áp dụng và một trong những giải pháp thường được những nhà sản xuất sản phẩm sử dụng đó là sử dụng bao bì có những đặc trưng chống sao chép, giả mạo. Những đặc trưng này có thể được chia thành hai loại chính theo cảm nhận dựa trên thị giác. Các đặc trưng hiện còn gọi là các đặc trưng công khai với người sử dụng.(hình ảnh và chú giải) Các đặc trưng ẩn không thể nhìn thấy bằng mắt thường hay còn gọi là các đặc trưng bí mật. chống sao chép, giả mạo. Những đặc trưng này có thể được chia thành hai loại chính theo cảm nhận dựa trên thị giác. Các đặc trưng hiện còn gọi là các đặc trưng công khai với người sử dụng.(hình ảnh và chú giải) Các đặc trưng ẩn không thể nhìn thấy bằng mắt thường hay còn gọi là các đặc trưng bí mật. Hình 2. Một số phương pháp bảo vệ nhãn hiệu Nhiều nhà sản xuất sản phẩm đã thêm những đặc trưng hiện nhằm bảo vệ bao bì sản phẩm của họ. Các đặc trưng đó bao gồm hình ảnh ba chiều, dập nổi, hoa văn, mã vạch hai chiều hay sử dụng các loại mực in đặc biệt. Tuy nhiên, đặc trưng trên yêu cầu người dùng phải được đào tạo mới có nhận biết và chứng thực sản phẩm hiệu quả. Ngược lại, nếu các đặc trưng bảo vệ có thể nhìn thấy thì hiển nhiên kẻ xấu sẽ tìm mọi biện pháp để tấn công. Trên thực tế, kỹ thuật làm hàng giả tinh vi tới mức ngay cả những loại tem chống hàng giả cũng đã bị làm giả, đã có nhiều loại hàng giả bị cơ quan chức năng bắt giữ có dán tem chống hàng giả. b, Ý tưởng và mô hình bảo vệ nhãn hiệu với thủy vân số Xác thực trực tuyến Với sự phát triển của mạng Internet, các loại điện thoại thông minh (Smart Phone) và cùng với sự phát triển của kỹ thuật thủy vân số làm cho quá trình chứng thực sản phẩm hàng hóa trở nên dễ dàng hơn, và tạo ra một chiều hướng mới cho việc bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo và bao bì sản phẩm, bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo. Quảng bá thương hiệu sản phẩm là một bước quan trọng trong kinh doanh. Trong thởi đại công 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Nhiều nhà sản xuất sản phẩm đã thêm những đặc trưng hiện nhằm bảo vệ bao bì sản phẩm của họ. Các đặc trưng đó bao gồm hình ảnh ba chiều, dập nổi, hoa văn, mã vạch hai chiều hay sử dụng các loại mực in đặc biệt. Tuy nhiên, đặc trưng trên yêu cầu người dùng phải được đào tạo mới có nhận biết và chứng thực sản phẩm hiệu quả. Ngược lại, nếu các đặc trưng bảo vệ có thể nhìn thấy thì hiển nhiên kẻ xấu sẽ tìm mọi biện pháp để tấn công. Trên thực tế, kỹ thuật làm hàng giả tinh vi tới mức ngay cả những loại tem chống hàng giả cũng đã bị làm giả, đã có nhiều loại hàng giả bị cơ quan chức năng bắt giữ có dán tem chống hàng giả. b, Ý tưởng và mô hình bảo vệ nhãn hiệu với thủy vân số Xác thực trực tuyến Với sự phát triển của mạng Internet, các loại điện thoại thông minh (Smart Phone) và cùng với sự phát triển của Theo sơ đồ trên, ảnh qua quá trình thu nhận ảnh từ các thiết bị như máy quét, máy ảnh số sẽ được chỉnh sửa tạo ra bức ảnh cho sản phẩm cần quảng cáo. Sau đó thủy kỹ thuật thủy vân số làm cho quá trình chứng thực sản phẩm hàng hóa trở nên dễ dàng hơn, và tạo ra một chiều hướng mới cho việc bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo và bao bì sản phẩm, bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo. Quảng bá thương hiệu sản phẩm là một bước quan trọng trong kinh doanh. Trong thởi đại công nghệ số ngày nay, để quảng cáo sản phẩm nhà sản xuất, ngưởi kinh doanh thường tạo một bức ảnh về sản phẩm của mình và đưa nó lên nhiều trang web để quảng bá cho sản phẩm của mình. Để biết sản phẩm do đơn vị nào sản xuất và quảng cáo thì một thông cáo bản quyền “© 2011 Corporation X” Thường được sử dụng. Tuy nhiên, kẻ xấu có thể làm sai lệch thông tin quảng cáo bằng việc chỉnh sửa bức ảnh quảng cáo hay thay đổi thông cáo bản quyền. Để giải quyết vấn đề này một kỹ thuật kết hợp thủy vân ẩn và thủy vân hiện được sử dụng, trong đó thủy vân hiện dung để xác định nguồn gốc sản phẩm vân sẽ được nhúng trước khi đăng tải bức ảnh trên các trang web. Khi người dùng quan tâm tới một sản phẩm muốn xác thực thông tin về quảng cáo sẽ gửi yêu cầu xác thực thông tin nghệ số ngày nay, để quảng cáo sản phẩm nhà sản xuất, ngưởi kinh doanh thường tạo một bức ảnh về sản phẩm của mình và đưa nó lên nhiều trang web để quảng bá cho sản phẩm của mình. Để biết sản phẩm do đơn vị nào sản xuất và quảng cáo thì một thông cáo bản quyền “© 2011 Corporation X” Thường được sử dụng. Tuy nhiên, kẻ xấu có thể làm sai lệch thông tin quảng cáo bằng việ chỉnh sửa bức ảnh quảng cáo hay thay đổi thông cáo bản quyền. Để giải quyết vấn đề này một kỹ thuật kết hợp thủy vân ẩn và thủy vân hiện được sử dụng, trong đó thủy vân hiện dung để xác định nguồn gốc sản phẩm Hình 3. Sơ đồ bảo vệ hình ảnh quảng cáo trực tuyến Theo sơ đồ trên, ảnh qua quá trình thu nhận ảnh từ các thiết bị như máy quét, máy ảnh số sẽ được chỉnh sửa tạo ra bức ảnh cho sản phẩm cần quảng cáo. Sau đó thủy vân sẽ được nhúng trước khi đăng tải bức ảnh trên các trang web. Khi người dùng quan tâm tới một sản phẩm muốn xác thực thông tin về quảng cáo sẽ gửi yêu cầu xác thực thông tin trên server của nhà sản xuất, hay trung tâm kiểm soát việc đăng kí nhãn hiệu. Server sẽ tiến hành trích xuất thủy vân đối sánh và trả về thông tin cho người sử dụng. 17TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ trên server của nhà sản xuất, hay trung tâm kiểm soát việc đăng kí nhãn hiệu. Server sẽ tiến hành trích xuất thủy vân đối sánh và trả về thông tin cho người sử dụng. c, Tiền xử lý thủy vân Vấn đề đặt ra đầu tiên đối với hệ thống thuỷ vân đó là định dạng của thủy vân, nghĩa là thông tin gì sẽ được giấu vào bên trong ảnh nhãn hiệu? Kiểu thuỷ ấn hay được sử dụng nhất là chuỗi các kỹ tự mã ASCII, được nhúng trực tiếp lên ảnh mang những thông tin như tác giả, tiêu đề hay ngày thángTuy nhiên, chuỗi kí tự mã ASCII lại bị một hạn chế đó là mỗi kỹ tự biểu diễn bằng nhiều bít nếu như vì một lí do nào đó một bít bị lỗi thì sẽ làm sai cả kí tự và do đó chỉ cần một phép biến đổi đơn giản cũng có thể làm cho thuỷ ấn bị sai lệch rất nhiều. Chúng ta cũng có thể sử dụng thủy vân dạng ảnh, khi đó ta sẽ có ảnh giấu trong ảnh. Khi trích xuất thủy vân trên ảnh đã bị biến đổi, thì một số điểm ảnh có thể sai nhưng hình tổng thể của thủy vân vẫn sẽ được giữ nguyên. Như vậy, khả năng khôi phục của thủy vân dạng ảnh có tốt hơn nhiều hơn so với thủy vân ấn ký tự, nên hệ thống thủy vân sẽ sử dụng thông tin nhúng dưới dạng ảnh số. Vấn đề đặt ra tiếp theo là phương pháp nào sẽ được sử dụng để đảm bảo tính bí mật của thủy vân ngay cả khi kỹ thuật thủy vân bị phát hiện. - Kỹ thuật trộn Arnold Để khắc phục nhược điểm của phương pháp mã hóa thủy vân thì trước tiên thủy vân sẽ được trộn để đảm bảo việc nhúng thủy vân chống được việc lấy mẫu lại và cải thiện tính bền vững. Kỹ thuật trộn ảnh sử dụng một số thuật toán nhằm xáo trộn từng điểm ảnh trong hình ảnh, nhưng tổng số điểm là không thay đổi. Bởi vì trộn ảnh thủy vân có thể loại bỏ khoảng cách tương đối giữa các điểm ảnh nên sẽ làm tăng tính bền vững của thủy vân chống lại thao tác lấy mẫu. Sau khi thủy vân được xử lý bằng thuật toán trộn, ngay cả khi kẻ tấn công phát hiện được thủy vân thì cũng không thể khôi phục được thủy vân gốc nếu không biết về khóa và thuật toán trộn. Bằng cách này, tính bí mật mờ và sự an toàn của thủy vân được tăng cường. Trong Lược đồ thủy vân dưới đây, thuật toán trộn Arnold được chọn làm phương pháp tiền xử lý cho tín hiệu thủy vân, đây là thuật toán đơn giản và theo chu kỳ. Biến đổi Arnold là một phương pháp biến đổi tốt theo lý thuyết, được gọi là ánh xạ Arnold (Arnold mapping). Biến đổi Arnold được đề xuất bởi tác giả V.I.Arnold trong nghiên cứu lý thuyết tiến trình ngẫu nhiên trong vật lý. - Lược đồ thủy vân Một thông tin mang ý nghĩa về quyền sở hữu sản phẩm dưới dạng ảnh sẽ được xáo trộn sử dụng thuật toán trộn được trình bày như trên, sau đó được nhúng dưới dạng một chuỗi giả ngẫu nhiên (pseudo random) vào ảnh nhãn hiệu sản phẩm. Trong quá trình nhúng thông tin, kỹ thuật thủy vân trong miền tần số được sử dụng (biến đổi DWT, DCT, DFT) để đảm bảo tính bền vững cao của thủy vân. Cụ thể theo sơ đồ sau: 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ lý cho tín hiệu thủy vân, đây là thuật toán đơn giản và theo chu kỳ. Biến đổi Arnold là một phương pháp biến đổi tốt theo lý thuyết, được gọi là ánh xạ Arnold (Arnold mapping). Biến đổi Arnold được đề xuất bởi tác giả V.I.Arnold trong nghiên cứu lý thuyết tiến trình ngẫu nhiên trong vật lý. - Lược đồ thủy vân Một thông tin mang ý nghĩa về quyền sở hữu sản phẩm dưới dạng ảnh sẽ được xáo trộn sử dụng thuật toán trộn được trình bày như trên, sau đó được nhúng dưới dạng một chuỗi giả ngẫu nhiên (pseudo random) vào ảnh nhãn hiệu sản phẩm. Trong quá trình nhúng thông tin, kỹ thuật thủy vân trong miền tần số được sử dụng (biến đổi DWT, DCT, DFT) để đảm bảo tính bền vững cao của thủy vân. Cụ thể theo sơ đồ sau: Hình 4. Sơ đồ khối quá trình nhúng và (b) trích xuất, xác thực thủy vân 4. Đánh giá chung về phương pháp bảo vệ bản quyền hình ảnh a, Ưu điểm Bài báo tập trung tìm hiểu các đặc trưng ảnh số và những vấn đề trong bảo vệ bản quyền ảnh số. Đồng thời, bài báo cũng nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá một số kỹ thuật thủy vân trên ảnh, tập trung chủ yếu vào các kỹ thuật thủy vân bền vững, tính ẩn và cho phép trích xuất thủy vân mà không cần tới ảnh gốc. Các kỹ thuật thủy vân trong miền không gian và trong miền tần số dựa các phép biến đổi DCT, DFT, DWT và lược đồ thủy vân kết hợp. Từ đó làm cơ sở để ứng dụng giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn như: nâng cao tính pháp lý cho ảnh số, bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm, tăng tính bảo mật cho thẻ thông minh và bảo vệ bản quyền bản đồ số. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu kỹ thuật thủy vân trên ảnh số cũng hỗ trợ làm tăng mức độ an toàn trong lĩnh vực giấu tin bằng việc kết hợp nhiều kỹ thuật như trộn ảnh, mã hóa b, Nhược điểm Tuy nhiên thời gian thực tế là khoảng thời gian chưa đủ dài để em vừa tham gia thực tế và hoàn thiện một sản phẩm ứng dụng hoàn chỉnh được. Vì vậy trong quá trình thực hiện đề tài vẫn còn gặp một vài sai sót trong quá trình phân tích cũng như xây dựng chương trình. Mong rằng, đề tài này sẽ nhận được sư 19TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ quan tâm góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn để đề tài được phát triển tốt hơn và giúp bản thân em có nhiều kiến thức vững chắc hơn. 5. Kết luận Bài báo cũng nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá một số kỹ thuật thủy vân trên ảnh, tập trung chủ yếu vào các kỹ thuật thủy vân bền vững, tính ẩn và cho phép trích xuất thủy vân mà không cần tới ảnh gốc. Các kỹ thuật thủy vân trong miền không gian và trong miền tần số dựa các phép biến đổi DCT, DFT, DWT và lược đồ thủy vân kết hợp. Từ đó làm cơ sở để ứng dụng giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn như: nâng cao tính pháp lý cho ảnh số, bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm, tăng tính bảo mật cho thẻ thông minh và bảo vệ bản quyền bản đồ số. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu kỹ thuật thủy vân trên ảnh số cũng hỗ trợ làm tăng mức độ an toàn trong lĩnh vực giấu tin bằng việc kết hợp nhiều kỹ thuật như trộn ảnh, mã hóabù đắp cho những hạn chế của kỹ thuật thủy vân. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1] S. H. Low, N.F. Maxemchuk, A.M.Lapone , “ Document Identification for Copyright Protection Using Centroid Detection on Communication” , Vol. 46, No.3,372-383. [2] Kang, H., “A vector watermarking using the generalized square mask” , Proc.of the International Conference on Information Technology: Coding and Computing, Las Vegas, NV, USA, pp.234-236. [3] Artech House, computer security series, “ Information Hiding Techniques for Steganography and Digital Watermarking” , nhà xuất bản stefan katzenbeisser, FabienA.P.petitcolas.
File đính kèm:
- nghien_cuu_phuong_phap_bao_ve_ban_quyen_anh_so_dua_tren_ky_t.pdf