Nghiên cứu phương pháp bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số

Ngày nay phương pháp giấu thông tin trong các sản phẩm đa phương tiện

được dùng phổ biến vì ngoài vấn đề bảo mật còn bảo vệ bản quyền, chống nhân bản bất

hợp pháp, chống truy cập trái phép, chống xuyên tạc, chống giả mạo thông tin Bài báo

nghiên cứu về bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số

pdf 7 trang dienloan 19340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phương pháp bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phương pháp bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số

Nghiên cứu phương pháp bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số
13TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP BẢO 
VỆ BẢN QUYỀN ẢNH SỐ
DỰA TRÊN KỸ THUẬT THỦY VÂN SỐ
Th.S Hoàng Xuân Trung
Trung Tâm Tin hoc & Ngoại Ngữ - Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị
Email: trunghx@utm.edu.vn 
Tóm tắt: Ngày nay phương pháp giấu thông tin trong các sản phẩm đa phương tiện 
được dùng phổ biến vì ngoài vấn đề bảo mật còn bảo vệ bản quyền, chống nhân bản bất 
hợp pháp, chống truy cập trái phép, chống xuyên tạc, chống giả mạo thông tin Bài báo 
nghiên cứu về bảo vệ bản quyền ảnh số dựa trên kỹ thuật thủy vân số
Từ khóa: Thủy vân số, Mã hóa, Bảo mật, Giả mạo thông tin ... 
1. Thủy vân số
Trước đây, một thủy vân được tạo bởi các 
hoa văn hoặc hình trạm trổ với độ trong suốt 
nhất định. Khi đó, thủy vân thường là một biểu 
tượng hay hình ảnh có thể nhận biết bằng 
cách đưa ra ánh sáng để làm nổi thủy vân và 
nội dung thông tin. Khi ngành công nghiệp số 
ra đời, kỹ thuật thủy vân (watermarking) được 
nhắc tới như là việc thủy vân trên tín hiệu số. 
Trong đó, thủy vân số là tập các bit thông tin 
được nhúng vào một đối tượng nhằm xác 
định thông tin về nguồn gốc hay thông tin về 
các bản sao hợp lệ. Thao tác đưa thủy vân 
vào trong một môi trường số được gọi là thủy 
vân số (watermarking). Thủy vân số được 
xem như là một hình thức của ẩn giấu tin 
(Steganography). 
Một trong những ứng dụng tiêu biểu của 
thủy vân là ứng dụng trong phát hành tiền 
giấy. Trong đó, các họa tiết được nhúng chìm 
vào trong tờ tiền và được sử dụng để xác định 
tờ tiền thật. Tượng tự như vậy, “thủy vân số” 
được sử dụng trong “ dữ liệu số đa phương 
tiện” để kiểm tra tính xác thực nội dung nguyên 
mẫu của sản phẩm.
Như vậy, có thể định nghĩa, “thủy vân số” 
là quá trình đó nhúng những dữ liệu vào một 
đối tượng đa phương tiện theo một cách nào 
đó, để sau đó có thể phát hiện hoặc trích xuất 
thủy vân cho mục đích xác thực nguồn gốc 
sản phẩm 
 Thủy vân là một phần đặc trưng của thông 
tin nhúng vào dữ liệu cần bảo vệ. Một yêu cầu 
quan trọng đối với thủy vân là rất khó để trích 
xuất hoặc gỡ bỏ được nó từ đối tượng được 
nhúng thủy vân nếu không biết chìa khóa bí 
mật.
2. Phân loại thủy vân 
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
Thủy vân và kỹ thuật thủy vân tùy theo 
từng tiêu chí phân loại mà có thể được chia 
thành nhiều loại khác nhau 
a) Phân loại thủy vân theo miền nhúng: 
Một trong những tiêu chí để phân loại là 
b) Phân loại theo đối tượng được nhúng 
thủy vân: 
Kĩ thuật thủy vân có thể được phân loại 
theo đối tượng đa phương tiện cần nhúng 
thủy vân như sau: 
+ Thủy vân trên ảnh. 
+ Thủy vân trên video. 
+ Thủy vân trên âm thanh. 
+ Thủy vân trên văn bản. 
c) Phân loại thủy vân theo cảm nhận của 
con người: 
Theo cảm nhận của con người, thủy vân 
có thể được chia làm ba loại khác nhau như 
sau: 
+ Thủy vân hiện. 
+ Thủy vân ẩn bền vững và thủy vân ẩn 
dễ vỡ. 
“miền nhúng” là nơi chứa thủy vân Ví dụ, thủy 
vân có thể được thực hiện trong “miền không 
gian”. Một khả năng khác là thủy vân trong 
“miền tần số”. Trong hình 2.1trình bày khái 
quát một số loại thủy vân khác nhau.
+ Thủy vân ẩn và hiện đồng thời. 
Thủy vân hiện hiển thị cho người xem 
thông tin về sản phẩm dưới dạng các hình 
mờ. 
Thủy vân ẩn bền vững được nhúng bằng 
cách thay đổi trên điểm ảnh sao cho hệ thống 
cảm giác của con người không thể nhận thấy 
và phải chịu được các thao tác xử lý tín hiệu 
thông thường (được gọi là "tấn công") và nó 
chỉ có thể được phục hồi với cơ chế giải mã 
thích hợp mà thôi. Thủy vân ẩn dễ vỡ được 
nhúng theo cách mà bất kỳ biến đổi hay giả 
mạo đều làm thay đổi hay phá hủy “thủy vân”. 
Thủy vân đồng thời (dual watermark) là sự 
kết hợp giữa “thủy vân” ẩn và “thủy vân” hiện. 
Xét theo tính bí mật thủy vân bền vững được 
phân loại nhỏ hơn như sau: 
- Lược đồ “thủy vân” bí mật (private 
watermarking scheme): Cần tới ảnh gốc để 
trích xuất “thủy vân”. Có hai loại Lược đồ thủy 
những dữ liệu vào một đối tượng đa 
phương tiện theo một cách nào đó, 
để sau đó có thể phát hiện hoặc trích 
xuất thủy vân cho mục đích xác thực 
nguồn gốc sản phẩm 
 Thủy vân là một phần đặc trưng của 
thông tin nhúng vào dữ liệu cần bảo 
vệ. Một yêu cầu quan trọng đối với 
thủy vân là rất khó để trích xuất 
hoặc gỡ bỏ được nó từ đối tượng 
được nhúng thủy vân nếu không biết 
chìa khóa bí mật. 
2, Phân loại thủy vân 
Thủy vân và kỹ thuật thủy vân 
tùy theo từng tiêu chí phân loại mà 
có thể được chia thành nhiều loại 
khác nhau 
a) Phân loại thủy vân theo miền 
nhúng: 
Một trong những tiêu chí để 
phân loại là “miền nhúng” là nơi 
chứa thủy vân Ví dụ, thủy vân có thể 
được thực hiện trong “miền không 
gian”. Một khả năng khác là thủy 
vân trong “miền tần số”. Trong hình 
2.1trình bày khái quát một số loại 
thủy vân khác nhau. 
Hình 1. Các loại kĩ thuật thủy vân 
b) Phân loại theo đối tượng được 
nhúng thủy vân: 
Kĩ thuật thủy vân có thể được 
phân loại theo đối tượng đa phương 
tiện cần húng thủy vân như sau: 
+ Thủy vân trên ảnh. 
15TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
vân bí mật: 
Loại 1: yêu cầu cả ảnh bị biến đổi và ảnh 
gốc khi trích xuất “thủy vân”. Ảnh gốc được 
sử dụng để tìm kiếm vị trí “thủy vân” trong bức 
ảnh bị biến đổi. 
Loại 2: trong đó yêu cầu một bản sao của 
“thủy vân” trong quá trình trích xuất và kiểm 
tra, mới có thể biết được “thủy vân” có ở trong 
bức ảnh cần kiểm tra hay không. 
Trong cả hai loại trên khi trích xuất “thủy 
vân” cần đòi hỏi có chìa khóa bí mật. Đối với 
loại thứ nhất thì chìa khóa bí mật ở đây là bức 
ảnh gốc, còn đối với loại thứ hai chìa khóa bí 
mật là dữ liệu bí mật được sử dụng để nhúng 
vào bức ảnh (hay nói cách khác đó là “thủy 
vân”). 
- Lược đồ “thủy vân nửa bí mật” (semi-
private watermarking): Không sử dụng ảnh 
gốc trong quá trình xác định thủy vân. Tuy 
nhiên, lược đồ này chỉ đưa ra thông tin có sự 
hiện diện của thủy vân hay không. 
- Lược đồ “thủy vân” mù” (blind 
watermarking): Trong lược đồ này không yêu 
cầu ảnh gốc lẫn thủy vân được nhúng trong 
quá trình trích xuất thủy vân. 
- Lược đồ “thủy vân khoá công khai” 
(public-key watermarking): Còn gọi là “thủy 
vân” bất đối xứng (asymmetric watermarking). 
Trong lược đồ này, chìa khóa để tìm kiếm và 
trích xuất “thủy vân” được công khai với mọi 
người trái ngược với thủy vân bí mật chìa 
khóa để tìm kiếm và trích xuất thủy vân là chìa 
khóa bí mật. Biết được khóa công khai “khó” 
tính được khóa bí mật và khóa bí mật được 
sử dụng để nhúng và loại bỏ thủy vân. Tuy 
nhiên trong những lược đồ được đề xuất cho 
đến nay chưa có Lược đồ nào đảm bảo được 
tính chất trên.
3. Một số ứng dụng của thủy vân
a, Nhãn hiệu hàng hóa và vấn đề bản quyền 
Bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm chống hàng 
giả, hàng nhập lậu đã và đang là một thách 
thức lớn trong công cuộc đấu tranh bảo vệ 
thương hiệu bảo vệ người tiêu dùng. Sự gia 
tăng của sự phức tạp của chuỗi cung ứng 
trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay làm cho 
việc chứng thực nguồn gốc sản phẩm ngày 
càng khó khăn. Đồng thời, các sản phẩm từ 
thuốc tây, quần áo, điện thoại di động, mỹ 
phẩm đến cả thực phẩm ... đều bị làm giả, làm 
nhái với trình độ ngày càng tinh vi khiến người 
tiêu dùng khó phân biệt. Nạn hàng giả, hàng 
nhái đang vô cùng nhức nhối gây ra những 
vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. 
Bài toán cấp thiết đặt ra đó là người dùng 
làm thế nào để nhận diện được xuất xứ các 
mặt hàng trên thị trường, phân biệt được sản 
phẩm thật và giả. Có rất nhiều giải pháp đã 
được áp dụng và một trong những giải pháp 
thường được những nhà sản xuất sản phẩm 
sử dụng đó là sử dụng bao bì có những đặc 
trưng chống sao chép, giả mạo. Những đặc 
trưng này có thể được chia thành hai loại 
chính theo cảm nhận dựa trên thị giác.
Các đặc trưng hiện còn gọi là các đặc 
trưng công khai với người sử dụng.(hình ảnh 
và chú giải) 
Các đặc trưng ẩn không thể nhìn thấy 
bằng mắt thường hay còn gọi là các đặc trưng 
bí mật.
chống sao chép, giả mạo. Những đặc 
trưng này có thể được chia thành hai 
loại chính theo cảm nhận dựa trên 
thị giác. 
Các đặc trưng hiện còn gọi là 
các đặc trưng công khai với người 
sử dụng.(hình ảnh và chú giải) 
Các đặc trưng ẩn không thể 
nhìn thấy bằng mắt thường hay còn 
gọi là các đặc trưng bí mật. 
Hình 2. Một số phương pháp bảo vệ nhãn hiệu 
Nhiều nhà sản xuất sản phẩm 
đã thêm những đặc trưng hiện nhằm 
bảo vệ bao bì sản phẩm của họ. Các 
đặc trưng đó bao gồm hình ảnh ba 
chiều, dập nổi, hoa văn, mã vạch hai 
chiều hay sử dụng các loại mực in 
đặc biệt. Tuy nhiên, đặc trưng trên 
yêu cầu người dùng phải được đào 
tạo mới có nhận biết và chứng thực 
sản phẩm hiệu quả. Ngược lại, nếu 
các đặc trưng bảo vệ có thể nhìn 
thấy thì hiển nhiên kẻ xấu sẽ tìm mọi 
biện pháp để tấn công. Trên thực tế, 
kỹ thuật làm hàng giả tinh vi tới 
mức ngay cả những loại tem chống 
hàng giả cũng đã bị làm giả, đã có 
nhiều loại hàng giả bị cơ quan chức 
năng bắt giữ có dán tem chống hàng 
giả. 
b, Ý tưởng và mô hình bảo vệ 
nhãn hiệu với thủy vân số 
Xác thực trực tuyến Với sự 
phát triển của mạng Internet, các 
loại điện thoại thông minh (Smart 
Phone) và cùng với sự phát triển của 
kỹ thuật thủy vân số làm cho quá 
trình chứng thực sản phẩm hàng hóa 
trở nên dễ dàng hơn, và tạo ra một 
chiều hướng mới cho việc bảo vệ 
nhãn hiệu quảng cáo và bao bì sản 
phẩm, bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo. 
Quảng bá thương hiệu sản 
phẩm là một bước quan trọng trong 
kinh doanh. Trong thởi đại công 
16 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
Nhiều nhà sản xuất sản phẩm đã thêm 
những đặc trưng hiện nhằm bảo vệ bao bì 
sản phẩm của họ. Các đặc trưng đó bao gồm 
hình ảnh ba chiều, dập nổi, hoa văn, mã vạch 
hai chiều hay sử dụng các loại mực in đặc 
biệt. Tuy nhiên, đặc trưng trên yêu cầu người 
dùng phải được đào tạo mới có nhận biết và 
chứng thực sản phẩm hiệu quả. Ngược lại, 
nếu các đặc trưng bảo vệ có thể nhìn thấy 
thì hiển nhiên kẻ xấu sẽ tìm mọi biện pháp để 
tấn công. Trên thực tế, kỹ thuật làm hàng giả 
tinh vi tới mức ngay cả những loại tem chống 
hàng giả cũng đã bị làm giả, đã có nhiều loại 
hàng giả bị cơ quan chức năng bắt giữ có dán 
tem chống hàng giả. 
b, Ý tưởng và mô hình bảo vệ nhãn hiệu 
với thủy vân số
Xác thực trực tuyến Với sự phát triển của 
mạng Internet, các loại điện thoại thông minh 
(Smart Phone) và cùng với sự phát triển của 
Theo sơ đồ trên, ảnh qua quá trình thu 
nhận ảnh từ các thiết bị như máy quét, máy 
ảnh số sẽ được chỉnh sửa tạo ra bức ảnh 
cho sản phẩm cần quảng cáo. Sau đó thủy 
kỹ thuật thủy vân số làm cho quá trình chứng 
thực sản phẩm hàng hóa trở nên dễ dàng 
hơn, và tạo ra một chiều hướng mới cho việc 
bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo và bao bì sản 
phẩm, bảo vệ nhãn hiệu quảng cáo. 
Quảng bá thương hiệu sản phẩm là một 
bước quan trọng trong kinh doanh. Trong thởi 
đại công nghệ số ngày nay, để quảng cáo sản 
phẩm nhà sản xuất, ngưởi kinh doanh thường 
tạo một bức ảnh về sản phẩm của mình và 
đưa nó lên nhiều trang web để quảng bá 
cho sản phẩm của mình. Để biết sản phẩm 
do đơn vị nào sản xuất và quảng cáo thì một 
thông cáo bản quyền “© 2011 Corporation X” 
Thường được sử dụng. Tuy nhiên, kẻ xấu có 
thể làm sai lệch thông tin quảng cáo bằng việc 
chỉnh sửa bức ảnh quảng cáo hay thay đổi 
thông cáo bản quyền. Để giải quyết vấn đề 
này một kỹ thuật kết hợp thủy vân ẩn và thủy 
vân hiện được sử dụng, trong đó thủy vân 
hiện dung để xác định nguồn gốc sản phẩm
vân sẽ được nhúng trước khi đăng tải bức ảnh 
trên các trang web. Khi người dùng quan tâm 
tới một sản phẩm muốn xác thực thông tin về 
quảng cáo sẽ gửi yêu cầu xác thực thông tin 
nghệ số ngày nay, để quảng cáo sản 
phẩm nhà sản xuất, ngưởi kinh 
doanh thường tạo một bức ảnh về 
sản phẩm của mình và đưa nó lên 
nhiều trang web để quảng bá cho sản 
phẩm của mình. Để biết sản phẩm 
do đơn vị nào sản xuất và quảng cáo 
thì một thông cáo bản quyền “© 
2011 Corporation X” Thường được 
sử dụng. Tuy nhiên, kẻ xấu có thể 
làm sai lệch thông tin quảng cáo 
bằng việ chỉnh sửa bức ảnh quảng 
cáo hay thay đổi thông cáo bản 
quyền. Để giải quyết vấn đề này một 
kỹ thuật kết hợp thủy vân ẩn và thủy 
vân hiện được sử dụng, trong đó 
thủy vân hiện dung để xác định 
nguồn gốc sản phẩm 
Hình 3. Sơ đồ bảo vệ hình ảnh quảng cáo trực tuyến 
Theo sơ đồ trên, ảnh qua quá 
trình thu nhận ảnh từ các thiết bị như 
máy quét, máy ảnh số sẽ được 
chỉnh sửa tạo ra bức ảnh cho sản 
phẩm cần quảng cáo. Sau đó thủy 
vân sẽ được nhúng trước khi đăng 
tải bức ảnh trên các trang web. Khi 
người dùng quan tâm tới một sản 
phẩm muốn xác thực thông tin về 
quảng cáo sẽ gửi yêu cầu xác thực 
thông tin trên server của nhà sản 
xuất, hay trung tâm kiểm soát việc 
đăng kí nhãn hiệu. Server sẽ tiến 
hành trích xuất thủy vân đối sánh và 
trả về thông tin cho người sử dụng. 
17TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
trên server của nhà sản xuất, hay trung tâm 
kiểm soát việc đăng kí nhãn hiệu. Server sẽ 
tiến hành trích xuất thủy vân đối sánh và trả 
về thông tin cho người sử dụng. 
c, Tiền xử lý thủy vân 
Vấn đề đặt ra đầu tiên đối với hệ thống 
thuỷ vân đó là định dạng của thủy vân, nghĩa 
là thông tin gì sẽ được giấu vào bên trong ảnh 
nhãn hiệu? Kiểu thuỷ ấn hay được sử dụng 
nhất là chuỗi các kỹ tự mã ASCII, được nhúng 
trực tiếp lên ảnh mang những thông tin như 
tác giả, tiêu đề hay ngày thángTuy nhiên, 
chuỗi kí tự mã ASCII lại bị một hạn chế đó là 
mỗi kỹ tự biểu diễn bằng nhiều bít nếu như 
vì một lí do nào đó một bít bị lỗi thì sẽ làm 
sai cả kí tự và do đó chỉ cần một phép biến 
đổi đơn giản cũng có thể làm cho thuỷ ấn bị 
sai lệch rất nhiều. Chúng ta cũng có thể sử 
dụng thủy vân dạng ảnh, khi đó ta sẽ có ảnh 
giấu trong ảnh. Khi trích xuất thủy vân trên 
ảnh đã bị biến đổi, thì một số điểm ảnh có thể 
sai nhưng hình tổng thể của thủy vân vẫn sẽ 
được giữ nguyên. 
Như vậy, khả năng khôi phục của thủy vân 
dạng ảnh có tốt hơn nhiều hơn so với thủy vân 
ấn ký tự, nên hệ thống thủy vân sẽ sử dụng 
thông tin nhúng dưới dạng ảnh số. Vấn đề đặt 
ra tiếp theo là phương pháp nào sẽ được sử 
dụng để đảm bảo tính bí mật của thủy vân 
ngay cả khi kỹ thuật thủy vân bị phát hiện. 
- Kỹ thuật trộn Arnold 
Để khắc phục nhược điểm của phương 
pháp mã hóa thủy vân thì trước tiên thủy vân 
sẽ được trộn để đảm bảo việc nhúng thủy 
vân chống được việc lấy mẫu lại và cải thiện 
tính bền vững. Kỹ thuật trộn ảnh sử dụng 
một số thuật toán nhằm xáo trộn từng điểm 
ảnh trong hình ảnh, nhưng tổng số điểm là 
không thay đổi. Bởi vì trộn ảnh thủy vân có 
thể loại bỏ khoảng cách tương đối giữa các 
điểm ảnh nên sẽ làm tăng tính bền vững của 
thủy vân chống lại thao tác lấy mẫu. Sau khi 
thủy vân được xử lý bằng thuật toán trộn, 
ngay cả khi kẻ tấn công phát hiện được thủy 
vân thì cũng không thể khôi phục được thủy 
vân gốc nếu không biết về khóa và thuật toán 
trộn. Bằng cách này, tính bí mật mờ và sự an 
toàn của thủy vân được tăng cường. Trong 
Lược đồ thủy vân dưới đây, thuật toán trộn 
Arnold được chọn làm phương pháp tiền xử 
lý cho tín hiệu thủy vân, đây là thuật toán đơn 
giản và theo chu kỳ. Biến đổi Arnold là một 
phương pháp biến đổi tốt theo lý thuyết, được 
gọi là ánh xạ Arnold (Arnold mapping). Biến 
đổi Arnold được đề xuất bởi tác giả V.I.Arnold 
trong nghiên cứu lý thuyết tiến trình ngẫu 
nhiên trong vật lý. 
- Lược đồ thủy vân 
Một thông tin mang ý nghĩa về quyền sở 
hữu sản phẩm dưới dạng ảnh sẽ được xáo 
trộn sử dụng thuật toán trộn được trình bày 
như trên, sau đó được nhúng dưới dạng một 
chuỗi giả ngẫu nhiên (pseudo random) vào 
ảnh nhãn hiệu sản phẩm. Trong quá trình 
nhúng thông tin, kỹ thuật thủy vân trong miền 
tần số được sử dụng (biến đổi DWT, DCT, 
DFT) để đảm bảo tính bền vững cao của 
thủy vân. Cụ thể theo sơ đồ sau:
18 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
lý cho tín hiệu thủy vân, đây là thuật 
toán đơn giản và theo chu kỳ. Biến 
đổi Arnold là một phương pháp biến 
đổi tốt theo lý thuyết, được gọi là 
ánh xạ Arnold (Arnold mapping). 
Biến đổi Arnold được đề xuất bởi 
tác giả V.I.Arnold trong nghiên cứu 
lý thuyết tiến trình ngẫu nhiên trong 
vật lý. 
- Lược đồ thủy vân 
Một thông tin mang ý nghĩa 
về quyền sở hữu sản phẩm dưới 
dạng ảnh sẽ được xáo trộn sử dụng 
thuật toán trộn được trình bày như 
trên, sau đó được nhúng dưới dạng 
một chuỗi giả ngẫu nhiên (pseudo 
random) vào ảnh nhãn hiệu sản 
phẩm. Trong quá trình nhúng thông 
tin, kỹ thuật thủy vân trong miền tần 
số được sử dụng (biến đổi DWT, 
DCT, DFT) để đảm bảo tính bền 
vững cao của thủy vân. Cụ thể theo 
sơ đồ sau: 
Hình 4. Sơ đồ khối quá trình nhúng và (b) trích xuất, xác thực thủy vân 
4. Đánh giá chung về phương pháp bảo 
vệ bản quyền hình ảnh
a, Ưu điểm
Bài báo tập trung tìm hiểu các đặc trưng 
ảnh số và những vấn đề trong bảo vệ bản 
quyền ảnh số. Đồng thời, bài báo cũng nghiên 
cứu, tìm hiểu và đánh giá một số kỹ thuật thủy 
vân trên ảnh, tập trung chủ yếu vào các kỹ 
thuật thủy vân bền vững, tính ẩn và cho phép 
trích xuất thủy vân mà không cần tới ảnh gốc. 
Các kỹ thuật thủy vân trong miền không gian 
và trong miền tần số dựa các phép biến đổi 
DCT, DFT, DWT và lược đồ thủy vân kết hợp. 
Từ đó làm cơ sở để ứng dụng giải quyết một 
số vấn đề trong thực tiễn như: nâng cao tính 
pháp lý cho ảnh số, bảo vệ nhãn hiệu sản 
phẩm, tăng tính bảo mật cho thẻ thông minh 
và bảo vệ bản quyền bản đồ số. Bên cạnh đó, 
việc tìm hiểu kỹ thuật thủy vân trên ảnh số 
cũng hỗ trợ làm tăng mức độ an toàn trong 
lĩnh vực giấu tin bằng việc kết hợp nhiều kỹ 
thuật như trộn ảnh, mã hóa
b, Nhược điểm
Tuy nhiên thời gian thực tế là khoảng thời 
gian chưa đủ dài để em vừa tham gia thực tế 
và hoàn thiện một sản phẩm ứng dụng hoàn 
chỉnh được. Vì vậy trong quá trình thực hiện 
đề tài vẫn còn gặp một vài sai sót trong quá 
trình phân tích cũng như xây dựng chương 
trình. Mong rằng, đề tài này sẽ nhận được sư 
19TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
quan tâm góp ý của các Thầy, Cô giáo và các 
bạn để đề tài được phát triển tốt hơn và giúp 
bản thân em có nhiều kiến thức vững chắc 
hơn.
5. Kết luận
Bài báo cũng nghiên cứu, tìm hiểu và 
đánh giá một số kỹ thuật thủy vân trên ảnh, 
tập trung chủ yếu vào các kỹ thuật thủy vân 
bền vững, tính ẩn và cho phép trích xuất thủy 
vân mà không cần tới ảnh gốc. Các kỹ thuật 
thủy vân trong miền không gian và trong miền 
tần số dựa các phép biến đổi DCT, DFT, DWT 
và lược đồ thủy vân kết hợp. Từ đó làm cơ sở 
để ứng dụng giải quyết một số vấn đề trong 
thực tiễn như: nâng cao tính pháp lý cho ảnh 
số, bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm, tăng tính bảo 
mật cho thẻ thông minh và bảo vệ bản quyền 
bản đồ số. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu kỹ thuật 
thủy vân trên ảnh số cũng hỗ trợ làm tăng 
mức độ an toàn trong lĩnh vực giấu tin bằng 
việc kết hợp nhiều kỹ thuật như trộn ảnh, mã 
hóabù đắp cho những hạn chế của kỹ thuật 
thủy vân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] S. H. Low, N.F. Maxemchuk, 
A.M.Lapone , “ Document Identification for 
Copyright Protection Using Centroid Detection 
on Communication” , Vol. 46, No.3,372-383.
[2] Kang, H., “A vector watermarking 
using the generalized square mask” , Proc.of 
the International Conference on Information 
Technology: Coding and Computing, Las 
Vegas, NV, USA, pp.234-236.
[3] Artech House, computer security 
series, “ Information Hiding Techniques for 
Steganography and Digital Watermarking” 
, nhà xuất bản stefan katzenbeisser, 
FabienA.P.petitcolas.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phuong_phap_bao_ve_ban_quyen_anh_so_dua_tren_ky_t.pdf