Nghiên cứu tác dụng của thuốc TP4 kết hợp fucidin - H điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở bệnh nhân trên 12 tuổi
Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis - AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema); là bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát, gặp ở mọi lứa tuổi [1],[2]. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng trong những năm gần đây, kể cả các nước phát triển và các nước đang phát triển [3],[4]. Tỷ lệ viêm da cơ địa chiếm khoảng 10 - 20% ở trẻ em, 1 - 3% ở người lớn [1],[3]. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da cơ địa bị ảnh hưởng [5]; theo nghiên cứu của Hà Nguyên Phương Anh (2006) [6], 100% bệnh nhân viêm da cơ địa có chất lượng cuộc sống bị giảm ở các mức độ khác nhau.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh viêm da cơ địa chưa thực sự sáng tỏ. Lâm sàng thay đổi theo lứa tuổi; biểu hiện của bệnh có rất nhiều triệu chứng khác nhau không đặc hiệu; chưa có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán bệnh. Ở tuổi nhũ nhi và trẻ em, bệnh có thể tự khỏi; nhưng ở tuổi thanh thiếu niên và người lớn, điều trị còn gặp nhiều khó khăn, hiện nay vẫn chưa có một loại thuốc nào hay một phương pháp nào điều trị khỏi bệnh hoàn toàn.
Sự phát triển của khoa học như gen học, miễn dịch học, vi sinh học, sinh học phân tử. giúp cho sinh bệnh học bệnh viêm da cơ địa ngày một rõ ràng hơn và điều trị bệnh có nhiều tiến bộ.
Y học hiện đại điều trị viêm da cơ địa bằng các thuốc bôi ngoài như dung dịch jarish, kem corticoid các mức độ khác nhau, tacrolimus.; thuốc đường toàn thân như kháng histamin, kháng sinh, corticoid. Điều trị đợt cấp và khống chế những đợt bùng phát của bệnh bằng các thuốc phối hợp trên đã mang lại kết quả nhất định; nhưng để điều trị bệnh không tái phát, cần có sự phối hợp chăm sóc và điều trị rất chặt chẽ của rất nhiều yếu tố; trong đó có vai trò gữi ẩm da là không thể thiếu được. Nghiên cứu điều trị viêm da cơ địa bằng kem chứa corticoid, kem gữi ẩm chống khô da và kem có chứa corticoid kết hợp chất giữ ẩm da; kết quả cho thấy, cả 3 loại kem đều có tác dụng điều trị, nhưng loại kem giữ ẩm da kết hợp corticoid tốt hơn 2 loại trên [7].
Y học cổ truyền điều trị các bệnh da nói chung và bệnh viêm da cơ địa nói riêng bằng nội ẩm ngoại đồ cũng đã mang lại những kết quả khả quan.
TP4 là chế phẩm của thuốc y học cổ truyền, được chiết xuất từ 13 vị thuốc; có tác dụng làm giảm khô da và chống dị ứng (dưỡng huyết nhuận táo, khứ phong chỉ dương), phù hợp với điều trị bệnh viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính, các loại dày da, khô da TP4 đã được sử dụng điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính có hiệu quả tại Viện Y học cổ truyền Quân đội, hầu như không có tác dụng phụ.
Trong nước; nghiên cứu áp dụng thuốc y học cổ truyền hoặc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền điều trị viêm da cơ địa một cách hệ thống và khoa học vẫn chưa thấy được công bố, mà chỉ có một vài nghiên cứu về bệnh eczema và những kinh nghiệm lưu truyền trong dân gian.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và để góp phần làm phong phú phương pháp điều trị bệnh viêm da cơ địa trên cơ sở đánh giá khoa học, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tác dụng của thuốc TP4 kết hợp Fucidin-H điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở bệnh nhân trên 12 tuổi” với mục tiêu:
1. Xác định độc tính của thuốc TP4 trên động vật thực nghiệm.
2. Nghiên cứu một số tác dụng dược lý của thuốc TP4 trên động vật thực nghiệm.
3. Đánh giá tác dụng của thuốc TP4 kết hợp Fucidin-H điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở bệnh nhân trên 12 tuổi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng của thuốc TP4 kết hợp fucidin - H điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở bệnh nhân trên 12 tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NGUYỄN THỊ HƯỜNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA THUỐC TP4 KẾT HỢP FUCIDIN-H ĐIỀU TRỊ VIÊM DA CƠ ĐỊA GIAI ĐOẠN MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN TRÊN 12 TUỔI LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NGUYỄN THỊ HƯỜNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA THUỐC TP4 KẾT HỢP FUCIDIN-H ĐIỀU TRỊ VIÊM DA CƠ ĐỊA GIAI ĐOẠN MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN TRÊN 12 TUỔI Chuyên ngành : Y học cổ truyền Mã số : 62.72.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. PHẠM HOÀNG KHÂM 2. TS. TRẦN NGỌC LIÊN HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ to lớn và quý báu của các Thầy, Cô ở nhiều Viện, nhiều Trung tâm khoa học, nhiều Bộ môn, Phòng, Khoa, Ban, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Đảng ủy, Ban giám đốc Viện Y học cổ truyền Quân đội; Thiếu tướng PGS.TS. Nguyễn Minh Hà - Giám đốc Viện Y học cổ truyền Quân đội; Thiếu tướng TS. Nguyễn Thị Thanh Hà - Chính ủy Viện Y học cổ truyền Quân đội, đã quan tâm và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trở thành Nghiên cứu sinh và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy, Cô, các Nhà khoa học trong và ngoài hội đồng đã giúp tôi hoàn thành tốt luận án. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Hoàng Khâm; TS. Trần Ngọc Liên - hai người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, nghiêm khắc dìu dắt tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận án. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Đặng Văn Em; PGS.TS. Nguyễn Trọng Thông; PGS.TS. Vũ Mạnh Hùng; PGS.TS. Vũ Thị Ngọc Thanh; PGS.TS. Trần Quốc Bình; PGS.TS. Trần Đăng Quyết; PGS.TS. Phạm Viết Dự; TS. Đỗ Đình Long; TS. Trần Công Trường; TS. Phạm Xuân Phong; PGS.TS. Phan Anh Tuấn; TS. Bùi Minh Sang, cùng nhiều Thầy Cô khác đã tận tình ủng hộ, giúp đỡ, chỉ đạo tôi nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên Khoa Da liễu-Dị ứng, Khoa Đông y thực nghiệm, Khoa Khám bệnh, Khoa Dược, Khoa xét nghiệm, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo, Ban Khoa học Quân sự cùng các Phòng, Khoa, Ban khác - Viện Y học cổ truyền Quân Đội. Khoa Dược lý - Đại học Y Hà Nội. Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Khoa Huyết học, Khoa Sinh hóa - Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương, đã tận tình và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tới sự hợp tác và tình cảm qúi mến của các bệnh nhân, là nguồn cổ vũ và động viên tôi vượt qua khó khăn để có kết quả nghiên cứu này. Tôi vô cùng biết ơn đến bố mẹ, chồng con, gia đình nội ngoại cùng bạn bè và đồng nghiệp; những người đã cùng tôi chia sẻ khó khăn, hết lòng tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong cuộc sống và trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Nguyễn Thị Hường LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với lời cam đoan của mình. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hường CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Thuật ngữ nước ngoài Thuật ngữ tiếng Việt AD Atopic Dermatitis Viêm da cơ địa ALT Alanin amino transferase AST Aspartat amino transferase ATP Adenosine Triphosphate BC Bạch cầu BCAT Bạch cầu ái toan BCAK Bạch cầu ái kiềm BN Bệnh nhân b/t Bàn tay cAMP cyclic Adenosine MonoPhosphate AMP vòng CN Chức năng Cre Creatinin cs Cộng sự DN Dị nguyên ECF Eosinophil Chemotactic Factor ECP Eosinophin Cationic Protein GM-CSF Granulocyt Macrophage - Colony Stimulating Factor HC Hồng cầu HCT Huyết cầu tố HLA-DR Human Leucocyte Antigen HST Huyết sắc tố IFN-γ Interferon γ Ig Immuno globulin IL Interleukin KN Kháng nguyên LC Langerhans Cell Mast Mastocyt MBP Major Basic Protein NXB Nhà xuất bản NĐC Nhóm đối chứng NNC Nhóm nghiên cứu RLCN Rối loạn chức năng RLMD Rối loạn miễn dịch p(c-t) p chứng - thử p(t-s) p trước - sau PUVA Psoralene Ultra violet A SCORAD Scoring Atopic Dermatitis SĐT Sau điều trị SĐT 2T Sau điều trị 2 tuần SĐT 4T Sau điều trị 4 tuần TB Tế bào TĐT Trước điều trị TC Tiểu cầu TG Thời gian Th Lympho T heper Lympho T giúp đỡ TLR Thụ thể toll-like TXHC Tiếp xúc hóa chất UVA Ultra violet A UVB Ultra violet B VDCĐ Viêm da cơ địa VK Vi khuẩn VR Virus YHCT Y học cổ truyền YHHĐ Y học hiện đại MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ mastocyt bị phá vỡ khi cho tiếp xúc TP4 với huyết thanh chuột 72 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của TP4 đến thể trọng thỏ 74 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của TP4 đến số lượng hồng cầu trong máu thỏ 74 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của TP4 đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ 75 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của TP4 đến hematocrit trong máu thỏ 75 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của TP4 đến thể tích trung bình hồng cầu trong máu thỏ 76 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của TP4 đến số lượng bạch cầu trong máu thỏ 77 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của TP4 đến công thức bạch cầu trong máu thỏ 77 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của TP4 đến số lượng tiểu cầu trong máu thỏ 78 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của TP4 đến hoạt độ AST trong máu thỏ 78 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của TP4 đến hoạt độ ALT trong máu thỏ 79 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của TP4 đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu thỏ 79 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của TP4 đến nồng độ albumin trong máu thỏ 80 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của TP4 đến nồng độ cholesterol trong máu thỏ 80 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của TP4 đến nồng độ creatinin trong máu thỏ 81 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của TP4 lên độ tăng thể tích chân chuột sau khi gây viêm 86 Bảng 3.17. Ảnh hưởng của TP4 lên thể tích dịch rỉ viêm, số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm 88 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của TP4 lên trọng lượng khối u hạt 89 Bảng 3.19. Tác dụng của TP4 lên phản xạ gãi của chuột 90 Bảng 3.20. Đặc điểm tuổi ở bệnh nhân nghiên cứu 92 Bảng 3.21. Một số đặc điểm khác ở bệnh nhân nghiên cứu 93 Bảng 3.22. Tình hình điều trị ở bệnh nhân nghiên cứu 94 Bảng 3.23. Tính chất tổn thương trước điều trị 94 Bảng 3.24. Điểm SCORAD trước điều trị 94 Bảng 3.25. Đặc điểm y học cổ truyền trước điều trị 96 Bảng 3.26. Xét nghiệm IgE trước điều trị 96 Bảng 3.27. Số lượng bạch cầu và giá trị tuyệt đối bạch cầu ái toan trước điều trị 97 Bảng 3.28. Mức độ giá trị tuyệt đối bạch cầu ái toan trước điều trị 97 Bảng 3.29. Một số chỉ số sinh hóa và huyết học trước điều trị 97 Bảng 3.30. Theo tính chất tổn thương 98 Bảng 3.31. Điểm SCORAD 99 Bảng 3.32. Kết quả sau điều trị 4 tuần theo tuổi đời của 2 nhóm 100 Bảng 3.33. Kết quả sau điều trị 4 tuần theo thời gian mắc bệnh của 2 nhóm 101 Bảng 3.34. Kết quả điều trị theo một số chứng y học cổ truyền 103 Bảng 3.35. Chỉ số IgE ở bệnh nhân tăng trước điều trị của nhóm nghiên cứu 104 Bảng 3.36. Số lượng bạch cầu và giá trị tuyệt đối bạch cầu ái toan 104 Bảng 3.37. Mức độ giá trị tuyệt đối bạch cầu ái toan 105 Bảng 3.38. Một số chỉ số sinh hóa và huyết học 106 Bảng 4.1. Thành phần và vai trò tác dụng của các vị thuốc trong TP4 109 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Mức độ phản ứng phù của TP4 87 Biểu đồ 3.2. Tác dụng của TP4 lên phản xạ gãi của chuột 91 Biểu đồ 3.3. Đặc điểm giới ở bệnh nhân nghiên cứu 92 Biểu đồ 3.4. Mức độ điểm SCORAD trước điều trị 95 Biểu đồ 3.5. Kết quả sau điều trị 4 tuần của 2 nhóm 99 Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả sau điều trị 4 tuần theo tuổi đời giữa 2 nhóm 101 Biểu đồ 3.7. So sánh kết quả sau điều trị 4 tuần theo thời gian mắc bệnh giữa 2 nhóm 102 DANH MỤC ẢNH Ảnh 3.1. Hình thái vi thể gan thỏ lô chứng 83 Ảnh 3.2. Hình thái vi thể gan thỏ lô chứng 83 Ảnh 3.3. Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 1 83 Ảnh 3.4. Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 2 83 Ảnh 3.5. Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 2 83 Ảnh 3.6. Hình thái vi thể thận thỏ lô chứng 84 Ảnh 3.7. Hình thái vi thể thận thỏ lô chứng 84 Ảnh 3.8. Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 1 84 Ảnh 3.9. Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 2 84 Ảnh 3.10. Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 2 85 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Tóm tắt sinh bệnh học viêm da cơ địa 30 Sơ đồ 1.2. Sinh bệnh học viêm da cơ địa 30 Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát 71 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis - AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema); là bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát, gặp ở mọi lứa tuổi [1],[2]. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng trong những năm gần đây, kể cả các nước phát triển và các nước đang phát triển [3],[4]. Tỷ lệ viêm da cơ địa chiếm khoảng 10 - 20% ở trẻ em, 1 - 3% ở người lớn [1],[3]. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da cơ địa bị ảnh hưởng [5]; theo nghiên cứu của Hà Nguyên Phương Anh (2006) [6], 100% bệnh nhân viêm da cơ địa có chất lượng cuộc sống bị giảm ở các mức độ khác nhau. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh viêm da cơ địa chưa thực sự sáng tỏ. Lâm sàng thay đổi theo lứa tuổi; biểu hiện của bệnh có rất nhiều triệu chứng khác nhau không đặc hiệu; chưa có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán bệnh. Ở tuổi nhũ nhi và trẻ em, bệnh có thể tự khỏi; nhưng ở tuổi thanh thiếu niên và người lớn, điều trị còn gặp nhiều khó khăn, hiện nay vẫn chưa có một loại thuốc nào hay một phương pháp nào điều trị khỏi bệnh hoàn toàn. Sự phát triển của khoa học như gen học, miễn dịch học, vi sinh học, sinh học phân tử... giúp cho sinh bệnh học bệnh viêm da cơ địa ngày một rõ ràng hơn và điều trị bệnh có nhiều tiến bộ. Y học hiện đại điều trị viêm da cơ địa bằng các thuốc bôi ngoài như dung dịch jarish, kem corticoid các mức độ khác nhau, tacrolimus....; thuốc đường toàn thân như kháng histamin, kháng sinh, corticoid... Điều trị đợt cấp và khống chế những đợt bùng phát của bệnh bằng các thuốc phối hợp trên đã mang lại kết quả nhất định; nhưng để điều trị bệnh không tái phát, cần có sự phối hợp chăm sóc và điều trị rất chặt chẽ của rất nhiều yếu tố; trong đó có vai trò gữi ẩm da là không thể thiếu được. Nghiên cứu điều trị viêm da cơ địa bằng kem chứa corticoid, kem gữi ẩm chống khô da và kem có chứa corticoid kết hợp chất giữ ẩm da; kết quả cho thấy, cả 3 loại kem đều có tác dụng điều trị, nhưng loại kem giữ ẩm da kết hợp corticoid tốt hơn 2 loại trên [7]. Y học cổ truyền điều trị các bệnh da nói chung và bệnh viêm da cơ địa nói riêng bằng nội ẩm ngoại đồ cũng đã mang lại những kết quả khả quan. TP4 là chế phẩm của thuốc y học cổ truyền, được chiết xuất từ 13 vị thuốc; có tác dụng làm giảm khô da và chống dị ứng (dưỡng huyết nhuận táo, khứ phong chỉ dương), phù hợp với điều trị bệnh viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính, các loại dày da, khô da TP4 đã được sử dụng điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính có hiệu quả tại Viện Y học cổ truyền Quân đội, hầu như không có tác dụng phụ. Trong nước; nghiên cứu áp dụng thuốc y học cổ truyền hoặc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền điều trị viêm da cơ địa một cách hệ thống và khoa học vẫn chưa thấy được công bố, mà chỉ có một vài nghiên cứu về bệnh eczema và những kinh nghiệm lưu truyền trong dân gian. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và để góp phần làm phong phú phương pháp điều trị bệnh viêm da cơ địa trên cơ sở đánh giá khoa học, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tác dụng của thuốc TP4 kết hợp Fucidin-H điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở bệnh nhân trên 12 tuổi” với mục tiêu: 1. Xác định độc tính của thuốc TP4 trên động vật thực nghiệm. 2. Nghiên cứu một số tác dụng dược lý của thuốc TP4 trên động vật thực nghiệm. 3. Đánh giá tác dụng của thuốc TP4 kết hợp Fucidin-H điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở bệnh nhân trên 12 tuổi. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM DA CƠ ĐỊA 1.1.1. Khái niệm về bệnh viêm da cơ địa 1.1.1.1. Theo y học hiện đại Hiện nay chưa có khái niệm chính xác về bệnh viêm da cơ địa (VDCĐ); nhưng có thể quan niệm như sau: VDCĐ là trạng thái da bị viêm mạn tính, da khô, ngứa, dễ tái phát. Hình ảnh lâm sàng thay đổi theo từng giai đoạn bệnh, từng thời kỳ lứa tuổi; tổn thương chủ yếu là ban đỏ, mụn nước, sẩn khu trú thường ở nếp gấp và xu hướng lichen hóa. Bệnh hay gặp ở những người có tiền sử cá nhân và gia đình mắc các bệnh atopy khác như viêm mũi dị ứng/sốt mùa cỏ khô, hen phế quản... [8],[9],[10]. 1.1.1.2. Theo y học cổ truyền VDCĐ là một loại bệnh, phản ánh biến thái của bệnh mẩn ngứa ngoài da có liên quan đến tố chất quá mẫn di truyền gia tộc [11],[12]. Bệnh phát sinh là do tiên thiên bất túc; dễ cảm phải các loại tà như phong, thấp, nhiệt tương bác tại bì phu mà thành. Phát bệnh đa phần từ thời kỳ trẻ dưới một tuổi. Có khoảng 50% trẻ tự nhiên hoãn giải (bệnh tự khỏi), 50% phát triển liên tục đến tuổi trưởng thành. Bệnh tiến triển nặng hay nhẹ, tái phát ảnh hưởng rất nhiều do yếu tố bên trong và bên ngoài như tinh thần lo lắng căng thẳng, ẩm thực thất điều, ẩm thực quá nhiều hải sản tươi, nóng lạnh thất thường, độ ẩm thấp, tiếp xúc nhiều với hoá chất có hại cho cơ thể[13]. 1.1.2. Tên gọi hay bệnh danh của bệnh viêm da cơ địa 1.1.2.1. Theo y học hiện đại - VDCĐ đã được biết đến từ lâu và có nhiều tên gọi [14],[15]: Prurigo like condition (Robert William, 1808). Disseminated neurodermatitis (Brocq và Jaquet, 1891); để nhấn mạnh yếu tố xúc động trong sinh bệnh học. Prurigo de Besnier (Besnier, 1892); để nhấn mạnh các yếu tố kết hợp với sốt mùa cỏ khô (fever) và hen, có tính chất cơ địa gia đình, ngứa có vai trò đầu tiên trong sinh bệnh học. Thuật ngữ atopy (Coca và Cooke, 1923); để mô tả một số biểu hiện lâm sàng của sự quá mẫn cảm ở người, biểu hiện bằng hen xuyễn và sốt mùa cỏ khô kết hợp với ban ngứa. “Atopic Dermatitis” (Sulzberger, 1930); để nhấn mạnh mối liên quan giữa biểu hiện ngoài da với hen xuyễn và viêm mũi dị ứng. - Thuật ngữ VDCĐ được sử dụng nhiều ở Việt Nam, nhưng chưa thống nhất, được gọi với các tên như: viêm da thể tạng, viêm da atopy, chàm thể tạng Trong luận án này, chúng tôi sử dụng từ “Viêm da cơ địa” hay “Atopic Dermatitis”. 1.1.2.2. Theo y học cổ truyền - VDCĐ được mô tả đầu tiên ở sách “Ngoại Khoa Đại Thành”. Bệnh có tên gọi “Tứ loan phong” (Theo sách “Ngoại Khoa Đại Thành” và sách “Y Tông Kim Giám. Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết”) [16]. Bệnh phát sinh ở tuổi nhỏ; gọi là “Thai liễm sang” [13], “Nải tiên” [13],[17],[18]. Bệnh phát sinh ở thời kỳ thanh thiếu niên; gọi là “Thấp sang”, “Huyết phong sang” [13]. Bệnh danh “Huyết phong sang” được sử dụng trong các bệnh da [19],[20]. Nguyên nhân gây bệnh thường do kết hợp của phong, thấp, nhiệt; trong đó vai trò của phong là nổi bật; ở thể mạn tính thường do phong và huyết táo phối hợp với nhau gây bệnh [21]. Huyết táo bì phu thất dưỡng; da không được nhu nhuận dẫn đến da khô. Da khô dễ gây ngứa; ngứa nhiều, bệnh nhân (BN) phải gãi; gãi nhiều, tổn thương xuất hiện (sang). Bệnh danh là khái quát toàn bộ quá trình bệnh lý, quy luật diễn biến của bệnh [22]; sử dụng bệnh danh “Huyết phong sang” đã phần nào nói lên nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của VDCĐ, cũng tương đồng với triệu chứng da khô và ngứa theo y ... ,31 (TĐT); là 133,18±9,55 (SĐT 4 tuần). Sự khác biệt giữa trước và SĐT 4 tuần không có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p>0,05). Hematocrit (l/l), ở NNC là 0,410±0,043 (TĐT); là 0,420±0,04 (SĐT 4 tuần). Ở NĐC là 0,407±0,04 (TĐT); là 0,402±0,03 (SĐT 4 tuần). Sự khác biệt giữa trước và SĐT 4 tuần không có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p>0,05). Tiểu cầu (G/l) ở NNC là 233,15±53,74 (TĐT); là 228,92±56,19 (SĐT 4 tuần). Ở NĐC là 231,04±60,64 (TĐT); là 223,57±49,36 (SĐT 4 tuần). Sự khác biệt giữa trước và SĐT 4 tuần không có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p>0,05). Kết quả trên cho thấy ảnh hưởng của TP4 lên chỉ số ure, creatinin, ALT, AST, hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, tiểu cầu là rất ít (p>0,05). Mặt khác kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên thỏ thực nghiệm cho thấy TP4 cũng làm thay đổi không đáng kể các chỉ số ure, creatinin, ALT, AST, hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, tiểu cầu (p>0,05). Như vậy TP4 không độc với gan thận và cơ quan tạo máu ở động vật thực nghiệm và BN nghiên cứu. Bệnh VDCĐ; lâm sàng và cơ chế sinh bệnh học thì triệu chứng ngứa, khô da, tăng chỉ số IgE gặp ở hầu hết các BN, các giai đoạn bệnh; đặc biệt chứng khô da vẫn cần được giải quyết ngay cả khi bệnh đã ổn định. Kết quả nghiên cứu trên động vật thực nghiệm (tiền lâm sàng) và trên BN nghiên cứu (lâm sàng) cho thấy TP4 có tác dụng chống dị ứng, giảm khô da, giảm IgE, giảm BCAT đã góp phần cắt đứt mắt xích quan trọng trong điều trị VDCĐ mà YHHĐ điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Hy vọng, TP4 sẽ được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng điều trị VDCĐ giai đoạn mạn tính và một số bệnh da khác. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu độc tính, một số tác dụng dược lý của thuốc TP4 trên động vật thực nghiệm và 103 bệnh nhân viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính trên 12 tuổi, điều trị bằng thuốc TP4 kết hợp Fucidin-H, tại Viện Y học cổ truyền Quân đội từ 6/2013 đến 01/2015; chúng tôi có kết luận sau 1. Độc tính của thuốc TP4 trên động vật thực nghiệm Có tính an toàn cao trên động vật thực nghiệm - Ít có khả năng gây dị ứng trên chuột lang thuần chủng với liều 14,0g/kg/ngày. - Không xác định được liều chết 50% (LD50) trên chuột nhắt trắng, mặc dù với liều cao nhất có thể uống là 75,0g/kg/ngày. - Sau 4 tuần uống TP4 (thời gian tương đương điều trị trên lâm sàng) với liều 6,0g/kg/ngày và 18,0g/kg/ngày, thuốc không ảnh hưởng đến thể trạng chung cũng như các xét nghiệm huyết học, sinh hóa và biến đổi hình ảnh đại thể các cơ quan và vi thể gan thận của thỏ so với nhóm đối chứng. 2. Một số tác dụng dược lý của thuốc TP4 trên động vật thực nghiệm Có tác dụng chống viêm, chống dị ứng trên động vật thực nghiệm - Tác dụng chống viêm cấp: với liều 14,0g/kg/ngày và 28,0g/kg/ngày; TP4 có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù lòng bàn chân chuột bằng carrageenin ở các thời điểm 6 giờ và 24 giờ; có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây tràn dịch màng bụng chuột bằng carrageenin + formaldehyd, làm giảm rõ rệt thể tích dịch rỉ viêm, số lượng bạch cầu và hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm. - Tác dụng chống viêm mạn: TP4 có khả năng ức chế u hạt ở chuột nhắt trắng; tỷ lệ ức chế u hạt là 13,09% (liều 24,0g/kg/ngày) và 23,65% (liều 48,0g/kg/ngày); tuy nhiên sự ức chế so với lô đối chứng chưa có ý nghĩa thống kê. - Tác dụng chống dị ứng: với liều 24,0g/kg/ngày và 48,0g/kg/ngày; TP4 có tác dụng chống dị ứng trên chuột nhắt trắng; tương tự như tác dụng của methylprednisolon 6,0mg/kg/ngày và ketotifen 1,0mg/kg/ngày ở tất cả các thời điểm theo dõi; đặc biệt ở thời điểm >15-20 phút, tốt hơn ketotifen. 3. Kết quả của thuốc TP4 kết hợp Fucidin-H điều trị viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở bệnh nhân trên 12 tuổi Sau 4 tuần điều trị với liều 2g/kg/ngày bằng đường uống; - Kết quả điều trị + Y học hiện đại Trên lâm sàng: làm giảm diện tích, ban đỏ, sẩn, xước da, lichen hóa, khô da, ngứa, mất ngủ, điểm SCORAD; làm giảm khô da tốt hơn loratadin. Kết quả điều trị đạt 100% (tốt là 36,54%, khá là 44,23%) và tốt hơn loratadin. Kết quả tốt và khá; ở nhóm tuổi đời 15 - 60; ở nhóm thời gian mắc bệnh ≤ 3 năm tốt hơn > 3 năm; ở nhóm thời gian mắc bệnh > 3 năm tốt hơn loratadin. Trên cận lâm sàng: làm giảm chỉ số IgE từ 571,09±493,15 xuống 470,19±405,93; giảm số lượng bạch cầu từ 7,43±2,03 xuống 6,53±1,56; giảm giá trị tuyệt đối bạch cầu ái toan từ 678,92±982,91 xuống 416,46±504,60 và giảm tốt hơn loratadin. + Y học cổ truyền Có tác dụng điều trị chứng lưỡi ứ huyết, chứng ngứa, mất ngủ, đại tiện táo; đặc biệt là nhiệt chứng và lòng bàn tay ấm tốt hơn loratadin. - Tác dụng không mong muốn: trong thời gian nghiên cứu, không ghi nhận được tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và trên một số xét nghiệm chức năng gan, thận, cơ quan tạo máu. KIẾN NGHỊ 1. Tiếp tục nghiên cứu bệnh viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính với số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời gian điều trị dài hơn để đánh giá tác dụng điều trị trên lâm sàng có độ tin cậy cao; hiểu rõ hơn về tác dụng chống ngứa, giảm khô da, giảm chỉ số IgE, giảm giá trị tuyệt đối bạch cầu ái toan và tác dụng không mong muốn của thuốc TP4. 2. Nên đưa thuốc TP4 vào sử dụng rộng rãi điều trị một số bệnh da có chứng ngứa và khô da. 3. Nên nghiên cứu chuyển dạng thuốc thành viên nang, chè tan hoặc dạng cốm để tiện cho sử dụng. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nguyễn Thị Hường, Trần Ngọc Liên, Phạm Hoàng Khâm (2015). “Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của cao lỏng TP4 trên động vật thực nghiệm”, Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự, Viện Y học cổ truyền Quân đội, tập 5, số 2, 55-61. Nguyễn Thị Hường, Trần Ngọc Liên, Phạm Hoàng Khâm (2015). “Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng TP4 đối với trạng thái chung và chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm”, Tạp chí Y học Việt Nam, NXB Tổng hội Y dược Việt Nam, tháng 10, tập 432, số 1, 136-140. Nguyễn Thị Hường, Trần Ngọc Liên, Phạm Hoàng Khâm (2014). “Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng TP4 đối với chức năng và hình thái gan thận trên động vật thực nghiệm”, Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự, Viện Y học cổ truyền Quân đội, tập 4, số 3, 14-22. PHỤ LỤC Phụ lục 1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH BÀO CHẾ TP4 Dược liệu chuẩn bị theo công thức Dây truyền chiết xuất TN 1000 Nước uống được Chiết xuất 2,5 giờ tính từ lúc đun sôi Bã dược liệu Dịch chiết lần 1 Chiết xuất 1,5 giờ tính từ lúc đun sôi Dịch chiết lần 2 Gộp dịch chiết Để lắng trong phòng lạnh từ 24 - 48 giờ Gạn lấy dịch trong, cô về cao lỏng tỷ lệ 3:1 Đóng gói, dán nhãn, hoàn thành sản phẩm, nhập kho Phụ lục 2. MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU 1. Họ và tên:2. Tuổi. 3. Giới.4. Điện thoại 5. Nghề nghiệp:....... 6. Địa chỉ: 7. Ngày v.v (khám):8. Mã số khám bệnh9. Mã số nghiên cứu:.. 10. Tiền sử bản thân mắc các bệnh dị ứng ? Hen Viêm mũi (xoang) dị ứng 11. Tiền sử gia đình ? Bố: Hen Viêm mũi (xoang) dị ứng VDCĐ Mẹ: Hen Viêm mũi (xoang) dị ứng VDCĐ Anh chị em ruột: Hen Viêm mũi (xoang) dị ứng VDCĐ Con Hen Viêm mũi (xoang) dị ứng VDCĐ 12. Dị ứng thức ăn ? Dị ứng loại thức ăn nào: 13. Tuổi phát bệnh: 14. Thời gian mắc bệnh ? 1 năm 2 năm 3 năm > 3 năm 15. Mùa nào nặng hơn ? Xuân Hạ Thu Đông 16. Liên quan phát bệnh: Nghề nghiệp Ăn uống TT và môi trường 17. Đã điều trị ở đâu ? Tự ý dùng thuốc Bác sỹ tư Bệnh viện Da liễu Trung ương 18. Được điều trị bằng: YHHĐ YHCT Cả 2 Không ĐT Y HỌC HIỆN ĐẠI LÂM SÀNG 1. Hình thái tổn thương và tính chất tổn thương: Ban đỏ Sẩn ( hoặc phù) Dịch (hoặc vẩy tiết) Lichen hóa Vết xước Da khô 2. Vị trí: Nếp gấp Nơi khác: 3. Diện tích: 4. Da khô: Đông Cả năm Lan tỏa Khu trú 5. Vẩy cá Mùa đông Cả năm 6. Viêm da bàn tay, bàn chân: Tay Chân Cả 2 7. Dày chỉ lòng bàn tay 8. Dày sừng nang lông 9. Tiền sử nhiễm trùng da 10. Chứng vẽ nổi 11. Chốc mép 12. Nứt tai: Tiền sử Hiện tại 13. Viêm môi: Tiền sử Hiện tại 14. Vẩy phấn trắng 15. Đục thủy tinh thể 16. G/mạc hình chóp 17. Viêm kết mạc tái phát: Tiền sử Hiện tại 18. Chàm H/môn 19. Chàm vú: Tiền sử Hiện tại 20. Thâm mắt 21. Nếp mắt 22. Nếp cổ 23. Tái mặt (đỏ mặt) 24. Bệnh mạn tính 25. Không chịu được len/lipit 26. Ngứa Ngứa/khi ra mồ hôi 27. Mất ngủ 28. Vị trí khởi phát bệnh: CẬN LÂM SÀNG Chỉ số G Ure Cre AST ALT Trước ĐT Sau ĐT Chỉ số HC HST HCT TC BC BCAT IgE TrướcĐT Sau ĐT THANG ĐIỂM SCORD Trước ĐT Sau ĐT 2 tuần Sau ĐT 4 tuần Ghi chú Diện tích Ban đỏ Sẩn (phù) Dịch (v/tiết) Vết xước da Lichen Da khô Ngứa Mất ngủ SCORAD 0 điểm: Không tổn thương; 1 điểm: Nhẹ; 2 điểm: Vừa; 3 điểm: Nặng. Mất ngủ, ngứa (0 điểm: không; < 5 điểm: nhẹ; 5-7 điểm: vừa; 8-10 điểm: nặng). Y HỌC CỔ TRUYỀN Trước điều trị Sau điều trị Vọng chẩn Hình thái, thần, sắc Chất lưỡi Bộ phận bị bệnh Văn chẩn Nghe Ngửi Vấn chẩn Ngứa Mồ hôi Ăn uống Ngủ Hàn nhiệt Đại tiện Thiết chẩn Xúc chẩn Mạch - Theo dõi tác dụng phụ (nếu có): + Lâm sàng: Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngứa tăng. Các biểu hiện về tuần hoàn: Các biểu hiện về hô hấp: Các biểu hiện về rối loạn tiêu hóa: Các biểu hiện về tiết niệu: + Tái phát: ngay sau ĐT sau một tháng sau hai tháng Ngày.. tháng.. năm 201 Người theo dõi Nghiên cứu sinh Phụ lục 5. Danh sách bệnh nhân DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ BẰNG TP4 TT Họ tên Tuổi Giới N.khám Quê quán SLT 1 Nguyễn Thị D 56 Nữ 26/6/13 Th. Xuân, HN 3047 2 Vũ Thị Sơn C 49 Nữ 3/8/13 Hoàng Mai, HN 120 3 Phạm Minh T 15 Nữ 5/8/13 Quảng Nam 121 4 Nguyễn Hữu L 40 Nam 6/8/13 Phú Thọ 3758 5 Trần Thế T 48 Nam 12/8/13 Sơn Tây, HN 3839 6 Trần Thị Thu Tr 30 Nữ 13/8/13 Tô Hiệu, HP 126 7 Hoàng Văn T 28 Nam 15/8/13 Ba Đình, HN 127 8 Lê Thị Mỹ H 21 Nữ 19/8/13 Từ Liêm, HN 129 9 Nguyễn Thị L 56 Nữ 26/8/13 Hà Đông, HN 130 10 Hoàng Văn Ph 28 Nam 26/8/13 Cầu giấy, HN 131 11 Bùi Xuân Kh 72 Nam 3/9/13 Th. Xuân, HN 4188 12 Cao V 53 Nam 6/9/13 Cầu giấy, HN 133 13 Nguyễn Anh D 20 Nam 10/9/13 Cầu giấy, HN 135 14 Đàm Văn T 49 Nam 27/9/13 Hà Đông, HN 138 15 Lưu Anh S 35 Nam 3/10/13 Đống Đa, HN 141 16 Nguyễn Thị H 26 Nữ 7/10/13 Lò Đúc, HN 145 17 Trương Văn T 18 Nam 10/10/13 Thanh Trì, HN 147 18 Nguyễn Viết Th 42 Nam 15/10/13 Hoàng Mai, HN 4971 19 Bùi Hồng H 19 Nữ 21/10/13 Từ Liêm, HN 151 20 lục Thị Lan Ph 35 Nữ 23/10/13 Thanh Trì, HN 152 21 Nguyễn Đình Ph 29 Nam 5/11/13 Sóc Sơn, HN 158 22 Phùng Thị Thanh T 23 Nữ 14/11/13 Từ Liêm, HN 162 23 Trịnh Công Kh 53 Nam 27/11/13 Hoàng Mai, HN 177 24 Vũ Thúy D 62 Nữ 4/12/13 Th. Xuân, HN 286 25 Phạm Thị H 63 Nữ 5/12/13 Thạch Thất, HN 166 26 Nguyễn Cao S 49 Nam 3/1/14 Sơn Tây, HN 613 27 Nguyễn Văn T 67 Nam 24/1/14 Bắc Hà, Lào Cai 844 28 Nguyễn Tiến D 63 Nam 27/2/14 Hà Đông, HN 1065 29 Trịnh Minh Kh 72 Nam 28/2/14 TP. Thanh Hoá 962 30 Nguyễn Đăng T 62 Nam 10/3/14 Bắc Giang 1304 31 Nguyễn Thị L 54 Nữ 1/4/14 Cầu Giấy, HN 1628 32 Đỗ Tuấn A 42 Nam 4/4/14 Hoàng Mai, HN 177 33 Chu Thị D 56 Nữ 25/4/14 Hoàng Mai, HN 2033 34 Bùi Quỳnh Tr 23 Nữ 2/5/14 Từ Liêm, HN 180 35 Nguyễn Thị Tuyết L 66 Nữ 22/5/14 Hoàng Mai, HN 2474 36 Hoàng Công Tr 49 Nam 23/5/14 Hoàng Mai, HN 196 37 Trần Thị Ph 57 Nữ 19/6/14 Đống Đa, HN 200 38 Nguyễn Hữu Ch 59 Nam 27/8/14 Từ Liêm, HN 4469 39 Lê Quang Th 61 Nam 10/9/14 Hưng yên 210 40 Vũ Thị Th 45 Nữ 11/9/14 Th. Xuân, HN 4728 41 Trần Văn B 50 Nam 27/9/14 Tuyên Quang 5027 42 Nguyễn Thị Th 57 Nữ 11/10/14 Hoàng Mai, HN 5273 43 Nguyễn Xuân G 51 Nam 15/10/14 Th. Xuân, HN 5312 44 Cao Văn Kh 41 Nam 19/10/14 VĩnhPhúc 5415 45 Phạm Thị Thu H 30 Nữ 22/10/14 Cầu Giấy, HN 215 46 Hoàng Thị Hà Ph 20 Nữ 10/11/14 Chương Mỹ, HN 5287 47 Phùng Thùy L 29 Nữ 19/11/14 Hoàng Mai, HN 219 48 Tống Thị H 45 Nữ 22/11/14 Bắc Giang 5976 49 Nguyễn Thị C 78 Nữ 10/12/14 Thanh Trì, HN 320 50 Trịnh Kim D 30 Nữ 24/12/14 Thị xã Lai Châu 223 51 Nguyễn Văn T 35 Nam 26/12/14 Thanh Trì, HN 224 52 Hoàng Văn Kh 38 Nam 29/12/14 Th. Xuân, HN 225 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PKHTH CÁN BỘ HƯỚNG DẪN DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ BẰNG LORATADIN TT Họ tên Tuổi Giới N.Khám Quê quán SLT 1 Mai Trí T 30 Nam 22/6/13 HB Trưng, HN 101 2 Ma Ngọc L 16 Nữ 5/7/13 Hoàng Mai, HN 103 3 Nguyễn Vũ Ph 70 Nam 6/7/13 Th. Xuân, HN 104 4 Nguyễn Hồng A 15 Nữ 15/7/13 Đống Đa, HN 107 5 Lê Thị M 42 Nữ 18/7/13 Hoàng Mai, HN 112 6 Đặng Đình T 27 Nam 23/7/13 Bắc Ninh 115 7 Nguyễn Duy Q 16 Nam 23/7/13 TP Hà Tĩnh 116 8 Nguyễn Ngọc H 34 Nữ 3/8/13 Hoàng Mai, HN 119 9 Nguyễn Thu H 30 Nữ 12/8/13 Thanh Trì, HN 123 10 Trình Thị M 41 Nữ 30/8/13 TP Thanh Hóa 132 11 Vũ Thị Tr 35 Nữ 22/9/13 Hoàng Mai, HN 137 12 Trần Thị Ng 79 Nữ 18/10/13 Hoàng Mai, HN 150 13 Dương Thị T 26 Nữ 29/10/13 Gia Lâm, HN 153 14 Nguyễn Đình T 71 Nam 30/10/13 Th. Xuân, HN 5273 15 Đặng Thùy L 22 Nữ 30/10/13 Phúc Thọ, HN 154 16 Trịnh Thu H 30 Nữ 1/11/13 Sơn Tây, HN 156 17 Lương Thị Hồng A 44 Nữ 4/11/13 Th. Xuân, HN 157 18 Nguyễn Trần Nh 75 Nam 6/11/13 Hoàng Mai, HN 159 19 Đặng Đình V 49 Nam 16/11/13 Sơn Tây, HN 163 20 Bùi Duy M 29 Nam 26/11/13 Đống Đa, HN 164 21 Trần Thị L 65 Nữ 29/11/13 Hoàng Mai, HN 165 22 Cáp Sỹ Q 63 Nam 12/12/13 Hoàng Mai, HN 167 23 Trịnh Minh Th 63 Nữ 15/12/13 Ba Đình, HN 519 24 Nguyễn Anh Đ 30 Nữ 30/12/13 Hoàng Mai, HN 169 25 Trần Văn Th 42 Nam 14/1/14 Bắc Giang 759 26 Đỗ Văn Đ 77 Nam 7/2/14 Đống Đa, HN 797 27 Nguyễn Tuấn M 29 Nam 27/2/14 Hà Đông, HN 173 28 Trần Thị M 60 Nữ 27/2/14 Lê Chân, H P 174 29 Hoàng Thị X 57 Nữ 28/2/14 Gia Lâm, HN 175 30 Hoàng Văn Ng 46 Nam 28/3/14 Nam Định 176 31 Nguyễn Thu H 30 Nữ 10/4/14 Ba Đình, HN 2011 32 Phan Hoài A 47 Nam 22/4/14 Hoàn Kiếm, HN 178 33 Hoàng Thị L 33 Nữ 8/5/14 Thường Tín, HN 190 34 Nguyễn Trí Q 58 Nam 21/5/14 Phú Thọ 2703 35 Nguyễn Lệ H 28 Nữ 5/6/14 Th. Xuân, HN 198 36 Trần Thị Thanh M 37 Nữ 14/6/14 Đống đa, HN 199 37 Nguyễn Thị Ch 57 Nữ 25/6/14 Hưng Yên 345 38 Nguyễn Văn Tr 33 Nam 27/6/14 Thanh Trì, HN 201 39 Hoàng Văn Kh 42 Nam 29/7/14 Hải Dương 209 40 Quách Văn Ch 43 Nam 31/7/14 Quân Đoàn 1 3990 41 Nguyễn Minh T 55 Nam 11/9/14 TPHCM 212 42 Phạm Thị Q 21 Nữ 19/9/14 Th. Oai, Hà Tây 213 43 Đỗ Văn Ch 47 Nam 19/10/14 Hoàng Mai, HN 214 44 Đinh Thị Bích Ng 30 Nữ 24/10/14 Từ Liêm, HN 5486 45 Trần Trung S 61 Nam 31/10/14 Ba Đình, HN 216 46 Nguyễn Văn V 62 Nam 12/11/14 Lê Chân, H P 218 47 Nguyễn Văn M 55 Nam 15/11/14 Quốc Oai, HN 5846 48 Trần Văn Th 48 Nam 19/11/14 Vĩnh Phúc 40 49 Nguyễn Văn C 49 Nam 26/11/14 Th. Hà, Hà Tĩnh 220 50 Nguyễn Huy H 19 Nam 6/12/14 Đống Đa, HN 221 51 Nguyễn Thị B 45 Nữ 18/12/14 Thái Bình 222 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PKHTH CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
File đính kèm:
- nghien_cuu_tac_dung_cua_thuoc_tp4_ket_hop_fucidin_h_dieu_tri.doc
- BẢN TÓM TẮT LA TV.doc
- THÔNG TIN TÓM TẮT LA Nguyen Thi Huong.docx
- THÔNG TIN TÓM TẮT TA Nguyen Thi Huong.docx
- Tom tat LA_TA.doc
- TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TS.docx