Nghiên cứu tổng hợp polyme dẫn điện từ ferocen và benzaldehyt
Vật liệu polyme có khả năng dẫn điện đã
đ−ợc phát hiện vμ nghiên cứu từ năm 1970. Các
kết quả nghiên cứu công bố cho thấy để vật liệu
có khả năng dẫn điện lμ trong mạch phân tử có
cấu trúc π-liên hợp. Các vật liệu polyme dẫn
điện thời gian gần đây đ−ợc nghiên cứu vμ ứng
dụng rộng trong lĩnh vực điện vμ điện tử nh− chế
tạo pin, mμn hình LED [1] v.v., vật liệu điện từ,
chống ăn mòn vμ bảo vệ kim loại.
Các polyme dẫn điện có cấu trúc π- liên hợp
th−ờng rất khó tổng hợp ra d−ới dạng polyme
mạch thẳng. Hầu hết các polyme bán dẫn nh−
polyanilin đ−ợc tổng hợp ra d−ới dạng hạt có
mạng không gian nên chúng không tan trong
hầu hết các dung môi hữu cơ gây khó khăn cho
các ứng dụng tiếp theo
Dicyclopentadienyl sắt (ferocen) lμ một hợp
chất cơ kim có cấu trúc π- của ion
cyclopentadienyl vμ ion Fe(II). Do ion
cyclopentadienyl có 6 electron π vμ cấu tạo
mạch vòng nên nó có các tính chất t−ơng tự nh−
hợp chất thơm benzen. Ferocen có khả năng
phản ứng thế theo cơ chế ái điện tử với một số
chất thích hợp tạo polyme mạch thẳng có cấu
trúc π liên hợp trong mạch phân tử [1, 2].
Trong bμi báo nμy chúng tôi đã đ−a ra
ph−ơng pháp chế tạo polyme bán dẫn trên cơ sở
dẫn xuất của ferocen, nghiên cứu xác định cấu
trúc, khả năng dẫn điện của polyme đ−ợc điều
chế vμ khảo sát ảnh h−ởng của các yếu tố đến
cấu trúc của polyme
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tổng hợp polyme dẫn điện từ ferocen và benzaldehyt
162 Tạp chí Hóa học, T. 47 (2), Tr. 162 - 167, 2009 NGHIÊN CứU TổNG HợP POLYME DẫN ĐIệN Từ FEROCEN Vμ BENZALDEHYT Đến Tòa soạn 15-5-2008 Ngô Thị Thuận1, Nguyễn Việt Bắc2, Hoμng Anh Tuấn3 1Khoa Hoá học, Tr−ờng Đại học KHTN, Đại học Quốc gia Hμ Nội 2Viện Hoá học vật liệu, Viện Khoa học vμ Công nghệ Quân sự, Bộ Quốc phòng 3Viện Kỹ thuật quân sự Phòng không Không quân Abstract The semiconducting polymer based on ferrocene has been synthesized by the poly- condensational reaction of ferrocene with benzaldehyde. The conditions of the reaction include the molar ratio of ferrocene:benzaldehyde as 1:1.3 and the catalytic p-toluene sulfonic acid make linear- soluble polymer. The external conditional reaction as duration of reaction: 60 minutes, temperature: 106±2oC make polymer has Mw: 900 1000 dvC and electric conductivity of polymer is σ: 10-7S/m I - Mở ĐầU Vật liệu polyme có khả năng dẫn điện đã đ−ợc phát hiện vμ nghiên cứu từ năm 1970. Các kết quả nghiên cứu công bố cho thấy để vật liệu có khả năng dẫn điện lμ trong mạch phân tử có cấu trúc π-liên hợp. Các vật liệu polyme dẫn điện thời gian gần đây đ−ợc nghiên cứu vμ ứng dụng rộng trong lĩnh vực điện vμ điện tử nh− chế tạo pin, mμn hình LED [1] v.v., vật liệu điện từ, chống ăn mòn vμ bảo vệ kim loại. Các polyme dẫn điện có cấu trúc π- liên hợp th−ờng rất khó tổng hợp ra d−ới dạng polyme mạch thẳng. Hầu hết các polyme bán dẫn nh− polyanilin đ−ợc tổng hợp ra d−ới dạng hạt có mạng không gian nên chúng không tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ gây khó khăn cho các ứng dụng tiếp theo Dicyclopentadienyl sắt (ferocen) lμ một hợp chất cơ kim có cấu trúc π- của ion cyclopentadienyl vμ ion Fe(II). Do ion cyclopentadienyl có 6 electron π vμ cấu tạo mạch vòng nên nó có các tính chất t−ơng tự nh− hợp chất thơm benzen. Ferocen có khả năng phản ứng thế theo cơ chế ái điện tử với một số chất thích hợp tạo polyme mạch thẳng có cấu trúc π liên hợp trong mạch phân tử [1, 2]. Trong bμi báo nμy chúng tôi đã đ−a ra ph−ơng pháp chế tạo polyme bán dẫn trên cơ sở dẫn xuất của ferocen, nghiên cứu xác định cấu trúc, khả năng dẫn điện của polyme đ−ợc điều chế vμ khảo sát ảnh h−ởng của các yếu tố đến cấu trúc của polyme. II - Tổng hợp polyme bằng phản ứng trùng ng−ng 1. Ph−ơng pháp tổng hợp polybenzylen- ferocen a) Tiến hμnh phản ứng tổng hợp Cho vμo bình cầu 3 cổ có lắp nhiệt kế, máy khuấy 50 g ferocen vμ 25 ml benzaldehyt (tỷ lệ mol giữa ferocen vμ benzaldehyt lμ 1:1.3). Đun nóng, khi nhiệt độ lên đến 90oC, khuấy cho ferocen phân tán vμo benzaldehyt. 163 Hình 1: Kết quả phân tích GPC của polybenzylenferocen Thêm 5 g axit p-toluensunfonic, tiến hμnh phản ứng trùng hợp ng−ng tụ tại nhiệt độ 106±2oC trong khoảng thời gian 45 – 60 phút. Lắp hệ thống hồi l−u, thêm 100 ml toluen, tiếp tục phản ứng tại điều kiện nhiệt độ hồi l−u trong khoảng thời gian 100 – 120 phút. b) Tinh chế sản phẩm Sản phẩm phản ứng sau khi để nguội đến nhiệt độ môi tr−ờng thêm tiếp 100 ml toluen vμ khuấy đều cho đến khi polyme hoμ tan hoμn toμn trong dung môi. Lọc hút chân không thu lấy dung dịch. Thêm tiếp 100 ml axeton vμo, khuấy trộn đều. Lọc để tách loại ferocen d−. Cất tách loại axeton ra khỏi sản phẩm tại nhiệt độ 60oC, sau đó cất tại áp suất 40 -50 mmHg, nhiệt độ trong bình t < 110oC để loại hết dung môi. Hiệu suất phản ứng khoảng 60%. 2. Phân tích cấu trúc của sản phẩm polyme a) Xác định phân tử khối polyme bằng ph−ơng pháp GPC Chúng tôi đã sử dụng ph−ơng pháp GPC xác định phân tử khối của polyme đ−ợc tổng hợp theo điều kiện trên. Kết quả cho thấy polyme có phân tử khối trung bình Mw: 943, Mn: 208. Hệ số trùng hợp Mw/Mn : 4,5 (hình 1). Giản đồ sắc ký GPC có một đỉnh pic duy nhất cho thấy polyme đ−ợc tổng hợp ra có phân tử khối đồng nhất. Hμm l−ợng monome trong sản phẩm polyme không đáng kể. Chúng tôi đã tiến hμnh phân tích nhiệt của polyme trên thiết bị SETARAM vμ đã xác định polyme có nhiệt độ thuỷ tinh hoá tại Tg = -20oC, nhiệt độ phân huỷ tại 429oC. b) Phổ hồng ngoại của polyme Hình 2: Phổ hồng ngoại của polybenzylenferocen 164 Phổ hồng ngoại của polyme đã đ−ợc chụp bằng ph−ơng pháp ép viên KBr, thiết bị AVATAR của Mỹ. Trên phổ hồng ngoại của polyme (hình 2) xuất hiện những dao động đặc tr−ng mμ các chất ban đầu không có: Pic dao động đặc tr−ng của nhóm OH tại ν: 3425 cm-1 có dải rộng xác định polyme có nhóm OH tại đầu mạch. Pic dao động của nhóm CH tại ν: 2928 cm-1. Trên phổ hồng ngoại không thấy xuất hiện dao động của nhóm CHO của benzaldehyt tại vùng 2900 - 2700 cm-1 vμ 1715 -1695 cm-1 cho thấy hμm l−ợng benzaldehyt trong sản phẩm polyme còn d−ới dạng vết. c) Phổ NMR của polyme Phổ H-NMR Polyme đ−ợc chụp phổ H-NMR trong dung môi DMSO trên thiết bị BRUKER. Trên phổ H- NMR (hình 3) có thấy xuất hiện các đỉnh pic đặc tr−ng: Pic dao động của benzaldehyt (dạng vết) δ: 10 ppm (CHO), 7,19 - 7,4 ppm (=CH). Pic dao động của gốc benzylen δ: 2,34 ppm (CH), 7,00 - 7,38 ppm (=CH). Pic dao động của nhóm CH-OH tại δ 1,63 ppm vμ 4,75 ppm. Pic dao động của cyclopentadienyl tại δ: 4,156 ppm. Pic dao động của H trong nhân cyclopentadienyl thế mono vμ tại vị trí 1, 2- vμ 1, 3- δ: 3,89 - 4,172. Kết quả phân tích phổ nμy đ−ợc khẳng định rõ hơn khi phân tích phổ C-NMR của polyme Phổ C –NMR (hình 4). Trên phổ C-NMR xuất hiện các đỉnh pic đặc tr−ng. Pic dao động C của benzaldehyt (l−ợng vết) tại δ: 192,3 (CHO); 136,4(1), 129,72(2), 128,97(3), 134,41(4). Pic dao động C của nhóm benzylen tại δ: 21,44 ppm(CH); 125,38(4), 128,28(3), 129,09(2), 137,83(1) ppm (=CH). Pic dao động của C – OH tại δ: 66,5 ppm. Pic dao động của cyclopentadienyl, thế mono, thế 1,2- vμ 1,3- trong dải 67,55, 67,61, 67,91, 68,2, 68,66, 69,1, 69,44, 93,2 vμ 93,4 ppm. Từ kết quả phân tích phổ của polyme cho thấy cấu trúc mạch polyme có dạng sơ đồ 1. Hình 3: Phổ 1H-NMR của polybenzylenferocen 1 2 3 165 Fe n m p Fe CH Ph CH Ph Fe CH Ph HO OH Sơ đồ 1 Do có cấu trúc nh− trên polybenzylenferocen có khả năng dẫn điện [2]. Xác định khả năng dẫn điện của polyme bằng ph−ơng pháp tổng trở impedance Chúng tôi đã tiến hμnh xác định điện trở khối vμ độ dẫn của polyme trên bằng ph−ơng pháp đo tổng trở. + Chuẩn bị mẫu Polyme đ−ợc phủ thμnh mμng mỏng trên mẫu đồng. Mẫu đồng có kích th−ớc 20ì50 mm đ−ợc đánh sạch lớp oxit vμ lμm nhẵn bề mặt bằng giấy giáp mịn. Lau sạch bề mặt mẫu Cu bằng axeton, nhúng phủ bề mặt mẫu bằng dung dịch polyme từ 2 - 4 l−ợt. Khi bề mặt polyme khô không dính tay, sấy mẫu tại nhiệt độ 90oC trong 4 giờ. Độ dμy của lớp mμng phủ trong khoảng 0,1 - 0,3 mm vμ đ−ợc đo chính xác. Xác định điện trở khối vμ độ dẫn của polyme bằng ph−ơng pháp tổng trở Tổng trở của mμng polyme Z đ−ợc xác định theo công thức: Z = Z' + jZ'' (1) Trong đó: Z lμ tổng trở của mẫu (Ω/cm2) Z’ (hoặc R) lμ phần thực của Z; Z' = |Z| cosθ (2) Z” (hoặc X): Phần ảo của Z; Z' = |Z| sin θ (3) θ: Góc tần số. Từ kết quả đo tổng trở của mμng, ta xác định đ−ợc giá trị Rp, giá trị tổng trở của vật liệu tại điểm phân cực. Điện trở khối (ρ) của vật liệu đ−ợc xác định theo công thức: ρ = Rp/d (Ω.cm) (6) Trong đó d :độ dμy của mμng (cm) Độ dẫn của mμng (σ) đ−ợc xác định: σ = 1/ρ (S/cm) (7) Mẫu đ−ợc đo trên thiết bị impedance của Agilent. Kết quả đo (hình 5), điện trở khối vμ độ dẫn của mẫu đ−ợc ghi trong bảng 1. Hình 4: Phổ C-NMR của polyferocenylenbenzylen 1 2 166 Bảng 1: Độ dẫn vμ điện trở khối của polyme Độ dμy của mμng, cm RP ρ, Ωm σ, S/m 0,0105 8,57ì105 8,16ì107 7,96ì10-7 Độ dẫn điện polyme nằm trong khoảng giá trị độ dẫn điện của các vật liệu bán dẫn (100 – 10-12 S/cm). ảnh h−ởng của các yếu tố đến hiệu suất, cấu trúc vμ tính chất của polyme ảnh h−ởng của xúc tác đến cấu trúc của polyme Tiến hμnh phản ứng tổng hợp ng−ng tụ ferocen vμ benzaldehyt sử dụng các chất xúc tác khác lμ các axit HCl, H2SO4 vμ axit Lewis ZnCl2. Điều kiện tiến hμnh phản ứng nh− sau: tỷ lệ mol ferocen/benzaldehyt lμ 1:1,3, hμm l−ợng chất xúc tác 5%, phản ứng tiến hμnh tại nhiệt độ: 106±2oC, riêng đối với H2SO4 tiến hμnh tại nhiệt độ phòng. Các chất xúc tác sử dụng trong phản ứng lμ các axit HCl, H2SO4, axit p- toluensunfonic vμ ZnCl2. Sản phẩm của phản ứng đ−ợc hoμ tan trong dung môi lμ toluen vμ phân tích phổ IR, các đặc tính của sản phẩm đ−ợc ghi trong bảng 2. Từ kết quả trên cho thấy nếu sử dụng xúc tác lμ các axit mạnh sẽ tạo ra polyme có cấu trúc không gian không tan trong các loại dung môi. Riêng đối với axit sunfuric quá trình tổng hợp polyme diễn ra ngay tại nhiệt độ môi tr−ờng. Đối với các axit Liuyt, trong quá trình phản ứng sẽ tạo ra H2O gây ngộ độc xúc tác, phản ứng polyme ng−ng tụ sẽ không xảy ra. Bảng 2: Điều kiện phản ứng ng−ng tụ polyme Xúc tác sử dụng Tính chất sản phẩm HCl Tạo polyme không tan trong toluen H2SO4 Tạo polyme không tan trong toluen Axit p-toluensunfonic Tạo polyme tan trong toluen ZnCl2 Không tạo polyme ảnh h−ởng của tỷ lệ mol Chúng tôi đã tiến hμnh khảo sát tổng hợp polyme với tỷ lệ các monome ferocen vμ benzaldehyt theo các tỷ lệ mol ghi trong bảng 3, còn điều kiện phản ứng đ−ợc tiến hμnh nh− phản ứng tổng hợp polyme phần II.1. Hình 5: Tổng trở của mẫu polyme 0 8000 16000 24000 0 10000 20000 30000 -Z '' (Ω cm 2 ) Z ' (Ωcm 2) 167 Bảng 3: Điều kiện phản ứng vμ tính chất sản phẩm polyme ng−ng tụ TT Tỷ lệ mol ferocen/benzaldehyt Sản phẩm polyme 1 1 : 0,9 Hμm l−ợng polyme không tan trong toluen chiếm 90%. Polyme có cấu trúc không gian. 2 1 : 1,0 Hμm l−ợng sản phẩm không tan trong dung môi 90%. Nếu chỉ tiến hμnh phản ứng ở giai đoạn (2) lμ 30 phút thì sản phẩm sẽ tan trong dung môi nh−ng tỷ lệ chuyển hoá chiếm 40% (tính theo hμm l−ợng ferocen d−). 3 1 : 1,1 hμm l−ợng chất không tan trong dung môi lμ 10%. 4 1 : 1,3 Sản phẩm tan hoμn toμn trong dung môi. Chúng tôi đã tiến hμnh phản ứng trùng ng−ng theo điều kiện tổng hợp với tỷ lệ monome lμ 1/1.3, xúc tác sử dụng lμ axit p- toluensunfonic nh−ng nhiệt độ ở giai đoạn ng−ng tụ lμ 140±2oC, kết quả vẫn ra sản phẩm polyme tan trong toluen vμ polyme có khối l−ợng phân tử 3300 đvC. Từ kết quả trên cho thấy điều kiện nhiệt độ chỉ ảnh h−ởng đến phân tử khối của polyme còn các yếu tối khác mới quyết định đến việc tạo thμnh cấu trúc của polyme. IV - Kết luận Polybenzylenferocen đ−ợc tổng hợp bằng ph−ơng pháp trùng ng−ng theo cơ chế electrophin. Phân tử khối của polyme đ−ợc trùng ng−ng khi tiến hμnh trùng ng−ng với tỷ lệ mol ferocen: benzaldehytl lμ 1:1.3, nhiệt độ: 106±2oC, thời gian: 50 - 60 phút vμ sử dụng xúc tác lμ axit p-toluensunfonic, thì phân tử khối của sản phẩm khoảng 900 - 1000 đvC. Các yếu tố nh− tỷ lệ mol, xúc tác sử dụng trong phản ứng quyết định đến tính chất vμ cấu trúc của polyme còn yếu tố nhiệt độ phản ứng chỉ ảnh h−ởng đến phân tử khối của polyme. Tμi liệu tham khảo 1. Paula J. MacLeod, Richard P. N. Veregin, Charles H. Honey man. Carrier with ferrocene containg polymer. US patent 6037091, 14/3/2000. 2. Я. М. Паушкин, Т. П. Винякова, А. Ф. Лунин, С. А. Низова. Органические полимерные полупроводники. P 7 -20. Москва 1971.
File đính kèm:
- nghien_cuu_tong_hop_polyme_dan_dien_tu_ferocen_va_benzaldehy.pdf