Nhà máy thủy điện
Điện năng cần được tạo ra từ cỏc dạng năng lượng khỏc tiềm tμng trong tự nhiờn
nhờ cụng nghệ biến đổi năng lượng. Chẳng hạn, nhiệt năng tiềm tμng trong cỏc
dạng nhiờn liệu (than đỏ, dầu mỏ, khớ đốt .) được giải phúng qua phản ứng chỏy,
biến đổi thμnh cơ năng vμ cuối cựng thμnh điện năng ở cỏc nhà mỏy nhiệt điện.
Cơ năng của dũng nước (sụng, suối, thủy triều .) được biến thμnh điện năng ở cỏc
nhà mỏy thủy điện. Tại cỏc nhà mỏy điện nguyờn tử, năng lượng giải phúng từ
phản ứng hạt nhõn (của cỏc nguyờn tố cú nguyờn tử lượng lớn - U235) cũng được
biến thμnh điện năng qua cỏc quỏ trỡnh biến đổi nhiệt → cơ → điện từ. Ngoμi cỏc
cụng nghệ quan trọng núi trờn những cụng nghệ năng lượng mới cũng đang được
nghiờn cứu ỏp dụng như: năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng
giú, năng lượng sinh khối, sinh khớ .
Lịch sử phỏt triển cho thấy tỉ lệ cỏc dạng năng lượng tự nhiờn được biến đổi khai
thỏc khụng giống nhau vμ cú sự biến động mạnh theo thời gian (hỡnh 1).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhà máy thủy điện
L∙ Văn út, đặng quốc thống ngô văn d−ỡng Nhà máy thủy điện Hà nội 12 - 2005 Mở đầu I. . Công nghệ năng l−ợng và vai trò của thủy năng Điện năng cần đ−ợc tạo ra từ các dạng năng l−ợng khác tiềm tμng trong tự nhiên nhờ công nghệ biến đổi năng l−ợng. Chẳng hạn, nhiệt năng tiềm tμng trong các dạng nhiên liệu (than đá, dầu mỏ, khí đốt ...) đ−ợc giải phóng qua phản ứng cháy, biến đổi thμnh cơ năng vμ cuối cùng thμnh điện năng ở các nhà máy nhiệt điện. Cơ năng của dòng n−ớc (sông, suối, thủy triều ...) đ−ợc biến thμnh điện năng ở các nhà máy thủy điện. Tại các nhà máy điện nguyên tử, năng l−ợng giải phóng từ phản ứng hạt nhân (của các nguyên tố có nguyên tử l−ợng lớn - U235) cũng đ−ợc biến thμnh điện năng qua các quá trình biến đổi nhiệt → cơ → điện từ. Ngoμi các công nghệ quan trọng nói trên những công nghệ năng l−ợng mới cũng đang đ−ợc nghiên cứu áp dụng nh−: năng l−ợng mặt trời, năng l−ợng địa nhiệt, năng l−ợng gió, năng l−ợng sinh khối, sinh khí ... Lịch sử phát triển cho thấy tỉ lệ các dạng năng l−ợng tự nhiên đ−ợc biến đổi khai thác không giống nhau vμ có sự biến động mạnh theo thời gian (hình 1). Vμo những năm 50 của thế kỷ tr−ớc, tuyệt đại đa số điện năng đ−ợc sản suất ra lμ ở các nhμ máy nhiệt điện (trên 90%). Tuy nhiên theo thời gian tỉ lệ điện năng do các nhμ máy nhiệt điện phát ra có xu h−ớng giảm dần, thuỷ điện tăng dần vμ có sự phát triển nhanh của phần điện năng do các nhμ máy điện nguyên tử sản xuất. Điều nμy có thể giải thích đ−ợc bởi sự cạn dần của các loại nhiên liệu vμ nhu cầu ứng dụng nó vμo các lĩnh vực kinh tế khác ngμy cμng có giá trị hơn. (Ví dụ sử dụng than đá, dầu mỏ, khí đốt nh− lμ nguyên liệu sản xuất chất dẻo, tơ nhân tạo, vật liệu mới ...). Trong khi đó kỹ thuật xây dựng vμ khai thác thuỷ năng lại có những b−ớc thay đổi v−ợt bậc, cho phép lắp đặt những tổ máy công suất lớn, đắp đập ngăn sông xây dựng những NMTĐ khổng lồ ( NMTĐ Tam Hiệp, xây dựng trên sông D−ơng Tử (TQ) với tổng công suất 26 x 700 MW = 18200 MW lμ một ví dụ) lμm cho giá thμnh xây dựng (tính trên một đơn vị công suất lắp máy) ngμy cμng giảm. Tính chung trên thế giới, sản l−ợng điện của các NMTĐ sản suất ra hiện đang cung cấp cho trên 1/3 tổng sản l−ợng điện tiêu thụ. Một số n−ớc có tỉ lệ thuỷ điện lớn nh−: Canađa (93%), Phần Lan (91%), Nauy (99%), Thuỵ Sỹ (99,5%). Việt Nam, theo con số thống kê năm 1997 tỉ lệ thuỷ điện chiểm 65% tổng sản l−ợng điện năng sản xuât vμ tiêu thụ toμn quốc. II. Vài nét về phát triển thuỷ điện ở Việt Nam Tính đến năm 1954 (sau kháng chiến chống Pháp) sản l−ợng điện năng Việt nam nói chung vμ thuỷ điện nói riêng hầu nh− ch−a có gì. Tuy nhiên, miền Bắc đã có các NMTĐ Tμ Sa, Na Ngần, Bμn Thạch; miền Nam có NMTĐ Đa Nhim (công suất 4 x 40 = 160 MW). Năm 1971 do LX cũ giúp xây dựng đã khánh thμnh NMTĐ Thác Bμ với công suất 3 x 36 = 108 MW. Lúc nμy tổng công suất của các NMNĐ miền Bắc vẫn ch−a v−ợt quá 100 MW, nghĩa lμ thuỷ năng đã giữ tỉ lệ quan trọng trong HTĐ Việt Nam từ những ngμy đầu xây dựng. Năm 1992 NMTĐ Hoμ Bình đã xây dựng vμ lắp đặt xong đến tổ máy cuối cùng với tổng công suất lên tới 1920 MW (8 x 240 MW). Vμo thời điểm nμy tổng công suất tiêu thụ của HTĐ miền Bắc lúc cực đại chỉ vμo khoảng 1100 MW, do đó đ−ờng dây siêu cao áp 500 KV đ−ợc xây dựng gấp rút để tải điện năng thừa của NMTĐ Hoμ Bình vμo miền Nam (nhiệt điện ở miền Bắc lúc nμy còn có các nhμ máy Phả Lại 440 MW, Ninh Bình 100 MW). Tiếp sau NMTĐ Hoμ Bình, để đáp ứng nhu cầu tăng tr−ởng nhanh của phụ tải điện, lần l−ợt nhiều NMTĐ lớn đ−ợc xây dựng vμ đ−a vμo vận hμnh. Có thể nhận thấy rằng (xem bảng) HTĐ Việt Nam có một tiềm năng thuỷ điện khá lớn. Tỉ lệ thuỷ năng chiếm cao trong tổng sản l−ợng điện năng toμn quốc. Thuỷ điện, có thể phát triển khắp cả 3 miền. Miền Bắc có thể xây dựng những NMTĐ lớn do những dòng sông lớn, độ dốc cao. Miền Trung có nhiều thuỷ điện nhỏ (sông có độ dốc lớn, nh−ng l−u l−ợng lại bé), miền Nam có khả năng xây dựng một số NMTĐ công suất trung bình (độ dốc các dòng sông th−ờng không lớn). Quá khứ (cho đến hiện tại) thuỷ điện Việt Nam đã có một lịch sử phát triển mạnh mẽ, tiềm năng thuỷ điện Viêt Nam còn rất dồi dμo, t−ơng lai thuỷ điện Việt Nam sẽ còn phát triển vμ chiếm vị trí quan trọng trong HTĐ Việt Nam. Bảng 1. Các NMTĐ đang vận hành Sản lượng điện năng hàng năm (GWh) Nhà mỏy thủy điện Tỉnh Cụng suất đặt (MW) Chiều cao đập (m) Chiều cao cột nước (m) Năm đưa vào vận hành thiết kế thực tế Nước hợp tỏc xõy dựng Giỏ xõy dựng (106 USD) Da Nhim Lam Dong - Ninh Thuan 4 x 40 38 741 1964 1 055 809 Japon 50 Thac Ba Yen Bai 3 x 36 45 30 1972 416 450 URSS 110 Hoa Binh Hoa Binh 8 x 240 128 88 1984 8 100 7 200 URSS 1 500 Tri An Dong Nai 4 x 100 40 50 1988 1 760 1 400 URSS 400 Vinh Son Binh Dinh 2 x 33 37 + 40 612 1994 228 252 France 70 Thac Mo Binh Phuoc 2 x 75 46 90 1995 640 600 Ukraine 150 Song Hinh Phu Yen 2 x 75 43 148 1999 378 320 Suốde 100 Ham Thuan Lam Dong - Binh Thuan 2 x 150 93,5 250 2001 1 017 800 Japon 300 Dami Lam Dong - Binh Thuan 2 x 87,5 72 143 2001 590 500 Japon 180 Yali Gia Lai - Kontum 4 x 180 7 190 2001 3 650 3 300 Ukraine Russie 700 Bảng 2. Các NMTĐ đang xây dựng Giai đoạn 2002 - 2005 NMTĐ Công suất đặt Khởi công Vμo vận hμnh Ghi chú 1 Se San 3 300 2002 2005 2 Thác Mơ 50 2005 mở rộng 3 Cần Đơn 72 2005 BOT Giai đoạn 2006 - 2010 4 Tuyên Quang 342 2002 2006-2007 5 Đại Ninh 300 2003 2006-2007 6 Rμo Quán 70 2003 2007 7 A V−ơng I 170 2003 2007 8 Pleikrong 110 2003 2007 9 Ban La 300 2004 2008-2009 10 Đồng Nai 3-4 510 2005 2009-2010 11 Buôn Kuơp 280 2003 2008-2009 12 Sông Ba Hạ 250 2005 2009-2010 13 Sông Tranh 2 135 2005 2009-2010 14 KonTum Th−ợng 220 2006 2010 15 Sông Con 2 69 2006 2009-2010 16 Bản Chac-Huội Quảng 740 2006 2009-2011 17 Đắc Rinh 97 2006 2009-2010 18 Ea Krong 65 2004 2008-2009 Bảng 3. Các NMTĐ lớn trên thế giới Itaipỳ Brazil/Paraguay 1984/1991/2003 14000 MW 93.4 TW-hours Guri Venezuela 1986 10200 MW 46 TW-hours Grand Coulee hoa Kỳ 1942/1980 6809 MW 22.6 TW-hours Sayano Shushenskaya Nga 1983 6721 MW 23.6 TW-hours Robert-Bourassa Canada 1981 5616 MW Thỏc Churchill Canada 1971 5429 MW 35 TW-hours Yaciretỏ Argentina/Paraguay 1998 4050 MW 19.1 TW-hours Iron Gates Rumani/Serbia 1970 2280 MW 11.3 TW-hours Aswan Ai Cập 1970 2100 MW • Đập Tam Hiệp, Trung Quốc. Phỏt điện lần đầu thỏng Bảy 2003, dự kiến hoàn thành 2009, 18200 MW Cỏc nước cú cụng suất thuỷ điện lớn nhất • Canada, 341312 GWh (66954 MW đó lắp đặt) • Hoa Kỳ, 319484 GWh (79511 MW đó lắp đặt) • Brazil, 285603 GWh (57517 MW đó lắp đặt) • Trung Quốc, 204300 GWh (65000 MW đó lắp đặt) • Nga, 169700 GWh (46100 MW đó lắp đặt) (2005) • Na Uy, 121824 GWh (27528 MW đó lắp đặt) Ch−ơng I Khái niệm về sử dụng năng l−ợng dòng n−ớc vμ nhμ máy thuỷ điện 1.1 Năng l−ợng của dòng n−ớc và khả năng sử dụng Một dòng chảy tự nhiên có sơ đồ mặt cắt dọc nh− trên hình vẽ (hình 1.1), trên đó xét 2 mặt cắt ngang I-I vμ II-II (ở các vị trí bất kỳ). Tại mặt cắt I-I, gọi chiều cao mức n−ớc lμ z1, vận tốc trung bình của dòng chảy lμ v1, áp suất trong lòng n−ớc lμ p1. Ký hiệu t−ơng tự các thông số cho mặt cắt II-II. Xét một khối n−ớc W đang chuyển động tại I-I. Theo lý thuyết động lực học chất lỏng, năng l−ợng chứa trong khối n−ớc W nμy có thể tính theo công thức sau: kgmw g vpzE , 2 2 111 11 γαγ ⎟⎟⎠ ⎞⎜⎜⎝ ⎛ ++= Trong đó: z1 - độ cao của mặt cắt I-I; γ - trọng l−ợng riêng của n−ớc (1000 kg/m3); Hình 1.1 Sơ đồ tính toán tiềm năng của dòng sông H ΔH I I II II z1, v1, p1 z2, v2, p2 W ▼0 v1, p1 - vận tốc vμ áp suất trung bình của dòng chảy tại mặt cắt I-I; g = 9,81 m/sec2 - gia tốc rơi tự do bởi trọng tr−ờng. α1 - hệ số hiệu chỉnh kể đến sự phân bố không đều của dòng chảy trên mặt cắt. Nếu vận tốc nh− nhau trên toμn bộ diện tích mặt cắt thì α1 = 1. Ng−ợc lại, cần lấy giá trị khác đi, tính theo công thức: , 3 3 ω ω α ω v du∫∫= với : ω - diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy, u lμ vận tốc tại vi phân diện tích dω, v lμ vận tốc trung bình. Thông th−ờng có thể coi gần đúng ω ≈ 1. Thể tích n−ớc W tính bằng m3. Trong lý thuyết thuỷ khí động học, thμnh phần trong ngoặc đ−ợc gọi lμ cột áp, có thứ nguyên lμ m. Nó bao gồm thμnh phần cột áp thuỷ tĩnh (z +p/γ) vμ cột áp thuỷ động v2/2g. Về trị số, cột áp bằng năng l−ợng chứa trong một đơn vị trọng l−ợng n−ớc d−ới dạng thế năng (t−ơng ứng với cột áp thuỷ tĩnh) vμ động năng (cột áp thuỷ động). Với dòng chảy lý t−ởng, không tổn hao vμ chỉ chịu tác dụng lực trọng tr−ờng thì cột áp tại mọi vị trí mặt cắt đều bằng nhau vμ năng l−ợng chứa trong khối n−ớc W sẽ không đổi khi chuyển động. Đối với dòng chảy của các dòng sông năng l−ợng luôn luôn bị tổn thất (do có một phần biến thμnh công bμo mòn đất đá, vận chuyển phù sa ...). Vì thế khi chuyển động đến mặt cắt II-II, năng l−ợng chứa trong khối n−ớc W chỉ còn lại lμ : 1 2 222 22 2 Ew g vpzE <⎟⎟⎠ ⎞⎜⎜⎝ ⎛ ++= γαγ . Phần năng l−ợng mất mát để sinh công có thể tính đ−ợc : )(, 2 2 22 2 1121 2121 kgmwg vvppzzEEE γααγ ⎟⎟⎠ ⎞⎜⎜⎝ ⎛ −+−+−=−=Δ . Thông th−ờng với các dòng chảy tự nhiên p vμ v ít thay đổi (nếu coi tiết diện mặt cắt ngang đồng đều vμ áp suất khí quyển trên mặt thoáng nh− nhau tại mọi nơi), khi đó công do khối n−ớc W sinh ra khi chuyển động từ I-I đến II-II có thể tính theo công thức gần đúng: ( ) WHWzzE ..21 γγ Δ=−≈Δ . (1-1) Bây giờ nếu xét khối n−ớc W có thể tích bằng tổng l−ợng n−ớc của dòng sông chảy qua mặt cắt trong thời gian 1 sec (nghĩa lμ đúng bằng trị số l−u l−ợng n−ớc Q của dòng chảy), đồng thời xét khoảng cách từ I-I đến II-II lμ toμn bộ chiều dμi của dòng sông thì ΔE lμ sẽ công của cả dòng sông sinh ra trong 1 giây ( hay cũng chính lμ công suất của nó, ký hiệu lμ N), ta có thể viết lại : skgmQHQzzN /,..)( 21 γγ =−= . Nếu đổi sang tính bằng kW (1kW = 102 kgm/s) thì công thức trở thμnh: N = 9,81.H.Q , kW . (1-2) Công thức trên th−ờng đ−ợc dùng để đánh giá trữ l−ợng thuỷ năng của dòng sông. Trị số tính đ−ợc chính lμ công suất tổng cộng mμ dòng sông có thể sinh ra đ−ợc (còn đ−ợc gọi lμ tiềm năng của dòng sông). Dễ thấy, trị số nμy khác rất xa với tiềm năng thuỷ điện, bởi con ng−ời chỉ có thể tận dụng đ−ợc một phần năng l−ợng ở những đoạn nhỏ ΔH của dòng sông. Cũng từ các công thức tính năng l−ợng của dòng chảy nh− đã nêu trên (công thức 1-1) ta còn nhận thấy rằng năng, l−ợng tiềm tμng trong mỗi dòng sông đ−ợc phân bố trải khắp theo chiều dμi dòng chảy. Một đoạn ngắn bất kỳ của dòng sông đều có chứa một năng l−ợng, tính đ−ợc theo (1-1). Tuy nhiên mật độ phân bố không đều, đoạn có độ dốc cμng lớn thì mật độ năng l−ợng tập trung cμng cao (do ΔH lớn). Đó cũng chính lμ những vị trí thuận lợi để xây dựng NMTĐ. Ngoμi ra, dựa theo (1-1) vμ (1-2) ta cũng có thể trực tiếp đ−a ra công thức tính công suất cho nhμ máy thuỷ điện: NTĐ = 9,81. η.Q.H0 (kW). (1-3) Trong đó: H0 - chênh lệch mức n−ớc ở phía tr−ớc vμ phía sau NMTĐ, còn gọi lμ cột n−ớc hình học của nhμ máy; Q - l−u l−ợng n−ớc chảy qua NMTĐ ; η - hiệu suất chung của NMTĐ; Với việc xét đến hiệu suất biến đổi năng l−ợng η nêu trên, công suất tính theo (1-3) cho NMTĐ chính lμ công suất điện phát ra của các máy phát. Có thể xác định gần đúng hiệu suẩt : η = ηT.ηF ; ở đây ηT - lμ hiệu suất của tua bin n−ớc kể cả đến tổn thất năng l−ợng đ−ờng ống; ηF - hiệu suất của máy phát; Với ηT = (0,88 - 0,91), ηF = (0.95 - 0.98), khi thiết kế tính gần đúng có thể lấy η ≈ 0,86. Khi đó thay vμo (1-3) ta có : NTĐ ≈ 8,3.Q.H0 (kW). (1-4) Công thức trên th−ờng đ−ợc dùng để đánh giá sơ bộ công suất của NMTĐ khi thiết kế. Thực ra khi xác định công suất NMTĐ theo (1-3) hoặc (1-4) ta đã bỏ qua cả chênh lệch áp suất vμ vận tốc dòng chảy ở tr−ớc vμ sau NMTĐ (tính ở cửa vμo vμ ra của thiết bị thuỷ năng), bởi H0 mới chỉ xét đến chênh lệch cột áp thuỷ tĩnh. Khi xét đầy đủ các tổn thất cột n−ớc của NMTĐ cần tính theo công thức: g vvppzzH 2 2 22 2 1121 21 αα γ −+−+−= , còn công suất NMTĐ khi đó lμ: N = 9,81.η.Q.H (kW) sẽ phụ thuộc phức tạp vμo nhiều yếu tố hơn (H không còn lμ hằng số). 1.2 Các loại nhà máy thuỷ điện Từ công thức tính công suất của NMTĐ có thể thấy rằng việc tạo ra chênh lệch mức n−ớc H0 lμ điều kiện tiên quyết cho việc xây dựng NMTĐ. Chính vì thế các ph−ơng án khác nhau tạo ra chênh lệch mức n−ớc cũng đồng thời lμ điều kiện phân loại các nhμ máy thuỷ điện. 1. Nhà máy thuỷ điện kiểu đập Bằng cách xây dựng các đập chắn ngang sông có thể lμm cho mức n−ớc ở tr−ớc đập dâng cao tạo ra cột n−ớc H0 để xây dựng NMTĐ. Khi đó ta có NMTĐ kiểu đập. Đập cμng cao thì công suất của NMTĐ có thể nhận đ−ợc cμng lớn. Tuy nhiên chiều cao đập cần phải đ−ợc lựa chọn kỹ l−ỡng theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật vμ hμng loạt những yếu tố an toμn khác (liên quan đến môi tr−ờng, di dân, quốc phòng...). Mặt khác khi xây dựng đập cao n−ớc dâng lên có thể lμm ngập những khu vực quan trọng (đông dân, thị trấn cổ, hầm mỏ ch−a khai thác...). Nhiều tr−ờng hợp, đây lại lμ yếu tố chính hạn chế chiều cao của đập. Nói chung NMTĐ kiểu đập th−ờng có thể xây dựng thuận lợi ở những nơi dòng chảy có độ dốc lớn, chảy ngang qua thung lũng của những quả đồi. Trong tr−ờng hợp nμy, vùng ngập n−ớc dễ hạn chế đ−ợc trong khu vực thung lũng, trong khi chỉ cần xây dựng các đập ngắn nối giữa các quả đồi để chắn dòng sông. Nhμ máy thuỷ điện kiểu đập có các −u điểm sau: - Có thể tạo ra những NMTĐ công suất rất lớn, do có khả năng tận dụng đ−ợc toμn bộ l−u l−ợng của dòng sông; Ho đập Hồ chứa NM Vùng ngập n−ớc đập Núi đồi Sông cũ NM Hình 1.2. Sơ đồ NMTĐ kiểu đập I I II II ΔH - Có hồ chứa n−ớc, mμ hồ chứa lμ một công cụ hết hiệu quả để điều tiết n−ớc vμ vận hμnh tối −u NMTĐ, điều tiết lũ, phục vụ t−ới tiêu vμ nhiều lợi ích khác. Các nh−ợc điểm chính của NMTĐ kiểu đập: - Vốn đầu t− lớn, thời gian xây dựng lâu; - Vùng ngập n−ớc có thể ảnh h−ởng nhiều đến sinh thái môi tr−ờng (di dân, thay đổi khí hậu). Nhμ máy thuỷ điện kiểu đập lμ loại phổ biến nhất đã xây dựng trong thực tế (trên thế giới cũng nh− trong n−ớc). ở n−ớc ta các NMTĐ kiểu đập cũng lμ loại chủ yếu: Hoμ Bình, Thác Bμ, Trị An, Thác Mơ, ... Cần nói thêm lμ, có thể xây dựng nối tiếp rất nhiều NMTĐ kiểu đập trên cùng một dòng sông. Trong tr−ờng hợp nh− vậy hiệu quả điều tiết vận hμnh phối hợp của các NMTĐ sẽ tốt hơn khi chỉ có một NMTĐ (xem ch−ơng 4). 2. Nhà máy thuỷ điện kiểu kênh dẫn Cột n−ớc của NMTĐ còn có thể tạo ra đ−ợc bằng việc sử dụng các kênh dẫn. Tr−ờng hợp chung nhất kênh bao gồm 2 phần: phần đầu đ−ợc xây dựng d−ới dạng các kênh dẫn hở (còn gọi lμ kênh dẫn không áp). Phần nμy có nhiệm vụ dẫn n−ớc từ nơi mμ dòng chμy có mức n−ớc cao đến nơi mμ dòng chảy có mức n−ớc thấp (vị trí xây dựng NMTĐ) nh−ng giữ nguyên mức n− ... Tổng thể, bù trừ lμm cho hệ số ψ có trị số gần với 1. Chính xác nằm trong phạm vi ψ = (1,0 - 1,06). Khi tính gần đúng lấy ψ = 1. Lấy lớn hơn khi tổn thất truyền tải nh− nhau. 4. Tính toán lựa chọn công suất đặt theo các tr−ờng hợp khác nhau a. Tr−ờng hợp φ > 1 (công suất đảm bảo). Đây lμ tr−ờng hợp tính toán cho những b−ớc ban đầu của quá trình tăng công suất, tiêu chuẩn v−ợt trội đ−ợc đánh giá theo (6.1). Do chỉ tính với l−ợng công suất đặt thêm, nên suất chi phí tính toán tính cho NMTĐ pTĐz th−ờng nhỏ hơn so p TĐz của NMNĐ (do ap 1 chắc chắn bất đẳng thức thỏa mãn. Điều nμy có nghĩa lμ việc lựa chọn công suất đặt thêm th−ờng chỉ cần bắt đầu từ tr−ờng hợp 0 < φ < 1, với công suất đặt chọn lớn hơn Nđb. b. Tr−ờng hợp 0 < φ < 1. Chỉ thực hiện tính toán theo tr−ờng hợp nμy khi biết rõ trong hệ thống còn nhu cầu phải đặt thêm công suất dự phòng sửa chữa. Nếu không tăng công suất đặt ở NMTĐ thì phải tăng thêm công suất ở NMNĐ thay thế. Nhu cầu dự phòng sửa chữa th−ờng đ−ợc tính theo điện năng, đó lμ vì có thể lập kế hoạch sửa chữa hợp lý nếu có công suất nhμn rỗi ở bất cứ thời gian nμo. Điện năng sửa chữa cho một tổ máy có thể tính đ−ợc bằng tích của thời gian sửa chữa với công suất tổ máy có thể vận hμnh (nếu lμm việc). Nh− vậy, dự phòng sửa chữa đ−ợc coi lμ t−ơng đ−ơng nếu nếu điện năng tính theo các công suất dự phòng lμ nh− nhau. Ng−ời ta còn gọi lμ quy tắc cân bằng điện năng sửa chữa (không cân bằng theo công suất sửa chữa). Với các l−ợng công suất đặt thêm cho dự phòng sửa chữa ΔNN vμ ΔNđ ta có điện năng sửa chữa t−ơng ứng lμ: ).(;. scN sc thmđ sc TĐ tTNEtNE −Δ=ΔΔ=Δ . Trong tm - thời gian có n−ớc cho ΔNđ (hình 6.4,b). tsc - thời gian sửa chữa cho chính các tổ máy đặt thêm ở NMNĐ thay thế. T - thời gian cả năm. Theo quy tắc cân bằng điện năng sửa chữa ta có: ).(. scN sc thmđ tTNEtN −Δ=Δ=Δ Từ đó suy ra: đđ sc m N NNtT tN Δ=Δ−=Δ .ϕ Th−ờng có thể lấy gần đúng trong tính toán: T t tT t m sc m ≈−=ϕ . (6.2) Sử dụng giá trị φ tính đ−ợc theo biểu thức trên ở mỗi b−ớc tính toán cùng với tiêu chuẩn (6.1), có thể thực hiện quá trình tăng công suất đặt để lựa chọn trị số hợp lý. Có thể gặp một trong hai tính huống sau: - Tiêu chuẩn v−ợt trội (6.1) không còn thỏa mãn tr−ớc khi đến trị số giới hạn nhu cầu dự phòng sửa chữa. Quá trình tính toán kết thúc, nhận đ−ợc trị số công suất đặt cuối cùng tr−ớc khi bất đẳng thức (6.1) đổi dấu. - Tiêu chuẩn v−ợt trội (6.1) luôn luôn thỏa mãn cho đến khi công suất đặt đến trị số giới hạn, hết nhu cầu công suất dự phòng. Quá trình tính toán đ−ợc tiếp tục với trị số φ = 0. c. Tr−ờng hợp φ = 0. Quá trình tính toán có thể chuyển sang tr−ờng hợp nμy khi không có (hoặc rất ít) nhu cầu đặt thêm công suất dự phòng sửa chữa. Các hệ thống có tỉ lệ thủy điện cao th−ờng đã có sẵn công suất dự phòng sửa chữa (không thể chuyển thμnh công suất cân bằng cho phụ tải) nên nhu cầu đặt thêm công suất dự phòng sữa chữa cũng ít. Cách tính toán trong tr−ờng hợp nμy chỉ có một thay đổi đơn giản trong tiêu chuẩn (6.1) lμ lấy trị số φ = 0 . Ta có thể viết lại (thay Tmax TĐ = tm): m E th p TĐ tzz ..ψ≤ (6.3) Dễ thấy khả năng thỏa mãn tiêu chuẩn v−ợt trội lúc nμy chủ yếu phụ thuộc vμo trị số tm. Hơn nữa, tính v−ợt trội về kinh tế cho l−ợng công suất đặt thêm ở NMTĐ trong tr−ờng hợp nμy chỉ trông chờ vμo sản l−ợng điện năng rẻ tiền có thêm đ−ợc vμo mùa n−ớc. Công suất đặt cμng lớn thì thời gian đủ n−ớc cho những tổ máy đặt thêm cuối cùng cμng nhỏ - hiệu quả kinh tế sẽ cμng kém. ý nghĩa nμy phản ánh qua sự giảm dần trị số vế phải của (6.3). Đến giới hạn, bất đẳng thức (6.3) không còn thỏa mãn, nhận đ−ợc trị số công suất đặt cuối cùng cho NMTĐ. II. Tính toán lựa chọn mức n−ớc dâng bình th−ờng Mức n−ơc dâng bình th−ờng (MNDBT) lμ thông số chủ yếu nhất của công trình thủy điện. MNDBT quyết định quy mô vμ kích th−ớc của công trình, vùng ngập n−ớc, dung tích hữu ích của hồ, công suất đặt vμ sản l−ợng điện năng của nhμ máy. Nó cũng lμ thông số quan trọng ảnh h−ởng đến nhiệm vụ tổng hợp của dự án thủy lợi, thủy điện. Chính ví thế MNDBT bao giờ cũng đ−ợc phân tích luận chứng tr−ớc, xét đến mọi yếu tố có thể ảnh h−ởng. Trên cơ sở đó lựa chọn mức n−ớc chết (MNC), công suất đặt của máy vμ các thông số còn lại khác. Nh− trên đã nói, bμi toán lựa chọn MNDBT, thuận lợi hơn cả lμ thực hiện theo cách so sánh ph−ơng án. Thiết lập một loạt các ph−ơng án thiết kế NMTĐ với các MNDBT khác nhau. Các ph−ơng án khác nhau về chiều cao mức n−ớc theo trị số ΔH đã chọn, đồng thời phải thỏa mãn các điều kiện khống chế. Các điều kiện khống chế mức n−ớc cao nhất th−ờng đ−ợc kể đến gồm: - Điều kiện mốc biên giới quốc gia. Trong mọi tr−ờng hợp khai thác vận hμnh NMTĐ mức n−ớc hồ không đ−ợc ảnh h−ởng đến vùng đất của n−ớc láng giềng. Nh− vậy chiều cao đập vμ MNDBT phải chọn thấp hơn mức n−ớc sông ở biên giới một trị số đủ để khi vận hμnh với mức n−ớc gia c−ờng thì điều kiện không xâm phạm biên giới vẫn đ−ợc đảm bảo. - Điều kiện địa chất, đặc biệt lμ sự mất n−ớc lòng hồ. Khi hồ nằm trong khu vực núi đá vôi thì độ cao các hang động (còn gọi lμ hiện t−ợng karst) chính lμ giới hạn của chiều cao MNDBT. Đó lμ vì hiện t−ợng địa chất biến đổi khi ngập n−ớc các khu vực đó diễn ra rất phức tạp không có khả năng xử lý (lấp nhét) để giữ n−ớc hồ. - Điều kiện địa hình tự nhiên. Đó lμ những dầu hiệu địa hình mμ ng−ời thiết kế biết ngay không nên chọn MNDBT lên cao hơn, ví dụ khi đó phải xây rất nhiều đập phụ, hay đập phụ quá lớn (dμi). Chênh lệch mức n−ớc ΔH th−ờng đ−ợc lấy (1-2)m, khi đập cao có thể lấy tới 10m. Để lựa chọn MNDBT hợp lý nhất trong số các ph−ơng án đã vạch ra cần phải dựa vμo các chỉ tiêu kinh tế (chi phí, lợi nhuận). Ng−ời ta cũng hay thực hiện theo thứ tự tăng dần chiều cao mức n−ớc. ở mỗi b−ớc, cần tính đ−ợc sự thay đổi (số gia) về vốn đầu t−, chi phí vận hμnh vμ thu nhập hμng năm (điện năng). Dựa trên sự thay đổi nμy có thể xác định đ−ợc ph−ơng án tối −u (dựa vμo NPV hay thời gian thu hồi vốn đầu t− chênh lệch). Khi MNDBT thay đổi cần phải xác định đ−ợc t−ơng đối chính xác vμ đầy đủ các l−ợng thay đổi về vốn đầu t−, chi phí vận hμnh vμ lợi ích. Đó lμ yêu cầu quan trọng đ−ợc đặt ra cho giai đoạn lập dự án thiết kế NMTĐ. Cần xem xét các nội dung sau khi nâng cao mức n−ớc một l−ợng ΔH : - Tăng thêm vốn đầu t− vμ chi phí vận hμnh do thay đổi quy mô các công trình đầu mối (đập cao hơn, đền bù di dân nhiều hơn ...). - Tăng thêm vốn đầu t− vμ chi phí vận hμnh cho trang thiết bị (tổ máy, thiết bị phân phối, máy biến áp, đ−ờng dây tải điện ...). - Sự thay đổi (tăng, giảm) vốn đầu t− vμ chi phí vận hμnh đối với các công trình thủy điện bậc thang hoặc lân cận (do ảnh h−ởng điều tiết cũng nh− ảnh h−ởng thay đổi mức n−ớc th−ợng l−u, hạ l−u). - Sự thay đổi vốn đầu t− vμ chi phí vận hμnh của các công trình phục vụ lợi ích tổng hợp nguồn n−ớc. - Giảm vốn đầu t− vμ chi phí vận hμnh cho đối t−ợng thay thế. 2) Sự thay đổi lợi ích (hμng năm) - Tăng thêm sản l−ợng điện năng hμng năm thu đ−ợc do tăng đ−ợc công suất đặt cũng nh− cột n−ớc. - Thay đổi (tăng, giảm) sản l−ợng điện năng ở các NMTĐ bậc thang hoặc lân cận. Việc tính sản l−ợng điện năng khi thay đổi MNDBT rất phức tạp. Tr−ớc hết cần xét đến sự thay đổi công suất đặt, bằng cách lựa chọn lại theo ph−ơng pháp nêu trong mục trên. Sau đó thực hiện bμi toán điều tiết năm với các giả thiết về MNC. Sau khi so sánh hiệu quả kinh tế còn phải xét đến hμng loạt các yếu tố an toμn khác nh−: hiệu quả chống lũ, an toμn vỡ đập, ảnh h−ởng môi tr−ờng, an ninh quan sự ... mới có thể chọn đ−ợc MNDBT. III. Tính toán lựa chọn mức n−ớc chết (MNC) Cũng nh− MNDBT để chọn MNC, tr−ớc hết cần xét đến các rμng buộc kỹ thuật. Có các rμng buộc chủ yếu sau: - Ràng buộc về bố trí công tình: MNC phải đủ cao để bố trí thuận tiện cửa nhận n−ớc vμ cấp n−ớc. Theo điều kiện nμy méo d−ới của cửa nhận n−ớc phải cao hơn cao trình bối láng mậot khoảng đủ để không cho bùn cát đáy kéo vμo. Còn mép trên của cửa nhận n−ớc phải thấp hơn MNC một khoảng để không sinh phễu xóay cuốn không khí nén vμo tua bin. Nh− vậy tính theo độ cao: MNC ≥ MNBL + a1 + HCNN + a2 Trong đó : MNBL - lμ cao trình bồi lắn bùn cát; a1 - khoảng dự trữ an toμn chống bùn cát đáy kéo vμo cửa nhận n−ớc; HCNN - chiều cao của cửa nhận n−ớc; a2 - khoảng dự trữ an toμn chống phát sinh phễu xoáy khí. Mức n−ớc bồi lắng MNBL phụ thuộc chiều cao đáy hồ vμ l−ợng cát bồi lắng tính toán (trong chu kỳ tuổi thọ), còn HCNN, a1, a2 đ−ợc tính toán theo những tiêu chuẩn thiết kế (có các tμi liệu h−ớng dẫn riêng). - Ràng buộc về điều kiện làm việc của tua bin. Cột n−ớc lμm việc của tua bin có giới hạn tối đa, tối thiểu, phụ thuộc vμo đặc tính lμm việc của nó (hình 5.13). Giới hạn nμy chủ yếu nhằm đảm bảo cho tua bin đ−ợc lμm việc trong vùng có hiệu suất cao. ở giai đoạn thiết kế ng−ời ta phải căn cứ vμo cột n−ớc định mức của NMTĐ để chọn tua bin. Thông th−ờng tua bin chỉ đảm bảo đ−ợc hiệu suất cao trong phạm vi dao động cột n−ớc ΔH = (0,3-0,4)Hđm (tính từ MNDBT), với: Hđm = MNDBT - Zhl(Q0); Trong đó: Zhl(Q0) - lμ mức n−ớc hạ l−u tính với l−u l−ợng n−ớc trung bình nhiều năm Q0. Đây cũng chính lμ chiều sâu lμm việc giới hạn của hồ (còn gọi lμ chiêu sâu khai thác). Nh− vậy theo điều kiện lμm việc của tua bin: MNC ≥ MNDBT - HLV gh HLV gh đ−ợc xác định căn cứ vμo trị số ΔH vμ các điều kiện giới hạn kỹ thuật khác của tua bin. - Ràng buộc về điều kiện môi sinh lòng hồ: MNC ≥ Zmin Trong đó Zmin - lμ mức n−ớc hồ tối thiểu để đảm bảo các điều kiện môi tr−ờng cho nuôi trồng thủy sản, vệ sinh lòng hồ vμ ổn định mức n−ớc ngầm cho khu vực xunh quanh. Các mức n−ớc thỏa mãn điều kiện rμng buộc đều có thể đ−ợc đ−a vμo so sánh theo các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật. Cần phân biệt các tr−ờng hợp khác nhau theo khả năng điều tiét của hồ. a. Hồ chứa điều tiết năm. Nhiệm vụ chính của hồ điều tiết năm lμ tăng sản l−ợng điện năng cho NMTĐ vμ tăng công suất phát trong thời kỳ ít n−ớc (nâng cao công suất đảm bảo). Vì thế nếu xem nh− MNDBT đã biết thì bμi toán lựa chọn MNC cũng chính lμ bμi toán lựa chọn chiều sâu lμm việc của hồ sao cho sản l−ợng điện năng cả năm của NMTĐ lμ lớn nhất. Với một giả thiết về chiều sâu lμm việc của hồ (hay MNC) ta hoμn toμn có thể xác định đ−ợc sản l−ợng điện năng cực đại sản xuất ra trong một năm của NMTĐ. Sản l−ợng điện năng ở đây lμ cực đại theo cách tính toán điều tiết tối −u hồ chứa với biểu đồ thủy văn đã cho. Tính với các ph−ơng án MNC khác nhau ta có thể xây dựng đ−ợc đ−ờng cong quan hệ giữa sản l−ợng điện năng (cực đại) hμng năm với chiều sâu lμm việc của hồ. Quan hệ nμy có một trị số cực đại, t−ơng ứng với chiều sâu lμm việc tối −u. Có thể giải thích sự tồn tại giá trị cực đại của đ−ờng cong quan hệ nh− sau. Khi tăng chiều sâu lμm việc của hồ một l−ợng ΔHLV t−ơng ứng với việc hạ MNC xuống thấp vμ lμm tăng thêm dung tích hồ chứa một l−ợng lμ ΔV. Có 2 nguyên nhân dẫn đến các l−ợng điện năng thay đổi: l−ợng điện năng tăng (ký hiệu lμ ΔE1) do sử dụng thêm l−ợng n−ớc ΔV tích lũy trong hồ từ, l−ợng điện năng giảm ( ký hiệu lμ ΔE2) do vận hμnh l−ợng n−ớc dòng chảy với cột n−ớc thấp hơn. Khi giảm liên tiếp các trị số ΔHLV bằng nhau để tăng độ sâu lμm việc thì E1 tăng chậm dần (do lòng hồ hẹp lại ΔV bé đi, cột n−ớc cũng thấp dần). Trong khi đó E2 vẫn giảm đều do công suất tỉ lệ với cột n−ớc. Trên hình 6.5 thể hiện các đ−ờng cong quan hệ nói trên, tính với các năm có l−ợng n−ớc khác nhau (năm nhiều n−ớc, năm n−ớc trung bình vμ năm ít n−ớc). Khi l−ợng n−ớc giảm thấp, cực trị dịch chuyển về phía tăng thêm chiều sâu lμm việc (nghĩa lμ giảm MNC xuống thấp, nâng cao dung tích hữu ích của hồ). Chiều sâu lμm việc đ−ợc −u tiên chọn cho năm ít n−ớc nhằm nâng cao công suất đảm bảo cho nhμ máy. Thực ra, khi tính sản l−ợng điện năng theo ph−ơng án điều tiết dμi hạn tối −u (san bằng dòng chảy) thì kết quả cũng t−ơng ứng nâng cao công suất đảm bảo. Cần chú ý lμ, khi có các NMTĐ bậc thang, cùng đ−ợc xây dựng trên một dòng sông, thì các số gia điện năng do tăng thêm chiêu sâu lμm việc ở mỗi NMTĐ cần phải đ−ợc tính đến ở tất cả các NMTĐ khác. Bμi toán điều tiết phải đ−ợc thực hiện phối hợp nh− đã trình bầy trong ch−ơng 4. Nói chung hiệu quả tổng hợp luôn luôn cao hơn khi chỉ có một nhμ máy. Hơn nữa chiều sâu lμm việc các hồ có xu h−ớng tăng thêm (hình 6.6). Về nguyên tắc, việc lựa chọn các thông số cho NMTĐ nói chung vμ MNC nói riêng phải tuân theo các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật. Vì thế các tính toán nêu trên chỉ đ−ợc coi lμ b−ớc lựa chọn sơ bộ cho MNC, hơn nữa mới chỉ t−ơng ứng với một MNDBT đã cho. Mức n−ớc chết lựa chọn cuối cùng cho NMTĐ chỉ có đ−ợc sau các tính toán lựa chọn phối hợp MNDBT vμ công suất dặt của nhμ máy. HLV3 HLV2 HLV1 Enăm HLV hay Vhi Năm nhiều n−ớc. Năm n−ớc trung bình. Năm ít n−ớc. Hình 6.5 HLV3 HLV1 Enăm HLV hay Vhi Năm nhiều n−ớc. Năm ít n−ớc. Hình 6.6 H'LV1 H'LV3 b. Hồ chứa điều tiết nhiều năm. Mục đích của điều tiết nhiều năm không phải lμ lμm tăng sản l−ợng điện năng hμng năm mμ lμm tăng công suất đảm bảo vμ điện năng đảm bảo. Khi tăng chiều sâu lμm việc thì dung tích hữu ích của hồ chứa tăng, tuy nhiên l−ợng n−ớc sử dụng hμng năm hầu nh− không thay đổi. Đó lμ vì, với hồ điều tiết nhiều năm, khi đ−ợc điều tiết tối −u nói chung không phải xả n−ớc thừa. Trong khi đó hạ thấp MNC sẽ lμm hạ thấp mức n−ớc nói chung, dẫn đến sản l−ợng điện năng trung bình giảm xuống. Công suất đảm bảo vμ điện năng đảm bảo tăng đ−ợc lμ do có sự phân bố l−ợng n−ớc từ năm nhiều n−ớc sang năm ít n−ớc. Lợi ích của việc tăng thêm công suất vμ điện năng đảm bảo lμ lμm cho l−ợng công suất vμ điện năng của NMTĐ tham gia cân bằng đ−ợc cho phụ tải hệ thống nhiều hơn. Chênh lệch giữa chi phí (kể cả l−ợng điện năng trung bình bị giảm) vμ lợi ích sẽ lμ cơ sở để lựa chọn MNC tối −u. Nh− vậy với hồ điều tiết nhiều năm MNC cần đ−ợc giả thiết vμ lựa chọn đồng thời với quá trình tính toán lựa chọn MNDBT vμ công suất đặt. c. Hồ điều tiết ngắn hạn (ngày và tuần) Khi hồ nhỏ không đặt ra cho NMTĐ nhiệm vụ tham gia điều tiết dμi hạn. Ví dụ khi toμn bộ l−ợng n−ớc của hồ chỉ đủ sử dụng trong một số ít ngμy (1 tuần trở xuống). Trong tr−ờng hợp nμy, khi tính toán sơ bộ (chọn MNDBT vμ Nđ), nếu không vi phạm các giới hạn thì có thể chọn MNC sao cho đủ để diều tiết ngμy hoμn toμn. Dung tích điều tiết ngμy hoμn toμn có thể tính theo phần đỉnh của biểu đồ phụ tải tổng hệ thống. Biết Qtb vμ Htb trong mùa ít n−ớc có thể tính đ−ợc Ptb vμ ETĐ. Cho công suất của NMTĐ phủ đỉnh biểu đồ phụ tải tổng hệ thống với giả thiết hồ chứa có dung tích đủ lớn (xem ch−ơng 5) sau đó xác định Wđt. Khi đó dựa vμo điều kiện Wđt = Vhi suy ra MNC. Sau khi chọn xong MNDBT vμ Nđ cho NMTĐ, MNC có thể đ−ợc xác định lại theo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
File đính kèm:
- nha_may_thuy_dien.pdf