Phát triển quy trình công nghệ biofloc và khả năng ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei)

Nghiên cứu "Phát triển quy trình công nghệ biofloc và khả năng ứng dụng trong nuôi

tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)" được tiến hành tại Khoa Thủy sản – Đại học

Cần Thơ, Khoa Sinh học ứng dụng – Trường Đại học Tây Đô, tỉnh Ninh Thuận, Bến Tre và

Bạc Liêu. Thời gian thực hiện từ năm 2012 – 2015. Nghiên cứu ứng dụng quy trình công

nghệ Biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng nhằm làm cơ sở phân tích đánh giá khả năng

ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng nói riêng và nghề nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu

Long nói chung .

Trong nghiên cứu khảo sát mô hình nuôi tôm tôm thẻ chân trắng (TCT) theo quy trình

nuôi truyền thống -TT (30 hộ) và mô hình ứng dụng biofloc-BFT (37 hộ) ở Ninh Thuận. Kết

quả cho thấy, việc ứng dụng biofloc chỉ được áp dụng từ khoảng năm 2011, khi ứng dụng

BFT thì mật độ thả cao (150 con/m2) và sử dụng công suất của quạt nước (48 HP/ha) lớn

hơn so với nuôi TT (82,6 con/m2; 14,5 HP/ha). Ở mô hình nuôi BFT với 100% hộ sử dụng

nguồn carbohydrate là rỉ đường và có 50% số hộ bổ sung thêm bột gạo, việc bổ sung thêm

bột gạo cho hiệu quả kinh tế cao hơn (tăng thêm 4,2%) so với chỉ sử dụng rỉ đường. Năng

suất tôm nuôi BFT đạt cao hơn (15,2 tấn/ha) so với mô hình nuôi TT (9,10 tấn/ha). Chi phí

đầu tư mô hình nuôi BFT cao hơn khoảng 1,5 lần so với mô hình TT; lợi nhuận mang lại từ

mô hình BFT cao hơn (862 triệu đồng/ha) so với nuôi TT (288 triệu đồng/ha) và số hộ nuôi

có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận lần lượt là 80%, 0,76 so với TT là 60% và 0,32.

Khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành biofloc: (thí nghiệm 1) độ

mặn (0‰, 10‰, 20‰, 30‰) kết hợp với các mức protein trong thức ăn (38%, 42%, 46%)

và (thí nghiệm 2) nguồn gốc carbohydrate (Rỉ đường, Glycerol, Bột gạo và Bột mì) và tỷ lệ

C:N khác nhau (10:1, 20:1 và 30:1). Kết quả đã xác định ở độ mặn 10-20‰, protein trong

thức ăn là 42% và nguồn carbohydrate bổ sung là bột gạo với tỷ lệ C:N từ 10-20 là phù hợp

để ứng dụng vào nuôi tôm. Nên phần tỷ lệ C:N sẽ được làm rõ thêm ở thí nghiệm 3 và thí

nghiệm 4, còn độ mặn sẽ nghiên cứu thêm ở thí nghiệm 5.

pdf 216 trang dienloan 5020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phát triển quy trình công nghệ biofloc và khả năng ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển quy trình công nghệ biofloc và khả năng ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei)

Phát triển quy trình công nghệ biofloc và khả năng ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei)
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
TẠ VĂN PHƯƠNG 
PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ BIOFLOC 
VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TÔM 
THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
Cần Thơ, 2016
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
TẠ VĂN PHƯƠNG 
PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ BIOFLOC 
VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TÔM 
THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) 
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
MÃ SỐ: 62620301 
Người hướng dẫn khoa học: 
 PGs. Ts. NGUYỄN VĂN HÒA 
 PGs. Ts. NGUYỄN VĂN BÁ 
Cần Thơ, 2016
i 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi cam đoan luận án với tựa đề “Phát triển quy trình công nghệ biofloc và 
khả năng ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)” 
được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của bản thân và các kết quả của 
nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ luận án nào trước đây. 
 Tạ Văn Phương 
ii 
LỜI CẢM TẠ 
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Ban chủ 
nhiệm Khoa Thủy sản, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Cần Thơ 
Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sinh Học Ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô, 
đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện chương trình Nghiên cứu sinh. 
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Bộ môn Hải sản, Phòng Đào tạo và 
Phòng Quản lý Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ đã rất nhiệt tình, tạo điều kiện 
thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu. 
Tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn PGs.Ts. 
Nguyễn Văn Hòa và PGs.Ts. Nguyễn Văn Bá trong những năm qua đã ân cần hướng 
dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận cho tôi học tập, nghiên cứu để 
chăm bồi kiến thức và hoàn thành Luận án này. 
Xin gửi lời cảm ơn đến NCS. Nguyễn Thành Tâm, Ths. Nguyễn Lê Hoàng 
Yến, Ths. Nguyễn Xuân Linh, Ks. Nguyễn Hải Đăng, Ks. Nguyễn Thị Huyền Trang, 
Ks. Bùi Bảo Trang, Ks. Lê Thị Vinh, Ks. Nguyễn Văn Kiều, Ks. Nguyễn Thành 
Nhân, Ks. Nguyễn Hải Âu, Ks. Nguyễn Thị Hồng Đặm, Ks. Lê Bảo Trân, Ks. Võ 
Huệ Thư, Ks. Lê Duy Khánh, Ks. Phạm Thị Ngọc Trúc, Ks. Nguyễn Thị Diễm, Ks. 
Lê Hoài Phong, Ks. Trương Cẩm Linh, Ks. Hồ Minh Thi, Ks. Nguyễn Quốc Lịnh, 
cùng các anh chị em đồng nghiệp công tác tại Khoa sinh học Ứng dụng - Trường Đại 
học Tây Đô đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành 
Luận án. 
 Xin chân thành cảm ơn các anh chị Nghiên cứu sinh các Khóa 2010, 2011 và 
2012; các bạn ở Lớp Cao học Thủy sản K19, 20 đã cùng tôi gắn bó, giúp đỡ nhau 
trong suốt thời gian học tập tại Khoa Thủy sản - ĐHCT. Bên cạnh đó xin cám ơn đến 
Ts. Phạm Trường Yên, Ks. Nguyễn Thị Đẹp, Ths. Nguyễn Phúc Nhân, Ths.Trần 
Thanh Hải (Chi cục Thủy sản Cần Thơ), Ts. Trần Văn Việt, Ts. Lê Quốc Việt, Ts. 
Huỳnh Thanh Tới, Ths. Trần Nguyễn Hải Nam, Ths. Trần Xuân Lợi (Khoa Thủy sản 
– ĐHCT), anh Nguyễn Huỳnh Long, Phạm Thị Thúy Hồng (công ty Việt Úc Bạc 
Liêu), NCS. Phạm Công Kỉnh (Trang trại tôm nuôi Kỉnh – Thanh, Thạnh Phú - Bến 
Tre), Ths. Phùng Thị Hồng Gấm (Công ty Thủy sản Huy Thuận, Bến Tre). 
Trân trọng cảm ơn đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục 
Nuôi trồng Thủy sản, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư và bà con ngư dân các 
tỉnh Ninh Thuận, Bến Tre và Bạc Liêu đã tạo điều kiện thu thập số liệu điều tra. 
Tạ Văn Phương 
iii 
TÓM TẮT 
 Nghiên cứu "Phát triển quy trình công nghệ biofloc và khả năng ứng dụng trong nuôi 
tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)" được tiến hành tại Khoa Thủy sản – Đại học 
Cần Thơ, Khoa Sinh học ứng dụng – Trường Đại học Tây Đô, tỉnh Ninh Thuận, Bến Tre và 
Bạc Liêu. Thời gian thực hiện từ năm 2012 – 2015. Nghiên cứu ứng dụng quy trình công 
nghệ Biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng nhằm làm cơ sở phân tích đánh giá khả năng 
ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng nói riêng và nghề nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu 
Long nói chung . 
 Trong nghiên cứu khảo sát mô hình nuôi tôm tôm thẻ chân trắng (TCT) theo quy trình 
nuôi truyền thống -TT (30 hộ) và mô hình ứng dụng biofloc-BFT (37 hộ) ở Ninh Thuận. Kết 
quả cho thấy, việc ứng dụng biofloc chỉ được áp dụng từ khoảng năm 2011, khi ứng dụng 
BFT thì mật độ thả cao (150 con/m2) và sử dụng công suất của quạt nước (48 HP/ha) lớn 
hơn so với nuôi TT (82,6 con/m2; 14,5 HP/ha). Ở mô hình nuôi BFT với 100% hộ sử dụng 
nguồn carbohydrate là rỉ đường và có 50% số hộ bổ sung thêm bột gạo, việc bổ sung thêm 
bột gạo cho hiệu quả kinh tế cao hơn (tăng thêm 4,2%) so với chỉ sử dụng rỉ đường. Năng 
suất tôm nuôi BFT đạt cao hơn (15,2 tấn/ha) so với mô hình nuôi TT (9,10 tấn/ha). Chi phí 
đầu tư mô hình nuôi BFT cao hơn khoảng 1,5 lần so với mô hình TT; lợi nhuận mang lại từ 
mô hình BFT cao hơn (862 triệu đồng/ha) so với nuôi TT (288 triệu đồng/ha) và số hộ nuôi 
có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận lần lượt là 80%, 0,76 so với TT là 60% và 0,32. 
 Khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành biofloc: (thí nghiệm 1) độ 
mặn (0‰, 10‰, 20‰, 30‰) kết hợp với các mức protein trong thức ăn (38%, 42%, 46%) 
và (thí nghiệm 2) nguồn gốc carbohydrate (Rỉ đường, Glycerol, Bột gạo và Bột mì) và tỷ lệ 
C:N khác nhau (10:1, 20:1 và 30:1). Kết quả đã xác định ở độ mặn 10-20‰, protein trong 
thức ăn là 42% và nguồn carbohydrate bổ sung là bột gạo với tỷ lệ C:N từ 10-20 là phù hợp 
để ứng dụng vào nuôi tôm. Nên phần tỷ lệ C:N sẽ được làm rõ thêm ở thí nghiệm 3 và thí 
nghiệm 4, còn độ mặn sẽ nghiên cứu thêm ở thí nghiệm 5. 
 Khi nghiên cứu ương vèo tôm post trong thời gian 4 tuần (thí nghiệm 3) với các tỷ lệ 
C:N khác nhau với nguồn carbohydrate là bột gạo (5:1; 10:1; 15:1 và 20:1) và phương thức 
bổ sung theo hàm lượng tổng ammonia (TAN) trong nước; Thí nghiệm 4: thí nghiệm với 
các tỷ lệ C:N khác nhau với nguồn carbohydrate là bột gạo (ĐC, BG10, BG15 và BG20) và 
phương thức bổ sung theo nitrogen của protein trong thức ăn (TA). Kết quả cho thấy dù 
phương thức bổ sung theo hàm lượng TAN trong nước hay theo nitrogen của protein trong 
thức ăn thì đều cho thấy tỷ lệ C:N=15:1 là tốt nhất. Nhưng đây là kết quả từ hai thí nghiệm, 
nên cần nghiên cứu so sánh phương thức bổ sung để khẳng định lại được tiến hành ở thí 
nghiệm 6. 
 Nghiên cứu và ứng dụng nuôi tôm TCT theo quy trình công nghệ biofloc: (thí nghiệm 
5) ảnh hưởng mật độ (100, 300 và 500 con/m3) kết hợp với độ mặn (5‰, 10‰, 15‰ và 
20‰); (thí nghiệm 6) thời gian thủy phân bột gạo (12; 24 và 48 giờ) kết hợp với phương 
thức bổ sung khác nhau (bổ sung theo protein trong thức ăn và theo TAN trong môi trường 
nước); (thí nghiệm 7) đánh giá khả năng tiết kiệm thức ăn; (thí nghiệm 8) ảnh hưởng việc 
luân chuyển nước và (thí nghiệm 9) ảnh hưởng tỷ lệ bổ sung bột gạo và rỉ đường lên sự tăng 
trưởng, tỷ lệ sống và sinh khối tôm nuôi. Kết quả cho thấy, khi nuôi tôm với mật độ 100-300 
con/m3 và độ mặn 15‰ đạt tỷ lệ sống (71,1 – 100%) cao hơn so với các nghiệm thức mật độ 
và độ mặn khác. Phương thức bổ sung bột gạo theo thức ăn và thời gian thủy phân 48 giờ thì 
tỷ lệ sống (97,3%) và sinh khối tôm nuôi (1.018 g/m3) đạt cao nhất và khác biệt có ý nghĩa 
iv 
thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức khác. Khi sử dụng nguồn carbohydrate là bột gạo 
để bổ sung trong nuôi tôm TCT có thể giảm đến 20% lượng thức ăn; nhưng tốc độ tăng 
trưởng, tỷ lệ sống và sinh khối vẫn không có khác biệt so với sử dụng 100% lượng thức ăn. 
Bên cạnh đó, việc luân chuyển nước trong nuôi tôm theo công nghệ BFT cũng giúp tôm 
tăng trưởng nhanh (11,9 g/con), đạt tỷ lệ sống (67,3%) và sinh khối (1.263 g/m3) cao hơn so 
với nghiệm thức không luân chuyển nước hay có luân chuyển kết hợp với rút cặn. Ngoài ra, 
việc sử dụng nguồn carbohydrate từ bột gạo kết hợp với rỉ đường theo tỷ lệ 70:30 thì sinh 
khối tôm nuôi đạt cao nhất (1.435 g/m3). 
 Dựa trên các kết nghiên cứu thí nghiệm, các thực nghiệm được ứng dụng nuôi tôm 
TCT theo quy trình BFT ở quy mô sản xuất đã được triển khai ở Bến Tre và Bạc Liêu. Kết 
quả mô hình nuôi ở Bến Tre với mật độ 100 con/m2, sử dụng nguồn carbohydrate bổ sung từ 
bột gạo và rỉ đường, tỷ lệ C:N=15:1 cho lợi nhuận 583 triệu đồng/ha/vụ và tỷ suất lợi nhuận 
(0,94) cao hơn so với mô hình nuôi TT (lợi nhuận 198 triệu đồng/ha và tỷ suất lợi nhuận 
0,45). Tương tự, khi ứng dụng BFT nuôi tôm TCT ở Công ty Việc Úc Bạc Liêu với mật độ 
với mật độ 150 con/m2 với năng suất khá cao 22,6 tấn/ha/vụ và lợi nhuận 824 triệu 
đồng/ha/vụ. Trong khi đó mô hình nuôi TT năng suất chỉ đạt 18,2 tấn/ha/vụ tương đương 
với năng suất có cùng mật độ tôm nuôi theo BFT ở Ninh Thuận (18,6 tấn/ha/vụ) và lợi 
nhuận chỉ đạt 453 triệu/ha/vụ. 
 Các kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng, góp phần phát triển kỹ thuật 
tạo biofloc và ứng dụng quy trình công nghệ biofloc trong ương nuôi tôm thẻ chân trắng nói 
riêng và nghề nuôi tôm nói chung. Đây có thể là hướng đi mới cho nghề nuôi tôm ở ĐBSCL 
trong thời gian tới. 
Từ khóa: Nguồn carbohydrate, tỷ lệ C:N, bột gạo, rỉ đường, hạt biofloc 
v 
ABSTRACT 
 The study on "Development of Biofloc technology and potential application for white-
leg shrimp (Litopenaeus vannamei) farming" was carried out at College of Aquaculture and 
Fisheries, Can Tho University and College of Applied Biology, Tay Do University, 
Vietnam, Ninh Thuan, Bac Lieu and Ben Tre provinces. Period of studying from 2012 to 
2015. The aims of study is to analysis and evaluate potential application biofloc technology 
in both of white leg shrimp culture and costal shrimp culture in the Mekong delta. 
 The study surveyed on households, who are culturing white leg shrimp in Ninh Thuan 
province, and compared on traditional culture households - (30 households) with applied 
biofloc technological households - BFT (37 households). Results showed that BFT was 
applied in this area since 2011, density stocking and air pumping system of BFT households 
and traditional culture households was 150 ind./m2; 48 horse power/ha and 82.6 ind/m2; 14.5 
horse power/ha), respectively. In BFT households, 100% household used carbohydrate is 
molasses and 50% households supplemented rice flour, the supplementation of rice flour to 
help the farmers save the costs (profit increased 4.2%) compare with adding molasses only. 
Productivity of household applied BFT attained 15.2 tones/ha/crop, whereas household 
applied traditional type was 9.10 tones/ha/crop. Total cost of BFT households was higher 
1.5 times than traditional culture households; the net profits of BFT households and 
traditional culture households was 862 million VNDs/ha/crop and 288 million 
VNDs/ha/crop, respectively. Ratios of profit households and rate profit in BFT households 
and traditional culture households were 80%, 0.76 and 60%, 0.32, respectively. 
 Studying to identify the factors have effective to create biofloc: (Experiment 1) 
salinity is (0‰, 10‰, 20‰, 30‰) combined with feeding has protein was (38%, 42%, 46%) 
and (experiment 2) with carbohydrate from molasses, glycerol, rice flour and cassava flour) 
and ratio lệ C:N was (10:1, 20:1 and 30:1). Results found that at the salinity 10-20‰, 
protein in feeding was 42% and carbohydrate supplemented from rice flour with ratio C:N 
from 10-20 is good for shrimp culture. So, ratio of C:N should be studied detail in 
experiment 3 and experiment 4, the salinity should be studied in experiment 5. 
 Study on nursing postlarvae in 4 weeks (experiment 3) with various ratios of C:N and 
carbohydrate source from rice flour (5:1; 10:1; 15:1 and 20:1), method to supplement based 
on total ammonia (TAN) in water; experiment 4: the experiment with various ratios of C:N, 
the carbohydrate source is from rice flour (with the treatments control, rice flour 10, rice 
flour 15 and rice flour 20) and supplement method based on itrogen of protein in feeding. 
Result showed that supplement based on TAN or protein in feeding have ratio of C: N=15:1 
is the best. It found that from two experiments, it needed to be compared the supplementing 
method to confirm result; it was carried out the experiment 6. 
 Studied and applied to rear white leg shrimp in BFT: (experiment 5) about affecting 
of density stocking (100, 300 and 500 ind./m3) combined with salinity (5‰, 10‰, 15‰ and 
20‰); (experiment 6) to identify the time to decompose rice flour (12; 24 and 48 hours) 
combined with various suplemented methods (based on protein in feeding and based on 
TAN in the water environment); (experiment 7) to evaluate abilities to save food; 
(experiment 8) to evalutate effective of creating the current in the tank and (experiment 9) 
to identify effective suplementing ratio of rice flour and molasses to growth, survival rate 
and biomass of shrimp. Result showed shrimp has the best growth rate in desnsity stocking 
100-300 ind./m3 and salinity was 15‰ (survival rate 71 – 100%). Suplementing method of 
rice flour based on feeding and decomposing time was 48 hourse (97,3%) and shrimp 
vi 
attained highest biomass (1,018g/m3), this results has sighnificant difference with other 
treatments (p<0.05). Feeding can be saved 20%, when rice flour was used as carbonhydrate 
source in white leg shrimp; but growth rate, survival rate and biomass were not significant 
differences compare with suplementing 100% feeding. Furthermore, creating the current in 
the tank in BFT helped fast growth rate of shrimp (11.9 g/ind), surval rate attained 67,3% 
and biomass (1.263 g/m3), it was higher the treatment without creating the current or 
creating the current has removed sediment in the bottom of the tank. Besides, using 
carbohydrate source from rice flour combined with molasses based on the ratio 70:30 
shrimp attained highest biomass (1.435g/m3). 
 Based on results of the experiments in the laboratory, application of BFT used applied 
in the practice in large scale in Ben Tre and Bac Lieu provinces. Result showed that when 
density stocking was 100 ind /m2in Ben Tre, carbohydrate source from rice flour and 
molasses with ratio C:N=15:1, the profit attained 583 millions VNDs/ha/crop and profit 
ratio was 0,94, it was higher than tradtional culture type (profit was 198 million VNDs /ha 
and profit rate was 0.45). Similarly, BFT was carried out in Viet- Uc company in Bac Lieu 
province with density stocking 150 ind./m2 and yield was 22.6 tonnes/ha/crop and the profit 
was 824 milions VNDs /ha/crop. Whereas yield of tradtional culture type was 18.2 
tonnes/ha/crop it equals yield of shrimp applied BFT in Ninh Thuan province (18.6 
tones/ha/crop) and profit was 453 millions VNDs/ha/crop. 
 Results of this study has significant to contribute for development BFT in white leg 
shrimp culture and coastal shrimp culture. This is the new procedure for coastal srhimp 
culture in the Mekong Delta in the future. 
Key words: Carbohydrate source, ratio of C:N, rice flour, molasses, biofloc 
vii 
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành hạt biofloc .............. ... ong tủ sấy ở nhiệt độ 40oC 
trong 2 giờ và được để nguội cho vào chai nhựa đậy kín nắp trong thời gian 48 giờ đến 
khi cần sử dụng. Trước khi bổ sung theo lượng tính toán bổ sung cần kiểm tra lại pH để 
điều chỉnh về 7,0 bằng CaCO3 hay NaHCO3. 
- Rỉ đường cần xử lý chất cặn bã và tạp chất cũng như NaOH có trong rỉ đường bằng 
H2SO4 với lượng 3,5 lít cho 1.000 lít rỉ đường (3,5‰). Dung dịch khi được acid hóa cần 
được sục khí để quá trình acid hóa diễn ra mạnh trong 24 giờ trong điều kiện nhiệt độ 
thường. Sau đó chúng được lọc qua vải mịn để loại bỏ tạp chất, tiếp tục lọc qua than 
hoạt tính để khử màu và được trung hòa về 7,0 bằng CaCO3 hay NaHCO3 khi sử dụng. 
 Xử lý nguồn carbohydrate cho các thực nghiệm: 
- Đối với bột gạo trong các thực nghiệm thường với lượng lớn, nên được xử lý như sau: 
pha bột gạo với nước với tỷ lệ 1:3 sau đó được đưa vào thùng có thiết diện rộng được bịt 
kín bằng nylon trong để ánh nắng dễ xuyên thấu và được để ngoài nắng. Nhờ năng 
lượng mặt trời để gia nhiệt trong thời gian 48 giờ đến khi cần sử dụng. Trước khi bổ 
sung theo lượng tính toán bổ sung cần kiểm tra lại pH để điều chỉnh về 7,0 bằng CaCO3 
hay NaHCO3. 
- Rỉ đường cách làm tương tự như ở phần thí nghiệm. 
189 
CÁCH PHA, Ủ VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM EM 
Bảng 4: Cách pha chế và ủ EM2 từ EM gốc 
Cách pha EM2 Cách làm 
EM gốc 1 lít 
Rỉ đường 1 lít 
Nước sạch 20 lít 
Cho mật rỉ đường vào ½ nước trong thùng, 
đổ EM gốc vào, đổ nước còn lại vào, khuấy 
đều và đậy kín. 
Ví dụ: đổ 10 lít rỉ đường vào 100 lít nước đổ 
thêm 10 lít EM gốc và đổ thêm 100 lít nước 
nữa = 220 lít (đậy kín 3 ngày là có thể sử 
dụng). 
Bảng 5: Cách pha chế và ủ EM5 từ EM gốc 
Cách pha EM5 Cách làm 
EM gốc 1 lít 
Rỉ đường 1 lít 
Dấm 1 lít 
Cồn 1 lít (45-50o) 
Nếu cồn tuyệt đối 99 thì pha thành 1 lít thành 
2 lít trước khi đem ủ. 
Nước sạch 6 lít 
Cho mật rỉ đường vào ½ nước trong thùng, 
đổ cồn vào, đổ dấm, khuấy đều và đổ nước 
vào khuấy đều, đổ EM sau cùng. Đậy kín để 
nơi thoát mát (sử dụng trong vòng 90 ngày). 
Ví dụ: đổ 10 lít rỉ đường vào 10 lít cồn, 10 lít 
dấm 60 lít nước và đổ thêm 10 lít EM gốc 
nước nữa = 100 lít (đậy kín 3 ngày) 
190 
PHỤ LỤC B 
Tôm nuôi:......................Số phiếu:........ 
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ 
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NÔNG HỘ 
1. Người được phỏng vấn: nam/nữ, cấp....... 
2. Năm bắt đầu nuôi tôm:.................................... Điện thọai:........... ................... .... 
3. Địa chỉ: Ấp .Xã . Huyện ........ 
4. Hình thức nuôi: (bổ sung carbon hữu cơ) 
5. Kiến thức chuyên môn nuôi trồng thuỷ sản: 
 a. Kinh nghiệm b. Tập huấn c. Trung cấp TS d. ĐH TS hoặc cao hơn 
Tuân theo tiêu chuẩn (HACCP, GlobalGAP, BAP-GAA/ACC, PAD/ASC) 
II. KINH TẾ - KỸ THUẬT 
2.1 Kỹ thuật 
6. Tổng diện tích NTTS: ..m2. Tổng DT mặt nước nuôi: ........m2; 
7. Số ao nuôi .. ao. Diện tích trung bình ao nuôi...................................... m2 
8. Tổng diện tích ao lắng/ xử lý nước  m2; Số ao lắng........................ ao 
9. Tổng diện tích ao chứa nước thải/bùn...m2, hoặc %............................ 
10. Diện tích ương vèo....................thời gian ương................Mật độ ương............ 
11. Hình thức lấy nước: (1=qua cống; 2= máy bơm; 3=cả hai) Khác........ 
12. Tổng diện tích kênh cấp thoát nước... hoặc %........... 
13. Tổng diện tích bờ bao chiếm..m2, hoặc %............................. 
14. Tổng diện tích nhà/ kho phục vụ sản xuất.........m2 
15. Số vụ nuôi/năm: ..vụ (tháng đến tháng.....) 
16. Mùa vụ nuôi tôm hiệu quả nhất.............................. 
- Độ mặn, độ kiềm và pH đầu vụ .....................,,....; 
- Độ mặn, độ kiềm và pH cuối vụ ...................,,..; 
17. Ao lót bạt toàn bộ □; lót bạt thành bờ □; không lót bạt □ 
18. Số cánh quạt/diện tích ao nuôi..; HP/ao..... 
19. Có sục khí đáy □; không có sục khí đáy □; Máy sục khí đáy HP/ao..... 
20. Thời gian phơi ao: Thời gian chuẩn bị nước............ 
191 
NỘI DUNG VỤ NUÔI 
Đặc điểm ao nuôi 
Diện tích mặt nước ao (ha) 
Mực nước trong ao (m) 
Chọn và thả giống 
Nguồn giống (trong tỉnh, ngoài tỉnh) 
Thời điểm thả giống (tháng) 
Kích cỡ giống (PL) 
Số lượng tôm giống (Post larvae) 
Giá tôm giống (đ/con) 
Xét nghiệm (1=không, 2=có) 
Thức ăn và phương pháp cho ăn 
Loại thức ăn (hiệu) 
Tổng lượng thức ăn (kg/ao/ha) 
Hàm lượng đạm (%CP) 
Giá thức ăn (T1, T2, T3, T4, T5) 
Số lần cho ăn (lần/ngày) 
Lượng thức ăn, trong sàn ăn (%) 
Số lượng sàn ăn cho ao nuôi (cái) 
Tỉ lệ thức ăn, cho ăn (%) 
Cách ước lượng sản lượng tôm nuôi 
Nơi mua TA (đl cấp 1, đl cấp 2) 
Quản lý ao nuôi 
Số lần thay cấp nước (lần) 
Lượng nước thay cấp (% hoặc cm) 
Nước thải ra (1=ao chứa, 2=sông gạch) 
Xử lý định kỳ (quản lý) 
192 
Xử lý vôi định kỳ (Liều lượng, giá) 
Hiệu (loại)...................................... 
Xử lý CPSH định kỳ (Liều lượng, giá) 
Hiệu (loại)...................................... 
Xử lý hóa chất định kỳ (Liều lượng, giá) 
Hiệu (loại)...................................... 
XL kháng sinh định kỳ (Liều lượng, giá) 
Hiệu (loại)...................................... 
Xử lý Vitamin định kỳ (Liều lượng, giá) 
Hiệu (loại)...................................... 
Diệt tảo định kỳ (Liều lượng, giá) 
Hiệu (loại)...................................... 
Xử lý Siphon định kỳ (Liều lượng, giá) 
Khác...................................................... 
2.2. Tài chính 
Thu hoạch (TỔNG THU) 
Thời điểm thu hoạch vụ 
Thời gian nuôi (tháng) 
Năng suất (tấn/ao/vụ ) 
Tỷ lệ sống (% vụ) 
Tổng năng suất trại (tấn/vụ) 
Kích cỡ TB (con/kg) 
(Lớn, trung bình, nhỏ) 
Giá bán TB (000đ/kg) 
(Lớn, trung bình, nhỏ) 
Nơi bán 
Khác (triệu đ/vụ) 
Chi phí (TỔNG CHI) 
Máy bơm (triệu đ/vụ) 
193 
Hệ thống điện (triệu đ/vụ) 
Sên vét cải tạo (triệu đ/vụ) 
Bạt lót ao (triệu đ/vụ) 
Quạt nước (triệu đ/vụ) 
Cải tạo ao (triệu đ/vụ) 
Thức ăn (triệu đ/vụ) 
Thuốc/hóa chất/CPSH (triệu đ/vụ) 
Vôi (triệu đ/vụ) 
Lao động (triệu đ/vụ) 
Nhiên liệu (triệu đ/vụ) 
Nguồn vốn: GĐ................NH............... 
Lãi suất (triệu đ/vụ) 
2.2. Các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học 
NỘI DUNG VỤ NUÔI 
Hóa chất: 
Loại: 
Thành phần: 
Liều lượng :. 
Giá:  
Cách sử dụng:  
Thời gian sử dụng:. 
Tổng thành tiền:. 
Men tiêu hóa và dinh dưỡng: 
Loại: 
Thành phần: 
Liều lượng:. 
Giá:  
Cách sử dụng:  
Thời gian sử dụng:. 
Tổng thành tiền:. 
194 
Thuốc kháng sinh: 
Loại: 
Thành phần: 
Liều lượng:. 
Giá:  
Cách sử dụng:  
Thời gian sử dụng:. 
Tổng thành tiền:. 
Chế phẩm sinh học xử lý ao nuôi: 
Loại: 
Thành phần: 
Liều lượng:. 
Giá:  
Cách sử dụng:  
Thời gian sử dụng:. 
Tổng thành tiền:. 
Nguồn tinh carbohydrate bổ sung: 
Loại: 
Thành phần: 
Liều lượng:. 
Giá:  
Cách sử dụng:  
Cách ủ: 
Thời gian ủ: 
Thời gian sử dụng:. 
Tổng thành tiền:. 
III. Ý KIẾN NGƯỜI NUÔI 
1. Theo ý ông (bà) mô hình đối tượng tôm thẻ nào? hiện nay nuôi hiệu quả nhất: 
................. 
............ 
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện mô hình nuôi .................................... 
.................................................................................................................................... 
3. Hướng giải quyết........ 
....... 
Người phỏng vấn
195 
PHỤ LỤC C 
TA Protein TA N trong Protein N bài tiết Lượng N bài tiết C trong TA E C lấy từ TA C thiếu C tổng %C của CH CH (RĐ) Lượng Rỉ đường C:N
(g) (%) (%) (%) (g) (g) (%) (g) (g) (g) (%) (g) n
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
(1)*(2)*(3)*(4) (1)/2 (5) (6)*(7) (5)*(14)-(8) (8)+(9) (9)/(11)*(12) (10)/(5)
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 54 304 50% 46,7% 231 10 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 70 320 50% 46,7% 300 10 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 86 336 50% 46,7% 368 10 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 118 368 50% 46,7% 505 10 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 206 456 50% 46,7% 882 15 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 230 480 50% 46,7% 985 15 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 254 504 50% 46,7% 1.088 15 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 302 552 50% 46,7% 1.293 15 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 358 608 50% 46,7% 1.533 20 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 390 640 50% 46,7% 1.670 20 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 422 672 50% 46,7% 1.807 20 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 486 736 50% 46,7% 2.081 20 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 662 912 50% 46,7% 2.835 30 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 710 960 50% 46,7% 3.041 30 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 758 1.008 50% 46,7% 3.246 30 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 854 1.104 50% 46,7% 3.657 30 
Ghi chú: 
(1) Lượng thức ăn (1.000 g) 
(2) Protein trong thức ăn 
(3) Nitrogen có trong protein (16%) 
(4) Nitrogen bài tiết chiếm 50% 
(5) Lượng nitrogen bài tiết 
(6) Lượng carbon (có trong 1.000g thức ăn) 
(7) Hiệu suất (E) hấp thu carbon của vi khuẩn 
(8) Lượng carbon vi khuẩn hấp thu từ thức ăn 
(9) Lượng carbon cần bổ sung cho nhu cầu của vi khuẩn 
(10) Tổng lượng carbon vi khuẩn cần sử dụng 
(11) Tỷ lệ carbon có trong carbohydrate (50%) 
(12) Tỷ lệ carbohydrate có trong Rỉ đường (46,7%) 
(13) Lượng rỉ đường cần thiết bổ sung 
(14) Tỷ lệ C:N theo yêu cầu thí nghiệm 
196 
TA Protein TA N trong Protein N bài tiết Lượng N bài tiết C trong TA E C lấy từ TA C thiếu C tổng %C của CH CH (GLY) Lượng Glycerol C:N
(g) (%) (%) (%) (g) (g) (%) (g) (g) (g) (%) (g) n
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
(1)*(2)*(3)*(4) (1)/2 (5) (6)*(7) (5)*(14)-(8) (8)+(9) (9)/(11)*(12) (10)/(5)
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 54 304 50% 46,5% 232 10 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 70 320 50% 46,5% 301 10 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 86 336 50% 46,5% 370 10 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 118 368 50% 46,5% 508 10 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 206 456 50% 46,5% 886 15 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 230 480 50% 46,5% 989 15 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 254 504 50% 46,5% 1.092 15 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 302 552 50% 46,5% 1.299 15 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 358 608 50% 46,5% 1.540 20 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 390 640 50% 46,5% 1.677 20 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 422 672 50% 46,5% 1.815 20 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 486 736 50% 46,5% 2.090 20 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 662 912 50% 46,5% 2.847 30 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 710 960 50% 46,5% 3.054 30 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 758 1.008 50% 46,5% 3.260 30 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 854 1.104 50% 46,5% 3.673 30 
Ghi chú: 
(1) Lượng thức ăn (1.000 g) 
(2) Protein trong thức ăn 
(3) Nitrogen có trong protein (16%) 
(4) Nitrogen bài tiết chiếm 50% 
(5) Lượng nitrogen bài tiết 
(6) Lượng carbon (có trong 1.000g thức ăn) 
(7) Hiệu suất (E) hấp thu carbon của vi khuẩn 
(8) Lượng carbon vi khuẩn hấp thu từ thức ăn 
(9) Lượng carbon cần bổ sung cho nhu cầu của vi khuẩn 
(10) Tổng lượng carbon vi khuẩn cần sử dụng 
(11) Tỷ lệ carbon có trong carbohydrate (50%) 
(12) Tỷ lệ carbohydrate có trong Glycerol (46,5%) 
(13) Lượng Glycerol cần thiết bổ sung 
(14) Tỷ lệ C:N theo yêu cầu thí nghiệm 
197 
TA Protein TA N trong Protein N bài tiết Lượng N bài tiết C trong TA E C lấy từ TA C thiếu C tổng %C của CH CH (BG) Lượng Bột gạo C:N
(g) (%) (%) (%) (g) (g) (%) (g) (g) (g) (%) (g) n
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
(1)*(2)*(3)*(4) (1)/2 (5) (6)*(7) (5)*(14)-(8) (8)+(9) (9)/(11)*(12) (10)/(5)
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 54 304 50% 73,4% 147 10 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 70 320 50% 73,4% 191 10 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 86 336 50% 73,4% 234 10 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 118 368 50% 73,4% 322 10 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 206 456 50% 73,4% 561 15 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 230 480 50% 73,4% 627 15 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 254 504 50% 73,4% 692 15 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 302 552 50% 73,4% 823 15 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 358 608 50% 73,4% 975 20 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 390 640 50% 73,4% 1.063 20 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 422 672 50% 73,4% 1.150 20 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 486 736 50% 73,4% 1.324 20 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 662 912 50% 73,4% 1.804 30 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 710 960 50% 73,4% 1.935 30 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 758 1.008 50% 73,4% 2.065 30 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 854 1.104 50% 73,4% 2.327 30 
Ghi chú: 
(1) Lượng thức ăn (1.000 g) 
(2) Protein trong thức ăn 
(3) Nitrogen có trong protein (16%) 
(4) Nitrogen bài tiết chiếm 50% 
(5) Lượng nitrogen bài tiết 
(6) Lượng carbon (có trong 1.000g thức ăn) 
(7) Hiệu suất (E) hấp thu carbon của vi khuẩn 
(8) Lượng carbon vi khuẩn hấp thu từ thức ăn 
(9) Lượng carbon cần bổ sung cho nhu cầu của vi khuẩn 
(10) Tổng lượng carbon vi khuẩn cần sử dụng 
(11) Tỷ lệ carbon có trong carbohydrate (50%) 
(12) Tỷ lệ carbohydrate có trong Bột gạo (73,4%) 
(13) Lượng Bột gạo cần thiết bổ sung 
(14) Tỷ lệ C:N theo yêu cầu thí nghiệm 
198 
TA Protein TA N trong Protein N bài tiết Lượng N bài tiết C trong TA E C lấy từ TA C thiếu C tổng %C của CH CH (BM) Lượng Bột mì C:N
(g) (%) (%) (%) (g) (g) (%) (g) (g) (g) (%) (g) n
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
(1)*(2)*(3)*(4) (1)/2 (5) (6)*(7) (5)*(14)-(8) (8)+(9) (9)/(11)*(12) (10)/(5)
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 54 304 50% 83,0% 130 10 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 70 320 50% 83,0% 169 10 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 86 336 50% 83,0% 207 10 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 118 368 50% 83,0% 284 10 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 206 456 50% 83,0% 496 15 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 230 480 50% 83,0% 554 15 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 254 504 50% 83,0% 612 15 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 302 552 50% 83,0% 728 15 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 358 608 50% 83,0% 863 20 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 390 640 50% 83,0% 940 20 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 422 672 50% 83,0% 1.017 20 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 486 736 50% 83,0% 1.171 20 
1.000 38% 16% 50% 30,4 500 50% 250 662 912 50% 83,0% 1.595 30 
1.000 40% 16% 50% 32,0 500 50% 250 710 960 50% 83,0% 1.711 30 
1.000 42% 16% 50% 33,6 500 50% 250 758 1.008 50% 83,0% 1.827 30 
1.000 46% 16% 50% 36,8 500 50% 250 854 1.104 50% 83,0% 2.058 30 
Ghi chú: 
(1) Lượng thức ăn (1.000 g) 
(2) Protein trong thức ăn 
(3) Nitrogen có trong protein (16%) 
(4) Nitrogen bài tiết chiếm 50% 
(5) Lượng nitrogen bài tiết 
(6) Lượng carbon (có trong 1.000g thức ăn) 
(7) Hiệu suất (E) hấp thu carbon của vi khuẩn 
(8) Lượng carbon vi khuẩn hấp thu từ thức ăn 
(9) Lượng carbon cần bổ sung cho nhu cầu của vi khuẩn 
(10) Tổng lượng carbon vi khuẩn cần sử dụng 
(11) Tỷ lệ carbon có trong carbohydrate (50%) 
(12) Tỷ lệ carbohydrate có trong Bột mì (46,5%) 
(13) Lượng Bột mì cần thiết bổ sung 
(14) Tỷ lệ C:N theo yêu cầu thí nghiệm 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_quy_trinh_cong_nghe_biofloc_va_kha_nang_ung_dung.pdf
  • docThongtinluanan-en.doc
  • docThongtinluanan-vi.doc
  • pdfTomtatluanan-en.pdf
  • pdfTomtatluanan-vi.pdf