Quy trình khôi phục hệ thống điện Việt Nam

Điều 1. Quy trình này áp dụng trong trường hợp hệ thống điện Việt Nam bị tan rã từng phần hay toàn bộ.

Các đơn vị cần nắm vững và phải tuân thủ theo Quy trình này bao gồm:

  Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc Gia (A0),

  Các Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền (A1, A2, A3),

Các đơn vị cần nắm vững Quy trình này bao gồm:

  Các đơn vị phát điện có đấu nối với hệ thống điện Quốc Gia thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc Gia,

  Các đơn vị Truyền tải điện,

  Các Công ty Điện lực.

 

doc 51 trang dienloan 7320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quy trình khôi phục hệ thống điện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy trình khôi phục hệ thống điện Việt Nam

Quy trình khôi phục hệ thống điện Việt Nam
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
QUY TRÌNH KHÔI PHỤC 
HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
(Khởi động đen, tái lập hệ thống điện Việt Nam 
khi tan rã từng phần hay toàn bộ)
MỤC LỤC
QUY ĐỊNH CHUNG
PHẠM VI ÁP DỤNG - GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Quy trình này áp dụng trong trường hợp hệ thống điện Việt Nam bị tan rã từng phần hay toàn bộ.
Các đơn vị cần nắm vững và phải tuân thủ theo Quy trình này bao gồm:
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc Gia (A0),
Các Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền (A1, A2, A3),
Các đơn vị cần nắm vững Quy trình này bao gồm:
Các đơn vị phát điện có đấu nối với hệ thống điện Quốc Gia thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc Gia,
Các đơn vị Truyền tải điện,
Các Công ty Điện lực.
Các vấn đề về xử lý sự cố không đề cập đến trong Quy trình này sẽ được xử lý tuân theo Quy trình Điều độ Hệ thống điện và hệ thống các quy trình, quy phạm vận hành thiết bị điện hiện hành.
Định nghĩa và giải thích từ ngữ
STT
Từ ngữ
Định nghĩa
1
Đơn vị phát điện
Được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện có đấu nối với hệ thống điện Quốc Gia thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia và các Trung Tâm điều độ HTĐ miền tương ứng.
2
Hệ thống điện quốc gia
Hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong cả nước bởi Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia.
3
Hệ thống điện miền
Hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất bởi các Trung tâm Điều độ HTĐ miền
4
Khởi động đen
Khả năng của một nhà máy/hệ thống tự khởi động được sau khi mất điện toàn bộ mà không cần nhận điện từ hệ thống bên ngoài và đủ khả năng vận hành ổn định với một lượng phụ tải nhất định.
STT
Từ ngữ
Định nghĩa
5
Khôi phục hệ thống
Các thao tác được thực hiện theo trình tự nhất định nhằm đưa một hệ thống điện ở trạng thái tan rã từng phần hay toàn bộ về trạng thái làm việc ổn định với lượng phụ tải bị gián đoạn cung cấp điện nhỏ nhất.
6
Lưới điện
Hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối..
7
Sự cố
Là các sự kiện xảy ra do thiết bị hư hỏng hoặc thay đổi trạng thái làm việc đến tình trạng không mong muốn.
8
Tách lưới giữ tự dùng
Khả năng của một nhà máy tự động tách ra hoạt động ổn định với lượng phụ tải được định trước khi mà các thông số của hệ thống (tần số, điện áp, trạng thái lưới điện...) có kết nối với nhà máy lệch ra khỏi giới hạn quy định của nhà máy đó.
9
Tan rã hệ thống
Trạng thái toàn bộ hoặc phần lớn phụ tải của một hệ thống bị gián đoạn cung cấp điện do sự cố một hay nhiều phần tử có liên quan đến hệ thống đó (máy phát, máy biến áp, máy cắt, đường dây liên kết, đường dây nội vùng...)
10
Tan rã toàn bộ
Trạng thái toàn bộ phụ tải của một hệ thống bao gồm cả tự dùng của tất cả các nhà máy, trạm điện trong hệ thống bị gián đoạn cung cấp điện.
11
Tan rã từng phần
Trạng thái phần lớn phụ tải của một hệ thống bị gián đoạn cung cấp điện, phần còn lại của phụ tải được cấp điện bởi hệ thống nguồn và/hoặc lưới điện độc lập
Trong Quy trình này, các từ ngữ và ký hiệu viết tắt được hiểu như sau:
STT
Cụm từ
Ký hiệu
1.
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia 
ĐĐQG (A0)
2.
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền
ĐĐM
STT
Cụm từ
Ký hiệu
3.
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền Bắc
A1
4.
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền Nam
A2
5.
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền Trung
A3
6.
Công ty Điện lực
CTĐL
7.
Công ty Truyền tải điện
CTTTĐ
8.
Kỹ sư điều hành
KSĐH
9.
Điều độ viên
ĐĐV
10.
Hệ thống điện 
HTĐ 
11.
Nhà máy điện 
NMĐ
12.
Máy biến áp
MBA
13.
Máy cắt
MC
14.
Trạm điện 500kV, 220kV, 110kV...
T500kV, T220kV, T110kV,...
15.
Hệ thống giám sát điều khiển và thu thập số liệu
(Supervisory Control And Data Acquisition)
SCADA
16.
Hệ thống quản lý năng lượng
EMS
Quy định về phê duyệt, sửa đổi và bổ sung quy trình: 
Quy trình này do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (hoặc Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc uỷ quyền) phê duyệt và ban hành.
Quy trình này được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với sự phát triển hệ thống. Giám đốc Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia (hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền) được quyền sửa đổi, bổ sung "Phần 4: Các Phụ Lục" trong Quy trình này.
Khi có bất kỳ sự thay đổi nào, ĐĐQG có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới các đơn vị đề cập trong Điều 1 của quy trình này.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN
Mục đích, khái niệm và thứ tự công việc
Mục đích của việc khôi phục hệ thống:
Mục đích chính của việc khôi phục hệ thống điện Việt Nam là sau khi tan rã một phần hoặc toàn bộ hệ thống, nhanh chóng thiết lập lại một hệ thống điện thống nhất làm việc an toàn, ổn định, tin cậy thông qua việc khôi phục nguồn điện, lưới điện, phụ tải điện.
Trong quá trình khôi phục hệ thống điện, cần tuân thủ chặt chẽ Quy trình xử lý sự cố HTĐ để luôn đảm bảo các thông số tần số, điện áp của hệ thống mới được xác lập phải được giữ trong giới hạn cho phép.
Các mức cảnh báo khả năng tan rã đối với một hệ thống:
Trạng thái hoạt động của một hệ thống điện được chia thành 3 cấp cảnh báo sắp xếp theo độ nguy hiểm giảm dần như sau:
Cảnh báo Cấp 1 (trạng thái rất nguy hiểm): Một hệ thống điện được đặt trong trạng thái này khi xuất hiện 1 phần tử (đường dây liên kết, đường dây nội vùng, máy phát, máy biến áp, đường cấp nhiên liệu...) nếu sự cố sẽ gây tan rã hệ thống.
Cảnh báo Cấp 2 (trạng thái nguy hiểm): Một hệ thống điện được đặt trong trạng thái này khi xuất hiện 1 phần tử (đường dây liên kết, đường dây nội vùng, máy phát, máy biến áp, đường cấp nhiên liệu ...) nếu sự cố sẽ gây tần số và/hoặc điện áp của hệ thống đó vượt ra khỏi ngưỡng giá trị quy định.
Cảnh báo Cấp 3 (trạng thái bình thường): Một hệ thống điện được đặt trong trạng thái này khi bất kỳ một phần tử nào ngừng hoạt động thì cũng không làm cho tần số và/hoặc điện áp của hệ thống vượt khỏi ngưỡng giá trị quy định, hoặc nếu có thì hệ thống cũng hoà toàn có khả năng tự động trở về trạng thái xác lập ban đầu mà không gây ảnh hưởng tới chế độ làm việc của các thiết bị còn lại của hệ thống. 
Lệnh đặt một hệ thống điện vào mức cảnh báo nào do Giám đốc Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia quyết định và thông báo bằng văn bản tới các đơn vị được quy định tại Điều 1 Quy trình này. 
Thứ tự ưu tiên cấp điện các thiết bị điện khi tiến hành khôi phục hệ thống được sắp xếp theo thứ tự như sau:
 Thiết bị điện cấp 1: bao gồm tự dùng các nhà máy, trạm điện, các thiết bị điện khi mất điện có khả năng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, đe doạ đến môi trường và an toàn tính mạng con người trên diện rộng. 
Thiết bị điện cấp 2: bao gồm tự dùng các nhà máy, trạm điện, các thiết bị điện khi mất điện có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng đến các ngành kinh tế khác, hoặc có thể làm chậm, thậm chí không tiến hành được việc khôi phục hệ thống.
Thiết bị điện cấp 3: bao gồm các thiết bị điện còn lại của hệ thống.
Khi đã thiết lập được hệ thống điện thống nhất và ổn định, trên cơ sở tối thiểu thời gian gián đoạn cung cấp điện, việc cấp điện lại cho phụ tải lưới phân phối được xem xét tiến hành theo trình tự ưu tiên. Danh sách các phụ tải theo trình tự ưu tiên phải do các ĐĐM và CTĐL lưới điện phân phối phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của địa phương lập ra. Thứ tự ưu tiên của phụ tải được khuyến cáo như sau:
Phụ tải điện loại 1: Các phụ tải phục vụ mục đích chính trị, các trung tâm hành chính, trung tâm y tế, trung tâm thông tin liên lạc, các phụ tải phục vụ cho an ninh, quốc phòng.v.v
Phụ tải điện loại 2: Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, các nhà máy sản xuất nước sinh hoạt, trạm bơm phục vụ chống úng, hạn .v.v
Phụ tải điện loại 3: Các phụ tải còn lại khác.
Các thứ tự công việc ưu tiên trong quá trình khôi phục như sau:
Khôi phục các nguồn cung cấp điện xoay chiều cho các thiết bị điện cấp 1. Danh sách các thiết bị điện này được đề cập tại Phần 4. Các Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam.
Khôi phục các nguồn cung cấp điện xoay chiều cho các thiết bị điện cấp 2. Danh sách các trạm và nhà máy này được đề cập tại Phần 4. Các Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam.
Khôi phục các nguồn cung cấp điện xoay chiều cho các thiết bị liên lạc thiết yếu trên toàn khu vực.
Khôi phục các phụ tải của khách hàng trong phạm vi cần thiết để điều chỉnh điện áp và để các tổ máy phát vận hành an toàn trong giai đoạn đầu của quá trình khôi phục hệ thống.
Nhanh chóng hoà đồng bộ vùng ổn định và cân bằng giữa nguồn phát và phụ tải với các phần khác của hệ thống điện hoặc với hệ thống điện liền kề để tạo ra một hệ thống điện thống nhất và ổn định.
Cấp điện lại cho phụ tải lưới phân phối theo thứ tự ưu tiên. Thứ tự ưu tiên của phụ tải được đề cập tại Phần 4. Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam.
Quy định về khả năng khởi động đen của một nhà máy - một hệ thống
Một nhà máy có khả năng khởi động đen khi các tổ máy có khả năng tự động khởi động và cấp điện lên lưới sau khi đã mất toàn bộ điện tự dùng mà chỉ dựa vào khả năng sẵn sàng của các thiết bị trong bản thân nhà máy đó.
Một hệ thống điện có khả năng khôi phục trong trường hợp tan rã từng phần hay toàn bộ khi thoả mãn toàn bộ các điều kiện sau:
Yêu cầu về nguồn điện:
- Cần có ít nhất một nhà máy có khả năng khởi động đen (thoả mãn các điều kiện tại Điều 10 Quy trình này) hoặc nhà máy có mạch tách lưới giữ tự dùng (Sau đây gọi chung là Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống). 
- Công suất khả dụng của Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống phải đủ lớn để đảm bảo cung cấp điện tự dùng các nhà máy điện và trạm điện quan trọng cũng như cấp nguồn cho các thiết bị liên lạc phục vụ công tác khôi phục hệ thống. 
- Dải điều chỉnh công suất hữu công và công suất vô công của Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống phải đủ rộng để đảm bảo giữ ổn định tần số và điện áp trong quá trình khôi phục.
- Thời gian khởi động đen của Nhà máy được chọn khôi phục hệ thống phải không quá lớn để đảm bảo thời gian tối thiểu cho việc cấp lại tự dùng cho các nhà máy khác trong hệ thống. 
Các Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống cho từng hệ thống được nêu tại Phần 4. Phụ Lục - B. Một số phương án khôi phục tiêu biểu.
Yêu cầu về lưới điện
- Phải có ít nhất một đường dây từ cấp 110kV trở lên nối nhà máy điện được chọn khởi động đen cho hệ thống với các Nhà máy điện và Trạm biến áp quan trọng khác ở trạng thái sẵn sàng mang điện. 
- Các máy cắt phía cao áp của các Nhà máy điện và Trạm biến áp quan trọng phải được trang bị mạch hoà ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
Các Nhà máy điện và Trạm biến áp quan trọng được nêu tại Phần 4. Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHÔI PHỤC HỆ THỐNG
PHÂN CẤP CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHÔI PHỤC HỆ THỐNG
Các nhân viên vận hành của các đơn vị sau đây sẽ trực tiếp tham gia công tác khôi phục hệ thống:
Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc Gia (KSĐH A0)
Kỹ sư điều hành HTĐ miền (KSĐH A1, A2, A3).
Điều độ viên lưới điện phân phối của các Công ty điện lực, Sở điện lực. 
Trưởng kíp các trạm biến áp thuộc phạm vi Điện lực quản lý
Trưởng ca các nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia hoặc các Trung tâm Điều độ HTĐ miền tương ứng.
Trưởng kíp các trạm biến áp thuộc phạm vi các Đơn vị Truyền tải điện quản lý. 
 Phân cấp chỉ huy quá trình khôi phục hệ thống như sau:
Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc gia trực ban (sau đây gọi là KSĐH HTĐ QG) là người chỉ huy cao nhất của toàn bộ quá trình khôi phục HTĐ Quốc gia. 
Kỹ sư điều hành HTĐ miền trực ban (sau đây gọi là KSĐH HTĐ miền) là người trực tiếp chỉ huy khôi phục HTĐ miền, chịu sự chỉ huy trực tiếp của KSĐH HTĐ QG.
Điều độ viên lưới điện phân phối trực ban (sau đây gọi là ĐĐV) là người trực tiếp chỉ huy khôi phục lưới điện phân phối, chịu sự chỉ huy trực tiếp của KSĐH HTĐ miền tương ứng.
Trưởng ca các nhà máy điện trực ban (sau đây gọi là Trưởng ca NMĐ) là người trực tiếp chỉ huy việc duy trì sự làm việc ổn định cho nhà máy của mình theo khả năng của hệ thống và thiết bị, chịu sự chỉ huy trực tiếp của KSĐH HTĐ QG (hoặc người được KSĐH HTĐ QG uỷ quyền) và KHĐH HTĐ miền tương ứng.
Trưởng kíp các trạm biến áp trực ban (sau đây gọi là Trưởng kíp trạm) là người trực tiếp thao tác hoặc chỉ huy thao tác các thiết bị thuộc quyền điều khiển của mình, chịu sự chỉ huy của đơn vị điều độ có quyền điều khiển tương ứng.
Phân cấp về quyền điều khiển và quyền kiểm tra các thiết bị trên hệ thống tuân theo Quy trình Điều độ HTĐ Quốc Gia hiện hành.
NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia có những nhiệm vụ chính sau đây:
Trực tiếp chỉ huy việc khôi phục hệ thống 500kV và các NMĐ thuộc quyền điều khiển khi hệ thống bị tan rã thông qua KSĐH HTĐ Quốc Gia trực ban.
Thiết lập, chỉnh định các hệ thống liên động trên hệ thống 500kV.
Lập danh sách các nhà máy thuộc quyền điều khiển có khả năng khởi động đen và/hoặc có khả năng tách lưới giữ tự dùng.
Tổ chức diễn tập xử lý khôi phục HTĐ Quốc Gia, HTĐ miền cho các KSĐH HTĐ Quốc Gia và KSĐH HTĐ miền ít nhất 1 năm một lần.
Tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp các thiết bị trong hệ thống SCADA, hệ thống phục vụ đào tạo xử lý sự cố, cập nhật dữ liệu và đảm bảo tính chính xác, độ sẵn sàng của các hệ thống này.
Cập nhật - sửa đổi Phần 4. Phụ Lục Quy trình Khôi phục Hệ thống cho phù hợp với hiện trạng hệ thống điện. Kiến nghị Tổng Công ty sửa đổi các phần còn lại của Quy trình này. Chậm nhất 7 ngày sau khi Quy trình sửa đổi được phê duyệt, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia cần thông báo bằng văn bản cho các đơn vị liên quan được đề cập trong Điều 1 của quy trình này.
Khi một hệ thống được đặt trong trạng thái Cảnh báo cấp 1, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia cần phối hợp với các ĐĐM tương ứng thiết lập Phương án xử lý sự cố tạm thời cho hệ thống đó.
Khi xảy ra sự cố tan rã toàn bộ hoặc một phần HTĐ Quốc Gia, các Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc Gia trực ban có những nhiệm vụ chính sau đây:
Giữ ổn định phần còn lại của hệ thống điện Quốc gia, tránh sự cố lan rộng ảnh hưởng đến các vùng khác của hệ thống điện.
Nhanh chóng xác định điểm sự cố, cô lập phần tử sự cố (nếu có) thuộc quyền điều khiển, đưa HTĐ 500kV về trạng thái sẵn sàng làm việc. 
Nhanh chóng nắm bắt tình hình các phần tử trong hệ thống bị tan rã (tình trạng các NMĐ, trạm điện, lưới truyền tải...). Đánh giá sơ bộ khả năng sẵn sàng làm việc các phần tử đó.
Lựa chọn nhà máy khởi động đen cho hệ thống, xác định các Nhà máy điện và Trạm điện quan trọng cho việc khôi phục hệ thống hiện tại. 
Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết và yêu cầu KSĐH HTĐ miền chủ động lập Phương án khôi phục hệ thống điện miền tương ứng. Thống nhất với KSĐH HTĐ miền đưa ra Phương án khôi phục hệ thống điện miền tương ứng. Khi đã đồng ý với Phương án này, cần tạo điều kiện để KSĐH HTĐ miền hoàn thành Phương án khôi phục hệ thống đã thống nhất
Sẵn sàng hoà điện hệ thống đ ... : bao gồm các nhà máy điện Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 21, Bà Rịa, Thủ Đức; các trạm 220kV Cát Lái, Thủ Đức và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này.
Vùng Phú Mỹ 500: bao gồm các nhà máy điện Phú Mỹ 4, Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 22; trạm 500/220kV Phú Mỹ và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này.
Vùng Phú Lâm - Nhà Bè: bao gồm các trạm 500/220kV Phú Lâm, Tân Định, Hóc Môn, Nhà Bè và các phụ tải nhận điện từ các trạm 500/220kV này.
Vùng miền Tây: bao gồm nhà máy điện Cần Thơ; trạm 220kV Trà Nóc, Rạch Giá, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này.
Với giả thiết hệ thống hoàn toàn tan rã, sau đây là Phương án khôi phục hệ thống điển hình (trên thực tế tuỳ tình hình cụ thể của hệ thống để tạo ra các phương án cho phù hợp):
Chọn nhà máy điện khởi động đen:
Nhà máy điện Trị An được lựa chọn làm Nhà máy điện khởi động đen cho hệ thống điện miền Nam.
Trong trường hợp hệ thống điện Miền Nam bị tan rã, nhà máy Trị An vẫn còn đủ điều kiện để khởi động lại nhà máy mà không cần phải khởi động diesel cấp tự dùng thì cần nhanh chóng cho nhà máy khởi động lại ngay. 
Nếu NMĐ Trị An không thể khởi động đen được mà một trong các nhà máy Đa Nhim, Phú Mỹ tách lưới phát độc lập, hoặc tách lưới giữ tự dùng tốt thì nhanh chóng cấp điện từ nhà máy này tới cho nhà máy Trị An để khởi động lại ngay nhà máy Trị An, và thực hiện việc khôi phục HTĐ theo phương án khởi động đen Trị An thành công.
Nếu HTĐ 500kV vẫn còn liên kết từ HTĐ Bắc đến T500PK thì có thể áp dụng phương án đóng điện từ T500PK – T220kV Nha Trang - NMĐ Đa Nhim – NMĐ Trị An để thực hiện việc khôi phục hệ thống. Tuy nhiên trong trường hợp này cần phải rất chú trọng đến vấn đề điều chỉnh điện áp.
Tạo liên kết giữa các nhà máy, trạm điện thiết yếu từng vùng theo thứ tự sau:
Quá trình đầu:
Sau khi khởi động đen NMĐ Trị An thành công, 
Bước 1: đóng điện NMĐ Trị An - T220 Long Bình,
Bước 2: đóng điện T220 Long Bình - T220kV Long Thành,
Bước 3: đóng điện T220kV Long Thành - T220 NMĐ Phú Mỹ 1, khởi động các tổ máy đang dự phòng của NMĐ Phú Mỹ 1.
Bước 4: đóng điện T220kV NMĐ Phú Mỹ 1 - T500kV Phú Mỹ.
Bước 5, 6, 7: đóng điện T500kV Phú Mỹ - NMĐ Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 22, Phú Mỹ 4,
Bước 8, 9: đóng điện T220kV NMĐ Phú Mỹ 1 - NMĐ Phú Mỹ 21, NMĐ Bà Rịa.
Bước 10: đóng điện NMĐ Phú Mỹ 1 – T220kV Cai Lậy,
Bước 11: đóng điện T220kV Cai Lậy - T220kV Trà Nóc,
Bước 12: đóng điện T220kV Trà Nóc - NMĐ Cần Thơ, cấp điện tự dùng để khởi động các tuabin,
Các bước này có tác dụng cấp tự dùng cho các nhà máy tuabin khí Phú Mỹ 4, Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 22, Phú Mỹ 21, Bà Rịa, Thủ Đức nhằm tránh khả năng các tổ máy hư hỏng nặng nề do mất tự dùng đột ngột trong thời gian dài.
Đồng thời:
Bước 1a: đóng điện NMĐ Trị An - T220kV Bình Hoà, 
Bước 2a: đóng điện T220kV Bình Hoà - T220kV Hóc Môn - , các bước này có tác dụng cân bằng tải nhằm giảm trào lưu trên ĐD 220kV Trị An - Long Bình, giữ chế độ làm việc cho các tổ máy NMĐ Trị An và giúp việc cấp điện lại cho phụ tải thành phố HCM được nhanh chóng hơn,
Bước 3a: đóng điện T220kV Long Bình - T220kV Thủ Đức,
Bước 4a: đóng điện T220kV Long Thành - NMĐ Hàm Thuận, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Hàm Thuận,
Bước 5a: đóng điện T220kV Thủ Đức – NMĐ Thủ Đức, cấp tự dùng cho NMĐ Thủ Đức, lần lượt khởi động - hoà lưới các tổ máy của nhà máy, sẵn sàng cấp điện cho phụ tải khu vực TP HCM khi có thể.
Bước 6a: đóng điện NMĐ Hàm Thuận - NMĐ Đa Mi, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Đa Mi,
Bước 7a: đóng điện NMĐ Hàm Thuận - T220kV Bảo Lộc, 
Bước 8a: đóng điện T220kV Bảo Lộc - NMĐ Đa Nhim, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Đa Nhim,
Bước 9a: đóng điện T220kV Long Thành - T220kV Nhơn Trạch,
Bước 10a: đóng điện T220kV Nhơn Trạch - NMĐ Formosa,
Trong quá trình này, việc khôi phục tải chỉ có nhiệm vụ tạo chế độ làm việc ổn định cho hệ thống các nhà máy điện đã liên kết với nhau.
Quá trình thứ hai:
Lần lượt:
Bước 13: đóng điện T220kV Thủ Đức - T220kV Cát Lái,
Bước 14: đóng điện T220kV Cát Lái - NMĐ Phú Mỹ 1, khép vòng tại NMĐ Phú Mỹ 1,
Bước 15: đóng điện T220kV Hóc Môn - T220kV Thủ Đức, khép vòng tại T220kV Thủ Đức,
Bước 16: đóng điện T500kV Phú Mỹ - T500/220kV Nhà Bè,
Bước 17: đóng điện ĐD500kV T500/220kV Nhà Bè - T500/220kV Phú Lâm,
Đồng thời:
Bước 11a: đóng điện NMĐ Phú Mỹ 1 - T220/500kV Nhà Bè, chỉ thực hiện bước này sau khi đã hoàn thành bước 3
Bước 12a: đóng điện ĐD220kV T500/220kV Nhà Bè - T500/220kV Phú Lâm,
Bước 13a: đóng điện ĐD220kV T500/220kV Nhà Bè - T220kV Tao Đàn,
Bước 14a: đóng điện T220kV Hóc Môn - T500/220kV Phú Lâm, phối hợp với bước 17 đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Phú Lâm. Từ bước này nếu hệ thống các nhà máy đã khôi phục có khả năng điều chỉnh tần số và điện áp có thể tính đến khả năng phóng điện ĐD500kV Phú Lâm - PleiKu để hoà điện tại T500kV PleiKu, tạo liên kết với HTĐ Bắc và HTĐ Trung (nếu các HTĐ này đang ổn định).
Bước 15a: đóng điện T220kV Bình Hoà - T500/220kV Tân Định, chỉ thực hiện bước này sau khi đã hoàn thành bước 1a.
Bước 16a: đóng điện ĐD500kV T500kV Phú Lâm - T500kV Tân Định, phối hợp với bước 15a khép vòng 500/220kV tại T500kV Tân Định.
Bước 17a: đóng điện T500/220kV Phú Lâm - T220kV Cai Lậy, khép vòng tại Cai Lậy,
Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2. Những Quy Định Chung, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết.
Quá trình thứ ba:
Lần lượt:: 
Bước 18: đóng điện T500/220kV Tân Định – T220kV Trảng Bàng,
Bước 19: đóng điện T220kV Long Thành - NMĐ Đa Mi, khép vòng tại NMĐ Đa Mi,
Đồng thời:
Bước 18a: đóng điện T220kV Cai Lậy - T220kV Vĩnh Long,
Bước 19a: đóng điện T220kV Cai Lậy - T220kV Rạch Giá,
Bước 20a: đóng điện T220kV Rạch Giá - T220kV Bạc Liêu - T220kV Cà Mau.
Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết.
Tạo liên kết vòng giữa các tiểu vùng, đưa hệ thống miền Nam về kết dây cơ bản.
Lần lượt thao tác đưa các đường dây, trạm biến áp còn lại trên hệ thống vào làm việc. Đưa hệ thống điện miền Nam về kết dây cơ bản, điều chỉnh công suất các tổ máy theo đúng thứ tự khai thác kinh tế.
Phương án khôi phục hệ thống điện miền Trung
Hệ thống điện Miền Trung được chia thành các tiểu vùng như sau:
Vùng Bắc miền Trung: bao gồm nhà máy điện Vĩnh Sơn; các trạm 500/220kV Đà Nẵng, các trạm 220kV Hoà Khánh, Ngự Bình, Dốc Sỏi và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này.
Vùng Nam miền Trung: bao gồm nhà máy điện Sông Hinh; các trạm 500/220kV PleiKu, các trạm 220kV KrongBuk, Quy Nhơn, Nha Trang và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này.
Với giả thiết hệ thống hoàn toàn tan rã, HTĐ miền Trung không tự khởi động đen được. Do đó việc khôi phục HTĐ miền Trung được thực hiện bằng việc cấp điện từ hệ thống 500kV và các HTĐ lân cận.
Sau đây là Phương án khôi phục hệ thống tiêu biểu (trên thực tế tuỳ tình hình cụ thể của hệ thống để tạo ra các phương án cho phù hợp):
Chọn điểm bắt đầu khôi phục:
Trạm 500/220kV Đà Nẵng và PleiKu được chọn là điểm bắt đầu cho việc khôi phục lại hệ thống điện miền Trung.
Trong trường hợp một hoặc cả hai điểm trên không có điện do sự cố kéo dài trên HTĐ 500kV thì xét đến khả năng miền Trung nhận điện từ HTĐ Bắc qua T220kV Đồng Hới và từ HTĐ Nam qua T220kV NMĐ Đa Nhim, đồng thời vẫn tiếp tục khắc phục sự cố trên HTĐ 500kV để thực hiện phương án đóng điện từ HTĐ 500kV.
Tạo liên kết giữa các nhà máy, trạm điện thiết yếu từng vùng theo thứ tự sau:
Khôi phục từ T500kV Đà Nẵng:
Sau khi T500/220kV Đà Nẵng có điện, MBA T2 Đà Nẵng mang điện tốt, MC232 Đà Nẵng sẵn sàng đóng điện:
Bước 1: đóng điện T500/220kV Đà Nẵng - T220kV Hoà Khánh, đồng thời đóng điện xuống các MBA 110kV Đà Nẵng để cấp cho các T110kV nhận điện từ thanh cái 110kV Đà Nẵng (Thăng Bình, Tam Kỳ, Liên Trì, Quận Ba...),
Bước 2: đóng điện T220kV Đà Nẵng - T220kV Ngự Bình,
Bước 3: đóng điện T220kV Đà Nẵng - T220/110kV Dốc Sỏi,
Bước 4: đóng điện T220/110kV Dốc Sỏi - T110 NMĐ Vĩnh Sơn (qua ĐD110kV Dốc Sỏi - Quảng Ngãi - Mộ Đức - Hoài Nhơn - Vĩnh Sơn), khởi động các tổ máy đang dự phòng của NMĐ Vĩnh Sơn. Phối hợp với Bước 6a để thao tác bước này.
Bước 5: Phối hợp với KSĐH A1 cấp điện cho các trạm nằm giữa T220kV Đồng Hới và T220kV Ngự Bình,
Khôi phục từ T500kV PleiKu:
Sau khi T500/220kV PleiKu có điện, MBA T2 PleiKu mang điện tốt, MC232 PleiKu sẵn sàng đóng điện:
Bước 1a: đóng điện T500/220kV PleiKu - T220kV Quy Nhơn, 
Bước 2a: đóng điện T500/220kV PleiKu - T220kV KrongBuk, 
Bước 3a: đóng điện T220/110kV Quy Nhơn - NMĐ Sông Hinh, cấp tự dùng cho nhà máy, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Sông Hinh,
Bước 4a: đóng điện T220kV KrongBuk - T220kV Nha Trang,
Bước 5a: đóng điện T220kV Nha Trang - NMĐ Sông Hinh, khép vòng tại NMĐ Sông Hinh nếu cần thiết, 
Bước 6a: đóng điện T220kV Quy Nhơn - NMĐ Vĩnh Sơn (qua ĐD110kV Quy Nhơn - Đồn Phó - Vĩnh Sơn). 
Đối với việc cấp điện tới NMĐ Vĩnh Sơn cần chú ý những điểm sau:
- Nếu NMĐ Vĩnh Sơn tách lưới phát độc lập cho phụ tải các T110kV khu vực (như T110kV Hoài Nhơn, T110kV Đồn Phó...), trong trường hợp điều kiện hoà cho phép thì có thể thực hiện hoà ngay tại T110kV Hoài Nhơn hoặc Đồn Phó, nếu điều kiện hoà không thoả mãn thì cần phải cắt tải và đưa điểm hoà về tại một trong những MC100, MC171, MC172 của NMĐ Vĩnh Sơn.
- Nếu NMĐ Vĩnh Sơn mất toàn bộ điện tự dùng, các tổ máy đang ở trạng thái ngừng thì cần phải nhanh chóng đưa điện từ T220kV Dốc Sỏi hoặc T220kV Quy Nhơn về NMĐ Vĩnh Sơn. 
Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2. Những Quy Định Chung, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết.
Tạo liên kết vòng giữa các tiểu vùng, đưa hệ thống miền Trung về kết dây cơ bản.
Lần lượt thao tác đưa các đường dây, trạm biến áp còn lại trên hệ thống vào làm việc. Đưa hệ thống điện miền Trung về kết dây cơ bản, điều chỉnh công suất các tổ máy theo đúng thứ tự khai thác kinh tế.
Phương án khôi phục hệ thống điện Quốc Gia
Hệ thống điện Quốc Gia được chia thành các hệ thống điện 500kV mạch 1 (HTĐ500M1), hệ thống điện 500kV mạch 2 (HTĐ500M2), HTĐ miền Bắc, HTĐ miền Nam, HTĐ miền Trung. Trong đó:
Hệ thống điện 500kV mạch 1 bao gồm: 
Các trạm 500kV Hoà Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, PleiKu, Ialy, Phú Lâm.
Các đường dây 500kV: 574 Phú Lâm - 572 PleiKu, 571 PleiKu - 572 Đà Nẵng, 574 PleiKu - 572 Ialy, 573 PleiKu - 574 Ialy, 574 Đà Nẵng - 574 Hà Tĩnh, 572 Hoà Bình - 580 Hà Tĩnh.
Hệ thống điện 500kV mạch 2 bao gồm: 
Các trạm 500kV Phú Mỹ, Nhà Bè, Tân Định, Nho Quan, Thường Tín.
Các đường dây 500kV: 576 Phú Lâm - 572 Tân Định, 574 Tân Định - 575 PleiKu, 578 PleiKu - 576 Đà Nẵng, 575 Đà Nẵng - 571 Hà Tĩnh, 582 Hà Tĩnh - 571 Nho Quan, 582 Nho Quan - 572 Thường Tín, 575 Phú Mỹ - 577 Nhà Bè, 576 Phú Mỹ - 576 Nhà Bè, 585 Nhà Bè - 572 Phú Lâm.
Với giả thiết hệ thống hoàn toàn tan rã, Sau đây là Phương án khôi phục hệ thống tiêu biểu (trên thực tế tuỳ tình hình cụ thể của hệ thống để tạo ra các phương án cho phù hợp):
Một số nguyên tắc chung khi khôi phục HTĐ Quốc Gia:
Chỉ xem xét bắt đầu khôi phục HTĐ Quốc Gia (thực chất là khôi phục và hoà điện HTĐ 500kV) khi HTĐ miền Bắc và HTĐ miền Nam đủ khả năng điều chỉnh điện áp khi đóng xông điện ĐD 500kV (cân bằng được khoảng 300 đến 350MVAr)
Việc hoà điện hai hệ thống ưu tiên được chọn tiến hành tại T500kV Đà Nẵng, T500kV PleiKu.
Trong quá trình khôi phục, ưu tiên khôi phục hệ thống điện 500kV mạch 1 trước do việc điều chỉnh điện áp của hệ thống đang khôi phục có hạn.
Trước khi đóng điện bất kỳ một ĐD 500kV nào cần chú ý khả năng điều chỉnh điện áp của hệ thống.
Sau khi đóng điện bất kỳ một ĐD 500kV nào cần tính đến khả năng đưa các tụ bù dọc vào để tránh quá áp đầu cuối ĐD.
Khôi phục hệ thống điện 500kV mạch 1:
Khôi phục từ Bắc vào Nam:
Bước 1: đóng điện ĐD 572 Hoà Bình - 580 Hà Tĩnh,
Bước 2: lệnh KSĐH A1 khôi phục tải T2 Hà Tĩnh,
Bước 3: đóng điện ĐD 574 Hà Tĩnh - 574 Đà Nẵng,
Bước 4: lệnh KSĐH A3 khôi phục tải T2 Đà Nẵng,
Bước 5: đóng điện ĐD 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu, kết hợp với bước 1a, 2a, 3a tiến hành hoà điện tại T500kV PleiKu. Việc hoà điện tại T500kV Đà Nẵng hay T500kV PleiKu còn tuỳ vào tình hình thực tế các thiết bị, tuy nhiên vẫn ưu tiên đóng ĐD 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu và hoà tại PleiKu.
Đồng thời khôi phục từ Nam ra Bắc:
Bước 1a: đóng điện ĐD 574 Phú Lâm - 572 PleiKu, 
Bước 2a: lệnh KSĐH A3 khôi phục tải T2 PleiKu,
Bước 3a: đóng điện 2 ĐD 574 PleiKu - 572 Ialy, 573 PleiKu - 574 Ialy, cấp tự dùng cho NMĐ Ialy, khởi động và hoà lưới các tổ máy của NMĐ IaLy (tuỳ khả năng của HTĐ miền Nam mà quyết định số lượng tổ máy hoà lưới, có thể chuyển bù ngay để phục vụ điều chỉnh điện áp)
Bước 4a: Nếu việc đóng điện ĐD 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu và hoà lưới tại T500kV PleiKu (bước 5) bị trục trặc và chậm trễ bất khả kháng thì tiến hành đóng điện ĐD 578 PleiKu - 576 Đà Nẵng và hoà điện tại T500kV Đà Nẵng. Nếu đã đóng tốt 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu và hoà lưới tại T500kV PleiKu thì không cần tiến hành bước này ngay.
Trong quá trình này, cần nhanh chóng khôi phục tải (đảm bảo khả năng điều chỉnh điện áp khi đóng xông điện các đoạn ĐD 500kV) trên cơ sở cân bằng với các đáp ứng của nguồn tại từng miền.
Khôi phục hệ thống điện 500kV mạch 2:
Quá trình thứ hai:
Lần lượt:
Bước 5: đóng điện ĐD 582 Hà Tĩnh - 571 Nho Quan,
Bước 6: lệnh KSĐH A1 khôi phục tải T2 Nho Quan, tiến hành kiểm tra và đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Nho Quan,
Đồng thời:
Bước 5a: đóng điện ĐD 576 Phú Lâm - 572 Tân Định,
Bước 6a: lệnh KSĐH A2 khôi phục tải T2 Tân Định, tiến hành kiểm tra và đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Tân Định,
Bước 7a: đóng điện ĐD 574 Tân Định - 575 PleiKu, đóng khép vòng có kiểm tra đồng bộ tại T500kV PleiKu,
Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2. Những Quy Định Chung, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các hệ thống đã liên kết.
Quá trình thứ ba:
Lần lượt
Bước 7: kiểm tra nếu nhu cầu huy động nguồn đòi hỏi phải truyền tải cao công suất trên ĐD 575 Đà Nẵng - 571 Hà Tĩnh thì đóng điện ĐD này và đóng khép vòng có kiểm tra đồng bộ tại T500kV Đà Nẵng.
Bước 8: kiểm tra nếu nhu cầu huy động nguồn đòi hỏi phải truyền tải cao công suất trên ĐD ĐD 578 PleiKu - 576 Đà Nẵng thì đóng điện ĐD này và đóng khép vòng có kiểm tra đồng bộ tại T500kV Đà Nẵng.
Bước 9: đóng điện ĐD 582 Nho Quan - 572 Thường Tín
Bước 10: lệnh KSĐH A1 khôi phục tải T2 Thường Tín, tiến hành kiểm tra và đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Thường Tín,
Đồng thời:
Bước 8a: phối hợp với các bước trong quá trình khôi phục HTĐ miền Nam đóng điện ĐD 575 Phú Mỹ - 577 Nhà Bè, 576 Phú Mỹ - 576 Nhà Bè, 
Bước 9a: phối hợp với các bước trong quá trình khôi phục HTĐ miền Nam đóng điện ĐD 585 Nhà Bè - 572 Phú Lâm,
Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các hệ thống đã liên kết.

File đính kèm:

  • docquy_trinh_khoi_phuc_he_thong_dien_viet_nam.doc