Soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng

Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.

doc 79 trang dienloan 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng

Soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Người soạn : LÊ VĂN THỊNH
Chuyên viên chính Cục Giám định Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng
---------------
SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG 
GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG
HÀ NỘI – 8/2003
SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG 
Người soạn : LÊ VĂN THỊNH
Chuyên viên chính Cục Giám định Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng
Chương I
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
I. KHÁI NIỆM - CHỦ THỂ - NGUYÊN TẮC - HIỆU LỰC – BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TỂ
1. Khái niệm hợp đồng kinh tế (HĐKT)
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. 
2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế
Theo Pháp lệnh HĐKT, chủ thể của HĐKT bao gồm:
2.1. Pháp nhân với pháp nhân;
2.2. Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trong đó: 
a) Pháp nhân phải là một tổ chức có đủ các điều kiện sau:
- Là một tổ chức đợc thành lập một cách hợp pháp;
- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó;
- Có quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; 
b) Cá nhân có đăng ký kinh doanh:
Theo qui định của pháp luật, là người đã được cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh. tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng qui định về đăng ký kinh doanh.
3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện HĐKT
Theo tinh thần của Pháp lệnh HĐKT, khi ký kết và thực hiện HĐKT cần quán triệt các nguyên tắc sau: "Tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật" . 
Riêng loại HĐKT theo chỉ tiêu pháp lệnh phải tuân theo nguyên tắc "bình đẳng, hợp tác cùng có lợi và trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản". 
4. Hiệu lực pháp lý của HĐKT 
4.1.Trường hợp HĐKT được ký kết bằng văn bản 
HĐKT được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản. 
4.2. Trường hợp HĐKT được ký kết bằng tài liệu giao dịch. 
HĐKT được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý kể từ khi các bên nhận được tài liệu qui định thể hiện sự thỏa thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của HĐKT. 
5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT .
5.1. Thế chấp tài sản 
Là trường hợp dùng động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm tài sản cho việc thực hiện HĐKT đã ký kết. .
5.2. Cầm cố tài sản 
Là trao động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng quan hệ hợp đồng giữ để làm tin và bảo đảm tài sản trong trường hợp vi phạm HĐKT đã ký kết.
5.3. Bảo lãnh tài sản 
Là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm HĐKT đã ký kết. 
6. Những HĐKT trái pháp luật 
6.1. HĐKT vô hiệu toàn bộ
Những HĐKT vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật; 
b) Một trong các bên ký kết HĐKT không có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật để thực hiện công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Người ký HĐKT không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo.
6.2. HĐKT vô hiệu từng phần 
HĐKT bị coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng.
II. CƠ CẤU CỦA VĂN BẢN HỢP ĐỔNG KINH TẾ
1. Khái niệm văn bản HĐKT và các loại văn bản HĐKT
1.1. Khái niệm văn bản HĐKT
Văn bản HĐKT lâ một loại tài liệu đặc biệt do các chủ thể của HĐKT tự xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật nhà nước về HĐKT; văn bản này có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và ký kết trong HĐKT. Nhà nước thực hiện sự kiểm soát và bảo hộ quyền lợi cho các bên khi cần thiết và dựa trên cơ sở nội dung văn bản HĐKT đã ký kết. 
1.2. Các loại. văn bản HĐKT trong thực tế sản xuất kinh doanh
- Hợp đồng mua bán hàng hóa;
- Hợp đồng mua bán ngoại thương; 
- Hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu ;
- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa;
- Hợp đồng kinh tế dịch vụ ; 
- Hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng ; 
- Hợp đồng gia công đặt hàng; 
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học - triển khai kỹ thuật;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh; 
- Hợp đồng liên doanh, liên kết v.v. . .
2. Cơ cấu chung của một vãn bản HĐKT 
2.1. Phần mở đầu 
Bao gồm các nội dung sau :
a) Quốc hiệu: Đây là tiêu đề cần thiết cho những văn bản mà nội dung của nó cớ tính chất pháp lý, riêng trong hợp đồng mua bán ngoại thương không ghi quốc hiệu vì các chủ thể loại hợp đồng này thường có quốc tịch khác nhau. 
b) Số và ký hiệu hợp đồng: Thường ghi ở dưới tên văn bản hoặc ở góc trái của văn bản HĐKT, nội dung này cần thiết cho việc lưu trữ, tra cứu khi cần thiết, phần ký hiệu hợp đồng thờng là những chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng. Ví dụ: Hợp đồng số 07/HĐMB (Số ký hiệu của loại hợp đồng mua bán hàng hóa).
c) Tên hợp đồng: Thường lấy tên hợp đồng theo chủng loại cụ thể ghi chữ to đậm ở chính giữa phía dưới quốc hiệu.
d) Những căn cứ xác lập hợp đồng: Khi lập hợp đồng phải nêu những văn bản pháp qui của nhà nước điều chỉnh lĩnh vực HĐKT như các pháp lệnh, nghị định, quyết định v.v... Phải nêu cả văn bản hướng dẫn của các ngành, của chính quyền địa phương, có thể phải nêu cả sự thỏa thuận của hai bên chủ thể trong các cuộc họp bàn về nội dung hợp đồng trước đó. 
e) Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng: Phải ghi nhận rõ vấn đề này vì nó là cái mốc quan trọng đánh dấu sự thiết lập HĐKT xảy ra trong một thời gian, không gian cụ thể để chứng minh sự giao dịch của các bên, khi cần thiết nhà nước sẽ thực hiện sự xác nhận hoặc kiểm soát, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng dựa vào đó các chủ thể ấn định thời hạn của hợp đồng được bắt đầu và kết thúc lúc nào, thông thường thời gian ký kết là thời điểm để các thỏa thuận ấn định cho hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Ví dụ hợp đồng này có hiệu lực 18 tháng kể từ ngày ký . . . .
2.2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng
Bao gồm các nội dung sau: 
a) Tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia HĐKT (gọi những là tên doanh nghiệp) 
- Để loại trừ khả năng bị lừa đảo các bên phải kiểm tra lẫn nhau về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của đối tác kiểm tra sự hoạt động thực tế của tổ chức này xem có trong danh sách các tổ chức bị chính quyền thông báo vỡ nợ, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể không.
b) Địa chỉ doanh nghiệp: Trong hợp đồng phải ghi rõ nơi có trụ sở pháp nhân đồng, khi cần các bên có thể tìm đến nhau để liên hệ giao dịch hoặc tìm hiểu rõ ràng trước khi ký kết HĐKT, yêu cầu các bên phải ghi rõ số nhà, đường phố, xóm ấp, phường, xã, quận, huyện. Nếu thực tâm có ý thức phối hợp làm ăn 
lâu dài, đàng hoàng họ sẽ khai đúng và đầy đủ. .
c) Điện thoại, Telex, Fax: Đây là những phương tiện thông tin quan trọng, mỗi chủ thể hợp đồng thông thường họ có số đặc định cho phương tiện thông tin để giao dịch với nhau, giảm bớt được chi phí đi lại liên hệ, trừ những trường hợp bắt buộc phải gặp mặt.
d) Tài khoản mở tại ngân hàng: Đây là vấn đề được các bên hợp đồng đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay, khi đối tác biết số tài khoản lượng tiền hiện có trong tài khoản mở tại ngân hàng nào, họ tin tưởng ở khả năng được thanh toán sòng phẳng để yên tâm ký kết và thực hiện hợp đồng, cũng cần đề phòng trường hợp đối tác chỉ đưa ra những số tài khoản đã cạn tiền nhầm ý đồ chiếm dụng vốn hoặc lừa đảo; muốn nắm vững số lượng tiền trong tài khoản, cần có biện pháp kiểm tra tại ngân hàng mà đối tác có mở tài khoản đó trước khì ký kết. 
e) Người đại diện ký kết : Về nguyên tắc phải là người đứng đầu pháp nhân hoặc người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh, nếu là doanh nghiệp tư nhân, nhưng pháp luật HĐKT vẫn cho phép họ được ủy quyền cho người khác với điều kiện họ phải viết giấy ủy quyền. 
g) Giấy ủy quyền: Phải ghi rõ số lưu, thời gian viết ủy quyền, chức vụ ngưi ký giấy ủy quyền, đồng thời phải ghi rõ họ tên; chức vụ số Chứng minh nhân dân (CMND) của người được ủy quyền, nội dung phạm vi công việc ủy quyền và thời hạn ủy quyền, pháp luật bắt buộc người thủ trưởng ủy quyền đó phải chịu mới trách nhiệm như chính bản thân họ đã ký hợp đồng, nhng dù sao thì bên đối tác vẫn cần phải kiểm tra kỹ những điều kiện trên của giấy ủy quyền trước khi đồng ý ký kết hợp đồng.
2.3. Phần nội dung của văn bản HĐKT
Thông thường một văn bản HĐKT có các điều khoản sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng: Tính bằng số lượng, khối lượng, giá trị qui ước mà các bên thỏa thuận bằng tiền hay ngoại tệ;
b) Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hóa hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc;
c) Giá cả; 
d) Bảo hành ; 
e) Điều kiện nghiệm thu giao nhận; 
g) Phương thức thanh toán; 
h) Trách nhiệm do vi phạm HĐKT; 
i) Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT;
k) Các thỏa thuận khác. 
Những điều khoản trên có thể phân thành ba loại khác nhau để thỏa thuận trong một văn bản HĐKT cụ thể :
- Những điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để hình thành nên một chủng loại hợp đồng cụ thể được các bên quan tâm thỏa thuận trước tiên. nếu thiếu một trong các điều khoản căn bản của chủng loại hợp đồng đó thì văn bản HĐKT đó không có giá trị. Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán hàng hóa phải có các điều khoản căn bản như số lượng hàng, chất lượng qui cách hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận hàng, phương thức thanh toán là những điều khoản căn bản của chủng loại HĐKT mua bán hàng hóa.
- Những điều khoản thường lệ: Là những điều khoản đã được pháp luật điều chỉnh, các bên có thể ghi hoặc không ghi vào văn bản HĐKT.
Nếu không ghi vào văn bản HĐKT thì coi như các bên mặc nhiên công nhận là phải có trách nhiệm thực hiện những qui định đó .Nếu các bên thỏa thuận ghi vào hợp đồng thì nội dung không được trái với những điều pháp luật đã qui định. Ví dụ: điều khoản về bồi thường thiệt hại, điều khoản về thuế 
- Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi cha có qui định của nhà nước hoặc đã có qui định của nhà nước nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của các bên mà không trái với pháp luật. Ví dụ: Điều khoản về thưởng vật chất khi thực hiện hợp đồng xong trước thời hạn, điều khoản về thanh toán bằng vàng; ngoại tệ thay tiền mặt v.v
2.4. Phần ký hết HĐKT
a) Số lượng bản hợp đổng cần ký: Xuất phát từ yêu cầu lưu giữ, cần quan hệ giao dịch với các cơ quan ngân hàng, trọng tài kinh tế, cơ quan chủ quản cấp trên v.v... mà các bên cần thỏa thuận lập ra số lượng bao nhiêu bản là vừa đủ, vấn đề quan trọng là các bản hợp đồng đó phải cố nội dung giống nhau và có giá trị pháp lý như nhau.
b) Đại diện các bên ký kết: Mỗi bên chỉ cần cử một người đại diện ký kết, thông thường là thủ trưởng cơ quan hoặc người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh, pháp luật cho phép họ được ủy quyền bằng giấy tờ cho người khác ký. Theo tinh thần pháp lệnh hợp đồng kinh tế từ khi nó có hiệu lực người kế toán trưởng không bắt buộc phải cùng ký vào HĐKT với thủ trưởng như trước đây nữa. Việc ký hợp đồng có thể thực hiện một cách gián tiếp như : một bên soạn thảo ký trước rồi gửi cho bên đối tác, nếu đồng ý với nội dung thỏa thuận bên kia đưa ra và ký vào hợp đồng thì sẽ có giá trị như trường hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. Những người có trách nhiệm ký kết phải lưu ý ký đúng chữ ký đã đăng ký và thông báo, không chấp nhận loại chữ ký tắt, chữ ký mới thay đổi khác với chữ ký đã đăng ký với cấp trên, việc đóng dấu cơ quan bên cạnh người đại diện ký kết có tác dụng tăng thêm sự long trọng và tin tưởng của đối tác 
nhưng không phải là yêu cầu bắt buộc trong thủ tục ký kết hợp đồng
3. Vãn bản phụ lục HĐKT và biên bản bổ sung HĐKT
3.1. Văn bản phụ lục HĐKT
Việc lập và ký kết văn bản phụ lục HĐKT được áp dụng trong hợp các bên hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hóa các điều khoản của HĐKT mà khi ký kết HĐKT các bên chưa cụ thể hóa được. Chẳng hạn : một HĐ mua bán hàng hóa có thời hạn thực hiện trong một năm, lúc ký kết các bên chưa qui định cụ thể số lượng hàng hóa giao nhận hàng tháng. Trong quá trình thực hiện, mỗi tháng hai bên ký phụ lục để qui định rõ số lượng hàng hóa giao nhận trong tháng đó.
a) Nguyên tắc chung khi xây dựng văn bản phụ lục HĐKT là không được trái với nội dung của văn bản HĐKT đã ký kết.
b) Thủ tục và cách thức ký kết phụ lục HĐKT: tương tự như thủ tục và cách thức ký kết HĐKT.
c) Về giá trị pháp lý: phụ lục HĐKT là một bộ phận cụ thể không tách rời HĐKT, nó có giá trị pháp lý như bản HĐKT .
d) Cơ cấu của văn bản phụ lục HĐKT cũng bao gồm các phần như văn bản HĐKT (có thể bỏ bớt mục căn cứ xây dựng HĐKT).
3.2. Biên bản bổ sung HĐKT
a) Trong quá trình thực hiện HĐKT, các bên có thể xác lập và ký biên bản bổ sung những điều mới thỏa thuận như thêm bớt hoặc thay đổi nội dung. các điều khoản của HĐKT đang thực hiện. Biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như HĐKT. Chẳng hạn, khi ký kết HĐKT hai bên thỏa thuận thời gian hoàn thành công trình là một năm kể từ ngày ký, quá trình thi công gặp nhiều trở ngại khách quan hai bên bàn bạc thỏa thuận kéo dài thời gian giao nhận công trình thêm 3 tháng nữa. Trong trường hợp đó hai bên phải lập biên bản bổ sung HĐKT. 
b) Về cơ cấu, biên bản bổ sung HĐKT cần có các yếu tố sau:
- Quốc hiệu; 
- Tên biên bản bổ sung; 
- Thời gian, địa điểm lập biên bản; 
- Những thông tin cần thiết về các chủ thể hợp đồng;
- Lý do lập biên bản bổ sung;
- Nội dung thỏa thuận về sự thêm, bớt hoặc thay đổi một hay một số điều khoản của hợp đồng đã ký;
- Sự cam kết thực hiện những thỏa thuận trong biên bản bổ sung
- Ký biên bản bổ sung: Những người có quyền hoặc được ủy quyền ký kết HĐKT thì có quyền ký biên bản bổ sung HĐKT.
III. NGÔN NGỮ VÀ VĂN PHẠM TRONG SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG KINH TẾ 
1. Những yêu cầu khi sử dụng ngôn ngữ trong hợp đồng kinh tế 
 1.1. Ngôn ngữ trong các văn bản HĐKT phải chính xác, cụ thể, đơn nghĩa 
a) Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ phải chính xác .
Những từ sử dụng trong giao dịch HĐKT phải thể hiện đúng ý chí của các bên ký kết, đòi hỏi người lập hợp đồng phải có vốn từ vựng trong lĩnh vực kinh tế phong phú, sâu sắc mới có thể xây dựng được bản HĐKT chặt chữ về từ ngữ, không gây ra những nhầm lẫn đáng tiếc, phí tổn nhiều tiền bạc và công sức, đặc biệt là trong các hợp đồng dịch vụ và hợp đồng mua bán hàng hóa khi thỏa thuận về chất lượng công việc dịch vụ và phẩm chất qui cách hàng hóa phải hết sức thận trọng sử dụng thuật ngữ.
b) Ngôn ngữ hợp đồng phải cụ thể. 
Khi thỏa thuận về điều khoản nào các chủ thể ký kết hợp đồng phải chọn những số liệu, những ngôn từ chỉ đích danh ý định, mục tiêu hoặc nội dung mà họ đang bàn đến nhằm đạt được, tránh dùng từ ngữ chung chung, đây cũng là những thủ thuật để trốn tránh trách nhiệm trong quá trình thực hiện hợp đồng của những kẻ ... 
3. Đối tượng sản phẩm của hợp đồng là ..........................................................
4. Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, mỹ thuật.
5. Giá trị hợp đồng (theo công việc, công đoạn, hạng mục, tổng giá trị của hợp đồng).....................................................................................................................
6. Phương thức và điều kiện thanh toán .................................................................
7. Thời gian thực hiện và hoàn thành (thời gian bắt đầu, kết thúc, nghiệm thu, bàn giao, thanh toán)....................................................................................................
8. Trường hợp bất khả kháng
9. Bảo hiểm
10. Đền bù
11. Biện pháp đảm bảo việc ký kết hợp đồng ........................................................
12. Phạt khi vi phạm hợp đồng hoặc thưởng nếu có .................................................
13. Xử lý khi có tranh chấp hợp đồng ...................................................................
14. Những nội dung và điều kiện điều chỉnh hợp đồng nếu có ..............................
15. Bảo hành
16. Cam kết thanh toán
17. Bảo mật
18. Các phụ lục
19. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành (số bản) bằng (ngôn ngữ) và có giá trị ngang nhau.
Đại diện nhà thầu
(Ký tên, đóng dấu)
Đại diện Bên mời thầu
(Ký tên, đóng dấu)
8. Mẫu hợp đồng Hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - xây dựng (EPC) ( theo Thông tư số 08/2003/TT-BXD ngày 03 tháng 07 năm 2003 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn nội dung và quản lý Hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - xây dựng (EPC)
------------------
 THOẢ THUẬN HỢP ĐỒNG TỔNG THẦU EPC
 ......, ngày....tháng....năm.....
I. Căn cứ để ký kết hợp đồng
II. Đại diện các bên giao thầu và nhận thầu
1. Bên mời thầu: 
- Tên chủ đầu tư
- Chức vụ
- Địa chỉ giao dịch
- Số tài khoản .......................... tại Ngân hàng........
2. Bên nhận thầu
- Tên Tổng thầu EPC
- Chức vụ
- Địa chỉ giao dịch
- Số tài khoản .......................... tại Ngân hàng........
III. Nội dung Hợp đồng tổng thầu EPC
1. Trong hợp đồng này, các từ ngữ sẽ có nghĩa như được định nghĩa trong Các Điều kiện của hợp đồng nêu dưới đây. 
2. Các tài liệu dưới đây là một phần không tách rời của thoả thuận này và cùng tạo thành hợp đồng tổng thầu EPC; bao gồm: 
a/ Thoả thuận hợp đồng 
b/ Thông báo trúng thầu hoặc Văn bản chỉ định thầu
c/ Hồ sơ về yêu cầu của Chủ đầu tư, Hồ sơ mời thầu
d/ Hồ sơ dự thầu hoặc Hồ sơ chào thầu
e/ Các Điều kiện riêng của hợp đồng
g/ Các Điều kiện chung của hợp đồng
h/ Các bản vẽ
i/ Các phụ lục, bảng, biểu
k/ Các thoả thuận khác bằng văn bản có liên quan
l/ Các giấy bảo lãnh (nếu có)
Thoả thuận hợp đồng được ưu tiên áp dụng so với các tài liệu khác nằm trong Hợp đồng. Trường hợp có mâu thuẫn giữa các tài liệu nằm trong Hợp đồng thì việc ưu tiên áp dụng phải theo thứ tự ..... 
3. Nội dung công việc, sản phẩm của hợp đồng 
 4.Thời hạn thực hiện hợp đồng
5. Giá trị hợp đồng
6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên và vai trò của tư vấn của chủ đầu tư
7. Phương thức tạm ứng, thanh toán
8. Nguyên tắc xử lý tranh chấp
9. Thưởng, phạt; đình chỉ, chấm dứt hợp đồng
 10. Thanh lý hợp đồng
 11. Luật áp dụng
 12. Cam kết của các bên
Hợp đồng này được làm thành ... bản, bằng ngôn ngữ...., mỗi bên giữ ...bản. Các bản đều có giá trị pháp lý như nhau
CHỦ ĐẦU TƯ
TỔNG THẦU EPC
9. Một số vấn đề giá và quản lý gía của sản phẩm xây dựng
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ 
GIÁ CẢ CỦA SẢN PHẨM XÂY DỰNG
1. Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào điều kiện địa phương có công trình xây dựng, vào phương án tổ chức xây dựng của từng công trình, vào thời điểm và thời gian xây dựng cũng như vào ý muốn của người có công trình xây dựng. 
2. Người ta không thể định giá sẵn cho một sản phầm cuối cùng (nhà cửa),. mà chỉ có thể định sẵn phương pháp tính toán giá, cũng như định sẵn một số định mức và đơn giá để tính nên giá của toàn công trình.
3. Quá trình hình thành giá công trình xây dựng kéo dài kể từ thời điểm đấu thầu cho đến khi kết thúc xây dựng công trình và thanh quyết toán, vì trong quá trình xây dựng rất có thể phát sinh các chi phí mới ngoài dự kiến của chủ đầu tư.
4. Trong xây dựng có nhiều loại giá như : giá xét thầu, giá tranh thầu, giá hợp đồng, giá thanh quyết toán công trình, gía cứng, giá mềm, giá trần, gía sàn, giá bất buộc, giá thỏa thuận .
5. Giá xây dựng công trình hình thành chủ yếu thông qua đấu thầu và đàm phán.
6. Bên mua (tức chủ đầu tư ) giữa vai trò quyết định đối với mức giá công trình thông qua đấu thầu hay chỉ định thầu.
7. Phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư và ý định quản lí giá xây dựng có nhiều tên gọi khác nhau và có bách tính khác nhau như : tổng mức đầu tư, loại công việc xây lắp, giá hợp đổng, giá thanh quyết toán . . .
8. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả các cộng trình xây dựng do vốn ngân sách của Nhà nước cấp hoặc do vốn của các doanh nghiệp nhà nước bỏ ra thông qua các định mức, đơn giá , phương pháp tính toán chi phí xây dựng và các định hướng về giải pháp xây dựng cũng như các luật có liên quan đến xây dựng.
II. CÁC LOẠI GIÁ ÁP DỤNG TRONG XÂY DỰNG
	1. Giá gói thầu 
Là giá được xác định theo từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt. Đó là giá giới 
hạn trên khi quyết định giá trúng thầu .
2. Giá dự thầu 
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giâm giá nếu có), giá này do các nhà thầu tham gia tranh thầu tự lập ra để tranh thầu dựa trên hồ sơ thiết kế, các yêu cầu của bên mời thầu, các quy định chung về định mức và đơn giá của Nhà nước, các kinh nghiệm thực tế và dựa vào ý đổ chiến lược tranh thầu.
Giá dự thầu có thể có các mức khác nhau, trong đó tổ chức xây .dựng cần xác định được giá cận dưới và độ tin cậy của giá dự thầu. 
Dựa trên khối lượng công việc đã được bên chủ đầu tư tính toán trước và do bên dự thầu xác định lại, căn cứ vào hồ sơ thiết kế, các tổ chức xây dựng tham dự đấu thầu có thể tự xác định đơn giá xây dựng cho mình để tính giá dự thầu, trên cơ sở tham khảo đơn giá dự toán chi tiết mà các chủ đầu tư đã sử dụng để tính giá xét thầu.
Giá dự thầu cận dưới có thể xác đinh bằng hiệu số giữa giá trị dự toán hạng mục công trình và chi phí bất biến của nó.
3. Gía ký hợp đồng xây dựng
Giá ký hợp đồng là giá được Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thỏa thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu. Giá hợp đồng có thể quy định theo các cách sau đây :
a) Gía cố định (giá cứng) : Theo cách này giá hợp đồng được giữ cố định cho đến khi thanh toán cuối cùng. Một trường hợp riêng của phương pháp giá cứng là chỉ giữ giá cố định tính cho một đơn vị sản phẩm (tức là đơn giá cứng), còn khối lượng công việc xây dựng thì có thể thay đổi theo thực tế.
b) Giá mềm : Theo cách này có thể có các trường hợp sau :
Giá hợp đồng có thể thay đổi tùy theo các phát sinh thực tế hợp lí gây nên như  sự thay đổi gía cả, thay đổi tỉ giá hối đoái, cũng như tùy theo các sự cố không thể khắc phục nổi gây nên như thiên tai và thời tiết xấu ;
- Giá hợp đồng được tính theo chi phí thực tế cộng thêm một khoản lãi được tính theo phần trăm so với chi phí thực tế, hoặc so với chi phí theo dự toán ban đầu; 
- Trong trường hợp khó xác định chính xác giá cả xây dựng, nhất là đối với các công trình đặc biệt mới được xây dựng lần đầu cha có định mức và đơn giá, bên chủ đầu tư và bên nhà thầu xây dựng cũng có thể thống nhất với nhau một dự toán chi phí ban đầu nào đó, nếu sau này bên nhà thầu xây dựng thực hiện với mức chi phí thấp hơn dự toán ban đầu thì được thường một khoản tiền nào đó và ngược lại. Trong trường hợp này ở Việt Nam đã có quy định phải lập Ban xây dựng đơn giá cống trình theo quy định để lập giá xây dựng .
4. Giá đánh giá 
Giá đánh giá là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có), được quy đổi về cùng mặt bằng (kỹ thuật, tài chính, thương mại và các nội dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
5. Gía đề nghị trúng thầu
Giá đề nghị trúng thầu là giá do Bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
6. Giá trúng thầu 
“Giá trúng thầu” là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho Bên mời thầu thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. 
7. Giá quyết toán công trình
Đó là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. 
8. Giá thỏa thuận và gía theo quy định của Nhà nước
Giá thỏa thuận là giá được quy định tùy theo sự tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và tổ chức nhận thầu xây dựng và thường được áp dụng cho các công trình xây dựng thuộc vốn của tư nhân.
Giá quy định của Nhà nước là loại giá được lập trên cơ sở các định mức, đơn giá, các quy định và chính sách của Nhà nước và là cơ sở để xác định giá xây dựng các công trình do nguồn vốn của Nhà nước cấp.
Khi quy định giá cớ thể xác định mức gía cao nhất (giá trần) và mức giá thấp nhất (giá sàn) để phục vụ công tác quản lí giá.
9. Giá xây dựng công trình, hạng mục công trình và các loại công việc xây lắp riêng
Do đặc điểm của sản phầm xây dựng nên giá có thể tính toán cho toàn bộ công trình, một hạng mục công trình nằm trong công trình và một loại công việc xây lắp riêng biệt của hạng mục công trình.
Ngoài ra theo góc độ kế hoạch của các DNXD giá trị; xây dựng còn được tính cho các khối lượng công việc xây dựng được hoàn thành theo các thời đoạn niên lịch (tháng, quý năm).
10. Giá xây dựng công trình do vốn đầu tư trong nước và do vốn đầu tư của nước ngoài 
Do yêu cầu của hợp tác quốc tế trong xây dựng cần phân biệt và có cách quản lí riêng đối với giá xây dựng chỉ do nguồn vốn trong nước và đối với giá xây dựng công trình do nguồn vốn nước ngoài. 
Việc xác định giá xây đựng để tham gia dự thầu các công trình xây dựng do vốn của chủ đầu tư nước ngoài rất phức tạp vì nó vừa phải tuân theo các quy định của quốc gia lại vừa phải tuân theo các quy định của thông lệ quốc tế. .
11. Giá tài chính và giá kinh tế
Giá tài chính là giá do thị trường quy định được dùng để phân tích tài chính các dự án đầu tư khi đứng trên góc độ lợi ích của doanh nghiệp.
Giá kinh tế (còn gọi là giá tham khảo, giá ẩn) là giá tài chính đã được điều chỉnh có tính đến ảnh hưởng của quy luật cung cầu, thuế trong giá, những khoản trợ giá của Nhà nước... Giá kinh tế được dùng để phân tích kinh tế xã hội của dự án đầu tư đứng trên góc độ của lợi ích quốc gia và toàn xã hội. 
II. QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Việc quản lí giá xây dựng ở mỗi nước có các quy định khác nhau. ở nước ta, theo quy định hiện hành việc quản lí giá xây dựng có những quy định chính như sau :
1. Về định mức dự toán 
Định mức dự toán tổng hợp và chi tiết do Bộ Xây dựng chủ trì cùng với các bộ quản lí chuyên ngành nghiên cứu ban hành áp dụng thống nhất cho toàn quốc.
2. Về đơn giá xây dựng 
Đơn giá dự toán chi tiết được lập tại các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương do chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương ban hành và được dùng để lập dự toán chi tiết và để làm căn cứ xác định giá xét thầu đối với mọi công trình được xây dựng ở địa phương.
Đơn giá riêng (hay đơn giá công trình) được phép lập để áp dụng cho các công trình quan trọng của Nhà nước trong trường hợp chỉ định thầu và có các đặc điểm kĩ thuật phức tạp, hoặc cho một số công trình có đặc điểm riêng. Ban lập đơn giá riêng được thành lập theo quy định của Nhà nước.
Đơn giá tổng hợp độc lập cho các vùng hay khu vực lớn ở thành phố đại diện cho khu vực đó. Các tỉnh và thành phố khác trong vùng sẽ được sử dụng các hệ số để điều chỉnh giá. Đơn giá tổng hợp do Bộ Xây dựng chủ trì lập và ban hãnh chỉ được dùng để lập tổng dự toán của các công trình mà không dùng để lập dự toán chi tiết và để thanh quyết toán.
3. Về tổng dự toán công trình 
Theo quy định hiện hành tùy theo công trình thuộc dự án nhóm A, B hay C sử dụng các nguồn vốn khác nhau mà có người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán công trình khác nhau . 
Tất cả các công trình xây dựng đều phải lập dự toán công trình để làm cơ sở xét thầu.
4. Vê điều chỉnh giá xây dựng công trình 
Theo quy định hiện hành tổng dự toán công trình, giá trị dự toán hạng mục công trình và các loại công việc xây dựng riêng biệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau theo các quy định nhất định. 
- Khi cấp quyết đinh định thay đổi chủ trương xây dựng. 
- Khi điều kiện xây dựng công trình cần sửa đổi, cần bổ sung thiết kế dần đến sự tăng giảm khối lượng xây lắp hoặc phát sinh công việc mới được cơ quan xét duyệt quyết định đầu tư chấp thuận. 
- Khi Nhà nước thay đổi giá cả, tiền lương và các chính sách chế độ có liên quan đến giá xây dựng công trình. .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25-9-1989
2. Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989
3. Thông tư số 108/TT-PC ngày 19/5/1990 của Trọng tài kinh tế Hưóng dẫn ký kết và thực hiện Hợp đồng kinh tế ( theo Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 và nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế )
4. Quy chế về hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản được ban hành kèm theo quyết định của Liên Bộ Bộ Xây dựng - Trọng tài kinh tế Nhà nước số 29 QĐ/LB ngày 01/6/1992 
	5. Nguyễn Văn Chọn – Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng – NXB xây dựng – Hà Nội, 1/1999.
6. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
7. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu ;
8. Thông tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Quy chế đấu thầu .
9. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ;
10. Nguyễn Quang – Anh Minh – Soạn thảo hợp đồng kinh tế – Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội , tháng 3/2002.
11. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ ;
12. Thông tư số 08/2004/TT-BXD ngày 03 tháng 07 năm 2003 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn nội dung và quản lý Hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - xây dựng (EPC)
13. Dự thảo Nghị định về hợp đồng giao nhận thầu xây dựng huớng dẫn Luật xây dựng .

File đính kèm:

  • docsoan_thao_hop_dong_giao_nhan_thau_xay_dung.doc