Tái cấu trúc quá trình kinh doanh và các công cụ hỗ trợ - Tổng quan cơ sở lý thuyết
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài báo này là phân tích tổng quan cơ sở lý thuyết về tái cấu trúc quá trình kinh
doanh (BPR) và các công cụ hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam
khi triển khai BPR. Tổng quan lý thuyết về BPR gồm các khái niệm, các quá trình kinh doanh,
vai trò của công nghệ thông tin, khi nào thực hiện, so sánh giữa BPR và TQM, kinh nghiệm thực
hiện trên thế giới và Việt Nam, các bước thực hiện. Ngoài ra, bài báo cũng tích hợp các công cụ
và kỹ thuật hỗ trợ theo từng bước của BPR, đó là SWOT, bản đồ chiến lược, chuẩn đối sánh,
DMAIC, FMEA, QFD, Kaizen, 5S, VSM, 7 công cụ chất lượng. Kết quả của bài báo này sẽ là cơ
sở để nhóm nghiên cứu triển khai thử nghiệm việc thực hiện BPR tại một số doanh nghiệp ở Việt
Nam trong giai đoạn tiếp theo.
Từ khóa: Công cụ hỗ trợ; Quản lý chất lượng toàn diện (TQM); Tái cấu trúc quá trình kinh
doanh (BPR); Tích hợp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tái cấu trúc quá trình kinh doanh và các công cụ hỗ trợ - Tổng quan cơ sở lý thuyết
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 29 TÁI CẤU TRÚC QUÁ TRÌNH KINH DOANH VÀ CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGUYỄN THÚY QUỲNH LOAN Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Email: ntqloan@hcmut.edu.vn (Ngày nhận: 06/12/2018; Ngày nhận lại: 23/12/2018; Ngày duyệt đăng: 14/01/2019) TÓM TẮT Mục tiêu của bài báo này là phân tích tổng quan cơ sở lý thuyết về tái cấu trúc quá trình kinh doanh (BPR) và các công cụ hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi triển khai BPR. Tổng quan lý thuyết về BPR gồm các khái niệm, các quá trình kinh doanh, vai trò của công nghệ thông tin, khi nào thực hiện, so sánh giữa BPR và TQM, kinh nghiệm thực hiện trên thế giới và Việt Nam, các bước thực hiện. Ngoài ra, bài báo cũng tích hợp các công cụ và kỹ thuật hỗ trợ theo từng bước của BPR, đó là SWOT, bản đồ chiến lược, chuẩn đối sánh, DMAIC, FMEA, QFD, Kaizen, 5S, VSM, 7 công cụ chất lượng. Kết quả của bài báo này sẽ là cơ sở để nhóm nghiên cứu triển khai thử nghiệm việc thực hiện BPR tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Từ khóa: Công cụ hỗ trợ; Quản lý chất lượng toàn diện (TQM); Tái cấu trúc quá trình kinh doanh (BPR); Tích hợp. Business process reengineering and supporting tools: A literature review ABSTRACT This paper aims to review the literature on business process reengineering and its supporting tools to facilitate Vietnamese enterprises in BPR implementation. The literature review on BPR includes concepts, business processes, role of information technology, time for implementing BPR, comparison between BPR and TQM, experiences of BPR implementation in the world and Vietnam, BPR steps. Besides, the paper integrates the supporting tools and techniques in each BPR step, including SWOT, strategy map, benchmarking, DMAIC, FMEA, QFD, Kaizen, 5S, VSM, 7 basic quality tools. The research findings will enable researchers to pilot the implementation of BPR projects in some Vietnamese enterprises in the next stage. Keywords: Business process reengineering (BPR); Integration; Supporting tools; Total quality management (TQM). 1. Giới thiệu Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã làm cho sự cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt. Điều này tạo ra áp lực phải có sự thay đổi của tổ chức, nơi mà toàn bộ quá trình và môi trường làm việc và cơ cấu tổ chức phải được thay đổi (Lilian và cộng sự, 2015). Việc triển khai nhanh chóng các công 30 Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 nghệ mới, toàn cầu hóa hoạt động kinh doanh và sự kỳ vọng của khách hàng liên tục thay đổi là những tác nhân chính đằng sau sự biến đổi này. Các tổ chức hiện tại muốn thành công trong môi trường kinh doanh đầy thách thức này, họ cần phải xác định lại chiến lược nhằm giảm thiểu chi phí dịch vụ và sản phẩm cũng như cải thiện sự hài lòng của khách hàng, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng công việc (Gamar and Agrawal, 2015). Trong bối cảnh Việt Nam, các doanh nghiệp đang phải chịu áp lực cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Áp lực bên trong là do sự phát triển như quy mô doanh nghiệp lớn lên nhanh chóng, phạm vi hoạt động rộng hơn, lĩnh vực hoạt động kinh doanh đa dạng hơn; hay do vận hành không hiệu quả như thiếu chiến lược và thiếu tập trung, thiếu hụt nguồn nhân lực... Các áp lực bên ngoài là do sự hội nhập của Việt Nam vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), hay hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN Trước những áp lực này, các tổ chức bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam cần phải đánh giá lại nhiệm vụ/sứ mạng, mục tiêu chiến lược, và nhu cầu khách hàng. Chỉ sau khi suy nghĩ lại, doanh nghiệp sẽ nhận ra những gì cần phải làm, và quyết định cách thực hiện thay đổi phù hợp nhất. Tái cấu trúc quá trình kinh doanh (Business Process Reengineering - BPR) là một công cụ phổ biến trên thế giới và có giá trị chiến lược trong quản lý sự thay đổi tổ chức về tầm nhìn hay chiến lược mới: cần xây dựng năng lực hoạt động, đánh giá lại lựa chọn chiến lược, tham gia thị trường mới hoặc xác định lại sản phẩm/dịch vụ và phản ánh chiến lược tổng thể của công ty (Goksoy và cộng sự, 2012). BPR là tư duy lại nền tảng và thiết kế lại các công việc để hỗ trợ tốt hơn nhiệm vụ của tổ chức và giảm chi phí. Nghĩa là, BPR liên quan đến việc loại bỏ đi những quá trình cũ và tìm cách sáng tạo cho công việc, thiết kế lại hoàn toàn và đưa ra quá trình mới. BPR là một giải pháp cho các doanh nghiệp để cải thiện hoạt động của mình bằng việc đảm bảo tạo ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp, giá trị gia tăng lớn hơn và thời gian phản ứng nhanh hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được một lợi thế cạnh tranh (Siha & Saad, 2008). BPR có thể được xem là một trong những phương pháp quản lý thay đổi cho các tổ chức vì a) BPR chú trọng đến đổi mới và cải tiến, b) Thiết kế lại quá trình và công nghệ thông tin (CNTT) là những thành phần thiết yếu của BPR và đó cũng là nền tảng của kinh doanh ngày nay, c) BPR hỗ trợ việc cải thiện vấn đề về chi phí, chất lượng, dịch vụ và tốc độ tăng trưởng (Goksoy và cộng sự, 2012). Mục tiêu của BPR không chỉ là cải thiện chi phí và hiệu suất, mà còn thay đổi văn hóa tổ chức và đưa đến việc kiểm soát cho các quá trình kinh doanh (Ozcelik, 2010). Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về việc triển khai thành công các dự án BPR (Attaran, 2004; Asli & Özalp, 2010; Rootinc, 2012), tuy nhiên khái niệm BPR còn khá mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, các nghiên cứu về BPR còn hạn chế ở Việt Nam. Chính vì vậy trong nghiên cứu của Bùi và Nguyễn (2016) đã đề xuất lộ trình thực hiện BPR cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Khi triển khai thử nghiệm BPR tại một số doanh nghiệp Việt Nam, nhóm nghiên cứu của Bùi và Nguyễn (2016) nhận thấy doanh nghiệp gặp khó khăn khi lựa chọn công cụ hỗ trợ cho thực hiện BPR. Từ đó, mục tiêu của bài báo này là tổng quan cơ sở lý thuyết về tái cấu trúc quá trình kinh doanh và các công cụ hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi triển khai các dự án BPR. Để đạt được mục tiêu này, phương pháp nghiên cứu bàn giấy đã được áp dụng. Bài báo đã tham khảo các nghiên cứu trước, sau đó tóm tắt, đối chiếu/so sánh, tổng hợp các tài liệu thứ cấp và đưa ra những nhận định hay bàn luận. 2. Tái cấu trúc quá trình kinh doanh 2.1. Khái niệm Trước tiên cần phân biệt khái niệm giữa Restructruring và Reengineering. “Restructuring” Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 31 (thường được dịch là tái cơ cấu) là quá trình chuyển đổi từ cơ cấu tổ chức hiện tại sang cơ cấu mới (thị trường, sản xuất, công nghệ, tài chính, tổ chức, nhân sự, sở hữu, sinh thái, phát triển) cho phép hoạt động doanh nghiệp thành công và hiệu quả cao hơn. Tái cơ cấu là một trong những phương pháp thay đổi mang tính cách mạng (Dubrovski, 2005). Mục tiêu chính tái cơ cấu (Restructruring) là thay đổi cơ cấu trong tổ chức, trong khi đó Reengineering (thường được dịch là tái cấu trúc/tái lập) là việc tư duy lại nền tảng và thiết kế lại căn bản các quá trình kinh doanh nhằm đạt được những cải thiện đáng kể về các kết quả thực hiện quan trọng như là chi phí, chất lượng, dịch vụ và tốc độ (Hammer & Champy, 1993). Restructruring cũng giống như Reengineering là phương pháp thay đổi mang tính cách mạng và do đó chúng thể hiện tất cả các đặc điểm chung của những thay đổi triệt để. Reengineering and Restructuring không phải là phương pháp không tương thích lẫn nhau mặc dù chúng điểm xuất phát khác nhau, và trong một tổ chức chúng có thể thực hiện song song với nhau hoặc thậm chí được đan xen (Dubrovski, 2005). Trong bài báo này chỉ đề cập tới khái niệm Reengineering và được tạm dịch là tái cấu trúc/tái lập. BPR nổi lên ở Mỹ trong thập niên 1980 và đầu thập niên 1990. Có nhiều định nghĩa BPR được thực hiện bởi các học giả khác nhau. Davenport và Short (1990) định nghĩa BPR là sự phân tích và thiết kế lại các dòng công việc và quá trình trong và giữa các tổ chức. Theo GAO (1997), BPR là một công cụ giúp doanh nghiệp xem xét lại cách họ hoạt động nhằm tạo ra sự cải thiện hiệu quả trong dịch vụ khách hàng, cắt giảm chi phí hoạt động và vươn lên thành đối thủ cạnh tranh tầm quốc tế. BPR là cách tiếp cận mạnh mẽ để mang lại những cải tiến vượt bậc trong đầu ra của một tổ chức. Điều này đạt được thông qua những thay đổi căn bản trong các quá trình, đó là những mấu chốt thành công cho doanh nghiệp (Sanjay, 2013). Petrozzo và Stepper (1994) tin rằng BPR liên quan đến việc thiết kế lại đồng thời các quá trình, tổ chức và hệ thống thông tin hỗ trợ của họ để đạt được sự cải thiện căn bản về thời gian, chi phí, chất lượng và sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Điểm quan trọng của định nghĩa này là đề cập đến hệ thống thông tin. Trong khi đó, một số tác giả cho rằng BPR không nhất thiết phải phụ thuộc vào các giải pháp CNTT nhưng họ đồng ý rằng CNTT có thể là một yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ và tạo ra cải tiến triệt để khi thiết kế lại quá trình hoạt động của tổ chức (Gadd và Oakland, 1995; Hammer and Champy, 1993). Từ các định nghĩa trên, các nội hàm chính được thể hiện trong khái niệm BPR gồm: - Tư duy lại nền tảng: Nghĩ suy lại những gì công ty đã làm, tại sao nó được thực hiện theo cách hiện tại, các quy tắc và giả định khi thực hiện chúng là gì. Tái cấu trúc bỏ qua “Nó là gì” mà tập trung vào “Nó nên là gì” (Hammer and Champy, 1993). Việc này sẽ thách thức với các giả định cũ và loại bỏ các quy tắc cũ không còn phù hợp nữa (Adeyemi & Aremu, 2008). - Thiết kế lại căn bản: tạo ra/phát minh lại cách thực hiện mới - không thực hiện các thay đổi bề ngoài hoặc cải tiến cho những cách thực hiện cũ (Hammer and Champy, 1993). - Quá trình (Process): là một tập hợp các hoạt động được đo lường và có cấu trúc được thiết kế để tạo ra một đầu ra xác định cho một khách hàng hoặc thị trường cụ thể. Nó nhấn mạnh đến cách thức thực hiện công việc trong một tổ chức (Davenport, 1993). - Quá trình kinh doanh (Business process): gồm có 3 thành phần là đầu vào (dữ liệu về yêu cầu của khách hàng hoặc nguyên vật liệu), xử lý (xử lý dữ liệu yêu cầu của khách hàng hoặc nguyên vật liệu), và kết quả (phân phối các kết quả mong đợi tới khách hàng nội bộ và bên ngoài). Các vấn đề của quá trình chính là ở bước xử lý. BPR can thiệp vào bước xử lý, nghĩa là bước này sẽ 32 Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 được tái cấu trúc/tái lập để làm giảm thời gian và tiền bạc (Zygiaris, 2000). Bảng 1 trình bày các quá trình kinh doanh có thể thực hiện BPR trong doanh nghiệp (Lilian và cộng sự, 2015). - Cải tiến vượt bậc/đáng kể: Tạo ra bước nhảy vọt hay thay đổi đáng kể về kết quả thực hiện - không phải là cải tiến gia tăng (Hammer and Champy, 1993). Bảng 1 Các quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp Chức năng Các quá trình kinh doanh Vận hành Mua sắm, Quản lý đơn đặt hàng, Lập hóa đơn, Vận chuyển, Xử lý hoàn chỉnh đơn hàng, Sản xuất, Quản lý kho, Lập kế hoạch sản xuất, Lập kế hoạch điều độ nâng cao, Hoạch định nhu cầu, năng lực Nhân lực Xử lý thời gian và chi phí, Xử lý lương, Quản lý hiệu suất, Tuyển dụng, Thuê mướn, Lập kế hoạch kế nhiệm, Quản lý lợi ích, Đánh giá năng lực Quan hệ khách hàng Dịch vụ khách hàng qua mạng, Dịch vụ chăm sóc khách hàng, Quản lý vấn đề, Yêu cầu của khách hàng, Quản lý kênh bán hàng, Thực hiện dịch vụ Tiếp thị và bán hàng Quản lý tài khoản, Nghiên cứu phân tích và thị trường, Tiếp thị sản phẩm/thương hiệu, Quản lý chương trình, Quản lý lắp đặt, Lập kế hoạch hoa hồng bán hàng, Thu nhận khách hàng, Lập kế hoạch bán hàng Tài chính Lợi nhuận của sản phẩm, Ủy quyền tín dụng, Quản lý tiền mặt, Kiểm toán nội bộ, Thu hồi nợ, Hàng tồn kho, Kiểm tra xử lý yêu cầu, Chi phí vốn, Quản lý tài sản Nguồn: Lilian và cộng sự, 2015. 2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong BPR Việc thực hiện BPR nhấn mạnh đến sự thay đổi căn bản, CNTT được xem là yếu tố then chốt cho sự thay đổi này (Hammer và Champy, 1993). Vai trò CNTT có thể được phân loại thành ba giai đoạn khi thực hiện BPR (Attaran, 2004): trước thiết kế quá trình, trong thiết kế quá trình và sau khi thiết kế hoàn thành (Bảng 3). Bảng 2 Vai trò CNTT trong việc khởi tạo và duy trì BPR Trước thiết kế quá trình Trong khi thiết kế quá trình Sau khi thiết kế hoàn thành Tạo cơ sở hạ tầng và quản lý thông tin Khuyến khích tư duy quá trình Xác định và chọn quá trình thiết kế lại Tham gia dự đoán Mang lại lượng thông tin khổng lồ vào quá trình Mang theo các phương pháp phân tích phức tạp trong quá trình Nâng cao khả năng của nhân viên để đưa ra quyết định sáng suốt hơn mà ít phụ thuộc vào luồng thông tin dọc chính thức Tạo vòng phản hồi kỹ thuật số Thiết lập các nguồn lực để đánh giá BPR Cải tiến các quá trình CNTT để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 33 Trước thiết kế quá trình Trong khi thiết kế quá trình Sau khi thiết kế hoàn thành bản chất của thay đổi và dự đoán thông tin cần hỗ trợ cho thay đổi đó Giáo dục nhân viên CNTT trong các vấn đề phi kỹ thuật như tiếp thị, quan hệ khách hàng Tham gia thiết kế các biện pháp thành công trong BPR Xác định tác nhân cho thiết kế quá trình Nắm bắt bản chất của thay đổi được đề xuất và kết hợp chiến lược CNTT Nắm bắt và phổ biến kiến thức, chuyên môn để cải thiện quá trình Truyền đạt kết quả liên tục của nỗ lực BPR Chuyển đổi các quá trình phi cấu trúc thành các giao dịch được thực hiện định kỳ Giảm/thay thế lao động trong quá trình Đo lường kết quả thực hiện của quá trình hiện tại Xác định các mục tiêu và kết quả thực hiện rõ ràng để thúc đẩy việc triển khai Xác định phạm vi của quá trình của các bộ phận thực hiện BPR Kiểm soát tổn thất trong trường hợp thất bại Truyền đạt kết quả liên tục của nỗ lực BPR Giúp xây dựng cam kết với BPR Đánh giá đầu tư và lợi nhuận tiềm năng của các nỗ lực BPR Nguồn: Attaran, 2004. 2.3. Khi nào thực hiện BPR Nhiều nghiên cứu cho thấy các lý do chính để thực hiện BPR khi các tổ chức muốn: - Cải tiến quá trình và nâng cao chất lượng (Lilian và cộng sự, 2015; Samia & Germaine, 2008; Zygiaris, 2000; Carr và Johansson, 1995) - Nâng cao khả năng mở rộng sang các ngành khác (Lilian và cộng sự, 2015) - Đáp ứng khách hàng, nhân viên, và các bên liên quan (Lilian và cộng sự, 2015; Samia & Germaine, 2008; ... ập kế hoạch chiến lược và quản lý chiến lược trong các tổ chức và nó có thể được sử dụng hiệu quả để xây dựng chiến lược tổ Giai đoạn 3 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 4 Quyết định theo đuổi BPR Phát triển quá trình mới Triển khai dự án BPR Đánh giá kết quả dự án BPR Bước 1: Đánh giá lại mục tiêu và chiến lược Bước 2: Xác định vấn đề về kết quả thực hiện và thiết lập mục tiêu cải tiến Bước 3: Quyết định việc triển khai BPR Bước 4: Đánh giá việc quản lý dự án BPR Bước 5: Nhóm dự án phân tích quá trình mục tiêu và phát triển giải pháp khả thi Bước 6: Nhóm dự án hoàn thiện giải pháp khả thi cho việc triển khai quá trình mới Bước 7: Nhóm chức năng triển khai giải pháp dự án BPR Bước 8: Ban điều hành chức năng đánh giá các vấn đề về quản lý thay đổi Bước 9: Đánh giá kết quả đạt được của quá trình mới Bước 10: Đánh giá những thay đổi sau khi thực hiện dự án BPR Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 41 chức và chiến lược cạnh tranh (Gürel, 2017). Bản đồ chiến lược (Strategy map): Bản đồ chiến lược là một sơ đồ ghi lại các mục tiêu chiến lược ưu tiên được một doanh nghiệp hoặc một nhóm quản lý theo đuổi. Đây là một phần quan trọng của thẻ điểm cân bằng (Niven, 2010). Chuẩn đối sánh (Benchmarking): là một quá trình liên tục và có hệ thống để so sánh các sản phẩm, dịch vụ, quy trình và kết quả với các tổ chức được chọn làm chuẩn, nhằm mục đích cải thiện kết quả bằng cách xác định, thích nghi và thực hiện các phương pháp thực hành tốt nhất (Edith Cowan University, 2011). DMAIC: là một tiến trình trong hệ thống Lean Six Sigma gồm 5 bước: xác định (Define), đo lường (Measure), phân tích (Analyze), cải tiến (Improve) và kiểm soát (Control). Lợi ích khi áp dụng DMAIC là cải tiến được thời gian đáp ứng đối với nhu cầu của khách hàng, giảm tồn kho, giảm yêu cầu vốn lưu động, cải tiến năng suất, giảm chi phí sản xuất, góp phần thay đổi văn hóa công ty một cách tích cực (Bùi, 2011). FMEA (Failure Modes and Effects Analysis): Phân tích các dạng sai hỏng và tác động là một phương pháp điều tra để xác định một sản phẩm, quá trình hoặc hệ thống sai hỏng như thế nào và ảnh hưởng của những sai hỏng này, từ đó lựa chọn sai hỏng nào cần ưu tiên cải tiến (Snee & Rodebaugh, 2007). QFD (Quality Function Deployement): Triển khai chức năng chất lượng là một kỹ thuật xây dựng cấu trúc và tổ chức cho quá trình phát triển và sản xuất ra sản phẩm. QFD xuất phát từ điều khách hàng mong muốn, chứ không phải từ đổi mới công nghệ. QFD gồm có 4 ma trận theo các bước từ thiết kế sản phẩm cho đến thiết kế quá trình sản xuất để làm gia tăng tính đặc trưng của sản phẩm. Tuy nhiên, phần ứng dụng chính của QFD phần lớn tập trung ở ma trận thứ nhất là ngôi nhà chất lượng (HOQ) (Bùi và Nguyễn, 2017). Kaizen là một từ của Nhật nhưng đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có hai yếu tố xây dựng kaizen là cải tiến/thay đổi cho tốt hơn và đang diễn ra/liên tục. Kaizen là một quá trình cải tiến đang diễn ra, không bao giờ kết thúc (Prošić, 2011). 5S là một chương trình nâng cao năng suất rất phổ biến ở Nhật Bản và dần dần trở nên phổ biến ở nhiều nước khác. 5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật “Seri”, “Seiton”, “Seiso”, Seiketsu” Và “Shitsuke”, tạm dịch sang tiếng Việt là “Sàng Lọc”, “Sắp xếp”, Sạch sẽ, “Săn Sóc”, “Sẵn Sàng” (Đặng, 2016). VSM (Value Stream Mapping): Sơ đồ chuỗi giá trị là một sơ đồ biểu thị sự luân chuyển của dòng thông tin, và cách mà nó được quản lý, kiểm soát hoặc sự tác động của dòng thông tin lên dòng nguyên vật liệu. VSM được sử dụng trong Lean để thiết kế lại các hệ thống sản xuất (Yuvamitra và cộng sự, 2017). 7 công cụ chất lượng cơ bản: là các công cụ đơn giản có thể được sử dụng để giảm bớt các sai hỏng và cải thiện chất lượng của quá trình. Chúng bao gồm lưu đồ, bảng kiểm tra, biểu đồ tần số, biểu đồ Pareto, biểu đồ phân tán, biểu đồ nhân quả, và biểu đồ kiểm soát (Bùi và Nguyễn, 2017). Việc tích hợp các công cụ và kỹ thuật hỗ trợ trong Bảng 6 cho thấy các bước của BPR xuyên suốt từ chiến lược của tổ chức, đến việc triển khai dự án thay đổi/cải tiến và sau đó đánh giá lại tác động của dự án đến sự thay đổi của tổ chức. Tùy theo đặc điểm của dự án cải tiến/ thay đổi mà các doanh nghiệp có thể chọn một vài công cụ và kỹ thuật hỗ trợ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho việc thực hiện BPR. 42 Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 Bảng 6 Các công cụ và kỹ thuật hỗ trợ khi thực hiện BPR Các công cụ và kỹ thuật hỗ trợ TT Các bước thực hiện BPR SWOT Bản đồ chiến lược Bench- marking DMAIC FMEA QFD (HOQ) Kaizen 5S VSM 7 công cụ cơ bản Giai đoạn 1: Quyết định theo đuổi BPR 1 Bước 1: Đánh giá lại mục tiêu và chiến lược x x 2 Bước 2: Xác định các vấn đề về kết quả thực hiện và đặt mục tiêu cải tiến x 3 Bước 3: Quyết định triển khai BPR Giai đoạn 2: Phát triển quá trình mới 4 Bước 4: Đánh giá việc quản lý dự án BPR x x x x x 5 Bước 5: Nhóm dự án phân tích quá trình mục tiêu và phát triển các giải pháp khả thi x x x x x x x x 6 Bước 6: Nhóm dự án hoàn thiện giải pháp khả thi cho việc triển khai quá trình mới x x x x x Giai đoạn 3: Triển khai dự án Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 43 Các công cụ và kỹ thuật hỗ trợ TT Các bước thực hiện BPR SWOT Bản đồ chiến lược Bench- marking DMAIC FMEA QFD (HOQ) Kaizen 5S VSM 7 công cụ cơ bản 7 Bước 7: Nhóm chức năng thực hiện theo kế hoạch triển khai toàn diện x x x x x 8 Bước 8: Ban điều hành chức năng hướng đến các khía cạnh của quản lý thay đổi x Giai đoạn 4: Đánh giá kết quả dự án BPR 9 Bước 9: Đánh giá kết quả thực hiện của quá trình mới x x x x x 10 Bước 10: Đánh giá các thay đổi sau khi triển khai dự án BPR Nguồn: Tự tổng hợp. Ghi chú: x thể hiện các công cụ có thể hỗ trợ cho các bước của BPR 4. Kết luận Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc tập trung vào khách hàng trọng tâm, thiết kế quy trình vượt trội và khả năng lãnh đạo mạnh mẽ và năng động là những thành phần quan trọng cho sự thành công của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. BPR là chìa khóa mà mọi tổ chức nên sở hữu để đạt được những điều kiện tiên quyết để thành công. Bài báo đã đưa ra được các nội hàm chính của BPR gồm tư duy lại nền tảng, thiết kế lại căn bản, quá trình kinh doanh, và thay đổi đáng kể. CNTT chính là nhân tố có thể giúp tạo ra những thay đổi căn bản và đáng kể cho các quá trình kinh doanh khi thực hiện BPR. Những kinh nghiệm trên thế giới và Việt Nam đã được tổng hợp dựa trên các yếu tố thành công và thất bại khi thực hiện BPR và các tình huống triển khai BPR thành công. Bài báo cũng đề xuất sự tích hợp các công cụ và kỹ thuật trong các hệ thống quản lý khác với các bước trong quy trình thực hiện BPR để việc thực hiện BPR trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hạn chế của bài báo này là chưa triển khai thử nghiệm về sự tích hợp giữa các bước BPR và các công cụ hỗ trợ. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo là sẽ tiến hành thử nghiệm ở một số doanh nghiệp ở Việt Nam. Qua đó sẽ đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và rút ra những bài học kinh nghiệm khi triển khai các bước BPR và các công cụ hỗ trợ 44 Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 Lời cám ơn Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Bách khoa – ĐHQG-HCM trong khuôn khổ Đề tài mã số To-QLCN-2017-18. Tài liệu tham khảo Adeyemi, S. & Aremu, M. A. (2008). Impact assessment of business process reengineering on organizational performance. European Journal of Social Sciences, 7(1), 115-125. Al-Mashari, M. & Zairi, M. (1999). BPR implementation process: an analysis of key success and failure factors. Business Process Management Journal, 5(1), 87-112. Aslı, E. & Özalp, V. (2010). Is the Business Process Reengineering (BPR) proved itself to be a trustable change management approach for multinational corporations? Case studies from the literature. Journal of aeronautics and space technologies, 4(4), 23-30. Attaran, M. (2004). Exploring the Relationship Between Information Technology and Business Process Reengineering. Information & Management, 41(5), 529-684. Bùi, N. H. & Nguyễn, T. Q. L. (2016). Nghiên cứu công cụ chẩn đoán và lộ trình tái cấu trúc các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi và tái cấu trúc nền kinh tế. Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM. Bùi, N. H. (2011). Sản xuất theo LEAN. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc Gia TPHCM. Bùi, N. H. & Nguyễn, T. Q. L (2017). Quản lý chất lượng. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc Gia TPHCM. Carr, D. K. & Johansson. J. (1995). Best Practices in Re-engineering: What Works and What Doesn't in the Re-engineering Process. New York: Coopers & Lybrand. Chang, J., Levy, M. & Powell, P. (2009). Process re-engineering success in small and medium sized enterprises. Proceedings of the 14th European Conference on Information Systems, 5, 14-26. Chang, R. Y. (1994). Improve processes, reengineer them, or both? Training and Development 48(3), 54-58. Change, L., Levy, M. & Powell, P. (2010). Process reengineering success in small and medium sized enterprises. In M. M. Cruz-Cunha (Ed.), Enterprise Information Systems for Business Integration in SMEs: Technological, Organizational, and Social Dimensions (363-375). Hershey, PA: IGI Global. Đặng T. D. (2016). Tài liệu đào tạo 5s. Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng TP.HCM. Retrieved from Davenport, T. H. (1993). Need radical innovation and continuous improvement? Planning Review, 21(3), 6-12 Davenport, T. H. & Short, J. E. (1990). The new industrial engineering: Information technology and business process redesign. Sloan Management Review, 31(4), 11– 27. Dubrovski, D. (2005). Restructuring and Business Reengineering in Integrative Processes. Managing Global Transitions, 3(1), 71-93. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 45 Edith Cowan University. (2011). Benchmarking Policy. Retrieved from policies_db/tmp/ad075.pdf. Gadd, K. & Oakland, J. (1996). Chimera or culture? Business process re-engineering for total quality management. Quality Management Journal, 3(3), 20-38. GAO (1997). Business Process Reengineering Assessment Guide. 3th. United States General Accounting Office. Retrieved from Goksoy, A., Ozsoy, B. & Vayvay, O. (2012). Business Process Reengineering: Strategic Tool for Managing Organizational Change an Application in a Multinational Company. International Journal of Business and Management, 7(2), 89-112. Gürel, E. (2017). SWOT Analysis: A Theoretical Review. Journal of International Social Research, 10(51), 994-1006. Doi:10.17719/jisr.2017.1832. Habib, M. N. (2013). Understanding Critical Success and Failure Factors of Business Process Reengineering. International Review of Management and Business Research, 2(1), 1-10. Hammer, M. & Champy, J. A. (1993) Reengineering the Corporation: A Manifesto for Business Revolution, New York: Harper Collins Publishers. Hasnan, N., Ringim, K. & Razalli, M. R. (2017). Assessing the implementation level of business process reengineering factors in Malaysian Islamic banks. Journal of Advanced Research in Business and Management Studies, 7(1), 1-12. Hassan-gholipour, T., Abbaszadeh, M. A. & Abtahi, S. M. (2013). Offering an Operational Framework for Measuring the Risk Level in the Implementation of Re-engineering Projects of Business Processes. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 3(1), 601-615. Herzog, N. V., Polajnar, A., & Tonchia, S. (2007). Development and validation of business process reengineering (BPR) variables: a survey research in Slovenian companies. International Journal of Production Research, 45(24), 5811-5834. Doi: 10.1080/ 00207540600854992. Lee, K.T. & Chuah, K.B. (2001). A SUPER methodology for business process improvement: An industrial case study in Hong Kong/China, International Journal of Operations & Production Management, 21(5/6), 687 – 706. Doi Lilian, O. O., Uzochukwu, O. C. & Francisca, O.N. (2015). Business process reengineering and organizational performance of selected automobile firms in Southeast of Nigeria. European Journal of Business, Economics and Accountancy, 3(5), 12-45. Muthu, S., Whitman, L., & Cheraghi, S. H. (1999). Business Process Reengineering: A Consolidated Methodology, Proceedings of the 4th Annual International Conference on Industrial Engineering Theory, Applications and Practice, November 17-20, San Antonio, Texas, USA. Nissen, M. E. (1996). A Focused Review of the Reengineering Literature: Expert Frequently Asked Questions (FAQs). Quality Management Journal, 3(3), 52-66. 46 Nguyễn Thúy Quỳnh Loan. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 29-46 Niven, P. R. (2010). Balanced Scorecard Step-by-Step: Maximizing Performance and Maintaining Results. Hoboken: John Wiley & Sons. Omidi, A. & Khoshtinat, B. (2016). Factors affecting the implementation of business process reengineering: taking into account the moderating role of organizational culture (Case Study: Iran Air). Procedia Economics and Finance, 36, 425-432. Ozcelik, Y. (2010). Do business process reengineering projects payoff? Evidence from the United States. International Journal of Project Management, 28(1), 7-13. Petrozzo, D. P. & Stepper, J. C. (1994). Successful Reengineering. Van Nostrand Reinhold, New York. Prošić, S. (2011). Kaizen management philosophy. International Symposium Engineering Management And Competitiveness 2011 (EMC2011), June 24-25, 2011, Zrenjanin, Serbia, 173-178. Rootinc (2012). Taco Bell’s “bold future” transformation – Case study. Sanjay, M. (2013). Business Process Reengineering: Automation Decision Points in Process Reengineering. Xavier Institute of Management. Snee, R., & Rodebaugh, W. (2007). Failure Modes and Effects Analysis. Ursic, D. Anteric, S. & Mulej, M. (2005). Business Process Re-engineering in Practice - A medium-sized Slovenian Company in Difficulties, Systemic Practice and Action Research, 18(1), 89-117. Yuvamitra, K., Lee, J. & Dong, K. (2017). Value Stream Mapping of Rope Manufacturing: A Case Study. International Journal of Manufacturing Engineering, 2017, 1-11. Zygiaris, S. (2000). Business Process Re-Engineering – BPR, INNOREGIO: Dissemination Of Innovation and Knowledge Management Techniques. Report produced for the EC funded project.
File đính kèm:
- tai_cau_truc_qua_trinh_kinh_doanh_va_cac_cong_cu_ho_tro_tong.pdf