Tài liệu Trang bị thủy khí trên ô tô
Trong đào tạo kỹ sư và cử nhân cao đẳng nghành Công nghệ ô tô. Học phần:
Trang bị thủy khí trên ô tô là học phần bắt buộc. Học phần cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản về các thiết bị thủy lực, truyền động thủy lực được sử dụng trên ô
tô, máy kéo và các loại xe chuyên dùng, máy công trình: Kết cấu và hoạt động của các bộ
phận và hệ thống, tính toán và xác định các thông số cơ bản.
Đứng trước nhu cầu cấp bách: Sinh viên cần được trang bị tài liệu học tập phù
hợp với trình độ được đào tạo. Nên tác giả đã lựa chọn biên soạn cuốn tài liệu học tập đối
với học phần: TRANG BỊ THỦY KHÍ TRÊN Ô TÔ.
Giúp cho quá trình dạy và học, cũng như quá trình tự nghiên cứu của sinh viên nghành
công nghệ ô tô học tập tại trường có được tài liệu học tập phù hợp, nhất là với đối tượng
đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Cấu trúc của sản phẩm: Gồm 04 chương được phân bổ theo chương trình chi tiết có thời
lượng 02 tín chỉ, nội dung được sàng lọc và biên soạn một cách dễ hiểu, lô gic.
CHƯƠNG 1. MÁY THỦY LỰC THỂ TÍCH
CHƯƠNG 2. CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC PHẦN TỬ TRUNG GIAN TRONG
TRUYỀN ĐỘNG THỂ TÍCH.
CHƯƠNG 3. MÁY CÁNH DẪN VÀ TRUY
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Trang bị thủy khí trên ô tô
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CĐCN VIỆT ĐỨC TÀI LIỆU HỌC TẬP Học phần TRANG BỊ THỦY KHÍ TRÊN Ô TÔ (Lưu hành nội bộ) Năm 2013 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...1 Chương 1 MÁY THỦY LỰC THỂ TÍCH ..2 1.1 Những vấn đề chung về máy thủy lực thể tích .2 1.2. Bơm bánh răng 8 1.1. Bơm cánh gạt.............................................................................................................13 1.4 Bơm piston rôto hướng kính.......................................................................................17 1.5. Bơm piston rôto hướng trục. .19 1.6. Xy lanh thủy lực 20 Chương 2 CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC PHẦN TỬ TRUNG GIAN TRONG TRUYỀN ĐỘNG THỂ TÍCH ....28 2.1. Cơ cấu phân phối28 2.2. Cơ cấu tiết lưu.31 2.3. Các loại van ...33 2.4. Ký hiệu của các phần tử thủy lực.. 38 Chương 3 MÁY CÁNH DẪN VÀ TRUYỀN ĐỘNG THỦY ĐỘNG. 42 3.1. Khái quát chung......................................................................................................... 42 3.2. Ly hợp thủy lực ..43 3.3. Biến mô thủy lực... .48 Chương 4 TRUYỀN ĐỘNG THỦY CƠ ...57 4.1. Đặt vấn đề. .57 4.2. Sơ đồ hệ thống truyền động thủy cơ......................................................................... .57 4.3. Phương pháp xây dựng đặc tính kéo của ôtô có truyền động thủy cơ....................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 65 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong đào tạo kỹ sư và cử nhân cao đẳng nghành Công nghệ ô tô. Học phần: Trang bị thủy khí trên ô tô là học phần bắt buộc. Học phần cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về các thiết bị thủy lực, truyền động thủy lực được sử dụng trên ô tô, máy kéo và các loại xe chuyên dùng, máy công trình: Kết cấu và hoạt động của các bộ phận và hệ thống, tính toán và xác định các thông số cơ bản. Đứng trước nhu cầu cấp bách: Sinh viên cần được trang bị tài liệu học tập phù hợp với trình độ được đào tạo. Nên tác giả đã lựa chọn biên soạn cuốn tài liệu học tập đối với học phần: TRANG BỊ THỦY KHÍ TRÊN Ô TÔ. Giúp cho quá trình dạy và học, cũng như quá trình tự nghiên cứu của sinh viên nghành công nghệ ô tô học tập tại trường có được tài liệu học tập phù hợp, nhất là với đối tượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Cấu trúc của sản phẩm: Gồm 04 chương được phân bổ theo chương trình chi tiết có thời lượng 02 tín chỉ, nội dung được sàng lọc và biên soạn một cách dễ hiểu, lô gic. CHƯƠNG 1. MÁY THỦY LỰC THỂ TÍCH CHƯƠNG 2. CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC PHẦN TỬ TRUNG GIAN TRONG TRUYỀN ĐỘNG THỂ TÍCH. CHƯƠNG 3. MÁY CÁNH DẪN VÀ TRUYỀN ĐỘNG THỦY ĐỘNG CHƯƠNG 4. TRUYỀN ĐỘNG THỦY CƠ Trong quá trình biên soạn tài liệu, tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Cơ khí động lực – Trường CĐCN Việt Đức, hội đồng khoa học nhà trường. Tuy nhiên trong nội dung tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Mọi ý kiến góp ý xin gửi về địa chỉ: anhtinhvd@gmail.com hoặc Bộ môn Lý thuyết – Khoa Cơ khí động lực – Trường CĐCN Việt Đức. Xin chân thành cảm ơn. 2 Chương 1 MÁY THỦY LỰC THỂ TÍCH 1.1 Những vấn đề chung về máy thủy lực thể tích a. Khái niệm: Để truyền cơ năng từ bộ phận dẫn động đến cơ cấu chấp hành, ngoài cách dùng các loại truyền động điện, cơ khí, điện – khí nén người ta còn dùng truyền động thủy lực. Có hai loại truyền động thủy lực là truyền động thủy động và truyền động thể tích. Khác với truyền động thủy động, truyền động thể tích dựa và tính không nén (khó nén) của dòng chất lỏng (dầu cao áp) để truyền áp năng, do đó có thể truyền được xa mà ít tổn thất năng lượng. Truyền động thể tích có 3 yếu tố: Bơm cung cấp dầu áp suất lớn Động cơ thủy lực kiểu thể tích Bộ phận biến đổi và điều chỉnh (thiết bị điều khiển, đường ống, các thiết bị phụ) Trong đó 1 và 2 là cơ cấu biến đổi năng lượng. Dựa vào dạng chuyển động của động cơ thủy lực (bộ phận chấp hành) ta có thể có truyền động thủy lực thể tích có chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay hoặc chuyển động tùy động, đó là các chuyển động trong các máy công cụ, hệ thống lái máy bay, hệ thống phanh hay nâng ben ô tô, hệ thống điều khiển tự động ... b. Ưu điểm: Trọng lượng trên một đơn vị công suất nhỏ Hiệu suất cao Đảo chiều đơn giản, điều chỉnh vô cấp vận tốc bộ phận chấp hành Chuyển động êm Độ nhạy và độ chính xác cao Tạo lực tác dụng lớn khi cần thiết c. Nhược điểm: Do áp suất làm việc cao nên khó làm kín các bộ phận làm việc, cac chi tiết có độ chính xác cao nên giá thành đắt Yêu cầu cao về chất lỏng làm việc Vận tốc truyền xung thủy lực khá nhỏ a = 100 m/s nên gây sự trễ đáng kể trong đường ống dài 1.1.1 Lưu lượng của máy thủy lực thể tích. Lưu lượng trung bình lí thuyết : 60 n . q Q lt m3/s q : Lưu lượng riêng của bơm, là thể tích chất lỏng vận chuyển qua bơm trong 1 chu kỳ (1 vòng quay của tay quay). n : Số chu kỳ làm việc của máy (số vòng quay) trong 1 phút. 3 Lưu lượng thực tế (tính đến rò rỉ): Q = Qlt - Q = Qlt.Q Q là lưu lượng rò rỉ trong bơm và rò rỉ ra ngoài bơm, Q phụ thuộc chất lượng đệm lót, độ nhớt chất lỏng và áp suất làm việc. Áp suất làm việc càng lớn, độ nhớt chất lỏng làm việc càng nhỏ thì lưu lượng rò rỉ càng lớn. Do lưu lượng của máy thể tích dao động theo thời gian nên ta sẽ khảo sát 2 loại lưu lượng : - Lưu lượng tức thời: Xác định tại 1 thời điểm - Lưu lượng trung bình: Xác định trong 1 khoảng thời gian làm việc. Lực tác dụng: Đối với bơm piston, để tạo cho chất lỏng 1 độ tăng áp suất làm việc p thì phải tác dụng lên piston 1 lực : P = F. p F là diện tích làm việc của piston Khả năng tự hút của bơm thể tích: Bơm piston hay bơm thể tích nói chung đều có thể tự hút được, nghĩa là có thể tự khởi động mà không cần mồi bơm như bơm ly tâm. Giả sử ở thời điểm bắt đầu làm việc piston ở vị trí điểm chết dưới. Trong buồng làm việc, hộp van và ống hút đều có không khí chiếm chỗ. Gọi Vo: Thể tích không khí chiếm chỗ trong hệ thống lúc piston ở vị trí điểm chết dưới F: Diện tích mặt làm việc của piston. S: Hành trình của piston ứng với nửa vòng quay của tay quay. Khi piston chuyển động về vị trí điểm chết trên (ứng với ½ vòng quay của tay quay), không khí sẽ giãn nở vì thể tích buồng làm việc tăng, giả sử quá trình dãn nở là quá trình đoạn nhiệt, phương trình cơ bản của chất khí cho : p.v = RT pa.Vo = p.(Vo + F.S) a o o a p FSV V pp Độ chân không pp a sẽ đưa chất lỏng lên 1 đoạn h = pp a trong ống hút. Piston tiếp tục chuyển động về phía phải, không khí sẽ bị dồn vào ống đẩy, lượng không khí còn lại trong hệ thống là Vo’=Vo - h. 4 d 2 h Piston chuyển động về phía trái, lượng không khí Vo’ tiếp tục giãn nở, áp suất giảm và chất lỏng tiếp tục dâng lên trong ống hút. Quá trình cứ tiếp tục cho đến khi chất lỏng điền đầy xilanh, khi đó bơm coi như đã tự mồi xong, bắt đầu làm việc với chất lỏng. 4 Phân loại bơm piston: Phân loại theo phương pháp dẫn động: - Bơm tay: (dẫn động bằng tay) - Bơm dẫn động thẳng: cần piston nối trực tiếp với cần piston của động cơ dẫn động - Bơm dẫn động bằng cơ cấu tay quay thanh truyền. 1.1.2 Áp suất của máy thủy lực thể tích. Cột áp H: H = era - evaìo = zra - zvao + g vvpp vaoravaora 2 22 (1) Trong bơm thể tích thường v1 v2; z1 z2 do đó: lvvaora ppppH (2) Vậy cột áp của bơm thể tích phụ thuộc vào: - Áp suất phụ tải (áp suất yêu cần tại nơi tiêu thụ) - Khả năng làm kín của thể tích làm việc, nếu làm kín không tốt, dưới áp suất lớn rò rỉ lớn mất mát lưu lượng và cột áp. - Công suất của động cơ dẫn động bơm và độ bền chi tiết phải đáp ứng được yêu cầu về cột áp. Nếu buồng làm việc hoàn toàn kín, nếu bơm có đủ công suất và các chi tiết đủ bền thì áp suất làm việc của bơm phụ thuộc hoàn toàn vào yêu cầu của phụ tải và có thể tăng đến vô cùng. Trong thực tế, đến 1 giá trị nào đó của cột áp, chất lỏng sẽ hoàn toàn bị mất mát rò rỉ, nghĩa là áp suất làm việc của bơm bị giới hạn. 1.1.3 Công suất và hiệu suất của máy thủy lực thể tích. * Công suất thủy lực: Ntl Xét 1 bơm có cột áp H và lưu lượng Q. Công suất thủy lực là toàn bộ năng lượng mà chất lỏng đi qua bơm nhận được trong 1 đơn vị thời gian: Ntl = .Q.H * Công suất trên trục: Ntr Nếu máy làm việc không có tổn thất thì công suất trên trục của máy tính bằng công suất mà máy trao đổi với chất lỏng. Trong thực tế khi máy làm việc có tổn thất, phải tốn 1 phần công suất trên trục để khắc phục tổn thất này. Do đó công suất trên trục sẽ khác công suất thủy lực. Gọi η<1 : Hiệu suất của máy thủy khí + Nếu là máy bơm: cokhi HQ cokhi HQ cokhiltlttr N HQ N HQ NHQN + Nếu máy là động cơ thủy lực: 5 Dòng chất lỏng cung cấp cho đo thủy lực 1 công suất thủy lực là N = .Q.H. Động cơ nhận năng lượng của dòng chất lỏng, biến thành cơ năng cho máy công tác và khắc phục phần năng lượng tiêu hao cho tổn thất, do đó công suất trên trục động cơ thủy lực là : - Hiệu suất η: Ntr = . Ntl Xét sự làm việc của 1 máy thủy khí, ta thấy luôn có 1 phần công suất tiêu hao để khắc phục tổn thất năng lượng trong quá trình làm việc. Các tổn thất đó có thể kể như sau: - Tổn thất thủy lực: (Tổn thất cột áp) Là năng lượng tiêu hao để khắc phục tổn thất dọc đường và các tổn thất cục bộ khi dòng chất lỏng chuyển động qua máy. Đánh giá bằng hiệu suất ηH Gọi Hlt là cột áp lý thuyết của máy NH = .Q. H Hiệu suất thủy lực được định nghĩa: H lt lt lt Q H Q H Q H H H . . . . . . 1 * Tổn thất lưu lượng: Do điều kiện làm việc và chất lượng chế tạo, khi làm việc máy thủy khí bao giờ cũng bị rò rỉ từ vùng có áp suất cao đến vùng có áp suất thấp hoặc rò rỉ ra ngoài, do đó sẽ có 1 phần lưu lượng bị mất mát đưu đến sự mất mát một phần năng lượng. Phần năng lượng tiêu hao để khắc phục năng lượng mất mát do rò rỉ trong 1 thời gian được đánh giá qua hiệu suất lưu lượng ηQ. Gọi Q là lượng chất lỏng rò rỉ trong 1 đơn vị thời gian, công suất tiêu hao sẽ là Tổn thất lưu lượng: Nll = . Q.Hlt Hiệu suất lưu lượng ηQ được định nghĩa: Q lt lt lt lt lt lt Q H Q H Q H Q Q . . . . . . 1 Trong công thức trên .Qlt.Hlt là công suất lý thuyết của dòng chảy, tức là công suất trong điều kiện hoàn toàn lý thuyết (không có tổn thất thủy lực và không có rò rỉ) * Tổn thất cơ khí: Một máy làm việc bao giờ cũng có những chi tiết máy chuyển động tương đối với nhau, vì vậy mà có 1 phần năng lượng của máy bị tiêu hao để khắc phục những ma sát giữa các bộ phận chuyển động và không chuyển động (ổ trục, các đệm lót) Phần năng lượng tiêu hao này được đánh giá bằng hiệu suất cơ khí ηm Gọi Nm là công suất tiêu hao do tổn thất cơ khí: Công suất trên trục bơm sẽ là: Ntr = .Qlt.Hlt + Nck 6 ck tr ck tr ck tr N N N N N 1 Hiệu suất toàn phần η: Xét trường hợp 1 bơm: Ta đã có định nghĩa N N Q H N Q H Q H Q H N Q Q H H Q H N tl tr tr lt lt lt lt tr lt lt lt lt tr . . . . . . . . . . Vậy: Q H m Khi xét phần này ta coi chất lỏng là không nén nên = const 1.1.4 Phân loại máy thủy lực thể tích Phân loại theo nguyên lý tác dụng của máy với dòng chất lỏng trong quá trình làm việc: Chủ yếu có hai loại: a. Máy cánh dẫn: Dòng chất lỏng qua máy là liên tục, bộ phận làm việc chủ yếu là bánh công tác có chuyển động quay, bánh công tác bao gồm 1 mayơ có gắn các cánh dẫn là các bản cánh để dẫn dòng chảy. Việc trao đổi năng lượng trong máy cánh dẫn thực hiện được nhờ tác dụng lực tương hổ giữa hệ thống cánh dẫn và dòng chất lỏng. Năng lượng trao đổi gồm: Động năng: v2/2g - Thế năng : z + p/ Sự biến đổi động năng của dòng chảy sẽ kèm theo sự biến đổi thế năng và ngược lại. Ví dụ: Dòng chất lỏng qua hệ thống cánh dẫn của 1 bơm sẽ được cung cấp năng lượng, năng lượng này có tác dụng khắc phục những tổn thất trong hệ thống, động thời làm tăng động năng và thế năng của dòng chất lỏng. Máy cánh dẫn được sử dụng rộng rãi vì có tính năng kỹ thuật cao, chỉ tiêu kinh tế tốt. Tóm lại đặc điểm của loại máy này là: Dòng chất lỏng qua máy liên tục Vận tốc và áp suất của dòng chất lỏng không thay đổi đột ngột, ở 1 chế độ làm việc ổn định thì lượng chất lỏng chuyển động qua máy trong 1 đơn vị thời gian là hằng số. b. Máy thể tích: Việc trao đổi năng lượng với chất lỏng được thực hiện theo nguyên lý chèn ép chất lỏng trong 1 thể tích kín dưới tác dụng của áp suất thủy tĩnh. Năng lượng chủ yếu mà dùng chất lỏng trao đổi với máy là áp năng , còn thành phần động năng của dòng chất lỏng chuyển động qua máy thì thay đổi không đáng kể, do đó còn gọi là máy thủy tĩnh. Loại máy này có các ưu điểm sau: Làm việc với áp suất cao, lưu lượng nhỏ, được dùng nhiều trong ngành chế tạo máy, bơm dầu, các hệ thống truyền động dầu ép. 7 Nhược điểm của loại máy này là dòng chất lỏng chuyển động qua máy không liên tục, lưu lượng và áp suất thay đổi theo thời gian, mức độ thay đổi phụ thuộc và từng loại máy, trong thực tế ta cố gắng giảm độ dao động này càng nhiều càng tốt. Ở trên ta đã phân loại các máy thủy khí, trong kỹ thuật hiện đại người ta còn kết hợp các cơ cấu thủy lực tạo thành 1 tổ hợp các cơ cấu thủy lực để truyền cơ năng từ bộ phận dẫn động đến bộ phận công tác, ta gọi là truyền động thủy lực. Có 2 loại: * Truyền động thủy động: là sự kết hợp làm việc giữa 1 bơm và 1 tuốc bin. Bơm nhận cơ năng của bộ phận dẫn động vận chuyển chất lỏng cung cấp cho tuabin, tuabin nhận năng lượng của dòng chảy mà bơm cung cấp để biến thành cơ năng quay tuabin và truyền chuyển động cho bộ phận công tác. Như vậy trong truyền động thủy động việc truyền cơ năng giữa các bộ phận máy chủ yếu là được thực hiện bằng năng lượng của dòng chất lỏng. * Truyền động thủy tĩnh: thường dùng các máy thủy lực thể tích, sử dụng nhiều trong hệ thống điều khiển tự động: các máy ép thủy lực, cần trục Ta có thể tóm tắt sự phân loại các máy làm việc với chất lỏng dạng nước theo phụ lục sau: Bơm ly tâm Bơm hướng trục Tuốc bin phản lực Tuốc bin xung lực Bơm và Động cơ pít tông H trục Bơm và Động cơ pít tông H kính Bơm và động cơ rô to Bơm xoáy Bơm phun tia MÁY THỦY LÆÛC Máy cánh dẫn Máy thể tích Máy thủy lực khaïc B cánh dẫn Đcơ cánh dẫn B và Đcơ thể tích Truyền động thủy động Truyền động thể tích Khớp nối thủy lực Biến tốc thủy lực TĐTLTT có chuyển động tịnh tiến TĐTLTT có chuyển động quay TĐTLTT có chuyển động tùy động 8 1.2. Bơm bánh răng 1.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm bánh răng. a. Sơ đồ cấu tạo: Bơm bánh răng thường dùng trong truyền động thủy lực thể tích và trong các hệ thống bôi trơn. Kết cấu của bơm 2 bánh răng gồm 2 bánh răng ăn khớp với nhau, loại đơn giản nhất là ... ng truyền lực của ô tô 4.2. Sơ đồ hệ thống truyền động thủy cơ. Truyền động thủy cơ với ô tô dùng hộp số tự động: Truyền động thủy cơ với ô tô dùng động cơ dầu: Câu hỏi thảo luận chương 3. Câu 1.Trình bày khái niệm và phân loại Máy cánh dẫn và truyền động thuỷ động? Câu 2. Trình bày các đặc tính của biến mô thuỷ lực? Câu 3. Trình bày các đặc tính của biến mô kết hợp? Câu 4. Trình bày nội dung, ý nghĩa của đồ thị đặc tính tổng hợp? Câu 5. Vẽ và trình bày nội dung, ý nghĩa của đồ thị đặc tính quy dẫn? Câu 6. Vẽ và trình bày nội dung, ý nghĩa của đồ thị biến mô thủy lực? Câu 7. Trình bày nguyên lý hoạt động của biến mô thủy lực? 4.3. Phương pháp xây dựng đặc tính kéo của ôtô có truyền động thủy cơ. 4.3.1. Xác định sự làm việc đồng thời của động cơ đốt trong và biến mô thủy lực. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kéo của ô tô: Động cơ đốt trong Biến mô thủy lực Hộp số tự động Bánh xe chủ động Truyền lực cuối cùng Động cơ đốt trong Bơm thủy lực (Bơm dầu) Động cơ dầu Bánh xe chủ động 58 Ảnh hưởng của ly hợp thủy lực đến chất lượng kéo của ô tô: Chúng ta biết rằng chất lượng kéo của ô tô phụ thuộc vào tỷ số truyền của hộp số. Khi gài mỗi tay số, sẽ xác định được quan hệ giữa vận tốc của ô tô và vận tốc quay của trục khuỷu động cơ. Ở một số điều kiện làm việc, ly hợp ma sát có khả năng bị trượt và các chi tiết của chúng bị nóng lên làm hư hỏng bề mặt ma sát, vì vậy nó không thể bị trượt với thời gian dài được. Nếu trong hệ thống truyền lực thay ly hợp ma sát bằng ly hợp thủy lực thì có khả năng làm việc trong điều kiện bị trượt lâu dài giữa bánh chủ động (bánh bơm) và bánh bị động (bánh tua bin); nó còn cho phép trục khuỷu động cơ quay ở số vòng quay cao một cách ổn định khi ô tô chuyển động ở tốc độ thấp. Nhờ đó, nó có thể tăng tốc độ một cách nhanh chóng vì sự tăng tốc được tiến hành ở những giá trị lớn của mô men. Đồ thị minh họa đặc tính kéo của ô tô với hệ thống truyền lực có đặt ly hợp ma sát và ly hợp thủy lực (hộp số cơ khí có 3 số truyền). Trên đồ thị ta nhận thấy: Nếu trong hệ thống truyền lực dùng ly hợp thủy lực thì ô tô có khả năng làm việc ổn định ở tốc độ rất nhỏ, Như vậy nó làm tốt đặc tính kéo của ô tô ở tốc độ thấp và khả năng tăng tốc của nó nhanh hơn, êm dịu hơn Ảnh hưởng của biến mô thủy lực đến chất lượng kéo của ô tô Trong hệ thống truyền lực của ô tô ta thay biến mô thủy lực vào vị trí của ly hợp ma sát và hộp số có cấp nhằm thực hiện truyền lực vô cấp. Bộ biến mô thủy lực làm nhiệm vụ thay đổi vô cấp tự động tỉ số truyền của hệ thống truyền lực theo trị số của các lực cản chuyển động bên ngoài khi động cơ làm việc ở một chế độ ổn định và cho phép tiến hành tăng tốc ô tô một cách êm dịu, không ngắt dòng công suất truyền tới các bánh xe chủ động. Truyền mômen xoắn trong biến mô thủy lực cũng như trong ly hợp thủy lực được thực hiện bằng việc sử dụng động năng của chất lỏng tuần hoàn trong các bánh xe công tác của biến mô hay ly hợp thủy lực. Hình 4 - 1: Đồ thị đặc tính kéo của ô tô a) Khi đặt ly hợp ma sát b) Khi đặt ly hợp thủy lực 59 Sơ đồ cấu tạo của biến mô thủy lực gồm có: Bánh bơm ly tâm 4 được dẫn động quay từ trục khuỷu động cơ I; bánh tuabin 3 nối với các bánh xe chủ động của ô tô qua hệ thống dẫn động cơ khí II và bánh xe phản ứng 5 nối với moayơ cố định 1 nhờ khớp nối một chiều 2. Tất cả ba bánh xe công tác của bộ biến mô thủy lực: bánh bơm, gọi là vòng tuần hoàn; trên vòng tuần hoàn này có sự chuyển động liên tục của dòng chất lỏng từ bánh bơm qua bánh tuabin, từ bánh tuabin qua bánh phản ứng và từ bánh phản ứng ngược trở lại bánh bơm khi bánh bơm đã quay. Dòng chất lỏng chảy từ bánh bơm đập vào các cánh của bánh tuabin, do đó bánh xe tuabin quay quanh trục của nó và làm trục II quay. 4.3.2. Xây dựng đặc tính ra của biến mô. Dựa vào lý thuyết về máy thủy lực người ta đã chứng minh được rằng : khi biến mô thủy lực làm việc ở chế độ ổn định thì tổng số mômen xoắn tác dụng lên các bánh công tác của nó bằng không, nghĩa là : M3 + M4 + M5 = 0 Hay: - M3 = M4 + M5 (4 - 1) Trong đó: M3, M4, M5 – Mômen xoắn của bánh tuabin, bánh bơm và bánh phản ứng. Dấu (-) đặt trước mômen xoắn của bánh tuabin, chứng tỏ rằng bánh xe tuabin là phản ứng bị động. Từ phương trình (4 - 1), ta nhận thấy rằng do có mômen xoắn M5 của bánh xe phản ứng mà có sự biến đổi mômen xoắn từ trục bánh bơm tới trục bánh tuabin. Mômen M5 hình thành là do các cánh của bộ phận phản ứng cố định làm thay đổi hướng của dòng chảy chất lỏng chảy từ bánh tuabin quay trở lại bánh bơm. Nếu bộ phận bánh xe phản ứng có khả năng quay tự do trong dòng chất lỏng thì việc biến đổi mômen xoắn sẽ không xảy ra và biến mô thủy lực trở thành ly hợp thủy lực. Tác dụng biến đổi mômen của biến mô thủy lực được đặc trưng bằng hệ số biến mô và kí hiệu là KBM : B T BM M M K (4 - 2) Trong đó: MT – Mômen xoắn ở trục tuabin. Hình 4 -2: Sơ đồ biến mô thủy lực 60 MT – Mô men xoắn ở trục bánh bơm. Hệ số biến mô Kbm thay đổi tự động phụ thuộc và điều kiện làm việc của ô tô. Khi lực cản chuyển động bên ngoài tăng lên, vận tốc ô tô giảm xuống thì hệ số biến mô sẽ tăng lên. Hệ số biến mô có giá trị lớn nhất khi trục của bánh tuabin bị hãm lại hoàn toàn, nghĩa là bánh tuabin không quay. Ngược lại khi lực cản chuyển động giảm đi, vận tốc ô tô tăng lên, do đó số vòng quay của trục tuabin tăng lên thì hệ số biến mô giảm xuống. Tính chất tự động làm việc thay đổi mômen xoắn của biến mô thủy lực là do tác động của dòng chất lỏng lên các cánh của bánh tuabin bị thay đổi khi thay đổi số vòng quay của nó. Đặc tính thay đổi và giá trị lớn nhất của hệ số biến mô phụ thuộc và chủng loại và kết cấu của biến mô thủy lực. Tỷ số giữa số vòng quay của trục bị động (trục bánh tuabin) nT và số vòng quay của trục bị động (trục bánh bơm) nB được gọi là tỷ số truyền động của biến mô thủy lực, ký hiệu là iBM. B n n i TBM ( 4 – 3) Hiệu suất của biến mô thủy lực được biểu thị bằng biểu thức sau : BMBM TnB TnT B T BM iK M M n n n (4 – 4) Trong đó: NT – Công suất phát ra tại bánh tuabin của biến mô thủy lực; NB – Công suất phát ra tại bánh bơm Khi biến mô thủy lực làm việc ở chế độ ly hợp thủy lực thì hệ số biến mô có thể xem như bằng 1. Hiệu suất của biến mô trong trường hợp này sẽ là : B T li n n n (4 – 5) Ở đây: Nli – Hiệu suất ly hợp thủy lực. Qua công thức (4 - 5) ta có thể nhận xét rằng, khi trên trục của bánh tuabin có tải trọng tác dụng thì luôn luôn có sự trược giữa bánh bơm và bánh tuabin (nT < nB). Tải trọng tác dụng càng tăng thì sự trượt càng tăng và hiệu suất của ly hợp càng giảm. Ở trường hợp giới hạn, bánh tuabin có thể bị dừng hẳn trong khi bánh bơm vẫn quay. Giá trị mômen xoắn của bánh bơm và bánh tuabin phụ thuộc và chủng loại biến mô thủy lực, kích thước của nó, số vòng quay của bánh bơm và chất lỏng được sử dụng trong biến mô thủy lực. Các giá trị này được tính như sau: MB = λ1.γ.nB 2 .D 5 MT = λ2.γ.nB 2 .D 5 Ở đây: D – Đường kính ngoài của khoang công tác của biến mô; 61 γ – Trọng lượng riêng của chất lỏng chứa bên trong biến mô thủy lực; λ1 – Hệ số mômen sơ cấp của biến mô thủy lực λ2 – Hệ số mômen thứ cấp của biến mô thủy lực Đối với mỗi loại biến mô thủy lực thì hệ số λ1, λ2 có giá trị riêng của nó và được xác định bằng thực hiện. Từ biểu thức (4 - 5), chia biểu thức dưới cho biểu thức trên ta được: B T M M 12 (4- 6) Trong biểu thức (4 - 6), cần lưu ý rằng, hệ số mômen sơ cấp của biến mô thủy lực λ1 đặc trưng cho tính chất thay đổi tải trọng tác dụng trên trục bánh bơm khi thay đổi tải trọng trên trục bánh tuabin. Nếu λ1 ≈ const thì biến mô thủy lực được gọi là loại “không nhạy”; nếu λ1 thay đổi thì biến mô thủy lực được gọi là loại “nhạy”. Trong hệ thống truyền lực của ô tô, nếu có trang bị biến mô loại “nhạy”, khi lực cản chuyển động của ô tô tăng lên thì vận tốc góc của trục bánh bơm cũng như vận tốc góc của trục bánh bơm cũng như vận tốc góc của trục khuỷu động cơ sẽ tự động giảm xuống, dẫn đến mômen xoắn của động cơ tăng lên trong khi độ mở của bướm ga không thay đổi. Ngược lại khi giảm lực cản chuyển động của ô tô thì vận tốc góc của trục khuỷu động cơ cũng như vận tốc chuyển động của ô tô sẽ tự động tăng lên. Sự thay đổi của các thông số của biến mô thủy lực trong quá trình làm việc theo tỉ số truyền động ibm được biểu điễn bằng đồ thị và được gọi là đường đặc tính không thứ nguyên của biến mô thủy lực. Trên hình 4 - 3 trình bày đồ thì đặc tính không thứ nguyên của một loại biến mô thủy lực đặt trong hệ thống truyền lực của ô tô. 4.3.3. Tính toán đặc tính kéo của ôtô dựa vào đặc tính ra của biến mô thủy lực. Do không có sự nối cứng giữa trục khuỷu động cơ và hệ thống truyền lực của ô tô khi có biến mô thủy lực, do đó việc tính toán các chỉ tiêu về động lực học của ô tô cần phải phân tích sự làm việc động thời giữa động cơ và biến mô thủy lực. Để giải quyết vấn đề này, ta tiến hành các bước sau : * Xây dựng đường đặc tính mômen của động cơ: Me = f(ne) với ne = nb Hình 4 - 3: Đồ thị đặc tính thứ nguyên của biến mô thủy lực 62 * Cho một giá trị bất kì của tỉ số truyền động ibm rồi căn cứ và đường đặc tính không thứ nguyên của biến mô thủy lực, tìm được một trị số λ1 tương ứng. * Sau đó cho một vài giá trị số vòng quay của trục bánh bơm nB và theo công thức (4 - 5), ta tìm được các giá trị mômen phát ra trên trục bánh bơm MB tương ứng với một trị số ibm. Theo công thức (4- 5) thì mômen phát ra trên bánh bơm phụ thuộc bậc hai vào số vòng quay của chúng, do đó đường cong này là một đường bậc 2 (đường parabon). Tương tự như trên, ta cho các tỉ số truyền động khác nhau của biến mô ibm rồi tìm được các trị số λ1 và tính được các trị số mômen khác nhau của trục bánh bơm MB = f(nB). Các đường đặc tính mômen xây dựng theo các bước trên được biểu hệ thống động cơ – biến mô thủy lực. Sự làm việc ổn định đồng thời của toàn cụm động cơ và biến mô thủy lực chỉ có thể có được ở những giao điểm của đường cong mô men của bánh bơm MB với các đường cong mômen của động cơ Me (các điểm a,b,c trên đồ thị hình 45). Như vậy, rõ ràng là ứng với mỗi góc mở khác nhau của bướm ga sẽ được một chế độ làm việc chung thích hợp của cụm động cơ và biến mô thủy lực. Chế độ này là không thay đổi và không phụ thuộc vào điều kiện chuyển động của ô tô. Ví dụ trên đồ thị hình 45b, khi động cơ làm việc ở số vòng quay n1, ta có mômen tương ứng trên trục bánh bơm là M1, ta sẽ xác định được số vòng quay trên trục bánh tuabin là nT1 = n1.ibm ; MT1 = M1.Kbm; nT3 = n3.ib’’m; MT3 = M3.Kb’’m Cần chú ý rằng các giá trị hệ số biến mô Kbm, , Kb’’m được lấy từ đường đặc tính không thứ nguyên tương ứng với tỉ số truyền động của nó. Khi đã biết được các giá trị của nT và MT, ta xác định công suất trên trục tuabin theo công thức: Hình 4 - 4: Đồ thị đặc tính tải trọng của hệ thống động cơ có biến mô thủy lực a) Loại không nhạy; b) Loại nhạy 63 NT = MT.nT ; W Đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa công suất và mômen phát ra ở trục bánh tuabin với số vòng quay của nó NT = f(nT) và MT = f(nT) được gọi là đường đặc tính ra của hệ thống động cơ-biến mô thủy lực (hình 46). Khi đã có đồ thị đặc tính ra của hệ thống động cơ – biến mô thủy lực, ta tiến hành tính toán các chỉ tiêu động cơ lực học của ô tô với biến mô thủy lực theo phươmg pháp giống như tính toán đối với ô tô có hệ thống truyền lực cơ khí bình thường. Vận tốc của ô tô : )/( 60 2 sm i rn v t bT Trị số lực kéo tiếp tuyến phát ra ở các bánh xe chủ động: b TT k r iM P Trong đó: it – Tỉ số truyền của phần truyền lực cơ khí nằm giữa biến mô thủy lực và các bánh xe chủ động. η – Hiệu suất của phần truyền lực cơ khí nằm giữa biến mô thủy lực và các bánh xe chủ động có tính đến sự tiêu hao năng lượng để dẫn động bơm dầu cung cấp cho hệ thống biến mô thủy lực và hệ thống điều khiển hộp số cơ khí. Nếu như hiệu suất của biến mô thủy lực xem như không đổi và bằng hiệu suất của hộp số cơ khí thông thường thì sự thay đổi của lực kéo tiếp tuyến Pk là hàm số của vận tốc Pk ≈ f(v) được biểu thị bằng đường nét đứt trên hình (H47a). Trong nhiều trường hợp, ở ô tô lực kéo tiếp tuyến phát ra ở các bánh xe chủ động là rất lớn so với ô tô cùng loại có hộp số cơ khí (phần gạch chéo). Phần lực kéo dư này đảm bảo làm tốt hơn lên tính chất động lực học của ô tô có biến mô thủy lực. Tuy nhiên hiệu suất của biến mô thủy lực không phải là không đổi và ở khu vực có tốc độ góc lớn thì hiệu suất nhỏ. Vì vậy trong thực tế thì lực kéo tiếp tuyến phát ra ở các bánh xe chủ Hình 4 - 5: Đồ thị đặc tính ra của hệ thống động cơ có biến mô thủy lực 64 động khi có biến mô thủy lực được thay đổi và nhỏ hơn so với lực kéo khi có hộp số cơ khí. Hậu quả đó ảnh hưởng xấu đến tính chất động lực học của ô tô. Nhân tố động lực học D, quãng đường tăng tốc S và thời gian tăng tốc t của ô tô có biến mô thủy lực cũng được tính toán giống như đối với loại truyền lực cơ khí, chỉ khác là đối với truyền lực cơ khí ta sử dụng mômen của động cơ Me, còn khi có biến mô thủy lực, ta sử dụng mômen phát ra tại trục tuabin MT và số vòng quay của trục tua bin nT. Đồ thị hình (Hình 4 -6 b) biểu thị nhân tố động lực học D và hình (Hình 4 - 6c) biểu thị gia tốc của ô tô có truyền lực học với biến mô thủy lực. Đối với ly hợp thủy lực, các chỉ tiêu động lực học của ô tô được tính toán cũng giống như khi tính toán với biến mô thủy lực. Câu hỏi thảo luận chương 4 Câu 1. Vẽ và trình bày nội dung, ý nghĩa của đồ thị đặc tính kéo của ô tô? Câu 2. Vẽ và trình bày nội dung, ý nghĩa của đồ thị đặc tính tải trọng của hệ thống động cơ có biến mô thủy lực loại không nhạy? Câu 3. Vẽ và trình bày nội dung, ý nghĩa của đồ thị đặc tính tải trọng của hệ thống động cơ có biến mô thủy lực loại nhạy? Câu 4. So sánh sự giống và khác nhau giữa 2 đồ thị đặc tính tải trọng của hệ thống động cơ có biến mô thủy lực? Câu 5. Vẽ và trình bày nội dung, ý nghĩa của đồ thị đặc tính ra của ô tô? Hình 4 -6: Đồ thị đặc tính động lực học của ô tô có biến mô thủy lực kết hợp với hộp số cơ khí có 3 số truyền a) Đồ thị lực kéo Pk; b) Đồ thị đặc tính động lực học D; c) Đồ thị gia tốc 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Văn Quỳnh; Bài giảng và tập bản vẽ trang bị thủy lực trên ô tô – máy kéo; Đại học kỹ thuật công nghiệp; 2006. [2] Phạm Vỵ, Lê Văn Quỳnh; Tập bản vẽ trang bị thủy lực trên ô tô – máy kéo; Nhà xuất bản Đại học Bách khoa Hà Nội; 2004. [3] PGS.TS Nguyễn Khắc trai; Hệ thống gầm xe con; Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hà Nội; 2000. [4] PGS.TS Nguyễn Khắc trai; Hệ thống truyền lực xe con; Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hà Nội; 2000. [5] PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan; Truyền động thủy khí trên ô tô – máy kéo; Nhà xuất bản Đại học Bách khoa Hà Nội; 2004.
File đính kèm:
- tai_lieu_trang_bi_thuy_khi_tren_o_to.pdf