Thông số điều chỉnh độ cứng trong thiết kế kết cấu sàn rỗng theo mô hình phần tử vỏ mỏng với phần mềm etabs

Bài báo trình bày cách tính toán các

thông số biến đổi độ cứng của sàn rỗng khi khai báo

trong phần mềm thương mại, trong đó có phần mềm

Etabs. Việc tính toán dựa trên các so sánh kết quả

mô phỏng theo phương pháp phần tử hữu hạn của

mô hình 3D đối với sàn rỗng và sàn đặc. Một vài

công thức đơn giản được đề xuất để tính toán

nhanh các thông số. Phương pháp cũng như dữ liệu

tính toán đạt được có thể làm tài liệu tham khảo cho

các kỹ sư thiết kế

pdf 8 trang dienloan 16100
Bạn đang xem tài liệu "Thông số điều chỉnh độ cứng trong thiết kế kết cấu sàn rỗng theo mô hình phần tử vỏ mỏng với phần mềm etabs", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thông số điều chỉnh độ cứng trong thiết kế kết cấu sàn rỗng theo mô hình phần tử vỏ mỏng với phần mềm etabs

Thông số điều chỉnh độ cứng trong thiết kế kết cấu sàn rỗng theo mô hình phần tử vỏ mỏng với phần mềm etabs
THIẾT KẾ - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 13 
THÔNG SỐ ĐIỀU CHỈNH ĐỘ CỨNG TRONG THIẾT KẾ KẾT CẤU 
SÀN RỖNG THEO MÔ HÌNH PHẦN TỬ VỎ MỎNG VỚI PHẦN MỀM ETABS 
TS. NGUYỄN THẾ DƯƠNG 
Trường Đại học Duy Tân 
 Tóm tắt: Bài báo trình bày cách tính toán các 
thông số biến đổi độ cứng của sàn rỗng khi khai báo 
trong phần mềm thương mại, trong đó có phần mềm 
Etabs. Việc tính toán dựa trên các so sánh kết quả 
mô phỏng theo phương pháp phần tử hữu hạn của 
mô hình 3D đối với sàn rỗng và sàn đặc. Một vài 
công thức đơn giản được đề xuất để tính toán 
nhanh các thông số. Phương pháp cũng như dữ liệu 
tính toán đạt được có thể làm tài liệu tham khảo cho 
các kỹ sư thiết kế. 
 Từ khóa: sàn rỗng, thông số điều chỉnh độ cứng, 
phần tử vỏ mỏng. 
 Abstract: This paper presents the method for 
calculating the stiffness modifier of hollow box slabs 
using in design commercial softwares, including 
Etabs. The calculation bases on the comparaison of 
results obtained by 3D numerical modelling using 
finite element method, for both hollow box slab and 
solid slab. Some simple formulars is also proposed 
allowing a quick evaluation of these parameters. 
The proposed method and obtained data can be 
referenced for design engineers. 
 Keywords: hollow slab, stiffness modified 
parameter, thin shell element. 
1. Mở đầu 
Sàn bê tông cốt thép (BTCT) có lỗ rỗng dạng 
hình hộp hoặc chóp cụt được sử dụng khá rộng rãi 
tại Việt Nam trong thời gian gần đây nhằm vượt các 
nhịp tương đối lớn trong công trình dân dụng. Việc 
tạo rỗng được thực hiện bằng nhiều phương pháp 
khác nhau. Phương pháp chung là sử dụng các vật 
liệu nhẹ (như xốp, bê tông bọt) hoặc các kết cấu 
dạng rỗng như cốp pha nhựa để chèn vào trong 
giữa bê tông ở khu vực trục trung hòa của mặt cắt 
(hình 1). Việc này giúp đẩy được vật liệu ra xa trục 
trung hòa và do đó tăng độ cứng của sàn nhưng 
không tăng khối lượng, đồng thời có nhiều lợi ích về 
kinh tế và kỹ thuật [1]. Đây là một giải pháp được 
phát triển từ rất sớm ở châu Âu, trong đó giải pháp 
sử dụng quả bóng nhựa hình cầu nhựa tạo rỗng 
bên trong đã có nhiều giải thưởng, trong đó có giải 
thưởng môi trường châu Âu cho phát triển bền 
vững. 
 Để tính toán thiết kế loại sàn này, cần phải tìm 
nội lực (mô men uốn, lực cắt, lực dọc) của sàn khi 
cùng làm việc với hệ kết cấu và chịu tác dụng của 
tải trọng. Ở đây, chúng ta giả thiết là hệ làm việc 
trong giới hạn đàn hồi, tuyến tính khi tính toán nội 
lực.
Hình 1. Ví dụ sàn rỗng sử dụng hộp nhựa tái chế tạo cốp pha - giai đoạn lắp cốp pha nhựa 
sau khi thi công xong thép lớp dưới 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
14 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 
 Hộp được bố trí trong sàn thường theo dãy song 
song với nhau và song song với biên sàn để tạo ra 
các cấu trúc dạng dầm chìm trong sàn. Khoảng 
cách các hộp theo hai phương có thể khác nhau tùy 
vào dạng sàn. Trong trường hợp sàn làm việc hai 
phương, nên bố trí khoảng cách các hộp nhựa theo 
hai phương là bằng nhau. Trong trường hợp sàn 
một phương, ví dụ sàn console, có thể bố trí khoảng 
cách theo hai phương là khác nhau trong đó 
phương chịu lực chính thì rãnh hộp cần lớn hơn. 
 Trong công tác thiết kế sàn rỗng, các kỹ sư 
thường sử dụng phần mềm thương mại để mô 
phỏng dưới dạng màng, tấm hoặc vỏ. Về mặt hình 
học, do không thể mô phỏng được dạng hình học 
thật của sàn rỗng (hình 2) trong hầu hết các phần 
mềm thương mại chuyên dụng cho thiết kế nhà, các 
sàn rỗng được mô phỏng như sàn đặc tương 
đương có cùng chiều dày h với sàn rỗng. Để sàn 
đặc tương đương làm việc giống như sàn thật (sàn 
rỗng), tức là có cùng chức năng truyền và phân 
phối nội lực, cần phải khai báo và điều chỉnh các 
thông số liên quan đến độ cứng của sàn một cách 
phù hợp.
Hình 2. Cấu trúc hình học của tấm sàn rỗng được mô phỏng bởi phần mềm Cast3M [2] 
nhưng không thể mô phỏng được trong phần mềm Etabs [3] 
 Nếu chỉ thiết kế sàn chịu uốn, tức là chỉ quan 
tâm đến quan hệ giữa tải trọng vuông góc với tấm 
và với chuyển vị tương ứng thì việc quy đổi sàn có 
chứa lỗ rỗng thành sàn đặc tương đương có thể chỉ 
cần thực hiện thông qua việc quy đổi đơn giản là 
mô đun đàn hồi E. Hệ số quy đổi được lấy theo 
công thức đề xuất trong tài liệu [4], tính theo tỉ lệ mô 
men quán tính giữa mặt cắt rỗng và mặt cắt đặc. 
Tuy nhiên, trong trường hợp sàn làm việc phức tạp 
hơn, ví dụ cần phải xét đến các ảnh hưởng kéo, 
nén, cắt, xoắn thì việc chỉ quy đổi mô đun đàn hồi 
theo độ cứng chống uốn để đưa vào mô hình tính 
toán sẽ không còn đầy đủ. Cần phải xem xét tách 
biệt các thông số khác. 
2. Mô hình phần tử vỏ sử dụng trong sàn 
 Phần mềm Etabs cho phép khai báo phần tử sàn 
(slab) theo ba dạng: màng (membrane), vỏ mỏng 
(thin shell) và vỏ dày (thick shell). Phần tử dạng 
màng là dạng tấm phẳng nhưng không có khả năng 
chịu uốn mà có khả năng chịu nén trong mặt phẳng, 
tức là truyền được lực ngang từ dầm, cột chuyển 
vào. Nội lực trong phần tử màng có lực dọc trục. 
Khác với phần tử dạng màng, phần tử dạng vỏ có 
khả năng chịu các loại tải trọng khác nhau gồm: 
kéo, nén, trượt trong mặt phẳng sàn, uốn, cắt, xoắn 
trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng sàn. Do 
sàn trong công trình dân dụng có tỉ lệ nhịp và chiều 
dày thường lớn hơn 10 nên mô hình được sử dụng 
là mô hình vỏ mỏng. Nội lực trong phần tử vỏ mỏng 
của sàn bao gồm (hình 3): lực F11, F22 lần lượt là 
các lực kéo (nén) trong các phương 1 và 2; Lực F12 
là lực cắt trong mặt phẳng sàn; V13 và V23 lần lượt 
là lực cắt trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng 
sàn; mô men M11, M22 lần lượt là mô men uốn 
quanh các trục 2 và 1; mô men M12=M21 là mô 
men xoắn quanh trục 1 và 2.
THIẾT KẾ - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 15 
Hình 3. Nội lực trong phần tử vỏ sử dụng trong phần mềm Etabs [3] 
 Nếu xét sự làm việc của sàn trong mô hình tổng 
thể của toàn bộ công trình thì các thành phần nội 
lực trong phần tử sàn sẽ phụ thuộc vào độ cứng 
của sàn đó so với các bộ phận kết cấu xung quanh. 
Do đó để đảm bảo tính chính xác về sự phân bố nội 
lực, một trong những cách thực hiện là điều chỉnh 
độ cứng sao cho giữa sàn rỗng và sàn đặc mô 
phỏng trong Etabs là tương đương nhau. Sự tương 
đương được hiểu là với cùng một tác động thì phản 
ứng của hai sàn (kết cấu) là như nhau. 
 Để thực hiện được công việc này, phần mềm 
Etabs cho phép điều chỉnh các thông số liên quan 
đến độ cứng của sàn, cũng như trọng lượng riêng 
của sàn trong quá trình khai báo mặt cắt trong mục 
“Shell Assignement - Stiffness Modifier”. Các thông 
số độ cứng có thể điều chỉnh được liên quan đến 
các thành phần nội lực như đã trình bày ở trên, 
gồm: Membrane f11 Direction - độ cứng chống kéo 
(nén) theo phương 1; Membrane f22 Direction - độ 
cứng chống kéo (nén) theo phương 2 (1 và 2 là hai 
phương vuông góc trong mặt phẳng sàn); 
Membrane f12 Direction liên quan đến độ cứng 
chống trượt trong mặt phẳng sàn; Bending m11 
Direction, Bending m22 Direction tương ứng liên 
quan đến độ cứng chống uốn quanh trục 2 và 1. 
Bending m12 Direction liên quan đến độ cứng 
chống xoắn quanh trục 1 và 2; Shear v13 Direction 
và Shear v23 Direction lần lượt liên quan đến độ 
cứng chống trượt theo trong mặt phẳng vuông góc 
với mặt phẳng sàn. Ký hiệu các đại lượng trên lần 
lượt là: ϕ11, ϕ22, ϕ12, μ11, μ22, μ12, ν13, ν23 và gọi 
chung là thông số điều chỉnh độ cứng. 
3. Tính toán các thông số điều chỉnh độ cứng 
 Nguyên lý tính toán thông số điều chỉnh độ cứng 
như sau: với cùng một tình huống tác dụng của tải 
trọng (ví dụ lực hoặc chuyển vị cưỡng bức), phản 
ứng của kết cấu (tương ứng là biến dạng/chuyển vị 
hoặc ứng suất/lực) sinh ra phải giống nhau giữa kết 
cấu không đồng nhất và kết cấu đồng nhất. Trong 
trường hợp dạng hình học của kết cấu có dạng chu 
kỳ, chúng ta có thể xét trên phần tử đại diện 
(representative volume element - RVE) để tính toán 
một số các thông số như: mô đun đàn hồi (đặc 
trưng cho độ cứng chống kéo - nén), mô đun đàn 
hồi trượt (đặc trưng cho độ cứng chống cắt). RVE 
được hiểu là phần tử nhỏ nhất mà khi ghép nhiều 
phần tử như vậy lại với nhau thì sẽ sinh ra kết cấu. 
Đối với các thông số ở trên, ta có thể thấy ϕ11, ϕ22, 
ϕ12, ν13, ν23 có thể dựa vào tính toán trên phần tử 
đặc trưng. Đối với các thông số μ11, μ22, μ12 thì cần 
phải được tính toán trên toàn bộ kết cấu. 
3.1 Thông số ϕ11, ϕ22 
Mô phỏng phần tử hữu hạn 
 Nguyên lý tính toán các thông số này dựa trên 
RVE. Các điều kiện biên đặt vào các mặt phải được 
xử lý sao cho phần tử đặc trưng RVE khi làm việc 
độc lập phải giống như khi làm việc trong kết cấu 
(xem tài liệu [4]). 
 Xét phần tử đặc trưng tách ra từ sàn rỗng, ví dụ 
như hình 4, 5. Thực hiện tính toán theo phương 
pháp phần tử hữu hạn trên RVE ở hình 5(b). Trên 
cơ sở so sánh biến dạng giữa phần tử rỗng và phần 
tử đặc khi có cùng giá trị lực tác dụng, có thể đánh 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
16 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 
giá được sự thay đổi độ cứng. Ví dụ một phần tử 
sàn đặc dưới tác dụng của lực f22 theo phương 2 
(phương y), biến dạng tính được tương ứng là u22,d. 
Cũng với lực này tác dụng lên phần tử sàn rỗng, 
chuyển vị tương ứng tính được là u22,r thì hệ số ϕ 22 
= u22,d/ u22,r.
 [mm] 
Hình 4. (a) Trích mặt bằng một sàn chứa lỗ rỗng, (b) Tách một phần tử đặc trưng để xem xét 
Hình 5. (a) Trích mặt cắt một sàn chứa lỗ rỗng, (b) Phần tử đại diện được mô phỏng 3D 
(a) (b) 
 Hình 6. Ví dụ mô phỏng bài toán nén mẫu bằng phương pháp số trên phần tử đại diện. (a) Chuyển vị theo phương 2 
của RVE chứa lỗ rỗng, (b) Chuyển vị theo phương 2 của RVE đặc. Áp lực tác dụng 1MPa 
 Gọi các mặt của RVE là fy_0, fx_1 và fz_1 như 
hình 6(a), các mặt fy_1, fx_0 và fz_0 lần lượt là các 
mặt đối diện với các mặt fy_0, fx_1 và fz_1. Thực 
hiện tính toán với kích thước hình học đã cho, mô 
đun đàn hồi E = 28500 MPa, hệ số Poisson 
0.2 , điều kiện biên như sau: 
- Mặt fy_0: u22 = 0; 
- Mặt fy_1: u22 của tất cả các điểm trên mặt này 
bằng nhau; 
- Mặt fz_0: u33 = 0; 
- Mặt fz_1: u33 của tất cả các điểm trên mặt này 
bằng nhau; 
- Mặt fx_0: u11 = 0; 
THIẾT KẾ - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 17 
- Mặt fx_1: u11 của tất cả các điểm trên mặt này 
bằng nhau; ta tính được chuyển vị u2 lớn nhất tại 
mặt fy_1 là 4.09 mm với áp lực 1 MPa. Với các 
thông số trên, giả sử lỗ rỗng cũng được lấp đầy bê 
tông (hình 7b), tính toán cho chuyển vị lớn nhất u2 
là 2.32 mm. Vậy ϕ 22=2.32/4.09 = 0.57. 
 Nếu khoảng cách các hộp đặt theo phương 1 và 
phương 2 là khác nhau thì cần thực hiện tính toán 
cho hai phương, với phương pháp tương tự như 
trên. 
Công thức đơn giản cho trường hợp sàn hộp dạng 
chóp cụt 
 Phân tích trường ứng suất truyền trong cấu trúc 
lỗ rỗng trên (hình 7), ta thấy dòng ứng suất chủ yếu 
truyền qua dải vật liệu bố trí dọc theo phương 
truyền lực (trong ví dụ này là phương 1). Ứng suất 
trên sườn ngang rất bé.
Hình 7. Phân bố ứng suất theo phương 1 khi mẫu chịu tác dụng lực nén trong phương 1 
 Do vậy có thể coi sự suy giảm độ cứng chống 
kéo-nén của sàn chứa lỗ rỗng chính là sự suy giảm 
của diện tích mặt cắt ngang. Vậy một cách gần 
đúng có thể viết: 
 111
1
r
d
A
k
A
 (1) 
 222
2
r
d
A
k
A
 (2) 
trong đó 1 1,r dA A lần lượt là diện tích vùng sàn rỗng 
và vùng sàn đặc theo trục 1, 2 2,r dA A lần lượt là diện 
tích vùng sàn rỗng và vùng sàn đặc theo trục 2. 
 Kiểm chứng kết quả với các giá trị hình học ở 
hình 5 và 6, ta có: (i) phần diện tích có chứa lỗ rỗng 
(hình 6a) – chính là mặt cắt có dạng chữ  là 
rA =1140
2cm ; phần sàn đặc có 
266 32 2112dI cm . Do vậy 
11 1140 / 2112 0.54k . Giá trị này nhỏ hơn giá trị 
so với giá trị tính được từ phương pháp số (0.57) là 
4.4%, do bỏ qua phần diện tích sườn đặc nằm 
vuông góc với phương truyền lực. 
 Lưu ý rằng công thức (1) và (2) chỉ nên áp dụng 
được cho trường hợp kích thước sườn ngang 
không lớn hơn chiều rộng hộp. Trong trường hợp 
kích thước sườn ngang đủ lớn, dòng lực sẽ truyền 
vào sườn ngang và do vậy sườn ngang sẽ tham gia 
chịu lực cùng sườn dọc và các cánh dọc. 
3.2 Thông số ϕ12, ν13, ν23 
 Tương tự với phương pháp như tính toán cho 
lực dọc trục, có thể tính các hệ số liên quan đến độ 
cứng trượt bằng cách tác dụng ứng suất tiếp xúc  
trên mặt phẳng. Ví dụ để tính ϕ12, áp dụng lên mặt 
fx_1 ứng suất tiếp (ở đây lấy bằng 1 MPa), theo 
phương 2 (hình 8a). Các điều kiện biên khác còn lại 
như sau: 
- Mặt fx_0: u11 = 0, u22 = 0. 
- Mặt fx_1: các chuyển vị u11, u22, u33 của tất cả 
các điểm trên mặt này bằng nhau. 
- Mặt fz_0: u33 = 0. 
- Mặt fz_1: chuyển vị u33 như nhau. 
 Từ kết quả của chuyển vị, ta tính được góc trượt 
trung bình. Ví dụ với tình huống ở hình 8, ta tính 
 12 cũng là  xy bằng cách tích phân góc trượt trên 
toàn bộ thể tích, sau đó chia cho toàn bộ thể tích 
của RVE, ta có: 
- Tính toán trên RVE rỗng:  12 14 ×10 
-5
 rad. 
- Tính toán trên RVE đặc:  12 8.42×10 
-5
 rad 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
18 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 
 Chú ý rằng giá trị  12 tính trên khối đặc có thể 
thực hiện bằng giải tích theo công thức:   12 / G 
với  / 2 / (1 )G E . Tỉ số giữa góc trượt rỗng và 
góc trượt đặc là: ϕ 12 = 8.42 / 14 = 0.6. 
 Tương tự, đối với ví dụ trên ta có thể tính được 
các thành phần: ϕ 13 = 0.42, ϕ 23 = 0.42.
Hình 8. Chuyển vị theo phương 2 khi đặt lực trượt trên mặt fx_1 theo phương 2 (phương y) 
3.3 Thông số 11, 22 
 Thông số 11 , 22 được trình bày kỹ trong bài 
báo [4], dựa trên nguyên lý tương tự: thực hiện mô 
phỏng phần tử hữu hạn theo mô hình thực (3D), so 
sánh kết quả chuyển vị với lý thuyết hoặc với kết 
quả tính được theo mô hình sàn đặc. Ở đây tác giả 
chỉ nhắc lại công thức: 
1 1 1 1
11
1 1 1
r r d d
d r d
I I
I

 
 
 (3) 
2 2 2 2
22
2 2 2
r r d d
d r d
I I
I

 
 
 (4) 
trong đó: 1rI và 1dI lần lượt là mô men quán tính của 
mặt cắt RVE rỗng và đặc theo phương 1 (mặt cắt 
vuông góc với phương 1); 2rI và 2dI lần lượt là mô 
men quán tính của mặt cắt RVE rỗng và đặc theo 
phương 2 (mặt cắt vuông góc với phương 2); 1r và 
1d lần lượt là kích thước của phần rỗng và phần 
đặc theo phương 1 và phương 2. Các phương ở 
đây được lấy theo hình 3. 
3.4 Thông số 12 
 Để tính toán thông số 12 , có thể thực hiện một 
“thí nghiệm số” xoắn tấm đặc và tấm có chứa các lỗ 
rỗng. Ví dụ có thể thực hiện theo sơ đồ trên hình 9. 
Tấm xem xét có dạng hình vuông, một biên bị ngàm 
cứng. Trên biên đối diện với biên ngàm, một tấm 
cứng được gắn vào để chịu tác dụng một cặp ngẫu 
lực xoắn (do một cặp ngẫu lực sinh ra), hai biên còn 
lại tự do. Kết quả “thí nghiệm số” trên tấm rỗng và 
đặc cho góc xoắn của mặt cắt chịu ngẫu lực xoắn. 
Tỉ số góc xoắn tính được giữa tấm đặc và rỗng 
chính là thông số thay đổi độ cứng chống xoắn 12 . 
Tấm “thí nghiệm” cần đủ lớn để xét sự tương tác 
giữa các phần tử đặc trưng cũng như thỏa mãn 
điều kiện sàn có thể mô phỏng là tấm mỏng (shell 
thin) trong mô hình phần mềm Etabs. Kích thước 
tấm thí nghiệm nên được lấy lớn hơn 10 lần chiều 
dày sàn. Với sơ đồ “thí nghiệm” như hình 10 và các 
kích thước như hình 4 và 5, kết quả thu được trình 
bày như hình 10, ta 12 = 0.745.
THIẾT KẾ - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 19 
Hình 9. Ví dụ mô hình mô phỏng tấm chịu xoắn 
Hình 10. Ví dụ kết quả mô phỏng sự xoắn của sàn để tìm hệ số 12 
4. Kết luận 
 Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày về mô 
hình phần tử vỏ mỏng tính toán sàn trong phần 
mềm Etabs và các thông số cần can thiệp trong mô 
hình để mô phỏng kết cấu sàn có chứa lỗ rỗng 
(thông số biến đổi độ cứng của vỏ – Shell 
Assignement – Stiffness Modifier). Các thông số này 
được lần lượt nghiên cứu để tìm ra giá trị của 
chúng. Thông số kéo (nén), uốn có thể tính toán 
dựa vào công thức giải tích cho trường hợp đơn 
giản như cấu trúc rỗng có dạng hình hộp chữ nhật 
hoặc gần như hình hộp chữ nhật, sắp xếp đều đặn. 
Trong trường hợp cấu trúc lỗ rỗng có dạng phức tạp 
hoặc phân bố không đều đặn, cần tiến hành mô 
phỏng 3D trên phần tử đặc trưng với điều kiện biên 
phù hợp hoặc trên toàn bộ kết cấu hoặc thí nghiệm 
để tìm ra các thông số điều chỉnh các thành phần độ 
cứng một cách chính xác. 
 Lưu ý rằng, trong quá trình áp dụng, cần phải 
chú ý đến các trục của phần tử và phương của sàn 
để có các khai báo phù hợp. 
 Phương pháp tính toán đã được kiểm chứng cho 
nhiều tình huống khác nhau và có thể áp dụng vào 
thực tiễn thiết kế tính toán công trình nhà. 
Lời cảm ơn 
 Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ 
đề tài do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ 
Quốc gia (NAFOSTED) theo hợp đồng số 107.01-
2016.17. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân 
thành. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Thế Dương (2017), Sử dụng sàn rỗng cho 
công trình dân dụng: Nguyên lý tính toán, thiết kế, thi 
công và hiệu quả kinh tế, Hội thảo Toàn quốc lần thứ 
30 - Hội Kết cấu và Công nghệ Xây dựng Việt Nam, 
Hà Nội. 
[2] CEA, Phần mềm Cast3m, (n.d.). www-cast3m.cea.fr 
(truy cập tháng 11, 2018). 
[3] CSI - Commputer and Structure Inc., (n.d.). 
https://www.csiamerica.com/products/etabs (truy cập 
tháng 11, 2018). 
[4] Nguyễn Thế Dương (2018), Thông số cơ học tương 
đương trong tính toán chịu uốn sàn rỗng bê tông cốt 
thép, Tạp chí Xây dựng - Bộ Xây dựng (ISSN 0866-
0762), tháng 9, 209 - 211. 
Ngày nhận bài: 05/10/2018. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 26/11/2018. 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
20 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 

File đính kèm:

  • pdfthong_so_dieu_chinh_do_cung_trong_thiet_ke_ket_cau_san_rong.pdf