Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc

Việt Nam đang trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại

hóa (CNH-HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế. Công nghiệp hoá(CNH),

đô thị hoá (ĐTH) đang là xu hướng chủ đạo tác động mạnh mẽ đến đời

sống kinh tế - xã hội (KT-XH) ở nhiều vùng lãnh thổ nước ta. Quá trình

đô thị hóa (ĐTH) là xu thế tất yếu của một xã hội phát triển.

Một mặt, quá trình ĐTH tạo ra những “cực tăng trưởng„ có sức

lan toả rộng lớn đến các vùng nông thôn: sự thay đổi về KT-XH, sự

dịch chuyển trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, sự dịch chuyển

nguồn cung cấp nguyên liệu, di dân giữa các vùng, miền. Mặt khác

ĐTH cũng để lại nhiều hệ luỵ trên các phương diện KT-XH: nảy

sinh những vấn đề xã hội nhức nhối, gây bất ổn định xã hội, cản trở

quá trình phát triển bền vững.

Việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp cơ bản để thực hiện tốt

hơn nữa công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thông qua con

đường ĐTH là một việc tất yếu và phù hợp với quy luật khách quan

mà thực chất là giải quyết thỏa đáng vấn đề việc làm , thu nhậ p cho

nông dân trong giai đoạ n hiệ n nay . Chính vì lẽ đó, tôi lựa chọn

nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của

nông dân tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận án tiến sĩ. Đề tài có giá trị

về mặt lý luận cũng như thực tiễn rất sâu sắc đối với việc hoạch định

chính sách KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010- 2020

pdf 27 trang dienloan 4600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc

Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
NGÔ THỊ CẨM LINH 
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC LÀM 
CỦA NÔNG DÂN TỈNH VĨNH PHÚC 
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp 
Mã số: 62 62 01 15 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP 
THÁI NGUYÊN - 2014
Công trình đƣợc hoàn thành tại: 
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên 
 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Chí Thiện 
 2. PGS.TS Đỗ Anh Tài 
Phản biện 1: ..................................................................................... 
 ...................................................................................... 
Phản biện 2: ..................................................................................... 
 ...................................................................................... 
Phản biện 3: ..................................................................................... 
 ...................................................................................... 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học 
Thái Nguyên họp tại: Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên 
Vào hồi ....... giờ....... ngày..... tháng ..... năm........... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia 
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
- Thư viện Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Ngô Thị Cẩm Linh (2009), “Mô hình nào là phù hợp cho sự phát 
triển các HTXNN hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí 
Rừng và đời sống, số 21 trang 38 tháng 8 - 2009. 
2. Ngô Thị Cẩm Linh (2011), “Chương trình huấn luyện nghề ngắn 
hạn cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc - Hiện trạng và giải pháp", 
Tạp chí Rừng và đời sống, số 31+32 trang 38 tháng 2 - 2011. 
3. Ngô Thị Cẩm Linh (2011), “Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa 
đến nông dân huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí 
Kinh tế & phát triển, trang 60 tháng 6 - 2011, Nxb Đại học 
Kinh tế Quốc dân. 
4. Ngô Thị Cẩm Linh (2012), “Vĩnh Phúc - Sau hơn 10 năm thực 
hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa", Tạp chí 
Khoa học công nghệ, trang 69 tháng 2 - 2012. 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Việt Nam đang trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại 
hóa (CNH-HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế. Công nghiệp hoá(CNH), 
đô thị hoá (ĐTH) đang là xu hướng chủ đạo tác động mạnh mẽ đến đời 
sống kinh tế - xã hội (KT-XH) ở nhiều vùng lãnh thổ nước ta. Quá trình 
đô thị hóa (ĐTH) là xu thế tất yếu của một xã hội phát triển. 
Một mặt, quá trình ĐTH tạo ra những “cực tăng trưởng„ có sức 
lan toả rộng lớn đến các vùng nông thôn: sự thay đổi về KT-XH, sự 
dịch chuyển trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, sự dịch chuyển 
nguồn cung cấp nguyên liệu, di dân giữa các vùng, miền... Mặt khác 
ĐTH cũng để lại nhiều hệ luỵ trên các phương diện KT-XH: nảy 
sinh những vấn đề xã hội nhức nhối, gây bất ổn định xã hội, cản trở 
quá trình phát triển bền vững. 
Việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp cơ bản để thực hiện tốt 
hơn nữa công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thông qua con 
đường ĐTH là một việc tất yếu và phù hợp với quy luật khách quan 
mà thực chất là giải quyết thỏa đáng vấn đề việc làm , thu nhập cho 
nông dân trong giai đoạn hiện nay . Chính vì lẽ đó, tôi lựa chọn 
nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của 
nông dân tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận án tiến sĩ. Đề tài có giá trị 
về mặt lý luận cũng như thực tiễn rất sâu sắc đối với việc hoạch định 
chính sách KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010- 2020. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu tổng quát 
Làm rõ ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh 
Phúc từ đó đề xuất giải pháp để nông dân tiếp cận được việc làm 
trong bối cảnh ĐTH. 
 2 
2.2. Mục tiêu cụ thể 
a/ Góp phần hệ thống hóa và phát triển một bước cơ sở lý luận và thực 
tiễn về những ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của người nông dân. 
b/ Làm rõ những ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm của nông 
dân tỉnh Vĩnh Phúc. 
c/ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giúp nông dân tiếp cận 
được việc làm trong quá trình ĐTH ở tỉnh Vĩnh Phúc. 
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc làm đối với người nông 
dân do ảnh hưởng của ĐTH. Trong đó, việc làm của người nông dân 
được nghiên cứu trên phương diện từ: chính người lao động tự tạo ra, 
do doanh nghiệp hoặc do phía Nhà nước tạo ra. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
+ Phạm vi không gian: 
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của 
nông dân tỉnh Vĩnh Phúc. 
Địa bàn khảo sát, điều tra các đối tượng (nông hộ, người lao động, 
doanh nghiệp) được thực hiện tại huyện Bình Xuyên, là địa bàn có sự 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như tốc độ tăng trưởng ấn tượng 
trong giai đoạn 2000 - 2012. 
+ Phạm vi thời gian: 
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân 
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2005- 2012 và khuyến nghị giải pháp nhằm 
giúp nông dân thuận lợi hơn trong việc tiếp cận việc làm giai đoạn từ 
nay đến năm 2020. 
 3 
+ Phạm vi nội dung: 
Nghiên cứu và phát triển một bước cơ sở lý luận và thực tiễn về 
việc làm và những ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân. 
Làm rõ những thay đổi việc làm của nông dân ở tỉnh Vĩnh Phúc do 
tác động của ĐTH và trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giảm 
thiểu những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực 
trong việc tiếp cận việc làm của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc dưới tác 
động của ĐTH. 
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án 
Tác giả Nguyễn Thị Hải Vân (2013) trong nghiên cứu: “ĐTH và 
việc làm, lao động ngoại thành Hà Nội”. 
Tác giả Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2006) trong nghiên cứu: “Tác động 
của quá trình ĐTH tới cơ cấu lao động, việc làm của các hộ gia đình 
huyện Từ Liêm - Hà Nội”. 
Tác giả Triệu Đức Hạnh (2012) trong luận án: “Nghiên cứu 
các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh 
Thái Nguyên”. 
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng (2009) trong 
nghiên cứu: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá 
trình ĐTH”. 
Tác giả Trần Thị Minh Ngọc (2010) trong nghiên cứu: “Việc làm 
của nông dân trong quá trình CNH- HĐH vùng đồng bằng sông 
Hồng đến năm 2020”. 
Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Thanh - Nguyễn Thế Trường (2009) 
trong nghiên cứu: “Tác động của ĐTH - CNH tới phát triển kinh tế 
và biến đổi văn hóa - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc”. 
 4 
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài 
+ Tính mới của đề tài 
- Luận giải làm rõ mối quan hệ giữa ĐTH với việc làm của nông 
dân về phương diện lý luận và thực tiễn, từ đó khẳng định: Quá trình 
phát triển đô thị phải luôn luôn gắn liền với các vấn đề phát triển 
nông thôn, trong đó có việc làm của nông dân. 
- Luận án chỉ ra ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm của nông dân 
tỉnh Vĩnh Phúc trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Lý giải vấn đề 
ĐTH gắn với giải quyết việc làm, ĐTH có phải là động lực giải quyết 
việc làm cho nông dân không? Từ đó trả lời câu hỏi làm thế nào gắn 
ĐTH với giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình này. 
- Luận án cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà 
hoạch định chính sách, các nhà quản lý để có những quyết định 
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, góp phần giải quyết việc làm ở 
nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc. 
+ Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng như 
thực tiễn 
- Làm rõ hơn lý luận về mối quan hệ giữa ĐTH với việc làm ở 
nông thôn trong quá trình ĐTH. 
- Đề xuất các giải pháp gắn ĐTH với giải quyết việc làm cho 
người nông dân ở các vùng nông thôn, góp phần giải quyết hài hoà 
hai mục tiêu: nâng cao đời sống của người dân địa phương và thực 
hiện thành công chủ trương CNH - HĐH của tỉnh Vĩnh Phúc cũng 
như của đất nước. 
- Nội dung cốt lõi của đề tài là góp phần nghiên cứu ảnh hưởng 
của ĐTH đến việc làm, từ đó ảnh hưởng đến mức sống, mức thu 
nhập của các hộ gia đình nông dân trong tỉnh từ khi hình thành các 
KCN, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn (mối quan hệ giữa ĐTH với 
việc làm của nông dân). 
 5 
- Đưa ra được các giải pháp cho vấn đề việc làm phù hợp với các 
đối tượng cụ thể theo hướng bền vững tại địa phương trên cơ sở thực 
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển sản xuất NN theo 
hướng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, 
chất lượng đồng thời phát triển các ngành nghề kinh doanh dịch vụ, 
khai thác triệt để lợi thế từ quá trình ĐTH mang lại nhằm tháo gỡ 
những khó khăn, thách thức cơ bản của quá trình ĐTH sẽ gặp phải 
trong tương lai. 
- Kết quả của quá trình nghiên cứu đề tài tạo ra cơ sở khoa học với 
tính thực tiễn cao giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách của 
tỉnh có cách nhìn thấu đáo về vấn đề quy hoạch phát triển KT - XH; 
quy hoạch phát triển các KCN, khu đô thị, chính sách việc làm, chính 
sách đào tạo nghề... 
6. Kết cấu của luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận 
án có kết cấu gồm 4 chương: 
Chương 1. Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của đô thị hoá đến việc 
làm của nông dân. 
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu 
Chương 3. Thực trạng ảnh hưởng của đô thị hoá đến việc làm của 
nông dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 
Chương 4. Quan điểm, định hướng và những giải pháp cơ bản giải 
quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn 
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. 
 6 
Chƣơng 1 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA 
ĐẾN VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN 
1.1. Một số vấn đề lý luận về đô thị, đô thị hóa 
1.1.1. Khái niệm về đô thị, đô thị hóa 
1.1.1.1. Đô thị 
1.1.1.2. Đô thị hoá 
1.1.2. Đô thị hóa và vấn đề việc làm cho nông dân 
1.1.2.1. Đô thị và việc làm 
1.1.2.2. Đô thị hóa và vấn đề việc làm 
+ Những tác động tích cực 
+ Những tác động tiêu cực 
1.2. Lý luận về việc làm 
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 
1.2.1.1. Việc làm 
1.2.1.2. Nông dân 
1.2.2. Tạo việc làm 
1.2.2.1. Bản chất của tạo việc làm 
1.2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm 
1.2.3. Một số mô hình lý thuyết tạo việc làm 
1.2.3.1. Tạo việc làm bằng lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến 
khích giá. 
1.2.3.2. Tạo việc làm bằng di chuyển lao động giữa hai khu vực nông 
nghiệp và công nghiệp 
1.2.3.3. Tạo việc làm gắn với di cư nông thôn - thành thị (Harris Todaro) 
 7 
1.3. Ảnh hƣởng của đô thị hoá đến việc làm của nông dân 
1.3.1. Những ảnh hưởng tích cực 
+ Quá trình ĐTH tạo nhiều cơ hội việc làm mới cho nông dân 
+ ĐTH làm tăng cơ hội thay đổi cơ cấu việc làm của người nông dân. 
+ ĐTH làm tăng cơ hội tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm theo 
hướng phù hợp với năng lực, khả năng của người nông dân 
+ ĐTH làm tăng thất nghiệp ở một vài bộ phận nhưng đồng 
thời cũng mở ra cơ hội việc làm cho một số lĩnh vực khác cho 
người nông dân. 
1.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực 
- Sự quá tải về dân số: 
- Mất cân đối về cơ hội việc làm và việc làm giữa các vùng: 
- Tăng sự chênh lệch về các cơ hội giáo dục đào tạo, phát triển 
nguồn nhân lực giữa các vùng: 
- Làm giảm quỹ đất nông nghiệp dẫn đến tình trạng những nông dân 
phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất rơi vào tình trạng thiếu việc làm: 
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm của nông dân trong 
quá trình đô thị hoá 
1.4.1. Những nhân tố thuộc về người lao động 
+ Quy mô dân số 
+ Chất lượng lao động 
+ Phong tục, tập quán, thói quen 
1.4.2. Những nhân tố thuộc về người sử dụng lao động 
1.4.3. Những nhân tố thuộc về nhà nước 
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực 
+ Chính sách phát triển ngành kinh tế 
 8 
+ Chính sách đào tạo nghề. 
+ Thị trường lao động và di cư. 
+ Tạo cơ hội việc làm trên cơ sở chính sách khuyến khích, hỗ trợ 
trực tiếp về kiến thức, trình độ của người lao động. 
+ Phát triển của khoa học - công nghệ. 
1.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa 
1.5.1. Trên thế giới 
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 
1.5.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia 
1.5.2. Ở Việt Nam 
1.5.2.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh 
1.5.2.2. Kinh nghiệm của Hà Nội 
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Vĩnh Phúc 
Nghiên cứu kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động nông thôn 
trong quá trình ĐTH ở một số quốc gia, một số tỉnh, Vĩnh Phúc nên 
lưu ý một số bài học sau: 
- Lựa chọn phát triển ĐTH phải đảm bảo theo nguyên tắc bền vững. 
- Tạo việc làm trên cơ sở đảm bảo sự phát triển hài hòa và gắn kết giữa 
CNH, ĐTH với NN nông thôn trong mỗi bước đi của quá trình ĐTH. 
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đã tồn tại 
hàng nghìn. 
- Tăng cường công tác đào tạo nghề cho người nông dân nhằm 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn 
- Nâng cao vai trò điều tiết mạnh mẽ của Nhà nước thông qua việc 
xây dựng các cơ chế chính sách. 
 9 
Chƣơng 2 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích 
2.1.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa 
đến việc làm của nông dân. 
+ Phương pháp tiếp cận từ dưới lên: 
+ Phương pháp tiếp cận từ trên xuống: 
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống: 
+ Phương pháp tiếp cận vùng: 
2.1.2. Khung phân tích ảnh hưởng của của đô thị hóa đến việc làm 
của nông dân tỉnh Vĩnh Phúc 
Đề tài sử dụng khung phân tích để sắp xếp trật tự phân tích các 
vấn đề liên quan đến đề tài theo một trật tự logic, xây dựng hướng 
đi cho đề tài. Khung phân tích trong luận án được xây dựng theo 
chiều đi từ việc phân tích các khía cạnh, phương diện có liên quan 
đến đề tài. Từ đó đưa ra được kết luận, đánh giá chung cho vấn đề 
đang nghiên cứu.. 
2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu 
Luận án tập trung vào trả lời các câu hỏi sau: 
- Việc nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH tới việc làm của nông dân 
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nào? 
- Có hay không sự ảnh hưởng của ĐTH tới việc làm của nông dân? 
- ĐTH có tác động, ảnh hưởng như thế nào đến việc làm của nông 
dân tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2005 đến 2012? 
 10 
- Cần phải thực hiện những giải pháp nào để nông dân tỉnh 
Vĩnh Phúc tiếp cận được việc làm trong quá trình ĐTH diễn ra từ 
nay đến 2020? 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với 9 đơn 
vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các 
huyện: Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, 
Vĩnh Tường, Yên Lạc. 
Tuy nhiên, nhằm làm nổi bật sự ảnh hưởng của ĐTH đến việc làm 
của nông dân, trong luận án tác giả tập trung nghiên cứu điều tra, 
khảo sát trên địa bàn huyện Bình Xuyên. Trên địa bàn Bình Xuyên, 
tác giả lựa chọn khảo sát, điều tra địa bàn 3 xã trên tổng số 13 xã, thị 
trấn của huyện Bình Xuyên, là những vùng mà mức độ tác động của 
quá trình ĐTH là khác nhau dựa trên chiến lược phát triển các KT-
XH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc qua các giai đoạn cụ thể. Cụ thể là 
tập trung vào các xã sau: xã Bá Hiến, xã Sơn Lôi, xã Thanh Lãng. 
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 
+ Thu thập thông tin thứ cấp: 
+ T ... thị/nông thôn của huyện có sự dịch chuyển 
tương đối rõ: Năm 2005 là 12,5/87,5(%), năm 2012 cơ cấu dân số 
thành thị/nông thôn là 31,64/68,36(%). Cho thấy qua 7 năm cơ cấu 
dân số dịch chuyển từ dân số nông thôn ra thành thị tăng đáng kể từ 
12,5% năm 2005 tăng lên 31,6% năm 2012. 
+ Lao động có việc làm chiếm tỷ lệ khá cao, tỷ lệ lao động thất 
nghiệp ở mức thấp với bình quân cả nước 
Tỷ lệ thất nghiệp của Bình Xuyên là 1,85%, trong đó thất nghiệp 
thành thị là 1,7% và tỷ lệ thất nghiệp nông thôn là 2,16% và tương 
ứng với cả tỉnh là 1,51%, 1,14% , 2,98% và tương ứng với cả nước là 
2,27%, 3,6,6%, 1,71%. 
+ Lao động có trình độ chiếm tỷ lệ tương đối cao tuy nhiên chất 
lượng nguồn lao động chưa tương xứng với đòi hỏi của xã hội. 
Theo kết quả khảo sát trình độ lao động thời điểm vào làm việc 
cho thấy tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đã được tăng lên đáng kể từ 
11% năm 2000, 32% năm 2007 và 68% năm 2011. 
3.3.2.2. Nông dân huyện Bình Xuyên tiếp cận cơ hội việc làm trong 
quá trình đô thị hóa 
- Về phía ngƣời lao động 
+ Kết quả đạt được từ NQ37 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc 
+ Kết quả đạt được từ Đề án 1956 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc 
- Về phía doanh nghiệp 
+ Số lượng các doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư 
Số lượng doanh nghiệp mới thành lập đáp ứng đủ điều kiện để 
được hưởng ưu đãi đầu tư của tỉnh chiếm 36% năm 2010, 26,7% năm 
2011 và 66,7% năm 2012. 
 15 
+ Kết quả tạo việc làm của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ vốn đầu 
tư và lao động 
Tỷ lệ vốn đầu tư/lao động tương ứng ở các năm 2010, 2011, 2012 
là 27.067, 25.294, 24.804. Như vậy, có thể đưa ra nhận định, các 
doanh nghiệp đều có sự mở rộng về quy mô sản xuất và tạo sự gia 
tăng trong việc làm, nhưng việc đầu tư cho công nghệ chưa được 
quan tâm. 
 + Kết quả tạo việc làm từ làng nghề truyền thống 
Với 45,72 % số hộ làm nghề đã tạo ra số việc làm đáng kể 
cho lực lượng lao động địa phương: 1.116 việc làm trên tổng số 
843 lao động trong độ tuổi của 280 hộ cho thấy: Ngoài việc giải 
quyết lao động cho lực lượng lao động trong độ tuổi là 72,9 % và 
27,1 % lao động ngoài độ tuổi vẫn tham gia vào làm việc ở các hộ 
sản xuất. 
+ Kết quả tạo việc làm từ các Khu công nghiệp trên địa bàn huyện 
Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ diện tích đất NN đã chuyển sang 
cho các KCN chiếm 13,53 tổng diện tích đất NN của huyện, số lao 
động địa phương làm việc trong các KCN chiếm 37,25% lực lượng 
lao động toàn huyện, lao động ngoại tỉnh chiếm tỷ lệ 26,89% lao 
động làm việc tại các KCN. 
- Về phía Nhà nƣớc, chính quyền các cấp. 
+ Kết quả hỗ trợ từ chính quyền đối với các doanh nghiệp mới 
thành lập trên địa bàn huyện Bình Xuyên 
+ Kết quả hỗ trợ từ chính quyền cấp Tỉnh đối với chính sách đào 
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bình Xuyên 
 16 
3.3.3. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc làm 
- Kết quả: Phương trình hồi quy: 
 LnY = Lna + b1* 1LnX + b2* 2LnX + b3* 3LnX 
- Những đánh giá, nhận xét: 
Fstatistic= 45.557, Sig.F=2.67. Như vậy, F>Sig.F, do vậy bác bỏ H0 
(b1=b2=b3=0) chấp nhận H1 có nghĩa là mối quan hệ giữa các biến 
trong hàm hồi quy là phù hợp. 
Multiple R= 0.75 cho thấy mối quan hệ giữa các biến là chặt chẽ. 
R Square= 0.5087 cho thấy các yếu tố đưa vào mô hình có tác 
động tương đối mạnh đến số lượng lao động có việc làm trên địa bàn. 
3.3.4. Kết quả phân tích SWOT 
Kết quả của phân tích ma trận SWOT giúp đề ra những hướng giải 
pháp chính, những hoạt động cần thiết để phát huy những điểm 
mạnh, khắc phục những điểm yếu để nắm lấy cơ hội, đẩy lùi thách 
thức đồng thời kết quả phân tích ma trận cũng cho thấy những điểm 
yếu làm giảm cơ hội việc làm của nông dân trong quá trình ĐTH. 
3.3.5. Những mặt đạt được, hạn chế, bất cập, nguyên nhân và 
những vấn đề đặt ra trong tiếp cận cơ hội việc làm của nông dân 
huyện Bình Xuyên 
+ Những mặt đạt được: 
Số lượng các DN hoạt động đầu tư trên địa bàn ngày càng tăng đã 
hấp thụ và giải quyết một lượng việc làm lớn cho bà con nông dân. 
Việc tiếp cận, chuyển đổi việc làm tương đối thuận lợi, dễ dàng do 
đã có những cam kết phải ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương 
cũng như các chính sách của Tỉnh, Nhà nước . 
 17 
Bản thân lực lượng lao động luôn muốn tìm việc làm mới có hàm 
lượng giá trị cao, ổn định và bền vững hơn ở lĩnh vực nông nghiệp 
nông thôn lâu nay đã tiềm ẩn nhiều rủi ro. 
Trên cơ sở nền tảng là hệ thống các chính sách phát triển công 
nghiệp, ĐTH của tỉnh đã tạo ra tiền đề thuận lợi việc chuyển đổi từ 
lao động nông thôn sang lao động đô thị. 
Chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn bước đầu được đánh 
giá là kịp thời, phổ rộng với nguồn kinh phí lớn được thực hiện. 
Trong chính sách phát triển, việc xác định được vai trò trong giải 
quyết việc làm tại chỗ từ việc phát triển các làng nghề thủ công 
truyền thống và đã chủ động thực hiện chính sách khuyến công, phát 
huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất cũng như tiếp cận thị 
trường của các chủ sản xuất... 
+ Những hạn chế và nguyên nhân 
Số đông lao động trên địa bàn huyện thiếu kỹ năng, chưa chuyên 
nghiệp từ khâu phỏng vấn, giao tiếp đến tiếp cận công việc. Lao động 
tuy đã được đào tạo nghề nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của 
nhà tuyển dụng dẫn đến chính sách đào tạo nghề cho lao động nông 
thôn chưa thực sự hiệu quả. 
Sự phát triển của các KCN chưa thực sự tạo ra nhiều việc làm cho 
lao động nông thôn như kỳ vọng ban đầu 
Khả năng bắt nhịp với cơ hội việc làm của người lao động địa 
phương chậm. 
Tính bảo thủ, tư duy lạc hậu của nông dân trong sản xuất NN cũ 
vẫn luôn duy trì ở người lao động. 
 18 
+ Những vấn đề đặt ra: 
Thứ nhất, liệu chất lượng nguồn nhân lực có được cải thiện để đáp 
ứng trong xu thế đô thị và hội nhập ngày càng mạnh? Chính sách đào 
tạo nghề cần phải điều chỉnh theo hướng nào để chất lượng đào tạo 
cao, tránh tốn kém? 
Thứ hai, trong thời gian tới khi các KCN đã bão hòa ở địa bàn 
Huyện, Tỉnh thì vấn đề tạo cơ hội việc làm cũng như giải quyết việc 
làm được thực hiện ra sao? 
Thứ ba, các cấp chính quyền sẽ đối phó với vấn đề giải quyết việc 
làm như thế nào trong thời gian suy thoái kinh tế khi mà lực lượng 
lao động phần lớn nằm trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ? 
Thứ tư, các cấp chính quyền sẽ đối phó với vấn đề giải quyết việc 
làm như thế nào khi thời hạn ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp hết, 
các doanh nghiệp có xu hướng chuyển dịch đầu tư sang các tỉnh khác 
để hưởng ưu đãi? 
Chƣơng 4 
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP 
CƠ BẢN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN TRONG 
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN 
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc 
4.1.1. Bối cảnh quốc tế 
4.1.2. Bối cảnh trong nước 
4.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu về giải quyết việc 
làm trong quá trình đô thị hoá 
4.2.1. Quan điểm 
4.2.2. Phương hướng 
4.2.3. Mục tiêu 
 19 
4.3. Dự báo cung cầu lao động 
4.3.1. Dự báo cung lao động 
4.3.2. Dự báo cầu lao động 
4.3.3. Cân đối cung cầu lao động 
4.4. Những giải pháp nhằm tạo điều kiện cho nông dân tỉnh Vĩnh 
Phúc tiếp cận cơ hội việc làm trong quá trình đô thị hoá 
4.4.1. Nhóm giải pháp về chất lượng cung lao động 
4.4.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo nguồn 
nhân lực tại chỗ có chất lượng 
+ Đối với các cấp chính quyền : 
Thứ nhất, NSNN cần giữ vai trò chủ đạo, thứ hai, thực hiện xã hội 
hóa đào tạo nghề, thứ ba, xác định rõ trách nhiệm và gắn kết trách nhiệm 
các bên trong hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất canh tác: 
Một số hướng cụ thể: 
- Đối với nhóm nông dân sẽ ở lại nông thôn lâu dài: 
- Đối với nhóm nông dân tiếp tục ở lại sống trên địa bàn nông thôn 
nhưng từng bước chuyển sang hoạt động sản xuất phi nông nghiệp: 
- Đối với nhóm nông dân có số lượng đông nhất, trong tương lai 
sẽ đưa lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở đô 
thị, các khu công nghiệp tập trung, xuất khẩu lao động 
+ Đối với các doanh nghiệp: 
Cần phải thực hiện các chính sách để kêu gọi đầu tư nguồn tài 
chính từ các chủ dự án để phát triển đào tạo nghề cho người dân bị 
thu hồi đất; phải cam kết sử dụng lao động tại chỗ; tăng cường công 
tác đào tạo tại doanh nghiệp để năng cao trách nhiệm của các bên 
trong đào tạo và sử dụng lao động 
 20 
+ Đối với các cơ sở dạy nghề: 
- Cần có cơ chế chính sách cho phép phát triển, mở rộng quy mô 
đào tạo và tạo ra nguồn thu ngoài ngân sách cho các cơ sở đào tạo, 
tạo cơ chế tự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo với nhau. 
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn thành 
lập các trung tâm, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nghề. 
- Bổ sung kinh phí cho công tác đào tạo nghề hàng năm cho các 
cơ sở đào tạo, đặt biệt là bổ sung các thiết bị hỗ trợ đào tạo 
4.4.1.2. Trang bị cơ sở vật chất hiện đại cho các cơ sở dạy nghề 
Cần có cơ chế chính sách cho phép phát triển, mở rộng quy mô 
đào tạo và tạo ra nguồn thu ngoài ngân sách cho các cơ sở đào tạo, 
tạo cơ chế tự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo với nhau; 
khuyến khích các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn 
4.4.1.3. Nâng cao nhận thức cho nông dân trong việc tạo việc làm 
cho bản thân và gia đình 
Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức 
cho lao động nông thôn để lao động nông thôn xác định được học 
nghề tạo việc làm vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ đồng thời nhận 
thức rõ việc tự tạo việc làm cho bản thân và gia đình sẽ đem loại tính 
ổn định và chủ động. 
4.4.2. Nhóm các giải pháp về cầu lao động 
4.4.2.1. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống 
Quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển làng nghề, đặt làng 
nghề trong quy hoạch tổng thể của Tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho 
các cơ sở sản xuất, ở các làng nghề truyền thống... 
 21 
4.4.2.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá, tiếp thị các sản 
phẩm của làng nghề 
+ Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề: 
+ Đối với các cấp chính quyền: 
4.4.2.3. Tập trung hình thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Với loại hình doanh nghiệp này cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư 
gia tăng, có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang 
nằm phân tán, nằm trong dân cư để hình thành các khoản vốn đầu tư 
cho sản xuất kinh doanh. 
4.4.2.4. Khuyến khích nông dân tự tạo việc làm 
Cần sự vào cuộc chủ động của bản thân người lao động, thay vì 
trông chờ ỷ nại vào vào cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà 
4.4.2.5. Phát triển bền vững các KCN trên địa bàn trên cơ sở khuyến 
khích áp dựng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất 
Khuyến khích các DN áp dụng khoa học- kỹ thuật tiên tiến vào sản 
xuất; phải đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ trong quy hoạch phát 
triển KCN; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN; 
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các KCN 
4.4.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước 
4.4.3.1. Tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và đổi 
mới mẫu mã sản phẩm 
- Hỗ trợ bà con nông dân những giống cây, con mới có năng suất, 
chất lượng và hiệu quả. 
- Hỗ trợ ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong sản xuất 
tại các làng nghề để giảm bớt lao động thủ công. 
- Tập huấn cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở 
 22 
4.4.3.2. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trường, 
lao động 
Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng của các trung tâm dịch 
vụ việc làm, hội chợ việc làm; đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ có 
năng lực, khả năng để đảm nhận lĩnh vực tổng hợp, đánh giá và dự báo 
về những biến động của thị trường, lao động trong và ngoài nước 
4.4.3.3. Hoàn thiện chính sách về đất đai, đền bù thu hồi đất NN 
trong quá trình đô thị hóa 
Hoàn thiện chính sách đền bù trên cơ sở khung giá đền bù cập 
nhật với thị trường và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa: Nhà nước - 
người dân - doanh nghiệp; xây dựng phương án hỗ trợ sản xuất mới 
cho nông dân các con giống, cây giống mới năng suất, hiệu quả, cũng 
như tập huấn kỹ thuật sản xuất 
4.4.3.4. Giữ ổn định và phát triển bền vững các KCN đã đang hoạt 
động và cần nghiên cứu, đánh giá cụ thể việc xây dựng mới các KCN 
Trước hết, tiếp tục hoàn thiện quy hoạch, chính sách, bộ máy quản 
lý và các quy định liên quan đến việc tạo môi trường phát triển bền 
vững các KCN đang hoạt động. 
Hai là, đảm bảo an toàn vệ sinh cho người lao động 
Ba là, cần đầu tư xây dựng các dự án chi tiết cho các KCN 
Bốn là, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người nông dân ở khu 
vực bị thu hồi đất được làm việc trong cụm, KCN. 
4.4.3.5. Cần có những cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia 
xây dựng nhà ở, nhà trẻ cho con em công nhân lao động 
Về lâu dài, tạo việc làm bền vững cho lao động cần có cơ chế 
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở, nhà 
trẻ cho người lao động. 
 23 
Tỉnh cần phải ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể, rõ ràng, 
minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính... 
4.4.3.6. Cần có những quy định rõ ràng, cụ thể đối với doanh nghiệp 
trong việc chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về 
quyền lợi, môi trường làm việc, sức khỏe của lao động 
- Cần có những chế tài mạnh hơn để xử lý những hành vi cố tình 
không chấp hành các quy định về quyền lợi, môi trường làm việc, sức 
khỏe của người lao động. 
- Thường xuyên thành lập các đoàn thanh tra liên ngành xuống kiểm 
tra, nhắc nhở kịp thời về việc chấp hành chế độ chính sách liên quan đến 
người lao động. 
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, phổ biến và triển thông tin về 
những văn bản mới có liên quan đến doanh nghiệp, người lao động 
tới lãnh đạo doanh nghiệp. 
KẾT LUẬN 
Quá trình CNH-HĐH đã mang lại một diện mạo mới cho tỉnh 
Vĩnh Phúc. Quá trình này cũng làm thay đổi tích cực bộ mặt của 
tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ và chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế, tạo sự đa dạng hóa ngành nghề... Tuy nhiên, cũng 
chính quá trình ĐTH đã làm giảm tuyệt đối việc làm của lao động 
nông thôn, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, tăng sức ép về tìm 
kiếm việc làm đối với họ. 
Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân dưới ảnh hưởng của quá 
trình ĐTH đã được nhiều nhà nghiên cứu phân tích như: lý thuyết 
 24 
của Lewis, Harris Todaro Có thể khái quát ba nhân tố ảnh hưởng 
đến việc làm của nông dân trong quá trình ĐTH: 
1. Những nhân tố thuộc về người lao động: quy mô dân số, chất 
lượng lao động, phong tục tập quán... 
2. Những nhân tố thuộc về người sử dụng lao động: quy mô DN, 
chiến lược phát triển của DN, việc chấp hành chế độ chính sách đối 
với người lao động theo quy định của pháp luật... 
3. Những nhân tố thuộc về nhà nước là hệ thống các chính sách, 
nhóm chính sách của Nhà nước hướng tới người nông dân, doanh 
nghiệp hướng tới mục tiêu giải quyết việc làm trong bối cảnh ĐTH. 
Để vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân trong thời gian tới, 
Vĩnh Phúc cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau: 
- Nhóm giải pháp về cầu lao động. 
- Nhóm giải pháp về chất lượng cung lao động. 
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_anh_huong_cua_do_thi_hoa_den_viec_lam_cua_no.pdf