Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13 - 14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội
Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp phổ biến ở mọi
lứa tuổi đặc biệt là trẻ em. Các biểu hiện thường gặp của bệnh như thở khò
khè, ho, khó thở, nặng ngực hay tái phát, thường xảy ra vào ban đêm và
sáng sớm khiến người bệnh mất ngủ, ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày
của họ và thậm chí có thể gây tử vong. Hiện nay tỉ lệ mắc và tử vong do
hen nhiều nơi trên thế giới vẫn tiếp tục tăng cao.
Mặc dù chưa có cách nào để chữa khỏi hoàn toàn bệnh hen nhưng
chúng ta vẫn có thể kiểm soát bệnh và duy trì kiểm soát trong một thời gian
dài bằng cách tiến hành các chương trình giáo dục sức khỏe cho người
bệnh.
Ở Việt Nam, số liệu điều tra trên phạm vi cả nước cho thấy tỉ lệ mắc
hen ở người trưởng thành là 4,1%, 64,9% người bệnh từng phải đi cấp cứu
vì hen nặng, trên 80% trẻ bị hen dưới 15 tuổi chưa được điều trị dự phòng
trong khi một số nghiên cứu lại chứng tỏ kiến thức về bệnh hen của các bà
mẹ là rất thiếu hụt.
Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học bệnh hen và triển khai các biện pháp
can thiệp tại cộng đồng nhằm kiểm soát bệnh hen và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người bệnh là nghiên cứu có tính cấp thiết và có ý nghĩa
thực tiễn cao. Chính vì lí do đó chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc
điểm dịch tễ học bệnh hen phế quả ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can
thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở 2 quận của Hà Nội” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-
14 tuổi tại quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận
nghiên cứu
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13 - 14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG -------------***------------ ĐẶNG HƯƠNG GIANG ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM 13-14 TUỔI VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE Ở HAI QUẬN CỦA HÀ NỘI Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số : 62 72 01 17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2014 2 Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng 2. GS.TS Đặng Đức Anh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đống chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Vào hồi......giờ, ngày....... tháng....... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện quốc gia 2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLCS : Chất lượng cuộc sống GDSK : Giáo dục sức khỏe GINA : Chương trình khởi động toàn cầu phòng chống hen (Global Initiate Asthma) ISAAC : Nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em (International Study of asthma and allergies in childhood) KSH : kiểm soát hen LQ : Liên quan PH : Phát hiện TB : Trung bình TCYTTG : Tổ chức Y tế thế giới THCS : Trung học cơ sở TV : Tư vấn VMT : Viêm mạn tính YT : Yếu tố YTXH : Yếu tố xuất hiện 4 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2011), "Chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen tại bệnh viện Bạch Mai và Xanh Pôn, Hà Nội năm 2010-2011", Tạp chí Y học dự phòng, XXI(7), pp. 22-27. 2. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2014), "Thực trạng kiến thức về bệnh hen của trẻ 13-14 tuổi bị hen tại hai quận Thanh Xuân và Long Biên của Hà Nội năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng, XXIV số 1(149), pp. 58-63. 3. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2014), "Hiệu quả của giáo dục sức khỏe tại trường cho trẻ 13-14 tuổi bị hen tại hai quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012-2013", Tạp chí Y học dự phòng, XXIV số 1(149), pp. 64-70. 5 1. Đặt vấn đề Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp phổ biến ở mọi lứa tuổi đặc biệt là trẻ em. Các biểu hiện thường gặp của bệnh như thở khò khè, ho, khó thở, nặng ngực hay tái phát, thường xảy ra vào ban đêm và sáng sớm khiến người bệnh mất ngủ, ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày của họ và thậm chí có thể gây tử vong. Hiện nay tỉ lệ mắc và tử vong do hen nhiều nơi trên thế giới vẫn tiếp tục tăng cao. Mặc dù chưa có cách nào để chữa khỏi hoàn toàn bệnh hen nhưng chúng ta vẫn có thể kiểm soát bệnh và duy trì kiểm soát trong một thời gian dài bằng cách tiến hành các chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Ở Việt Nam, số liệu điều tra trên phạm vi cả nước cho thấy tỉ lệ mắc hen ở người trưởng thành là 4,1%, 64,9% người bệnh từng phải đi cấp cứu vì hen nặng, trên 80% trẻ bị hen dưới 15 tuổi chưa được điều trị dự phòng trong khi một số nghiên cứu lại chứng tỏ kiến thức về bệnh hen của các bà mẹ là rất thiếu hụt. Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học bệnh hen và triển khai các biện pháp can thiệp tại cộng đồng nhằm kiểm soát bệnh hen và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh là nghiên cứu có tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Chính vì lí do đó chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quả ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở 2 quận của Hà Nội” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13- 14 tuổi tại quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012. 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận nghiên cứu. 2. Đóng góp mới về mặt khoa học - Nghiên cứu xác định tỉ lệ được chẩn đoán hen ở trẻ 13-14 tuổi tại 2 quận của Hà Nội và mô tả một số yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp ở trẻ. 6 - Nghiên cứu lần đầu tiên xây dựng mô hình quản lí bệnh hen dành cho trẻ em lứa tuổi học đường và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp bằng giáo dục sức khỏe đối với các kết quả đầu ra gồm tình trạng bệnh, nghỉ học vì hen, kiến thức và chất lượng cuộc sống của trẻ. 3. Giá trị thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ mắc hen của trẻ em giúp các thày thuốc thấy được sự phổ biến của bệnh hen trong cộng đồng. Ngoài ra thông tin về các yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp ở trẻ giúp các thày thuốc chọn lựa các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm kiểm soát các yếu tố này. - Nghiên cứu khẳng định hiệu quả của giáo dục sức khỏe đối với việc kiểm soát các triệu chứng bệnh, tình trạng nghỉ học vì hen và nâng cao hiểu biết về bệnh hen cho trẻ và chứng tỏ biện pháp can thiệp này có khả năng triển khai rộng đến các trường học. 4. Cấu trúc luận án Luận án gồm 126 trang; đặt vấn đề 2 trang; tổng quan tài liệu 32 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 19 trang; kết quả nghiên cứu 27 trang; bàn luận 29 trang; kết luận 2 trang; kiến nghị 1 trang; có 23 bảng, 13 biểu đồ và 3 hình; 118 tài liệu tham khảo trong đó 25 tài liệu tiếng việt và 93 tài liệu tiếng anh. Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Dịch tễ học bệnh hen phế quản: Có 3 phương pháp xác định ca bệnh hen đang được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu dịch tễ học về hen trên thế giới hiện nay đó là hỏi trực tiếp để người bệnh tự thông báo đã bị mắc bệnh hen hoặc hỏi về triệu chứng thường gặp nhất của bệnh hen là thở khò khè hoặc đánh giá tăng đáp ứng đường thở bằng test gắng sức. 1.1.1 Dịch tễ học bệnh hen phế quản trên thế giới 1.1.1.1 Tỉ lệ mắc bệnh - Tỉ lệ mắc hen ở trẻ em: Tỉ lệ trẻ 13-14 tuổi đã được chẩn đoán hen dao động từ 1,6% đến 28,2% và tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ trẻ đang bị khò khè. 7 Nhóm trẻ 6-7 tuổi tỉ lệ đã được chẩn đoán hen dao động từ 1,4%-27,2%. Sự khác biệt về tỉ lệ mắc khò khè và hen giữa các quốc gia lớn hơn giữa các vùng trong một quốc gia. - Tỉ lệ mắc hen ở ngƣời lớn: Tại 64 quốc gia nhóm người có độ tuổi từ 18- 99 tuổi thì tỉ lệ được bác sĩ chẩn đoán mắc hen thấp nhất là ở Việt Nam (1,8%) trong khi cao nhất là Úc (32,8%).Theo TCYTTG sự khác biệt về tỉ lệ mắc hen giữa các quốc gia lên tới 21 lần. 1.1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ mắc hen - Các yếu tố bên ngoài: Yếu tố môi trường bên trong nhà như nấm mốc, bụi nhà, côn trùng, gián, khói thuốc lá; yếu tố môi trường bên ngoài nhà như ô nhiễm không khí, khói bụi có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen; Những nghề có liên quan đến làm tăng nguy cơ mắc hen nghề nghiệp gồm công việc đồng áng, sơn, lau dọn, nhựa. - Các yếu tố bên trong: Các yếu tố như giới tính, cân nặng, cơ địa dị ứng được chứng minh là có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen. Trẻ nam có nguy cơ mắc hen cao hơn nữ, người có chỉ số BMI≥25 có nguy cơ mắc hen cao gấp 1,51 lần so với người có cân nặng bình thường. Nguy cơ mắc hen ở những trẻ có cha mẹ mắc các bệnh dị ứng cao gấp 3,29 lần so với trẻ khác. 1.1.1.3 Xu hƣớng mắc hen: Tại Mĩ và các quốc gia phát triển thuộc châu Âu như Phần Lan, Thụy Điển, Anh, châu Úc như Niu Di Lân, Úc, và Châu Á như Hồng Kông, Singapore, Bangkok, Thái lan tỉ lệ mắc hen và khò khè đều tăng. 1.1.1.4 Tỉ lệ mới mắc: Cho đến hiện nay vẫn chưa có cách nào để đo lường được chính xác tỉ lệ mới mắc của bệnh hen. Tại Anh tỉ lệ mới mắc hen ở trẻ em vẫn rất cao , theo số liệu thống kê của nước Mỹ thì tỉ lệ mới mắc hen là 3,8/1000 người/năm, mùa thu đông là thời gian có có tỉ lệ mới mắc hen cao nhất trong năm. 1.1.1.5 Tỉ lệ tử vong do hen: Năm 2000 tử vong trong số bệnh nhân nhập viện vì hen ở Mỹ là 0,5%, ở một số nơi như Thụy sĩ, Bồ Đào Nha, Nhật 8 Bản hiện tượng giảm tỉ lệ tử vong do hen đã xuất hiện nhờ tăng sử dụng corticoides. 1.1.2 Dịch tễ học hen phế quản ở Việt Nam Các số liệu về tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do hen ở nước ta còn ít. Năm 2003, khu vực Hà Nội tỉ lệ mắc hen phế quản của trẻ nội thành là 12,56%, ngoại thành là 7,52%. Cần Thơ năm 2007 trẻ 13-14 tuổi được chẩn đoán hen là 1,4%. Tỉ lệ mắc hen của người trưởng thành Việt Nam là 4,1%; nam mắc bệnh cao hơn nữ. Việt Nam ghi nhận tỉ lệ tử vong do hen có xu hướng tăng lên. 1.2 Bệnh hen phế quản và triệu chứng khò khè 1.2.1 Hen phế quản 1.2.1.1 Định nghĩa: Hen là một bệnh viêm mạn tính đưởng thở, với sự tham gia của nhiều loại tế bào và thành phần tế bào, làm tăng phản ứng đường thở, xuất hiện các cơn ho, khò khè, nặng ngực và khó thở tái phát, nặng hơn vào ban đêm, biến đổi theo đợt, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc. 1.2.1.2 Cơ chế bệnh sinh của hen: có 3 quá trình bệnh lý đáng chú ý nhất trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản đó là: viêm mạn tính đường thở, co thắt phế quản và gia tăng tính phản ứng phế quản. 1.2.1.3 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây hen: Gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố môi trường. - Yếu tố chủ quan bao gồm yếu tố gen, béo phì, giới, tuổi. - Yếu tố môi trường bao gồm các dị nguyên (dị nguyên bụi nhà, lông súc vật, phấn hoa, nấm mốc), yếu tố nhiễm khuẩn hô hấp, ô nhiễm không khí, khói thuốc lá, thức ăn, một số loại thuốc. - Một số yếu tố khác: yếu tố nội tiết, thời tiết, gắng sức, stress. 1.2.1.6 Điều trị hen: Theo bậc thang điều trị hen của Chương trình khởi động toàn cầu về phòng chống hen (GINA) thì giáo dục sức khỏe là bước đầu tiên. 9 1.3. Vai trò của giáo dục sức khỏe trong chiến lƣợc phòng chống hen: Các chuyên gia nhận định rằng giáo dục sức khỏe về hen phế quản là loại hình can thiệp có chi phí thấp nhưng lại có hiệu quả cao trong quản lý và phòng chống hen. 1.3.1 Các hình thức giáo dục sức khỏe: Rất nhiều hình thức giáo dục sức khỏe đã được áp dụng như trao đổi, thảo luận, tư vấn hen phế quản, câu lạc bộ hen. 1.3.2 Hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe: Đã có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đối với bệnh hen. - Hiệu quả đối với triệu chứng bệnh hen: can thiệp giáo dục sức khỏe cho cha mẹ đã làm giảm số lần trẻ phải nhập viện cấp cứu, số lần trẻ phải nằm viện và số cơn hen của trẻ hơn so với nhóm chứng. - Hiệu quả đối với tình trạng nghỉ học: Giáo dục sức khỏe cho các em bé tiểu học giúp làm giảm số ngày nghỉ học vì hen. - Hiệu quả giúp tuân thủ điều trị: Giáo dục sức khỏe còn giúp người bệnh hiểu được ý nghĩa và sự cần thiết của việc tuân thủ điều trị và do vậy làm giảm số trẻ không đi khám hen định kỳ. - Hiệu quả đối với kiến thức: giáo dục sức khỏe cho trẻ bị hen tại các trường có thể nâng cao kiến thức về bệnh hen, kỹ năng sử dụng bình xịt, giúp trẻ biết lựa chọn các hoạt động gắng sức để tham gia và nâng cao hiểu biết về bệnh hen cho người chăm sóc trẻ. - Hiệu quả đối với chất lượng cuộc sống: bệnh hen làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo nhiều tác giả, ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến chất lượng cuộc sống của người bệnh hen vẫn chưa rõ rệt và cần phải được nghiên cứu tiếp. Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu - Đối tượng cho mục tiêu 1: Trẻ 13-14 tuổi đang học lớp 7-8 của các trường trung học cơ sở của 2 quận Thanh Xuân và Long Biên. 10 - Đối tượng cho mục tiêu 2: Trẻ mắc hen của 2 quận Thanh Xuân và Long Biên đã tham gia nghiên cứu điều tra đặc điểm dịch tễ học. - Tiêu chuẩn chọn trẻ: trẻ được chọn vào nghiên cứu can thiệp là những trẻ mắc hen được xác định theo tiêu chí của Tổ chức nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em viết tắt là ISAAC, đó là những trẻ đã từng được bác sĩ chẩn đoán bị hen. - Tiêu chuẩn loại trừ + Trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu. + Trẻ chuyển trường khỏi khu vực nghiên cứu. - Nghiên cứu đƣợc thực hiện ở 2 quận Thanh Xuân và Long Biên của thành phố Hà Nội. Hai quận được chọn có chủ đích do có sự khác nhau về vị trí địa lí và mức độ đô thị hóa. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu cắt ngang - Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng theo dõi dọc. 2.2.2 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu 2.2.2.1 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu nghiên cứu mục tiêu 1 Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu để ước lượng tỉ lệ cho 1 quần thể 2 2 2/1 )1( p pp zn Trong đó : P là tỉ lệ được chẩn đoán hen ở trẻ 13-14 tuổi từ kết quả nghiên cứu trước =2,6% ; α mức ý nghĩa thống kê được chọn là 0,05; z tương ứng tra từ bảng zα = 1,96; ε là giá trị sai số tương đối, được chọn = 0,22; Thay vào công thức tính được 2973,4 trẻ. Tại mỗi quận ít nhất 3000 trẻ 13-14 tuổi sẽ tham gia nghiên cứu. 11 - Cách chọn mẫu: Áp dụng qui trình chọn mẫu có chủ đích kết hợp ngẫu nhiên đơn. Tuân thủ qui trình chọn mẫu theo hướng dẫn điều tra của ISAAC, tại mỗi địa điểm đơn vị mẫu được xác định là các trường học. Bước 1: quận Thanh Xuân và quận Long Biên được chọn có chủ đích. Bước 2: Chọn ngẫu nhiên các trường học bằng cách lập khung mẫu cho mỗi quận, các trường THCS được chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm lần lượt từng trường đến khi có ít nhất 3000 trẻ 13-14 tuổi thì dừng lại. Bước 3: Lấy ra toàn bộ số học sinh 13-14 tuổi ở các trường đã chọn để đưa vào nghiên cứu. Thực tế ở mỗi quận đã chọn được 8 trường. 2.2.2.2 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu nghiên cứu mục tiêu 2 - Cỡ mẫu: Nghiên cứu có 4 chỉ số đầu ra là: tình trạng bệnh hen gồm triệu chứng ban ngày và ban đêm, điểm kiểm soát hen; tình trạng nghỉ học vì hen; kiến thức về bệnh hen và chất lượng cuộc sống của trẻ. Do trước đây chưa có nghiên cứu nào về kiến thức của trẻ đối với bệnh hen nên nghiên cứu này chọn 3 chỉ số đầu ra là tình trạng nghỉ học vì hen, điểm kiểm soát hen và chất lượng cuộc sống của trẻ để tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp. + Với kết quả đầu ra là tình trạng nghỉ học vì hen, áp dụng công thức tính cỡ mẫu để đo lường sự khác biệt giữa hai tỉ lệ. 2 21 2211 2 , )( )1()1(( pp ppppz n Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi nhóm can thiệp và chứng; p1 là tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ước tính từ nghiên cứu trước là 38,5%; p2 là tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen mong muốn đạt được sau nghiên cứu, ước tính là 18,5%; α Là xác suất sai lầm loại I lấy =0,05 tương ứng với mức tin cậy 95%; β là xác suất sai lầm loại II lấy =0,2 tương ứng với lực mẫu 80%, khi đó tra bảng z α,β = 7,9. Thay vào công thức tính được n=77 trẻ, dự kiến 10% trẻ có thể bỏ cuộc nghiên cứu chọn 85 trẻ/nhóm. 12 + Với kết quả đầu ra là điểm chất lượng cuộc sống và điểm kiểm soát hen, áp dụng công thức tính cỡ mẫu để đo lường sự khác biệt về điểm trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu. 2 21 22 )( )(2 zz n Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi nhóm can thiệp và chứng; δ là phương sai chung của trung bình tìm thấy; μ1 - μ2 là sự khác biệt mong muốn tìm thấy của hai giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu. Cỡ mẫu cho chỉ số điểm chất lượng cuộc sống: δ là phương sai ước tính từ nghiên cứu trước là 1,25; với mong muốn phát hiện được sự khác biệt về trung bình điểm chất lượng cuộc sống giữa 2 nhóm là 0,5 điểm nên nghiên cứu chọn μ1 – μ2 = 0,5; α = 0,05 tra bảng zα= ... Lĩnh vực hạn chế hoạt động ( x ± SD) 30,3 ± 5,9 29,9 ± 5,5 0,23 Lĩnh vực triệu chứng ( x ± SD) 60,5 ± 11,2 60,9 ± 9,9 0,72 Lĩnh vực cảm xúc ( x ± SD) 49,4 ± 9,0 50,7 ± 6,9 0,93 Chung cả 3 lĩnh vực ( x ± SD) 140,2 ± 23,8 141,5 ± 20,3 0,76 Bảng 3.19 cho thấy vào thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt giữa 2 quận về điểm CLCS của trẻ ở từng lĩnh vực hạn chế hoạt động, triệu chứng, cảm xúc và chung cả 3 lĩnh vực. 3.3.2 Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe - Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng bệnh hen 0 10 20 30 40 50 t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9 Quận can thiệp Quận chứng Biểu đồ 3.7 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày P= 0,001+++ P= 0,08 + P= 0,01 + P=0,08 + P= 0,001 + T ỉ lệ % trẻ có triệu ch ứ n g b á n n g à y Lần +p của χ2 test; +++p của phương trình ước lượng tổng quát 19 0 5 10 15 20 25 30 t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 12 Quận can thiệp Quận chứng Biểu đồ 3.8 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban đêm Biểu đồ 3.7 và biểu đồ 3.8 cho thấy có sự giảm tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày và ban đêm theo thời gian ở quận can thiệp so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Bảng 3.20 Ảnh hưởng của GDSK đến tỉ lệ % đạt kiểm soát hen tốt Tỉ lệ đạt KSH tốt Lần Quận can thiệp n % Quận chứng n % P (χ2 test) t0 tháng 9 118 88,7 109 86,5 0,59 t1 tháng 12 128 96,2 110 87,3 0,01 t2 tháng 5 125 94,0 113 89,7 0,21 t3 tháng 9 123 94,6 108 88,5 0,08 +++ p 0,02 +++ p của phương trình ước lượng tổng quát Bảng 3.20 cho thấy theo thời gian ở quận can thiệp tỉ lệ được kiểm soát hen tăng nhiều hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. P=0,001+++ P=0,2 4+ P=0,001+ P=0,02+ P=0,1+ T ỉ lệ % trẻ có triệu ch ứ n g b a n đ ếm Times +p của χ2 test; +++p của phương trình ước lượng tổng quát 20 - Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng nghỉ học vì hen Bảng 3.21 Ảnh hưởng của GDSK đến tỉ lệ trẻ nghỉ học vì hen Tỉ lệ % trẻ nghỉ học vì hen Thời điểm Quận can thiệp n % Quận chứng n % P (Fisher exact test) t0 tháng 9 15 11,3 11 8,7 0,32 t1 tháng 12 4 3,0 11 8,7 0,04 t2 tháng 5 5 3,8 13 10,3 0,03 t3 tháng 9 3 2,3 12 9,8 0,01 +++ p 0,02 +++p của phương trình ước lượng tổng quát Bảng 3.21 cho thấy có sự giảm tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ở quận can thiệp, mức độ giảm so với quận chứng là có ý nghĩa với p<0,05. - Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức 4 8 12 16 20 t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9 Quận can thiệp Quận chứng +++p của phương trình ước lượng tổng quát Biểu đồ 3.10 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến điểm kiến thức của trẻ Biểu đồ 3.10 cho thấy điểm kiến thức của trẻ ở quận can thiệp tăng cao hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. p=0,0001+++ Đ iểm k iến th ứ c Lần 21 - Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống 56 58 60 62 64 66 68 70 t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9 Quận can thiệp Quận chứng +++ p: của phương trình ước lượng tổng quát Biểu đồ 3.12 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến điểm chất lượng cuộc sống lĩnh vực triệu chứng Biểu đồ 3.12 cho thấy ở quận can thiệp mức độ tăng điểm CLCS lĩnh vực triệu chứng nhanh hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. 137 140 143 146 149 152 155 158 161 t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9 Quận can thiệp Quận chứng +++p của phương trình ước lượng tổng quát Biểu đồ 3.13 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến điểm chất lượng cuộc sống chung của trẻ P=0,14+++ Đ iểm C L C S ch u n g cả 3 lĩn h v ự c Lần Lần Đ iểm C L C S L V triệu ch ứ n g Lần P=0,04+++ Lần 22 Biểu đồ 3.13 cho thấy theo thời gian điểm CLCS chung của trẻ ở quận can thiệp không tăng cao hơn so với quận chứng một cách có ý nghĩa với p >0,05. Chƣơng 4. BÀN LUẬN 4.2 Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ đã được chẩn đoán hen ở quận Thanh Xuân là 4,3% và quận Long Biên là 3,5%, chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tỉ lệ được chẩn đoán hen giữa 2 quận (p>0,05) nhưng tỉ lệ được chẩn đoán hen của nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đối chiếu với kết quả điều tra của ISAAC giai đoạn 1994-1995 ở trẻ 13-14 tuổi tỉ lệ được chẩn đoán hen trên toàn thế giới dao động từ 1,6%- 28,2% thì tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức thấp. Theo kết quả điều tra của chúng tôi 8,0% trẻ ở quận Thanh Xuân đang có biểu hiện khò khè trong vòng 12 tháng qua, tỉ lệ này thấp hơn so với quận Long Biên (10,3%) có ý nghĩa thống kê với p<0,05 trong khi tỉ lệ khò khè nặng của trẻ ở 2 quận là tương đương nhau (lần lượt là 3,8% và 3,9). Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen thấp hơn tỉ lệ trẻ đang khò khè. Qua tổng kết các kết quả nghiên cứu trên thế giới, Patel cũng nhận thấy tỉ lệ trẻ đang khò khè thu được trong các nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn điều tra dịch tễ học bệnh hen của ISAAC luôn cao hơn tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen. Một số yếu tố có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen và khò khè giữa các địa điểm khác nhau trên thế giới như yếu tố môi trường, yếu tố chủ quan, ngoài ra theo nhiều chuyên gia dịch tễ thì các yếu tố như phương pháp tiến hành nghiên cứu, cách xác định ca bệnh, mẫu phiếu phỏng vấn sử dụng 23 trong nghiên cứu và mức cảnh báo hen trong cộng đồng cũng đã được chứng minh là nguyên nhân gây ra sự khác biệt này. Chúng tôi chọn chủ đích 2 quận để điều tra dựa vào sự khác biệt về yếu tố môi trường (đặc điểm địa lí và mức độ đô thị hóa). Kết quả phỏng vấn về một số yếu tố môi trường chứng tỏ: yếu tố môi trường bên trong nhà của các em không có sự khác biệt nhưng trẻ ở cả 2 quận đều cho rằng môi trường bên ngoài nhà có bị ảnh hưởng bởi khói bụi và mùi hóa chất. Đây có thể là lí do khiến cho tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen của 2 quận trong nghiên cứu không có sự khác biệt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, những trẻ bị hen phát hiện được thay đổi thời tiết là yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp nhất trong 12 tháng qua. Các em cho rằng bệnh hen của các em nặng hơn vào mùa . 4.3 Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe Sau 12 tháng theo dõi, vào tháng 9 năm 2013 đã có 7 trẻ bị hen ở cả 2 quận chuyển trường và vì thế chúng tôi không có được thông tin của những trẻ này vào thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả can thiệp cho thấy: 4.3.1 Đặc điểm của các trẻ bị hen trƣớc can thiệp Vào thời điểm trước can thiệp chúng tôi có sự tương đồng về các đặc điểm tình trạng bệnh hen (triệu chứng bệnh và trắc nghiệm kiểm soát hen), tình trạng nghỉ học vì hen trong số những trẻ mắc hen của hai quận. Hiểu biết về bệnh hen của trẻ trước can thiệp rất thiếu hụt và không có sự khác biệt giữa hai quận. Chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen đều bị suy giảm và giữa hai quận mức suy giảm là tương đương nhau. 4.3.2 Hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe - Hiệu quả đối với tình trạng bệnh hen Chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày ở quận can thiệp đã giảm từ 25,6% ở thời điểm trước can thiệp còn 21,5% ở thời điểm 12 tháng 24 sau can thiệp. Ở quận chứng sự thay đổi tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày trong 1 năm còn cho thấy sự xuất hiện triệu chứng ban ngày của trẻ bị hen có liên quan đến yếu tố thời tiết, trong năm vào những tháng mùa đông tỉ lệ trẻ có triệu chứng bệnh là cao nhất (tháng 9 và tháng 12). Qua 1 năm chúng tôi nhận thấy GDSK đã làm giảm tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban đêm ở quận can thiệp so với quận chứng (p<0,05). Điểm kiểm soát hen của trẻ ở nhóm can thiệp đã tăng so với trước can thiệp và mức tăng nhanh hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Ở quận can thiệp tỉ lệ trẻ đạt được kiểm soát hen cũng được cải thiện hơn so với trước can thiệp và mức độ cải thiện theo thời gian là có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,05). Như vậy nghiên cứu của chúng tôi đã chứng tỏ, chương trình giáo dục sức khỏe tại trường giúp cải thiện tình trạng bệnh hen của trẻ (giảm tỉ lệ trẻ có triệu chứng bệnh và tăng tỉ lệ trẻ đạt kiểm soát hen tốt). Bệnh hen có ảnh hưởng không tốt đến việc học tập của trẻ lứa tuổi học đường. So với quận chứng, ở quận can thiệp tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen đã giảm một cách có ý nghĩa từ 11,3% trước can thiệp xuống còn 2,3% vào thời điểm cuối sau can thiệp (p<0,05). Như vậy biện pháp can thiệp giáo dục sức khỏe mà chúng tôi áp dụng đã có tác động làm giảm tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Levy, những trẻ bị hen được hướng dẫn GDSK đã giảm được số ngày nghỉ học vì hen hơn so với nhóm. 4.3.2 Hiệu quả đối với kiến thức về bệnh hen Sau 1 năm theo dõi, có sự cải thiện một cách rõ rệt điểm kiến thức của trẻ ở quận can thiệp so với quận chứng theo thời gian (p<0,01). Tuy nhiên biểu đồ 3.10 cho thấy kiến thức là một chỉ số đầu ra tức thì của các can thiệp giáo dục sức khỏe, những trẻ được giáo dục sức khỏe về bệnh hen đều có mức hiểu biết về bệnh tốt hơn hẳn so với những trẻ không được giáo 25 dục sức khỏe nhưng khi ngừng can thiệp, từ thời điểm t2 và t3 điểm kiến thức của trẻ ở quận can thiệp không tiếp tục tăng nữa, điều này chứng tỏ sự cần thiết phải duy trì GDSK cho người bệnh. - Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống Chúng tôi thấy sự cải thiện CLCS lĩnh vực triệu chứng ở quận can thiệp là có ý nghĩa so với quận chứng (p<0,05) nhưng tuy nhiên không có sự khác biệt về điểm CLCS lĩnh vực hạn chế hoạt động, cảm xúc và chung cả 3 lĩnh vực giữa quận can thiệp và chứng (p>0,05). Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chứng tỏ rằng chương trình giáo dục sức khỏe tại trường mà chúng tôi áp dụng chỉ có hiệu quả nâng cao CLCS lĩnh vực triệu chứng mà không cải thiện được điểm chất lượng cuộc sống lĩnh vực hạn chế hoạt động, cảm xúc cũng như điểm chất lượng cuộc sống chung của trẻ. Theo Coffman, tất cả các nghiên cứu đều chứng tỏ rằng GDSK có thể nâng cao hiểu biết về bệnh hen cho trẻ, ngược lại thì ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến triệu chứng bệnh, số ngày nghỉ học và nhất là CLCS của trẻ cho đến nay vẫn tồn tại những kết quả trái ngược. Do đó cần có thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe với các kết quả đầu ra của bệnh hen nhất là với triệu chứng và chất lượng cuộc sống. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về lĩnh vực này nên chúng tôi không có cơ hội để so sánh về hình thức của các chương trình giáo dục sức khỏe tại trường với các tác giả trong nước. Theo Wheeler, lựa chọn thành viên phù hợp là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của chương trình quản lý hen trong trường học. Chúng tôi có nhận định, hiệu trưởng các trường học chính là người giúp xác định các thành viên tham gia nhóm quản lí hen trong nhà trường phù hợp nhất. 26 Hạn chế của đề tài Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế Trước tiên, nghiên cứu chỉ thực hiện điều tra dịch tễ về bệnh hen trong số các trẻ đang học tại các trường học do vậy có khả năng đã bỏ sót những trẻ không đến trường. Nghiên cứu chọn chủ đích 2 quận vào nghiên cứu do vậy việc khái quát hóa kết quả nghiên cứu phần nào bị ảnh hưởng. Thứ hai là nghiên cứu không đưa cha mẹ trẻ vào trong nhóm các thành viên tham gia giáo dục sức khỏe cho trẻ nên điều đó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của tác động GDSK cho trẻ nhất là đối với chất lượng cuộc sống của trẻ. Một hạn chế nữa của đề tài này đó là khoảng thời gian tác động. Chỉ có 4 lần can thiệp trong 4 tháng và theo dõi 12 tháng là chưa đủ dài nhất là với những trẻ chưa được kiểm soát hen. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe cho trẻ bị hen do các nhân viên y tế và giáo viên của các trường học thực hiện được triển khai ở Việt Nam. Mặc dù có những hạn chế nhưng chúng tôi cho rằng nghiên cứu này là tiền đề để triển khai các nghiên cứu can thiệp trong tương lai ở nước ta nhằm chứng minh vai trò của giáo dục sức khỏe với công tác quản lý và phòng bệnh hen. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học bệnh hen ở trẻ 13-14 tuổi ở hai quận của Hà Nội và hiệu quả của giáo dục sức khỏe tại trường cho trẻ bị hen chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: 5.1 Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen của trẻ - Tỉ lệ được chẩn đoán hen của trẻ ở quận Thanh Xuân là 4,3% tương đương với quận Long Biên là 3,5% (p>0,05); Tỉ lệ được chẩn đoán hen ở nam là 4,4% cao hơn so với nữ là 3,5% (p<0,05). 27 - Tỉ lệ đang khò khè ở trẻ em quận Thanh Xuân là 8,0% thấp hơn quận Long Biên là 10,3% (p<0,05); Tỉ lệ khò khè nặng ở trẻ quận Thanh Xuân (3,8%) tương đương với quận Long Biên (3,9%) với p>0,05; - Các yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp nhất là thay đổi thời tiết, cảm sốt, gắng sức, khói bụi, lông súc vật.... Khoảng 40% trẻ có yếu tố làm xuất hiện cơn hen là lông súc vật có vật nuôi trong gia đình. 5.2 Hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe 5.2.1 Hiệu quả với tình trạng bệnh hen - Trước can thiệp không có sự khác biệt giữa 2 quận về các đặc điểm triệu chứng bệnh hen của trẻ: ở quận can thiệp tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày là 25,6% , ban đêm là 15%, ở quận chứng tỉ lệ này lần lượt là 35,7% và 20,6% (p>0,05). Giáo dục sức khỏe đã làm giảm triệu chứng ban ngày và ban đêm của trẻ bị hen ở quận can thiệp so với nhóm chứng (p<0,05). - Tỉ lệ trẻ đạt kiểm soát hen tốt ở quận can thiệp tăng từ 88,7% lên 94,6% sau 1 năm, mức tăng có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,05). 5.2.2 Hiệu quả đối với tình trạng nghỉ học vì hen - Giáo dục sức khỏe có tác dụng làm giảm tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ở quận can thiệp từ 11,3% còn 2,3% sau 1 năm, mức giảm có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,05). 5.2.3 Hiệu quả đối với kiến thức về bệnh hen Giáo dục sức khỏe có tác dụng nâng cao hiểu biết về bệnh hen của trẻ. Tỉ lệ trẻ có kiến thức tốt ở quận can thiệp tăng từ 2,3% lên 13,5%, có sự khác biệt so với nhóm chứng (p<0,05) 5.2.4 Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống của trẻ - Có sự suy giảm chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen. Theo thời gian chất lượng cuộc sống của trẻ ở quận can thiệp và chứng đều tăng. 28 - Giáo dục sức khỏe nâng cao điểm chất lượng cuộc sống lĩnh vực triệu chứng cho trẻ ở quận can thiệp từ 60,45 ± 11,17 lên 66,05 ± 7,21 sau 1 năm, có sự khác biệt so với nhóm chứng với p<0,05. - Giáo dục sức khỏe không có tác động cải thiện chất lượng cuộc sống lĩnh vực hạn chế hoạt động, cảm xúc và chung cả 3 lĩnh vực cho trẻ. KIẾN NGHỊ 1. Mô hình giáo dục sức khỏe tại trường về bệnh hen nên được triển khai rộng hơn cho các trường trung học cơ sở của Hà Nội. 2. Cần triển khai những nghiên cứu tiếp theo về các biện pháp can thiệp quản lí hen trong các trường học.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dac_diem_dich_te_hoc_benh_hen_phe_quan_o_tre.pdf