Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13 - 14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội

Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp phổ biến ở mọi

lứa tuổi đặc biệt là trẻ em. Các biểu hiện thường gặp của bệnh như thở khò

khè, ho, khó thở, nặng ngực hay tái phát, thường xảy ra vào ban đêm và

sáng sớm khiến người bệnh mất ngủ, ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày

của họ và thậm chí có thể gây tử vong. Hiện nay tỉ lệ mắc và tử vong do

hen nhiều nơi trên thế giới vẫn tiếp tục tăng cao.

Mặc dù chưa có cách nào để chữa khỏi hoàn toàn bệnh hen nhưng

chúng ta vẫn có thể kiểm soát bệnh và duy trì kiểm soát trong một thời gian

dài bằng cách tiến hành các chương trình giáo dục sức khỏe cho người

bệnh.

Ở Việt Nam, số liệu điều tra trên phạm vi cả nước cho thấy tỉ lệ mắc

hen ở người trưởng thành là 4,1%, 64,9% người bệnh từng phải đi cấp cứu

vì hen nặng, trên 80% trẻ bị hen dưới 15 tuổi chưa được điều trị dự phòng

trong khi một số nghiên cứu lại chứng tỏ kiến thức về bệnh hen của các bà

mẹ là rất thiếu hụt.

Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học bệnh hen và triển khai các biện pháp

can thiệp tại cộng đồng nhằm kiểm soát bệnh hen và cải thiện chất lượng

cuộc sống của người bệnh là nghiên cứu có tính cấp thiết và có ý nghĩa

thực tiễn cao. Chính vì lí do đó chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc

điểm dịch tễ học bệnh hen phế quả ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can

thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở 2 quận của Hà Nội” nhằm mục tiêu:

1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-

14 tuổi tại quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012.

2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận

nghiên cứu

pdf 28 trang dienloan 2480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13 - 14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13 - 14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội

Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13 - 14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG 
-------------***------------ 
ĐẶNG HƯƠNG GIANG 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC 
BỆNH HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM 13-14 TUỔI 
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG GIÁO DỤC 
 SỨC KHỎE Ở HAI QUẬN CỦA HÀ NỘI 
Chuyên ngành: Dịch tễ học 
 Mã số : 62 72 01 17 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HÀ NỘI - 2014 
2 
Công trình được hoàn thành tại 
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng 
 2. GS.TS Đặng Đức Anh 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đống chấm luận án cấp Viện họp tại 
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 
Vào hồi......giờ, ngày....... tháng....... năm 20.... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 1. Thư viện quốc gia 
 2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
3 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
CLCS : Chất lượng cuộc sống 
GDSK : Giáo dục sức khỏe 
GINA : Chương trình khởi động toàn cầu phòng chống 
hen (Global Initiate Asthma) 
ISAAC : Nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng 
ở trẻ em (International Study of asthma and 
allergies in childhood) 
KSH : kiểm soát hen 
LQ : Liên quan 
PH : Phát hiện 
TB : Trung bình 
TCYTTG : Tổ chức Y tế thế giới 
THCS : Trung học cơ sở 
TV : Tư vấn 
VMT : Viêm mạn tính 
YT : Yếu tố 
YTXH : Yếu tố xuất hiện 
4 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2011), 
"Chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen tại bệnh viện Bạch Mai và 
Xanh Pôn, Hà Nội năm 2010-2011", Tạp chí Y học dự phòng, 
XXI(7), pp. 22-27. 
2. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2014), 
"Thực trạng kiến thức về bệnh hen của trẻ 13-14 tuổi bị hen tại hai 
quận Thanh Xuân và Long Biên của Hà Nội năm 2012", Tạp chí Y 
học dự phòng, XXIV số 1(149), pp. 58-63. 
3. Đặng Hương Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Đặng Đức Anh (2014), 
"Hiệu quả của giáo dục sức khỏe tại trường cho trẻ 13-14 tuổi bị hen 
tại hai quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012-2013", 
Tạp chí Y học dự phòng, XXIV số 1(149), pp. 64-70. 
5 
1. Đặt vấn đề 
 Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp phổ biến ở mọi 
lứa tuổi đặc biệt là trẻ em. Các biểu hiện thường gặp của bệnh như thở khò 
khè, ho, khó thở, nặng ngực hay tái phát, thường xảy ra vào ban đêm và 
sáng sớm khiến người bệnh mất ngủ, ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày 
của họ và thậm chí có thể gây tử vong. Hiện nay tỉ lệ mắc và tử vong do 
hen nhiều nơi trên thế giới vẫn tiếp tục tăng cao. 
 Mặc dù chưa có cách nào để chữa khỏi hoàn toàn bệnh hen nhưng 
chúng ta vẫn có thể kiểm soát bệnh và duy trì kiểm soát trong một thời gian 
dài bằng cách tiến hành các chương trình giáo dục sức khỏe cho người 
bệnh. 
 Ở Việt Nam, số liệu điều tra trên phạm vi cả nước cho thấy tỉ lệ mắc 
hen ở người trưởng thành là 4,1%, 64,9% người bệnh từng phải đi cấp cứu 
vì hen nặng, trên 80% trẻ bị hen dưới 15 tuổi chưa được điều trị dự phòng 
trong khi một số nghiên cứu lại chứng tỏ kiến thức về bệnh hen của các bà 
mẹ là rất thiếu hụt. 
 Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học bệnh hen và triển khai các biện pháp 
can thiệp tại cộng đồng nhằm kiểm soát bệnh hen và cải thiện chất lượng 
cuộc sống của người bệnh là nghiên cứu có tính cấp thiết và có ý nghĩa 
thực tiễn cao. Chính vì lí do đó chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc 
điểm dịch tễ học bệnh hen phế quả ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can 
thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở 2 quận của Hà Nội” nhằm mục tiêu: 
 1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-
14 tuổi tại quận Thanh Xuân và Long Biên, Hà Nội năm 2012. 
 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận 
nghiên cứu. 
2. Đóng góp mới về mặt khoa học 
- Nghiên cứu xác định tỉ lệ được chẩn đoán hen ở trẻ 13-14 tuổi tại 2 quận 
của Hà Nội và mô tả một số yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp ở trẻ. 
6 
- Nghiên cứu lần đầu tiên xây dựng mô hình quản lí bệnh hen dành cho trẻ 
em lứa tuổi học đường và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp bằng 
giáo dục sức khỏe đối với các kết quả đầu ra gồm tình trạng bệnh, nghỉ học 
vì hen, kiến thức và chất lượng cuộc sống của trẻ. 
3. Giá trị thực tiễn của đề tài 
- Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ mắc hen của trẻ em giúp các thày thuốc thấy 
được sự phổ biến của bệnh hen trong cộng đồng. Ngoài ra thông tin về các 
yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp ở trẻ giúp các thày thuốc chọn lựa 
các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm kiểm soát các yếu tố này. 
- Nghiên cứu khẳng định hiệu quả của giáo dục sức khỏe đối với việc kiểm 
soát các triệu chứng bệnh, tình trạng nghỉ học vì hen và nâng cao hiểu biết 
về bệnh hen cho trẻ và chứng tỏ biện pháp can thiệp này có khả năng triển 
khai rộng đến các trường học. 
4. Cấu trúc luận án 
Luận án gồm 126 trang; đặt vấn đề 2 trang; tổng quan tài liệu 32 trang; đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu 19 trang; kết quả nghiên cứu 27 trang; 
bàn luận 29 trang; kết luận 2 trang; kiến nghị 1 trang; có 23 bảng, 13 biểu 
đồ và 3 hình; 118 tài liệu tham khảo trong đó 25 tài liệu tiếng việt và 93 tài 
liệu tiếng anh. 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1 Dịch tễ học bệnh hen phế quản: Có 3 phương pháp xác định ca bệnh 
hen đang được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu dịch tễ học về 
hen trên thế giới hiện nay đó là hỏi trực tiếp để người bệnh tự thông báo đã 
bị mắc bệnh hen hoặc hỏi về triệu chứng thường gặp nhất của bệnh hen là 
thở khò khè hoặc đánh giá tăng đáp ứng đường thở bằng test gắng sức. 
1.1.1 Dịch tễ học bệnh hen phế quản trên thế giới 
1.1.1.1 Tỉ lệ mắc bệnh 
- Tỉ lệ mắc hen ở trẻ em: Tỉ lệ trẻ 13-14 tuổi đã được chẩn đoán hen dao 
động từ 1,6% đến 28,2% và tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ trẻ đang bị khò khè. 
7 
Nhóm trẻ 6-7 tuổi tỉ lệ đã được chẩn đoán hen dao động từ 1,4%-27,2%. Sự 
khác biệt về tỉ lệ mắc khò khè và hen giữa các quốc gia lớn hơn giữa các 
vùng trong một quốc gia. 
- Tỉ lệ mắc hen ở ngƣời lớn: Tại 64 quốc gia nhóm người có độ tuổi từ 18-
99 tuổi thì tỉ lệ được bác sĩ chẩn đoán mắc hen thấp nhất là ở Việt Nam 
(1,8%) trong khi cao nhất là Úc (32,8%).Theo TCYTTG sự khác biệt về tỉ 
lệ mắc hen giữa các quốc gia lên tới 21 lần. 
1.1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ mắc hen 
- Các yếu tố bên ngoài: Yếu tố môi trường bên trong nhà như nấm mốc, 
bụi nhà, côn trùng, gián, khói thuốc lá; yếu tố môi trường bên ngoài nhà 
như ô nhiễm không khí, khói bụi có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen; Những 
nghề có liên quan đến làm tăng nguy cơ mắc hen nghề nghiệp gồm công 
việc đồng áng, sơn, lau dọn, nhựa. 
- Các yếu tố bên trong: Các yếu tố như giới tính, cân nặng, cơ địa dị ứng 
được chứng minh là có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen. Trẻ nam có nguy cơ 
mắc hen cao hơn nữ, người có chỉ số BMI≥25 có nguy cơ mắc hen cao gấp 
1,51 lần so với người có cân nặng bình thường. Nguy cơ mắc hen ở những 
trẻ có cha mẹ mắc các bệnh dị ứng cao gấp 3,29 lần so với trẻ khác. 
1.1.1.3 Xu hƣớng mắc hen: Tại Mĩ và các quốc gia phát triển thuộc châu 
Âu như Phần Lan, Thụy Điển, Anh, châu Úc như Niu Di Lân, Úc, và 
Châu Á như Hồng Kông, Singapore, Bangkok, Thái lan tỉ lệ mắc hen và 
khò khè đều tăng. 
1.1.1.4 Tỉ lệ mới mắc: Cho đến hiện nay vẫn chưa có cách nào để đo lường 
được chính xác tỉ lệ mới mắc của bệnh hen. Tại Anh tỉ lệ mới mắc hen ở trẻ 
em vẫn rất cao , theo số liệu thống kê của nước Mỹ thì tỉ lệ mới mắc hen là 
3,8/1000 người/năm, mùa thu đông là thời gian có có tỉ lệ mới mắc hen cao 
nhất trong năm. 
1.1.1.5 Tỉ lệ tử vong do hen: Năm 2000 tử vong trong số bệnh nhân nhập 
viện vì hen ở Mỹ là 0,5%, ở một số nơi như Thụy sĩ, Bồ Đào Nha, Nhật 
8 
Bản hiện tượng giảm tỉ lệ tử vong do hen đã xuất hiện nhờ tăng sử dụng 
corticoides. 
1.1.2 Dịch tễ học hen phế quản ở Việt Nam 
 Các số liệu về tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do hen ở nước ta còn ít. 
Năm 2003, khu vực Hà Nội tỉ lệ mắc hen phế quản của trẻ nội thành là 
12,56%, ngoại thành là 7,52%. Cần Thơ năm 2007 trẻ 13-14 tuổi được 
chẩn đoán hen là 1,4%. Tỉ lệ mắc hen của người trưởng thành Việt Nam là 
4,1%; nam mắc bệnh cao hơn nữ. Việt Nam ghi nhận tỉ lệ tử vong do hen 
có xu hướng tăng lên. 
1.2 Bệnh hen phế quản và triệu chứng khò khè 
1.2.1 Hen phế quản 
1.2.1.1 Định nghĩa: Hen là một bệnh viêm mạn tính đưởng thở, với sự 
tham gia của nhiều loại tế bào và thành phần tế bào, làm tăng phản ứng 
đường thở, xuất hiện các cơn ho, khò khè, nặng ngực và khó thở tái phát, 
nặng hơn vào ban đêm, biến đổi theo đợt, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do 
dùng thuốc. 
1.2.1.2 Cơ chế bệnh sinh của hen: có 3 quá trình bệnh lý đáng chú ý nhất 
trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản đó là: viêm mạn tính đường thở, 
co thắt phế quản và gia tăng tính phản ứng phế quản. 
1.2.1.3 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây hen: Gồm các yếu tố chủ 
quan và các yếu tố môi trường. 
- Yếu tố chủ quan bao gồm yếu tố gen, béo phì, giới, tuổi. 
- Yếu tố môi trường bao gồm các dị nguyên (dị nguyên bụi nhà, lông súc 
vật, phấn hoa, nấm mốc), yếu tố nhiễm khuẩn hô hấp, ô nhiễm không khí, 
khói thuốc lá, thức ăn, một số loại thuốc. 
- Một số yếu tố khác: yếu tố nội tiết, thời tiết, gắng sức, stress. 
1.2.1.6 Điều trị hen: Theo bậc thang điều trị hen của Chương trình khởi 
động toàn cầu về phòng chống hen (GINA) thì giáo dục sức khỏe là bước 
đầu tiên. 
9 
1.3. Vai trò của giáo dục sức khỏe trong chiến lƣợc phòng chống hen: 
 Các chuyên gia nhận định rằng giáo dục sức khỏe về hen phế 
quản là loại hình can thiệp có chi phí thấp nhưng lại có hiệu quả cao trong 
quản lý và phòng chống hen. 
1.3.1 Các hình thức giáo dục sức khỏe: Rất nhiều hình thức giáo dục sức 
khỏe đã được áp dụng như trao đổi, thảo luận, tư vấn hen phế quản, câu lạc 
bộ hen. 
1.3.2 Hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe: Đã có rất nhiều nghiên 
cứu về ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đối với bệnh hen. 
- Hiệu quả đối với triệu chứng bệnh hen: can thiệp giáo dục sức khỏe cho 
cha mẹ đã làm giảm số lần trẻ phải nhập viện cấp cứu, số lần trẻ phải nằm 
viện và số cơn hen của trẻ hơn so với nhóm chứng. 
- Hiệu quả đối với tình trạng nghỉ học: Giáo dục sức khỏe cho các em bé 
tiểu học giúp làm giảm số ngày nghỉ học vì hen. 
- Hiệu quả giúp tuân thủ điều trị: Giáo dục sức khỏe còn giúp người bệnh 
hiểu được ý nghĩa và sự cần thiết của việc tuân thủ điều trị và do vậy làm 
giảm số trẻ không đi khám hen định kỳ. 
- Hiệu quả đối với kiến thức: giáo dục sức khỏe cho trẻ bị hen tại các 
trường có thể nâng cao kiến thức về bệnh hen, kỹ năng sử dụng bình xịt, 
giúp trẻ biết lựa chọn các hoạt động gắng sức để tham gia và nâng cao hiểu 
biết về bệnh hen cho người chăm sóc trẻ. 
- Hiệu quả đối với chất lượng cuộc sống: bệnh hen làm suy giảm chất 
lượng cuộc sống của người bệnh. Theo nhiều tác giả, ảnh hưởng của giáo 
dục sức khỏe đến chất lượng cuộc sống của người bệnh hen vẫn chưa rõ rệt 
và cần phải được nghiên cứu tiếp. 
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu 
- Đối tượng cho mục tiêu 1: Trẻ 13-14 tuổi đang học lớp 7-8 của các trường 
trung học cơ sở của 2 quận Thanh Xuân và Long Biên. 
10 
- Đối tượng cho mục tiêu 2: Trẻ mắc hen của 2 quận Thanh Xuân và Long 
Biên đã tham gia nghiên cứu điều tra đặc điểm dịch tễ học. 
- Tiêu chuẩn chọn trẻ: trẻ được chọn vào nghiên cứu can thiệp là những 
trẻ mắc hen được xác định theo tiêu chí của Tổ chức nghiên cứu quốc tế về 
hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em viết tắt là ISAAC, đó là những trẻ đã từng 
được bác sĩ chẩn đoán bị hen. 
- Tiêu chuẩn loại trừ 
+ Trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
+ Trẻ chuyển trường khỏi khu vực nghiên cứu. 
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện ở 2 quận Thanh Xuân và Long Biên của 
thành phố Hà Nội. Hai quận được chọn có chủ đích do có sự khác nhau về 
vị trí địa lí và mức độ đô thị hóa. 
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 
- Nghiên cứu cắt ngang 
- Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng theo dõi dọc. 
2.2.2 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu 
2.2.2.1 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu nghiên cứu mục tiêu 1 
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu để ước lượng tỉ lệ cho 1 quần thể 
 2
2
2/1
)1(

p
pp
zn
Trong đó : P là tỉ lệ được chẩn đoán hen ở trẻ 13-14 tuổi từ kết quả nghiên 
cứu trước =2,6% ; α mức ý nghĩa thống kê được chọn là 0,05; z tương ứng 
tra từ bảng zα = 1,96; ε là giá trị sai số tương đối, được chọn = 0,22; Thay 
vào công thức tính được 2973,4 trẻ. Tại mỗi quận ít nhất 3000 trẻ 13-14 
tuổi sẽ tham gia nghiên cứu. 
11 
- Cách chọn mẫu: Áp dụng qui trình chọn mẫu có chủ đích kết hợp ngẫu 
nhiên đơn. Tuân thủ qui trình chọn mẫu theo hướng dẫn điều tra của 
ISAAC, tại mỗi địa điểm đơn vị mẫu được xác định là các trường học. 
Bước 1: quận Thanh Xuân và quận Long Biên được chọn có chủ đích. 
Bước 2: Chọn ngẫu nhiên các trường học bằng cách lập khung mẫu cho 
mỗi quận, các trường THCS được chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm lần 
lượt từng trường đến khi có ít nhất 3000 trẻ 13-14 tuổi thì dừng lại. 
Bước 3: Lấy ra toàn bộ số học sinh 13-14 tuổi ở các trường đã chọn để đưa 
vào nghiên cứu. Thực tế ở mỗi quận đã chọn được 8 trường. 
2.2.2.2 Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu nghiên cứu mục tiêu 2 
- Cỡ mẫu: Nghiên cứu có 4 chỉ số đầu ra là: tình trạng bệnh hen gồm triệu 
chứng ban ngày và ban đêm, điểm kiểm soát hen; tình trạng nghỉ học vì 
hen; kiến thức về bệnh hen và chất lượng cuộc sống của trẻ. Do trước đây 
chưa có nghiên cứu nào về kiến thức của trẻ đối với bệnh hen nên nghiên 
cứu này chọn 3 chỉ số đầu ra là tình trạng nghỉ học vì hen, điểm kiểm soát 
hen và chất lượng cuộc sống của trẻ để tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can 
thiệp. 
+ Với kết quả đầu ra là tình trạng nghỉ học vì hen, áp dụng công thức tính 
cỡ mẫu để đo lường sự khác biệt giữa hai tỉ lệ. 
2
21
2211
2
,
)(
)1()1((
pp
ppppz
n
 
Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi nhóm can thiệp và chứng; p1 là tỉ 
lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ước tính từ nghiên cứu trước là 38,5%; p2 là tỉ lệ 
trẻ phải nghỉ học vì hen mong muốn đạt được sau nghiên cứu, ước tính là 
18,5%; α Là xác suất sai lầm loại I lấy =0,05 tương ứng với mức tin cậy 
95%; β là xác suất sai lầm loại II lấy =0,2 tương ứng với lực mẫu 80%, khi 
đó tra bảng z α,β = 7,9. Thay vào công thức tính được n=77 trẻ, dự kiến 10% 
trẻ có thể bỏ cuộc nghiên cứu chọn 85 trẻ/nhóm. 
12 
+ Với kết quả đầu ra là điểm chất lượng cuộc sống và điểm kiểm soát hen, 
áp dụng công thức tính cỡ mẫu để đo lường sự khác biệt về điểm trung bình 
giữa hai nhóm nghiên cứu. 
2
21
22
)(
)(2

 
zz
n 
Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu ở mỗi nhóm can thiệp và chứng; δ là 
phương sai chung của trung bình tìm thấy; μ1 - μ2 là sự khác biệt mong 
muốn tìm thấy của hai giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu. 
Cỡ mẫu cho chỉ số điểm chất lượng cuộc sống: δ là phương sai ước tính từ 
nghiên cứu trước là 1,25; với mong muốn phát hiện được sự khác biệt về 
trung bình điểm chất lượng cuộc sống giữa 2 nhóm là 0,5 điểm nên nghiên 
cứu chọn μ1 – μ2 = 0,5; α = 0,05 tra bảng zα= ... 
Lĩnh vực hạn chế 
hoạt động ( x ± SD) 
30,3 ± 5,9 29,9 ± 5,5 0,23 
Lĩnh vực triệu 
chứng ( x ± SD) 
60,5 ± 11,2 60,9 ± 9,9 0,72 
Lĩnh vực cảm xúc 
( x ± SD) 
49,4 ± 9,0 50,7 ± 6,9 0,93 
Chung cả 3 lĩnh 
vực ( x ± SD) 
140,2 ± 23,8 141,5 ± 20,3 0,76 
Bảng 3.19 cho thấy vào thời điểm trước can thiệp không có sự khác biệt 
giữa 2 quận về điểm CLCS của trẻ ở từng lĩnh vực hạn chế hoạt động, triệu 
chứng, cảm xúc và chung cả 3 lĩnh vực. 
3.3.2 Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe 
- Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng bệnh hen 
0
10
20
30
40
50
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp
Quận chứng
Biểu đồ 3.7 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng 
ban ngày 
P= 0,001+++ 
P= 0,08
+ P= 0,01
+ 
P=0,08
+ 
P= 0,001
+ 
T
ỉ lệ %
 trẻ có
 triệu
 ch
ứ
n
g
 b
á
n
 n
g
à
y
Lần 
+p của χ2 test; +++p của phương trình ước lượng tổng quát 
19 
0
5
10
15
20
25
30
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 12
Quận can thiệp
Quận chứng
Biểu đồ 3.8 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến tỉ lệ trẻ có triệu chứng 
ban đêm 
Biểu đồ 3.7 và biểu đồ 3.8 cho thấy có sự giảm tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban 
ngày và ban đêm theo thời gian ở quận can thiệp so với quận chứng, sự 
khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. 
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của GDSK đến tỉ lệ % đạt kiểm soát hen tốt 
Tỉ lệ đạt KSH tốt 
Lần 
Quận can thiệp 
n % 
Quận chứng 
n % 
P 
 (χ2 test) 
t0 tháng 9 118 88,7 109 86,5 0,59 
t1 tháng 12 128 96,2 110 87,3 0,01 
t2 tháng 5 125 94,0 113 89,7 0,21 
t3 tháng 9 123 94,6 108 88,5 0,08 
+++
p
0,02 
+++
p của phương trình ước lượng tổng quát 
Bảng 3.20 cho thấy theo thời gian ở quận can thiệp tỉ lệ được kiểm soát hen 
tăng nhiều hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. 
P=0,001+++ 
P=0,2
4+ 
P=0,001+ P=0,02+ P=0,1+ 
T
ỉ lệ %
 trẻ có
 triệu
 ch
ứ
n
g
 b
a
n
 đ
ếm
Times 
+p của χ2 test; +++p của phương trình ước lượng tổng quát 
20 
- Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng nghỉ học vì hen 
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của GDSK đến tỉ lệ trẻ nghỉ học vì hen 
Tỉ lệ % trẻ nghỉ 
học vì hen 
Thời điểm 
Quận can thiệp 
n % 
Quận chứng 
n % 
P (Fisher 
exact test) 
t0 tháng 9 15 11,3 11 8,7 0,32 
t1 tháng 12 4 3,0 11 8,7 0,04 
t2 tháng 5 5 3,8 13 10,3 0,03 
t3 tháng 9 3 2,3 12 9,8 0,01 
+++
p 0,02 
+++p của phương trình ước lượng tổng quát 
Bảng 3.21 cho thấy có sự giảm tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ở quận can 
thiệp, mức độ giảm so với quận chứng là có ý nghĩa với p<0,05. 
- Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức 
4
8
12
16
20
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp Quận chứng
+++p của phương trình ước lượng tổng quát 
Biểu đồ 3.10 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe 
đến điểm kiến thức của trẻ 
Biểu đồ 3.10 cho thấy điểm kiến thức của trẻ ở quận can thiệp tăng cao hơn 
so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. 
 p=0,0001+++ 
Đ
iểm
 k
iến
 th
ứ
c 
Lần 
21 
- Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống 
56
58
60
62
64
66
68
70
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp Quận chứng
+++
p: của phương trình ước lượng tổng quát 
Biểu đồ 3.12 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe đến 
điểm chất lượng cuộc sống lĩnh vực triệu chứng 
Biểu đồ 3.12 cho thấy ở quận can thiệp mức độ tăng điểm CLCS lĩnh vực 
triệu chứng nhanh hơn so với quận chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với 
p<0,05. 
137
140
143
146
149
152
155
158
161
t0 tháng 9 t1 tháng 12 t2 tháng 5 t3 tháng 9
Quận can thiệp Quận chứng 
+++p của phương trình ước lượng tổng quát 
Biểu đồ 3.13 Ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe 
đến điểm chất lượng cuộc sống chung của trẻ 
P=0,14+++ 
Đ
iểm
 C
L
C
S
 ch
u
n
g
 cả 3
 lĩn
h
 v
ự
c 
Lần 
Lần 
Đ
iểm
 C
L
C
S
 L
V
 triệu
 ch
ứ
n
g
Lần 
P=0,04+++ 
Lần 
22 
Biểu đồ 3.13 cho thấy theo thời gian điểm CLCS chung của trẻ ở quận can 
thiệp không tăng cao hơn so với quận chứng một cách có ý nghĩa với p 
>0,05. 
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 
4.2 Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ đã được chẩn đoán hen ở quận 
Thanh Xuân là 4,3% và quận Long Biên là 3,5%, chúng tôi không thấy có 
sự khác biệt về tỉ lệ được chẩn đoán hen giữa 2 quận (p>0,05) nhưng tỉ lệ 
được chẩn đoán hen của nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05. Đối chiếu với kết quả điều tra của ISAAC giai đoạn 1994-1995 ở 
trẻ 13-14 tuổi tỉ lệ được chẩn đoán hen trên toàn thế giới dao động từ 1,6%-
28,2% thì tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen trong nghiên cứu của chúng tôi ở 
mức thấp. 
Theo kết quả điều tra của chúng tôi 8,0% trẻ ở quận Thanh Xuân 
đang có biểu hiện khò khè trong vòng 12 tháng qua, tỉ lệ này thấp hơn so 
với quận Long Biên (10,3%) có ý nghĩa thống kê với p<0,05 trong khi tỉ lệ 
khò khè nặng của trẻ ở 2 quận là tương đương nhau (lần lượt là 3,8% và 
3,9). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen 
thấp hơn tỉ lệ trẻ đang khò khè. Qua tổng kết các kết quả nghiên cứu trên 
thế giới, Patel cũng nhận thấy tỉ lệ trẻ đang khò khè thu được trong các 
nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn điều tra dịch tễ học bệnh hen của 
ISAAC luôn cao hơn tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen. 
Một số yếu tố có ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc hen và khò khè giữa các 
địa điểm khác nhau trên thế giới như yếu tố môi trường, yếu tố chủ quan, 
ngoài ra theo nhiều chuyên gia dịch tễ thì các yếu tố như phương pháp tiến 
hành nghiên cứu, cách xác định ca bệnh, mẫu phiếu phỏng vấn sử dụng 
23 
trong nghiên cứu và mức cảnh báo hen trong cộng đồng cũng đã được 
chứng minh là nguyên nhân gây ra sự khác biệt này. 
Chúng tôi chọn chủ đích 2 quận để điều tra dựa vào sự khác biệt về 
yếu tố môi trường (đặc điểm địa lí và mức độ đô thị hóa). Kết quả phỏng 
vấn về một số yếu tố môi trường chứng tỏ: yếu tố môi trường bên trong nhà 
của các em không có sự khác biệt nhưng trẻ ở cả 2 quận đều cho rằng môi 
trường bên ngoài nhà có bị ảnh hưởng bởi khói bụi và mùi hóa chất. Đây có 
thể là lí do khiến cho tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen của 2 quận trong nghiên 
cứu không có sự khác biệt. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những trẻ bị hen phát hiện được 
thay đổi thời tiết là yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp nhất trong 12 
tháng qua. Các em cho rằng bệnh hen của các em nặng hơn vào mùa . 
4.3 Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe 
 Sau 12 tháng theo dõi, vào tháng 9 năm 2013 đã có 7 trẻ bị hen ở 
cả 2 quận chuyển trường và vì thế chúng tôi không có được thông tin của 
những trẻ này vào thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả can thiệp cho 
thấy: 
4.3.1 Đặc điểm của các trẻ bị hen trƣớc can thiệp 
 Vào thời điểm trước can thiệp chúng tôi có sự tương đồng về các 
đặc điểm tình trạng bệnh hen (triệu chứng bệnh và trắc nghiệm kiểm soát 
hen), tình trạng nghỉ học vì hen trong số những trẻ mắc hen của hai quận. 
Hiểu biết về bệnh hen của trẻ trước can thiệp rất thiếu hụt và không có sự 
khác biệt giữa hai quận. Chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen đều bị suy 
giảm và giữa hai quận mức suy giảm là tương đương nhau. 
4.3.2 Hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe 
- Hiệu quả đối với tình trạng bệnh hen 
 Chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày ở quận can thiệp đã 
giảm từ 25,6% ở thời điểm trước can thiệp còn 21,5% ở thời điểm 12 tháng 
24 
sau can thiệp. Ở quận chứng sự thay đổi tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày 
trong 1 năm còn cho thấy sự xuất hiện triệu chứng ban ngày của trẻ bị hen 
có liên quan đến yếu tố thời tiết, trong năm vào những tháng mùa đông tỉ lệ 
trẻ có triệu chứng bệnh là cao nhất (tháng 9 và tháng 12). 
Qua 1 năm chúng tôi nhận thấy GDSK đã làm giảm tỉ lệ trẻ có triệu 
chứng ban đêm ở quận can thiệp so với quận chứng (p<0,05). 
Điểm kiểm soát hen của trẻ ở nhóm can thiệp đã tăng so với trước 
can thiệp và mức tăng nhanh hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Ở quận can 
thiệp tỉ lệ trẻ đạt được kiểm soát hen cũng được cải thiện hơn so với trước 
can thiệp và mức độ cải thiện theo thời gian là có ý nghĩa so với nhóm 
chứng (p<0,05). 
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi đã chứng tỏ, chương trình giáo 
dục sức khỏe tại trường giúp cải thiện tình trạng bệnh hen của trẻ (giảm tỉ 
lệ trẻ có triệu chứng bệnh và tăng tỉ lệ trẻ đạt kiểm soát hen tốt). 
Bệnh hen có ảnh hưởng không tốt đến việc học tập của trẻ lứa tuổi 
học đường. So với quận chứng, ở quận can thiệp tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì 
hen đã giảm một cách có ý nghĩa từ 11,3% trước can thiệp xuống còn 2,3% 
vào thời điểm cuối sau can thiệp (p<0,05). Như vậy biện pháp can thiệp 
giáo dục sức khỏe mà chúng tôi áp dụng đã có tác động làm giảm tỉ lệ trẻ 
phải nghỉ học vì hen. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả trong 
nghiên cứu của Levy, những trẻ bị hen được hướng dẫn GDSK đã giảm 
được số ngày nghỉ học vì hen hơn so với nhóm. 
4.3.2 Hiệu quả đối với kiến thức về bệnh hen 
 Sau 1 năm theo dõi, có sự cải thiện một cách rõ rệt điểm kiến thức 
của trẻ ở quận can thiệp so với quận chứng theo thời gian (p<0,01). Tuy 
nhiên biểu đồ 3.10 cho thấy kiến thức là một chỉ số đầu ra tức thì của các 
can thiệp giáo dục sức khỏe, những trẻ được giáo dục sức khỏe về bệnh hen 
đều có mức hiểu biết về bệnh tốt hơn hẳn so với những trẻ không được giáo 
25 
dục sức khỏe nhưng khi ngừng can thiệp, từ thời điểm t2 và t3 điểm kiến 
thức của trẻ ở quận can thiệp không tiếp tục tăng nữa, điều này chứng tỏ sự 
cần thiết phải duy trì GDSK cho người bệnh. 
- Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống 
 Chúng tôi thấy sự cải thiện CLCS lĩnh vực triệu chứng ở quận can 
thiệp là có ý nghĩa so với quận chứng (p<0,05) nhưng tuy nhiên không có 
sự khác biệt về điểm CLCS lĩnh vực hạn chế hoạt động, cảm xúc và chung 
cả 3 lĩnh vực giữa quận can thiệp và chứng (p>0,05). 
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chứng tỏ rằng chương 
trình giáo dục sức khỏe tại trường mà chúng tôi áp dụng chỉ có hiệu quả 
nâng cao CLCS lĩnh vực triệu chứng mà không cải thiện được điểm chất 
lượng cuộc sống lĩnh vực hạn chế hoạt động, cảm xúc cũng như điểm chất 
lượng cuộc sống chung của trẻ. 
Theo Coffman, tất cả các nghiên cứu đều chứng tỏ rằng GDSK có 
thể nâng cao hiểu biết về bệnh hen cho trẻ, ngược lại thì ảnh hưởng của 
giáo dục sức khỏe đến triệu chứng bệnh, số ngày nghỉ học và nhất là CLCS 
của trẻ cho đến nay vẫn tồn tại những kết quả trái ngược. Do đó cần có 
thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe với 
các kết quả đầu ra của bệnh hen nhất là với triệu chứng và chất lượng cuộc 
sống. 
 Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về lĩnh vực này nên chúng 
tôi không có cơ hội để so sánh về hình thức của các chương trình giáo dục 
sức khỏe tại trường với các tác giả trong nước. Theo Wheeler, lựa chọn 
thành viên phù hợp là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của chương 
trình quản lý hen trong trường học. Chúng tôi có nhận định, hiệu trưởng 
các trường học chính là người giúp xác định các thành viên tham gia nhóm 
quản lí hen trong nhà trường phù hợp nhất. 
26 
Hạn chế của đề tài 
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế 
Trước tiên, nghiên cứu chỉ thực hiện điều tra dịch tễ về bệnh hen 
trong số các trẻ đang học tại các trường học do vậy có khả năng đã bỏ sót 
những trẻ không đến trường. Nghiên cứu chọn chủ đích 2 quận vào nghiên 
cứu do vậy việc khái quát hóa kết quả nghiên cứu phần nào bị ảnh hưởng. 
Thứ hai là nghiên cứu không đưa cha mẹ trẻ vào trong nhóm các 
thành viên tham gia giáo dục sức khỏe cho trẻ nên điều đó có thể ảnh 
hưởng đến hiệu quả của tác động GDSK cho trẻ nhất là đối với chất lượng 
cuộc sống của trẻ. 
Một hạn chế nữa của đề tài này đó là khoảng thời gian tác động. 
Chỉ có 4 lần can thiệp trong 4 tháng và theo dõi 12 tháng là chưa đủ dài 
nhất là với những trẻ chưa được kiểm soát hen. 
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên nghiên cứu can thiệp giáo dục sức 
khỏe cho trẻ bị hen do các nhân viên y tế và giáo viên của các trường học 
thực hiện được triển khai ở Việt Nam. Mặc dù có những hạn chế nhưng 
chúng tôi cho rằng nghiên cứu này là tiền đề để triển khai các nghiên cứu 
can thiệp trong tương lai ở nước ta nhằm chứng minh vai trò của giáo dục 
sức khỏe với công tác quản lý và phòng bệnh hen. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học bệnh hen ở trẻ 13-14 tuổi 
ở hai quận của Hà Nội và hiệu quả của giáo dục sức khỏe tại trường cho trẻ 
bị hen chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: 
5.1 Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen của trẻ 
- Tỉ lệ được chẩn đoán hen của trẻ ở quận Thanh Xuân là 4,3% tương 
đương với quận Long Biên là 3,5% (p>0,05); Tỉ lệ được chẩn đoán hen ở 
nam là 4,4% cao hơn so với nữ là 3,5% (p<0,05). 
27 
- Tỉ lệ đang khò khè ở trẻ em quận Thanh Xuân là 8,0% thấp hơn quận 
Long Biên là 10,3% (p<0,05); Tỉ lệ khò khè nặng ở trẻ quận Thanh Xuân 
(3,8%) tương đương với quận Long Biên (3,9%) với p>0,05; 
- Các yếu tố làm xuất hiện cơn hen thường gặp nhất là thay đổi thời tiết, 
cảm sốt, gắng sức, khói bụi, lông súc vật.... Khoảng 40% trẻ có yếu tố làm 
xuất hiện cơn hen là lông súc vật có vật nuôi trong gia đình. 
5.2 Hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe 
5.2.1 Hiệu quả với tình trạng bệnh hen 
- Trước can thiệp không có sự khác biệt giữa 2 quận về các đặc điểm triệu 
chứng bệnh hen của trẻ: ở quận can thiệp tỉ lệ trẻ có triệu chứng ban ngày là 
25,6% , ban đêm là 15%, ở quận chứng tỉ lệ này lần lượt là 35,7% và 
20,6% (p>0,05). Giáo dục sức khỏe đã làm giảm triệu chứng ban ngày và 
ban đêm của trẻ bị hen ở quận can thiệp so với nhóm chứng (p<0,05). 
- Tỉ lệ trẻ đạt kiểm soát hen tốt ở quận can thiệp tăng từ 88,7% lên 94,6% 
sau 1 năm, mức tăng có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,05). 
5.2.2 Hiệu quả đối với tình trạng nghỉ học vì hen 
- Giáo dục sức khỏe có tác dụng làm giảm tỉ lệ trẻ phải nghỉ học vì hen ở 
quận can thiệp từ 11,3% còn 2,3% sau 1 năm, mức giảm có ý nghĩa so với 
nhóm chứng (p<0,05). 
5.2.3 Hiệu quả đối với kiến thức về bệnh hen 
 Giáo dục sức khỏe có tác dụng nâng cao hiểu biết về bệnh hen của 
trẻ. Tỉ lệ trẻ có kiến thức tốt ở quận can thiệp tăng từ 2,3% lên 13,5%, có sự 
khác biệt so với nhóm chứng (p<0,05) 
5.2.4 Hiệu quả đối với chất lƣợng cuộc sống của trẻ 
- Có sự suy giảm chất lượng cuộc sống của trẻ bị hen. Theo thời gian chất 
lượng cuộc sống của trẻ ở quận can thiệp và chứng đều tăng. 
28 
- Giáo dục sức khỏe nâng cao điểm chất lượng cuộc sống lĩnh vực triệu 
chứng cho trẻ ở quận can thiệp từ 60,45 ± 11,17 lên 66,05 ± 7,21 sau 1 
năm, có sự khác biệt so với nhóm chứng với p<0,05. 
- Giáo dục sức khỏe không có tác động cải thiện chất lượng cuộc sống lĩnh 
vực hạn chế hoạt động, cảm xúc và chung cả 3 lĩnh vực cho trẻ. 
KIẾN NGHỊ 
1. Mô hình giáo dục sức khỏe tại trường về bệnh hen nên được triển khai 
rộng hơn cho các trường trung học cơ sở của Hà Nội. 
2. Cần triển khai những nghiên cứu tiếp theo về các biện pháp can thiệp 
quản lí hen trong các trường học. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_dac_diem_dich_te_hoc_benh_hen_phe_quan_o_tre.pdf