Tóm tắt Luận án Điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước
U màng não là thương tổn tân sinh, xuất phát từ tế bào màng nhện.
Đây là thương tổn lành tính chiếm khoảng 20% các u trong sọ, phát
triển chậm và ít xâm lấn vào nhu mô não, vì thế có thể chữa khỏi bằng
phẫu thuật.
U màng não cánh bé xương bướm chiếm tỷ lệ 11,9% - 17% các loại
u màng não nội sọ. U màng não mỏm yên trước chiếm tỷ lệ gần 50% u
màng não cánh bé xương bướm. Khi được phát hiện, u màng não mỏm
yên trước đã xâm lấn, bao bọc các cấu trúc quan trọng như động mạch
cảnh trong, các dây thần kinh II, III, IV, V, VI, do vậy việc phẫu thuật
lấy bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn mạch máu, chức năng các dây thần kinh
sọ là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Đến nay vẫn chưa có một
nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật u
màng não mỏm yên trước. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: "Điều trị
vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước" với các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu
bệnh lý của u màng não mỏm yên trước.
- Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não mỏm yên trước:
kết quả lâm sàng sau phẫu thuật và mức độ lấy u.
- Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN HUY HOÀN BẢO ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC Chuyên ngành: Ngoại thần kinh - sọ não Mã số: 62720127 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016 Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ VĂN NHO Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm .......... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề U màng não là thương tổn tân sinh, xuất phát từ tế bào màng nhện. Đây là thương tổn lành tính chiếm khoảng 20% các u trong sọ, phát triển chậm và ít xâm lấn vào nhu mô não, vì thế có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật. U màng não cánh bé xương bướm chiếm tỷ lệ 11,9% - 17% các loại u màng não nội sọ. U màng não mỏm yên trước chiếm tỷ lệ gần 50% u màng não cánh bé xương bướm. Khi được phát hiện, u màng não mỏm yên trước đã xâm lấn, bao bọc các cấu trúc quan trọng như động mạch cảnh trong, các dây thần kinh II, III, IV, V, VI, do vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn mạch máu, chức năng các dây thần kinh sọ là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: "Điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước" với các mục tiêu sau: - Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh lý của u màng não mỏm yên trước. - Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não mỏm yên trước: kết quả lâm sàng sau phẫu thuật và mức độ lấy u. - Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật. 2. Tính cấp thiết của đề tài - U màng não mỏm yên trước khi được phát hiện thường có kích thước lớn, xâm lấn và bao bọc các cấu trúc thần kinh và mạch máu quan trọng. Vì vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn mạch máu, chức năng các dây thần kinh sọ vấn đề khó khăn và phức tạp. - Nghiên cứu này sẽ đóng góp trong việc cho việc chẩn đoán sớm, đánh giá hiệu quả của vi phẫu thuật cũng như khảo sát được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cũng như biến chứng của phẫu thuật. 2 - Ngoài ra một trong những mong đợi khác của nghiên cứu là so sánh kết quả nghiên cứu cũng như tỉ lệ các biến chứng với các tác giả khác trên thế giới, từ đó tìm ra được nguyên nhân của sự khác biết đó. 3. Những đóng góp mới của luận án - Nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước để chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả loại u này. - Phẫu thuật vi phẫu qua đường mở sọ trán thái dương là đường mổ được lựa chọn và có nhiều ưu điểm đối với u màng não mỏm yên trước. - Tình trạng bệnh nhân trước mổ và phân loại u có liên quan đến kết quả phẫu thuật u màng não mỏm yên trước. Vì vậy, cùng với sự hổ trợ của kính vi phẫu, lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp với phân loại u sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng. Bên cạnh đó xạ phẫu Gamma cũng là phương thức điều trị hổ trợ được lựa chọn trong trường hợp u màng não mỏm yên trước còn lại sau phẫu thuật. 4. Bố cục luận án Luận án có 124 trang, được bố cục thành 4 chương, gồm: Đặt vần về và Mục tiêu nghiên cứu (3 trang), Tổng quan tài liệu (40 trang), Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu (20 trang), Kết quả (20 trang), Bàn luận (38 trang), Kết luận và Kiến nghị (3 trang). Luận án có 31 bảng, 6 biểu đồ, 31 hình, 117 tài liệu tham khảo: 20 Tiếng Việt, 97 tài liệu nước ngoài và 03 phụ lục. Phụ lục danh sách bệnh nhân gồm 69 bệnh nhân (có xác nhận của phòng kế hoạch tổng hợp). Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu u màng não mỏm yên trƣớc 1.1.1. Ngoài nƣớc Năm 1938, Cushing và Eisenhardt lần đầu tiên mô tả u màng não cánh bé xương bướm, tác giả chia u màng não cánh bé xương bướm thành 3 nhóm: (1) sâu, trong hay mỏm yên trước, (2) giữa, (3) ngoài hay thóp bên trước. 3 Năm 1990, Al-Mefty báo cáo 24 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước. Từ mối liên quan giữa u và động mạch cảnh trên hình ảnh học và quan sát trong lúc mổ, tác giả phân loại thành 3 nhóm, trong đó phẫu thuật lấy toàn bộ u 21 bệnh nhân, có 2 bệnh nhân u nhóm I tử vong. Năm 2006, dựa trên mức độ xâm lấn xoang hang Nakamura chia u màng não mỏm yên trước thành 2 loại. Tác giả nhận thấy rằng, tỷ lệ lấy toàn bộ u không lấn xoang hang là 92,3%, trong khi đó tỷ lệ này là 14,5% đối với những u xâm lấn xoang hang. Năm 2008, Stephen Russell phẫu thuật 35 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước.. Tác giả cho rằng, lựa chọn phương pháp phẫu thuật theo từng phân loại của u đem lại kết quả tốt hơn, giảm tỷ lệ thương tật và tử vong của u loại này. Năm 2009, Bassiouni báo cáo 106 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước, 96% các trường hợp được phẫu thuật qua đường trán thái dương, phân loại u theo của Al-Mefty.Trong nghiên cứu của tác giả, tỷ lệ lấy toàn bộ u 59%. 1.1.2. Trong nƣớc Theo Trần Minh Trí, từ 01/01/2000 – 30/06/2003 có 44 bệnh nhân u màng não cánh xương bướm được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó có 27 (61,4%) bệnh nhân u màng não mỏm yên trước. Có 9/27 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước (33,3%) tử vong sau mổ do tổn thương mạch máu, phù não và xuất huyết sau mổ. 1.2. Sơ lƣợc về giải phẫu 1.2.1. Vi giải phẫu vùng mỏm yên trƣớc: 1.2.1.1. Mỏm yên trƣớc: Mỏm yên trước là phần xương hướng trực tiếp ra phía sau của cánh bé xương bướm, kích thước thay đổi khác nhau, khoảng cách từ trái qua phải khoảng 25 milimet, độ dày trung bình 6 milimet (4 – 8 mm). Bờ trong của mỏm yên trước tạo thành thành bên của ống thị giác. Mỏm 4 yên trước là nơi bám của phần trước trong của lều tiểu não và các nếp gấp của màng cứng quanh mỏm yên trước. Có nhiều ống tĩnh mạch bên trong phần đáy của mỏm yên bướm trước, cánh bé xương bướm và thanh chống thị giác, kết nối với tĩnh mạch tủy xương của trần hốc mắt đổ vào xoang hang. 1.2.1.2. Vi giải phẫu vùng xoang hang: Xoang hang là cấu trúc tĩnh mạch nằm ở sàn sọ giữa, được bao quanh bởi các thành của màng cứng, chứa các cấu trúc thần kinh và mạch máu. Xoang hang bao bọc động mạch cảnh trong đoạn xoang hang và các nhánh của nó, đám rối giao cảm, thần kinh vận nhãn, thần kinh ròng rọc và thần kinh mắt, nhiều tĩnh mạch và các khoảng trống. Xoang hang nhận máu đổ về từ các tĩnh mạch liên xoang hang, xoang tĩnh mạch đá trên và đá dưới, các tĩnh mạch mắt trên và dưới, các tĩnh mạch não giữa sâu và các tĩnh mạch sylvian nông. 1.2.2. Vi giải phẫu mạch máu thần kinh vùng mỏm yên trƣớc 1.2.2.1. Động mạch: Động mạch cảnh trong, các nhánh bên và tận của nó liên quan đến u màng não mỏm yên trước. - Động mạch cảnh trong: đây là một trong hai nguồn cung cấp máu cho não, đi vào sọ qua ống động mạch cảnh sau khi đến xoang tĩnh mạch hang ở trong sọ và chui ra phần ở giữa dưới xoang tĩnh mạch hang đến mỏm yên trước. - Động mạch mắt. - Động mạch thông sau. - Động mạch mạch mạc trước. - Các nhánh xuyên và động mạch yên trên. - Động mạch não trước. - Động mạch não giữa. 1.2.2.2. Thần kinh - Thần kinh thị giác - Thần kinh vận nhãn 5 - Thần kinh ròng rọc - Thần kinh vận nhãn ngoài 1.2.3. Các cấu trúc liên quan 1.2.3.1. Giải phẫu học màng não: màng cứng, màng nhện, màng mềm. 1.2.3.2. Giải phẫu học mạch máu màng não - Sàn sọ trước: từ động mạch sàng trước, động mạch sàng sau và nhánh quặt ngược là các nhánh của động mạch mắt và từ động mạch màng não giữa là nhánh của động mạch hàm. - Sàn sọ giữa: từ động mạch màng não giữa, động mạch màng não phụ, động mạch hầu lên là các nhánh của động mạch hàm. 1.2.3.3. Giải phẫu chức năng của vỏ não vùng sàn sọ giữa: U màng não vùng mỏm yên trước liên quan trực tiếp đến chức năng của hai thùy não: thùy thái dương và thùy trán. - Thùy thái dương: vùng vỏ não thính giác nguyên thủy (vùng 41 thuộc sơ đồ Brodmann), ngoài ra còn có vùng vỏ não thính giác liên quan (vùng 42 thuộc sơ đồ Brodmann). - Thùy trán: vùng vận động nguyên thủy thuộc vùng 4 sơ đồ Brodmann và thuộc hồi trán trước trung tâm. Ngoài ra có vùng vận động phụ (vùng 6 thuộc sơ đồ Brodmann) nằm trước vùng vận động nguyên thủy thuộc hồi trán trên, còn vùng 8 phụ trách về vận động nhãn cầu và thay đổi đồng tử nằm ở phần sau thuộc hồi trán 1.3. Giải phẫu bệnh của u màng não Ngày nay các nhà lâm sàng học đã sử dụng phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2007: U màng não mô học độ I (WHO grade I), U màng não mô học độ II (WHO grade II), U màng não mô học độ III (WHO grade III). 1.4. Sinh lý bệnh của u màng não Tạo ra khuyết xương sọ, tăng sinh xương và xương dày lên, cũng như sự choán chỗ của u. 6 1.5. Triệu chứng lâm sàng U màng não mỏm yên trước cũng như các u trong sọ nói chung có hai loại triệu chứng: Hội chứng tăng áp lực nội sọ và các dấu thần kinh khu trú do u chèn ép gây ra. - Hội chứng tăng áp lực nội sọ: Các triệu chứng chính của tăng áp lực trong sọ bao gồm: nhức đầu, ói mửa, phù gai thị giác, về sau thường gây giảm thị lực, động kinh, tâm thần trì trệ và có thể dẫn tới hôn mê - Các dấu chứng thần kinh của u vùng này có thể khởi phát sớm hơn do chèn ép vào các dây thần kinh sọ, đôi khi cũng phát hiện muộn do u phát triển chậm, âm thầm, khi u lớn gây hội chứng tăng áp lực nội sọ: mờ mắt, song thị, phù gai và teo gai thị thứ phát, liệt các dây thần kinh sọ như: III, IV, VI do u chèn ép hay dính vào xoang hang. 1.6. Hình ảnh học của u màng não mỏm yên trƣớc. 1.6.1. X quang sọ qui ƣớc: hiện nay ít xử dụng 1.6.2. Chụp cắt lớp vi tính: thấy sư dày, tăng sinh xương hoặc bào mòn, hủy xương, u xâm lấn vào xoang sàng, đóng vôi, phù quanh u, xuất huyết trong u. UMN thường bắt thuốc cản quang đậm và đồng nhất (90%), đôi khi có dạng nang hoặc bắt cản quang viền. 1.6.3. Chụp cộng hƣởng từ: Cộng hưởng từ với chất tương phản Gadolium là phương thức đánh giá trước mổ tốt nhất, mô tả chính xác u và màng cứng liên quan cũng như độ lan rộng vào trong ổ mắt, xoang hang và lều tiểu não. Cộng hưởng từ cũng xác định mối liên quan giữa u và các mạch máu lớn trong sọ và cũng là phương thức theo dõi sau mổ. Vị trí của giao thoa và dây II có thể thấy trên hình ảnh T1-weight, đặc biệt với những u nhỏ hơn 3 cm. Hình ảnh T2-weight tốt nhất để phát hiện mức độ phù não. 1.6.4. Chụp mạch máu não: Chụp mạch máu được sử dụng để làm thuyên tắc mạch máu trước khi phẫu thuật. Ngoài ra chụp mạch máu để phân biệt u màng não mỏm yên trước với túi phình động mạch cảnh trong. 7 1.7. Phân loại u màng não mỏm yên trƣớc - Phân loại của Cushing và Eisenhardt - Phân loại của Nakamura - Phân loại của Jacques Brotchi và Bonnal - Phân loại của Al-Mefty: ngày nay được nhiều tác giả áp dụng. 1.8. Điều trị: Phẫu thuật là phương pháp điều trị lựa chọn. 1.8.1. Đánh giá bệnh nhân trƣớc phẫu thuật 1.8.2. Các đƣờng mổ (Phƣơng pháp phẫu thuật) - Đường mổ trán thái dương (Frontal temporal approach) Đường mổ trán thái dương được đa số các phẫu thuật viên áp dụng vì có nhiều ưu điểm: 1. Tiếp cận được sang thương ở vị trí sâu nhưng vẫn phẫu tích dễ dàng. 2. Cho phép vào phẫu trường ở đường xuyên qua khe Sylvien, dưới trán, dưới thái dương. 3. Mở sọ một mảnh tạo thuận lợi cho việc tạo hình lại sọ. 4. Tiếp cận được sát sàn sọ để giảm bớt vén não. 5. Cho phép khống chế được nguồn nuôi u, giảm thiểu sự mất máu. - Đường trán ổ mắt cung gò má (Frontal orbital zygomatic approach) Đường mổ trán ổ mắt cung gò má được một số tác giả áp dụng phẫu thuật u màng não mỏm yên trước. Đường mổ này thích hợp cho các tổn thương lớn quanh, trên yên và sau yên, thương tổn xoang hang hoặc ổ mắt, dọc theo lều tiểu não. 1.8.3. Nguyên tắc phẫu thuật u màng não mỏm yên trước 1. Tư thế bệnh nhân, đường rạch da và mở sọ phù hợp. 2. Giảm tưới máu u nếu có thể được. 3. Định vị, bộc lộ sớm dây II, động mạch cảnh trong, tách u khỏi dây II và động mạch cảnh trong. 4. Theo dây thần II và động mạch cảnh trong bóc tách u. 8 5. Lấy u từ bên trong. 6. Bóc tách và đốt các nguồn cấp máu cho u từ xung quanh. 7. Bảo tồn các cấu trúc thần kinh và mạch máu lân cận. 8. Lấy u, màng cứng và xương bị thâm nhiễm. 9. Tái tạo và đóng kín màng cứng. 1.7.5. Gây tắc trƣớc phẫu thuật: Làm tắc mạch máu có giá trị khi u lớn, tăng tưới máu và mạch máu khó kiểm soát trong quá trình phẫu thuật. Làm tắc các nhánh nuôi u từ động mạch cảnh trong rất khó vì mức độ nhỏ và gập góc của nó. Làm tắc nguồn nuôi từ động mạch cảnh ngoài giúp làm giảm lượng máu mất trong phẫu thuật ở những u lớn và tăng tưới máu. 1.7.6. Biến chứng phẫu thuật: Máu tụ nội sọ, phù não sau phẫu thuật: do vén não quá mức trong quá trình phẫu thuật, thương tổn mạch máu, thương tổn các dây thần kinh sọ, rò dịch não tủy, viêm màng não, động kinh. 1.7.7. Xạ phẫu: Xạ phẫu là phương thức điều trị được lựa chọn khi: 1. U tái phát sau khi phẫu thuật lấy u không toàn bộ. 2. Lấy u bán phần để tránh tổn thương thần kinh do phẫu thuật. 3. Bệnh nhân lớn tuổi hoặc có các bệnh nguy cơ kèm theo. 4. Giải phẫu bệnh là dạng không điển hình hoặc ác tính. 1.8. Tái phát u Tỷ lệ tái phát sau mổ u màng não mỏm yên bướm trước sau phẫu thuật từ 54 – 60%. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt hai loại tái phát: tái phát thật sự sau khi lấy toàn bộ u và u tiến triển sau khi lấy gần toàn bộ u. Bassiouni theo dõi sau mổ với thời gian trung bình 83 tháng nhận thấy rằng, u tái phát chiếm tỷ lệ 39% và u tiến triển sau mổ là 39%. 1.9. Di căn của u màng não U màng não di căn do sự tổn thương các cấu trúc mạch máu và tế bào u đi theo hệ thống tuần hoàn, ngoài ra tế bào u còn đi theo dịch não 9 tủy. Nói chung tỷ lệ di căn của u màng não rất thấp. Các vị trí di căn hay gặp: phổi (60%), cơ quan ở bụng (34%), thân sống (11%), các xương dài và khung chậu (11%). Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 69 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u màng não mỏm yên trước được phẫu thuật bằng vi phẫu tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 31/12/2012. * Tiêu chuẩn chọn lựa: Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não mỏm yên trước bằng kỹ thuật chụp phim cộng hưởng từ không và có thuốc tương phản từ, bệnh nhân được điều trị bằng vi phẫu thuật lấy u. * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não mỏm yên trước được điều trị bằng vi phẫu thuật nhưng kết quả giải phẫu bệnh lý không phải là u màng não. * Cỡ mẫu nghiên cứu: Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá kết quả vi phẫu thuật trên bệnh nhân u màng não mỏm yên trước. Sử dụng thang điểm Karnofsky để đá ... được phẫu thuật và kết quả tỉnh táo sau mổ. - Rối loạn vận động: Có 12/69 bệnh nhân yếu nửa người trước mổ, khi ra viện 8 bệnh nhân phục hồi, 3 bệnh nhân không thay đổi và 1 bệnh nhân xấu hơn trước mổ. - Động kinh: có 12/69 bệnh nhân có động kinh trước mổ, sau mổ đến khi ra viện, ghi nhận có 1 bệnh nhân còn động kinh. - Rối loạn tâm thần: có 3 bệnh nhân rối loạn tâm thần kiểu hội chứng thùy trán trước mổ, khi ra viện ghi nhận cả 3 bệnh nhân đều cải thiện rõ. - Giảm thị lực: có 29 bệnh nhân giảm thị lực trước mổ, khi ra viện có 18 bệnh nhân hồi phục, còn 11 bệnh nhân giảm thị lực nghiêm trọng chưa ghi nhận cải thiện. - Lồi mắt: Có 6 bệnh nhân lồi mắt trước mổ do u hủy xương và xâm lấn thành hốc mắt, trong đó có 4 bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau mổ. - Rối loạn vận nhãn: 6/6 bệnh nhân có rối loạn vận nhãn trước mổ không thay đổi tại thời điểm ra viện. - Xuất hiện các triệu chứng mới: trong quá trình bóc tách và lấy u ở gần xoang hang, có 11 bệnh nhân tổn thương dây III sau mổ, trong đó 2 bệnh nhân hồi phục trước khi xuất viện. 3.8.2. Giai đoạn sau khi ra viện: Tất cả bệnh nhân được hẹn tái khám và theo dõi sau phẫu thuật tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và mỗi một năm. Thời gian bắt đầu theo dõi từ bệnh nhân đầu tiên trong nghiên cứu này (tháng 2/2008) và 17 kết thúc theo dõi 12 tháng sau khi bệnh nhân cuối cùng xuất viện (12/2013). Tất cả các bệnh nhân tái khám được đánh giá tình trạng lâm sàng, sự cải thiện các triệu chứng, sự xuất hiện các triệu chứng và tái phát u với thời gian theo dõi trung bình 19 tháng (thấp nhất là 3 tháng và dài nhất 42 tháng, SD = 2,4 tháng). Chƣơng 4. BÀN LUẬN 4.1. Một số đặc điểm về dịch tễ học 4.1.1. Tỷ lệ về giới Trong các thống kê về u màng não, nữ giới thường chiếm tỷ lệ cao hơn, tỷ lệ nam / nữ từ 1 /1,3 đến 1 / 3. Theo thống kê của Claus, u màng não chiếm khoảng 20% các u trong sọ ở nam và 38% ở nữ, tần suất u màng não trong 100.000 dân là 5,04 ở nữ và 2,46 ở nam. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam / nữ là 1 / 2,8. 4.1.2. Tỷ lệ về tuổi So sánh độ tuổi trung bình của nghiên cứu chúng tôi so với tác giả trên thì u màng não mỏm yên trước trong nghiên cứu của chúng tôi thường gặp ở lứa tuổi trẻ hơn. Tuổi của bệnh nhân là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật u màng não mỏm yên trước thường kéo dài làm tăng nguy cơ các bệnh lý nội khoa ở những bệnh nhân lớn tuổi. Với một số bệnh nhân lớn tuổi, các bệnh lý nội khoa kèm theo, phẫu thuật lấy u bán phần kèm hoặc xạ phẫu hỗ trợ sau mổ hoặc xạ phẫu đơn thuần là phương pháp điều trị được lựa chọn. 4.2. Đặc điểm lâm sàng 4.2.1. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập việ Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đến khi nhập viện có liên quan đến kích thước của u và phần lớn bệnh nhân có kích thước u lớn 18 và khổng lồ (89,4%), một số trường hợp triệu chứng kéo dài trên 2 năm (15,9%). Điều này chứng tỏ rằng u đã phát triển âm thầm trong một thời gian dài, có biểu hiện lâm sàng và bệnh nhân tự điều trị và chịu đựng được, đến khi u phát triển lớn, triệu chứng rầm rộ hơn, không thể tiếp tục công việc và bệnh nhân đến khám và điều trị 4.2.2. Lý do nhập viện Nhức đầu và giảm thị lực là hai triệu chứng khởi phát sớm và chiếm tỷ lệ cao trong loại u này nhưng cũng dễ chẩn đoán nhầm do nghĩ đến các bệnh về xoang hay mắt. Vì vậy, để phát hiện sớm u khi bệnh nhân đến khám vì các triệu chứng trên, đồng thời với sự phổ cập các phương tiện chẩn đoán hiện nay thì chỉ định chụp cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ cho bệnh nhân trong trường hợp này là điều cần thiết. 4.2.3. Triệu chứng lâm sàng Nhức đầu luôn là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân u màng não mỏm yên trước, của nghiên cứu hiện tại là 89,9%, cũng tương tự như các tác giả khác Nakamura (82,7%), Ringel (88%). Giảm thị lực chiếm tỷ cao ở nghiên cứu này 42%, cũng tương đương với nghiên cứu của Ringel (44,4%) và có thấp hơn Nakamura 60,9% và Tobias (53,9%). Ngoài ra các triệu chứng khác như rối loạn tri giác (4,3%), như rối loạn vận nhãn (8,7%), lồi mắt (8,7%) cũng có tỷ lệ tương tự như các tác giả khác Tobias, Ringel, Nakamura. 4.2.5. Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện Tình trạng bệnh nhân u màng não mỏm yên trước lúc nhập viện cũng tương tự như các vị trí khác của u màng não. 4.3. Chẩn đoán hình ảnh học 4.3.1. Giá trị của các phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh Trong nghiên cứu này với 69 trường hợp u màng não mỏm yên có 65 trường hợp được chẩn đoán ban đầu với chụp cắt lớp điện toán và tất cả 69 trường hợp đều được chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc tương phản. Theo chúng tôi, chụp cắt lớp vi tính có cản quang có thể cho biết 19 những thông tin cần thiết để chẩn đoán, tuy nhiên với vị trí đặc biệt này cần chụp thêm cộng hưởng từ để khảo sát thêm các mối liên quan với những cấu trúc quan trọng quanh u để phẫu thuật viên hoạch định và tiên lượng tốt cuộc phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, có 5 trường hợp được chụp mạch máu với cộng hưởng từ, có 3 trường hợp được chụp khảo sát mạch máu xóa nền và thuyên tắc mạch trước phẫu thuật. 4.3.2. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính Trong nghiên cứu này, 62/65 trường hợp (95,4%) u bắt cản quang khi bơm thuốc, cũng tương đương với các tác giả khác như Greenberg 95% và Osborn là trên 90%. Cũng theo Greenberg và Osborn, tỷ lệ u màng não có canxi hóa là 15 – 27% và 20 – 25%. Theo các tác giả thì sự canxi hóa có liên quan đến u màng não dạng thể cát. Trong nghiên cứu của chúng tôi u có canxi chiếm tỷ lệ 12,3%, tuy nhiên chỉ có 1 trường hợp u màng não dạng thể cát (1,5%). 4.3.3. Một số đặc điểm của u trên phim cộng hƣởng từ - Phần lớn bệnh nhân u màng não mỏm yên trước nhập viện trong nghiên cứu này với kích thước u lớn hơn so với các tác giả khác - Trong nghiên cứu này 92,8% u tăng tín hiệu đồng nhất sau khi bơm thuốc tương phản, tỷ lệ này cũng tương đương với Osborn (90%) và Zimmerman (92%). - Bao bọc động mạch cảnh trong và phù não quanh u trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ 40,6% và 87% cũng không khác biệt so với Nakamura 44,5% và 85,2%. 4.4. Phân loại u màng não mỏm yên trƣớc Theo phân loại của Al-Mefty, u màng não mỏm yên trước nhóm I bao bọc động mạch cảnh và không có lớp màng nhện ngăn cách giữa u và động mạch, việc cố gắng bóc tách lấy toàn bộ u là tăng tỷ lệ tử vong thương tật sau mổ, xạ phẫu dao Gamma là phương thức điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật đối với u nhóm này. U màng não mỏm yên trước nhóm II có thể bóc tách lấy toàn bộ u, tỷ lệ tử vong thương tật và tái phát thấp, 20 u màng não mỏm yên trước nhóm III xuất phát từ mỏm yên trước phát triển vào lỗ và ống thị giác liên quan đến chức năng của thần kinh này. Ngày nay, phân loại của Al-Mefty được nhiều tác giả áp dụng phân loại trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trước. 4.5. Điều trị vi phẫu thuật 4.5.1. Phƣơng pháp phẫu thuật lấy u Với u màng não mỏm yên trước, nhiều đường mổ đã được lựa chọn. Trong nghiên cứu này 66/69 trường hợp (95,7%) được phẫu thuật qua đường mổ trán thái dương. Cũng như các tác giả khác, chúng tôi chọn đường mổ này với nhiều ưu điểm: tiếp cận được sang thương ở vị trí sâu nhưng vẫn phẫu tích dễ dàng, cho phép vào phẫu trường ở đường xuyên qua khe Sylvien, dưới trán và dưới thái dương, mở sọ một mảnh tạo thuận lợi cho việc tạo hình lại sọ, tiếp cận được sát dưới sàn sọ để giảm bớt vén não, cho phép khống chế được nguồn nuôi u, giảm thiểu sự mất máu. 4.5.2. Mức độ lấy u Theo Al-Mefty u màng não ở nhóm I bao bọc động mạch cảnh trong đoạn không có lớp màng nhện ngăn cách nên phẫu thuật lấy toàn bộ u ở nhóm này là không thể được, việc cố gắng lấy toàn bộ u sẽ làm tổn thương động mạch cảnh trong và các nhánh của nó là điều không tránh khỏi. Tỷ lệ lấy toàn bộ u trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với Al-Mefty và cao hơn so với Nakamura, Russell và Bassiouni. 4.5.3. Lƣợng máu truyền trong phẫu thuật Ngày nay với sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tiến bộ của gây mê thần kinh, phương tiện và kỹ thuật vi phẫu thì việc mất máu trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trước không còn là vấn đề nan giải. 4.5.4. Biến chứng phẫu thuật và tử vong - Đối với u màng não mỏm yên trước, chấn thương mô não xung quanh u thường xảy ra do vén thùy trán, thùy thái dương nhiều khi tách 21 lấy bao u phía sau. Theo các tác giả Al-Mefty, Lee, Sekhar bắt đầu với việc lấy u từ bên trong, phá và hút dịch não tủy ở các bể sàn sọ làm giảm bớt phù não, giảm tổn thương mô não xung quanh trong quá trình bóc tách góp phần giảm dập não xuất huyết sau phẫu thuật. - Nguyên nhân của phù não sau mổ là do tổn thương mô não do vén trong quá trình phẫu thuật, tổn thương mạch máu gây thiếu máu đưa đến thiếu máu não và phù não. Theo Bassiouni, biến chứng sau phẫu thuật u màng não mỏm yên trước tùy thuộc vào 3 yếu tố: mối liên quan của u với động mạch cảnh trong, dây thần kinh thị giác và mức độ xâm lấn xoang hang của u. - Dây thần kinh sọ số III bị tổn thương do quá trình bóc tách u khỏi các cấu trúc lân cận gây đụng chạm, bị đứt hoặc đốt gốc bám của u vùng xoang hang. - Tương tự như các tác giả khác, tỷ lệ tử vong và thương tật trong nghiên cứu của chúng tôi có liên quan rõ rệt đến tổn thương động mạch cảnh trong và các nhánh của nó trong quá trình phẫu thuật. Trong 6 trường hợp có kết quả xấu sau mổ có 5 trường hợp tổn thương động mạch cảnh trong, 1 trường hợp tổn thương động mạch não giữa trong quá trình phẫu thuật. 4.6. Kết quả phẫu thuật 4.6.1. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật Các tỷ lệ tốt cao hơn và kết quả trung bình, xấu thấp hơn khi so sánh với các tác giả trước đây Bonnal, Al-Mefty, Puzzilli. Tuy nhiên, so sánh với nghiên cứu gần đây của Bassiouni thì kết quả bệnh nhân tốt sau mổ của chúng tôi tương đương nhưng tỷ lệ xấu của chúng tôi có cao hơn (8,7% so với 1,9%). 4.6.2. Liên quan giữa tuổi và kết quả sau phẫu thuật Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng không có mối liên quan giữa tuổi và kết quả phẫu thuật, tuy nhiên cũng như nhận định của các tác giả khác, tuổi của bệnh nhân cũng là một yếu tố cần quan tâm trước mổ 22 4.6.3. Liên quan giữa tình trạng trƣớc mổ và kết quả sau phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 18 bệnh nhân có Kanofsky dưới 40 trước mổ thì có 5 bệnh nhân có kết quả vừa và xấu sau mổ (27,8%), tỷ lệ này là 19,4% và 6,6% ở nhóm bệnh nhân có Karnofsky từ 50 – 70 và trên 70 điểm. Qua đó cũng như các tác giả trên, chúng tôi nhận thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa kết quả sau mổ và tình trạng của bệnh nhân trước phẫu thuật (p < 0,001). 4.6.4. Liên quan giữa kích thƣớc u và kết quả sau phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả sau mổ không có liên quan đến kích thước trước phẫu thuật của u màng não mỏm yên trước (p<0,05). Điều này có thể được giải thích rằng, với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, gây mê hồi sức và kỹ thuật mổ vi phẫu thì kích thước u không còn là vấn đề thách thức của những u màng não vùng này. 4.6.5. Liên quan giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật Theo phân loại của Al-Mefty, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng: tất cả 6 bệnh nhân có kết quả xấu sau mổ thuộc nhóm I, trong khi đó 45/51 bệnh nhân u nhóm II (88,2%) và 3/3 bệnh nhân (100%) u nhóm III có kết quả tốt sau mổ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Qua đó chúng tôi nhận thấy kết quả phẫu thuật có liên quan đến phân loại của u màng não mỏm yên trước. 4.7. Theo dõi sau mổ Theo dõi bệnh nhân sau mổ vẫn là một vấn đề khó khăn trong tất cả nghiên cứu. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 51 bệnh nhân tái khám sau 3 tháng chiếm tỷ lệ 73,9%, 42 trường hợp tái khám sau 6 tháng chiếm tỷ lệ 60,9% và 26 trường hợp tái khám sau 1 năm chiếm tỷ lệ 37,7%. Do các điều kiện khách quan: kinh tế, phương tiện giao thông, liên lạc còn nhiều hạn chế nên tỷ lệ tái khám chưa cao nên việc đánh giá cải thiện các triệu chứng chưa hoàn chỉnh. 23 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 69 trường hợp u màng não mỏm yên trước được điều trị phẫu thuật, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh - Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tuổi thường gặp 40 – 59 và tuổi trung bình 53 tuổi. - Triệu chứng khởi phát sớm hay gặp là nhức đầu (89,9%) và giảm thị lực (31,9%), động kinh (15,9%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là: nhức đầu (89,9%) và giảm thị lực (42%), động kinh và rối loạn vận động (17,4%). - Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, u tăng đậm độ so với chất xám 83,1%, bắt cản quang khi bơm thuốc 95,4%.Trên hình ảnh cộng hưởng từ, 60,9% đồng tín hiệu và 39,1% giảm tín hiệu so với chất xám trên T1W, 92,8% tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc tương phản từ, 34,8% chèn ép dây thần kinh thị giác và 40,6% bao bọc động mạch cảnh và các nhánh của nó. Khi bệnh nhân nhập viện và được chẩn đoán thì u đã có kích thước lớn, 89,4% trường hợp u có kích thước lớn hơn 4cm. - Về giải phẫu bệnh lý: 84,1% trường hợp là u màng não dạng thượng mô, u màng màng não ác tinh hiếm gặp chiếm tỷ lệ 2,9%. 2. Kết quả điều trị phẫu thuật: - Bệnh nhân ra viện với kết quả 81,2% tốt, 10,1% vừa và xấu chiếm tỷ lệ 8,7%. - Tỷ lệ lấy toàn bộ u: 82,6% và đường mổ được lựa chọn: trán thái dương. - Biến chứng thường gặp là sau mổ: tổn thương dây thần kinh sọ số III (15,9%), phù não (10,1%) và máu tụ sau mổ (7,2%), tử vong sau mổ 7,2% do tổn thương động mạch cảnh trong trong quá trình phẫu thuật. 24 3. Các yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu thuật: Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và phân loại u có liên quan đến kết quả sau phẫu thuật. KIẾN NGHỊ U màng não mỏm yên trước nằm ở vị trí giữa sàn sọ trước và sàn sọ giữa, liên quan đến các cấu trúc thần kinh và mạch máu quan trọng, vì vậy việc phẫu thuật lấy u và bảo tồn chức năng thần kinh ngày nay vẫn còn là một thách thức đối với phẫu thuật viên thần kinh. Do đó việc cập nhật kiến thức và trang bị phương tiện chẩn đoán hình ảnh là điều cần thiết ở các cơ sở khám chữa bệnh. Cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật mổ vi phẫu, gây mê hồi sức, phân loại u để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp là điều cần thiết nhằm đạt được kết quả điều trị tốt nhất, tránh được tử vong và biến chứng. Sự tái phát của u tùy thuộc mức độ lấy u, xạ phẫu sau mổ, thời gian theo dõi. Do đó, đề tài cần tiếp tục với thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá thêm sự tái phát của u. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1. Trần Huy Hoàn Bảo (2014), “U màng não mỏm yên bướm trước: lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 18, Số 6, tr. 223-228. 2. Trần Huy Hoàn Bảo (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học u màng não mỏm yên bướm trước”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 18, Số 6, tr. 229-234.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dieu_tri_vi_phau_thuat_u_mang_nao_mom_yen_tr.pdf