Tóm tắt Luận án Giá trị của neutrophil gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cực

Tổn thương thận cấp (TTTC) là tổn thương cơ quan thường gặp ở

bệnh nhân điều trị tại khoa điều trị tích cực (ĐTTC), TTTC gây tăng tỉ

lệ tử vong, tăng chi phí y tế và tăng nguy cơ bệnh thận mạn. Theo

nhiều nghiên cứu, tỉ lệ TTTC ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC

khoảng 30 - 36% và mặc dù có nhiều tiến bộ quan trọng của ngành

ĐTTC cũng như trong lĩnh vực điều trị thay thế thận, tỉ lệ tử vong vẫn

còn cao 50-70%. Một trong những nguyên nhân làm cho tỉ lệ tử vong

ở bệnh nhân TTTC vẫn còn cao là do thiếu các dấu ấn sinh học chẩn

đoán sớm TTTC.

Ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, nguyên nhân gây TTTC

thường do nhiễm khuẩn huyết - sốc nhiễm khuẩn, thiếu máu - giảm

tưới máu và thuốc gây độc thận. Ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết

(NKH), ngoài TTTC, NGAL còn được cơ thể sản xuất để đáp ứng với

phản ứng viêm, vì thế vai trò của NGAL trong dự đoán TTTC ở bệnh

nhân NKH vẫn còn bị nghi ngờ và một số nghiên cứu lâm sàng về

NGAL trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân NKH cho kết quả trái chiều

nhau. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Giá trị của neutrophil

gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm

tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cực”.

pdf 27 trang dienloan 6780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Giá trị của neutrophil gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Giá trị của neutrophil gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cực

Tóm tắt Luận án Giá trị của neutrophil gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cực
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
 ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
PHAN THỊ XUÂN 
GIÁ TRỊ CỦA NEUTROPHIL GELATINASE 
ASSOCIATED LIPOCALINE HUYẾT TƯƠNG 
TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM TỔN THƯƠNG THẬN CẤP VÀ 
TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC 
Chuyên ngành: Nội thận - tiết niệu 
Mã số: 62720146 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018 
Công trình được hoàn thành tại 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Người hướng dẫn khoa học: 
 GS.TS. Đặng Vạn Phước 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường 
họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Vào hồi ...... giờ ....., ngày ...... tháng ....... năm ............. 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam. 
- Thư viện Khoa Học Tổng Hợp, Thành phố Hồ Chí Minh. 
- Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
	 1	
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tổn thương thận cấp (TTTC) là tổn thương cơ quan thường gặp ở 
bệnh nhân điều trị tại khoa điều trị tích cực (ĐTTC), TTTC gây tăng tỉ 
lệ tử vong, tăng chi phí y tế và tăng nguy cơ bệnh thận mạn. Theo 
nhiều nghiên cứu, tỉ lệ TTTC ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC 
khoảng 30 - 36% và mặc dù có nhiều tiến bộ quan trọng của ngành 
ĐTTC cũng như trong lĩnh vực điều trị thay thế thận, tỉ lệ tử vong vẫn 
còn cao 50-70%. Một trong những nguyên nhân làm cho tỉ lệ tử vong 
ở bệnh nhân TTTC vẫn còn cao là do thiếu các dấu ấn sinh học chẩn 
đoán sớm TTTC. 
Ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, nguyên nhân gây TTTC 
thường do nhiễm khuẩn huyết - sốc nhiễm khuẩn, thiếu máu - giảm 
tưới máu và thuốc gây độc thận. Ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết 
(NKH), ngoài TTTC, NGAL còn được cơ thể sản xuất để đáp ứng với 
phản ứng viêm, vì thế vai trò của NGAL trong dự đoán TTTC ở bệnh 
nhân NKH vẫn còn bị nghi ngờ và một số nghiên cứu lâm sàng về 
NGAL trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân NKH cho kết quả trái chiều 
nhau. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Giá trị của neutrophil 
gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm 
tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cực”. 
1. Mục tiêu nghiên cứu: 
Nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân NKH điều trị tại khoa 
ĐTTC nhằm 3 mục tiêu: 
- Xác định giá trị của NGAL huyết tương trong dự đoán TTTC. 
- Xác định giá trị của NGAL huyết tương trong dự đoán mức độ 
nặng của TTTC và điều trị thay thế thận. 
- Xác định giá trị của NGAL huyết tương trong tiên lượng tử vong. 
2. Tính cấp thiết đề tài: 
TTTC thường gặp ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, tử vong ở 
bệnh nhân TTTC lên đến 50 – 70%, hiện chưa có điều trị đặc hiệu đối 
với TTTC nhưng chẩn đoán sớm có thể ngăn chặn sự tiến triển của 
	 2	
TTTC.	Trên lâm sàng, chẩn đoán sớm TTTC vẫn còn là một thách 
thức, vì creatinin huyết thanh được dùng để chẩn đoán TTTC nhưng 
không giúp chẩn đoán sớm, creatinin huyết thanh chỉ tăng khi độ lọc 
cầu thận đã giảm nặng, sự chậm trễ làm mất đi cơ hội có thể can thiệp 
vào điều trị nhằm thay đổi tiên lượng. Nhờ những kỹ thuật sinh học 
phân tử trong lĩnh vực gen và protein, nhiều dấu ấn sinh học mới xuất 
hiện trong giai đoạn sớm của TTTC đã được phát hiện, trong đó 
neutrophil gelatinase-associated lipocalin (NGAL) là dấu ấn được 
nghiên cứu nhiều nhất vì nồng độ NGAL trong nước tiểu và trong 
máu tăng cao và rất sớm trong vòng 2 giờ sau khi thận bị tổn thương. 
3. Những đóng góp mới của luận án: 
Ở bệnh nhân NKH điều trị tại khoa ĐTTC: 
- Nồng độ NGAL huyết tương có thể dự đoán tổn thương thận cấp 
xảy ra sau đó 3 ngày, với diện tích dưới đường cong ROC 
(AuROC) là 0,80 (95% CI: 0,70 – 0,89; P < 0,001), tại điểm cắt 
156 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ đặc hiệu 60,0%, giá trị tiên 
đoán dương 9,9 %, giá trị tiên đoán âm 98,6%. 
- Nồng độ NGAL huyết tương có giá trị tốt trong dự đoán điều trị 
thay thế thận, với AuROC là 0,81 (95% CI = 0,76 - 0,86; P < 
0,001), tại điểm cắt 180 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ đặc hiệu 
71,2%, giá trị tiên đoán dương 17,2%, giá trị tiên đoán âm 98,3%. 
4. Bố cục của luận án: 
Luận án gồm 114 trang, ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án 
gồm 4 phần: chương 1- Tổng quan tài liệu: 29 trang, chương 2- Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 trang, chương 3- Kết quả 
nghiên cứu: 35 trang, chương 4- Bàn luận: 30 trang. Luận án có 29 
bảng, 6 hình, 2 sơ đồ, 25 biểu đồ. Luận án sử dụng 115 tài liệu tham 
khảo gồm 10 tài liệu tham khảo tiếng Việt và 105 tài liệu tham khảo 
tiếng Anh. 
	 3	
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Đại cương về NGAL 
NGAL là một protein thuộc họ lipocalin, có trọng lượng phân tử 
25 Kda gồm 178 axít amin, được phân lập bởi Allen và Venge năm 
1989 từ những hạt thứ cấp của bạch cầu đa nhân trung tính. Bình 
thường gen mã hoá để tổng hợp NGAL có ở tuỷ xương và biểu mô đại 
tràng, phổi, gan, thận; đáp ứng tăng tổng hợp NGAL xảy ra khi có 
các tình trạng bệnh lý khác nhau như phản ứng viêm, nhiễm khuẩn, 
ngộ độc, thiếu máu, TTTC, và một số ung thư. 
1.2. Vai trò của NGAL trong sinh lý bệnh của TTTC 
Khi thận bị tổn thương bởi nhiều tác nhân khác nhau, tại tế bào 
ống thận có hiện tượng tăng sản xuất và phóng thích NGAL vào máu 
và nước tiểu. NGAL được sản xuất chủ yếu ở ống thận xa, ngoài ra 
ống thận gần, nhánh lên quai Henle, và ống góp cũng sản xuất NGAL. 
Hiện tượng hoạt hoá và di trú của bạch cầu đa nhân trung tính đến 
thận cũng góp phần làm gia tăng nồng độ NGAL trong máu và nước 
tiểu. Trong quá trình TTTC, NGAL có tác dụng bảo vệ, ngăn tổn 
thương tế bào ống thận trong giai đoạn sớm của tổn thương thận, 
NGAL có tác động chống lại hiện tượng chết tế bào theo chương trình 
và bảo tồn sự bộc lộ N-cadherin của biểu mô ống thận, kích thích làm 
tăng sản xuất men bảo vệ thận heme oxygenase 1, có tác động chống 
lại sự oxy hoá, NGAL có vai trò trong trong quá trình tăng sinh, biệt 
hoá tế bào ống thận để thay thế cho các tế bào thận bị hoại tử trong 
giai đoạn phục hồi. 
1.3. Các nghiên cứu về NGAL trong TTTC 
Sự tăng cao nồng độ NGAL từ rất sớm, khoảng 2 giờ sau khi thận 
tiếp xúc với tác nhân gây tổn thương thận đã khiến NGAL trở thành 
dấu ấn sinh học được nghiên cứu nhiều nhất trong các dấu ấn sinh học 
mới của TTTC. NGAL đã được nghiên cứu ở bệnh nhân mổ tim hở có 
tuần hoàn ngoài cơ thể, bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang, bệnh 
nhân cấp cứu, bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, bệnh nhân ghép 
thận, ghép gan Phần lớn các nghiên cứu cho thấy giá trị dự đoán 
	 4	
TTTC của NGAL thể hiện qua diện tích dưới đường cong ROC 
(AuROC) từ khá đến rất tốt (0,70 - 0,90). Ở bệnh nhân NKH, kết quả 
nghiên cứu về NGAL ht cho kết quả trái chiều, AuROC từ 0,66 - 0,90. 
Tại Việt Nam, hiện mới có một nghiên cứu về NGAL được công 
bố là nghiên cứu NGAL nước tiểu trong chẩn đoán sớm TTTC ở bệnh 
nhi của tác giả Tạ Anh Tuấn, thực hiện ở bệnh viện Nhi Trung Ương. 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, được thực hiện tại khoa Hồi Sức 
Tích Cực bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2015, với 
tiêu chuẩn chọn bệnh là những bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn chẩn đoán 
NKH theo hội nghị quốc tế đồng thuận về NKH năm 2001. Tiêu 
chuẩn loại trừ khi có 1 trong các yếu tố sau: tuổi < 16; người nước 
ngoài; bị TTTC tại thời điểm chọn bệnh vào nghiên cứu; tiên lượng tử 
vong hoặc tử vong trong vòng 48 giờ tính từ thời điểm chọn bệnh; suy 
thận mạn; không lấy đủ số mẫu máu để làm xét nghiệm NGAL theo 
thiết kế nghiên cứu, mất mẫu máu trong quá trình lưu trữ mẫu. Cỡ 
mẫu được tính theo công thức nsp = (FP + TN) / (1- pdis) là 273 bệnh 
nhân. 
2.2. Cách tiến hành nghiên cứu 
Các bệnh nhân được chẩn đoán NKH và không có tiêu chuẩn loại 
trừ được chọn vào nghiên cứu. Thực hiện xét nghiệm và theo dõi theo 
qui trình sau (xem sơ đồ tiến hành nghiên cứu trang 5): 
- Lấy máu xét nghiệm NGAL ngày chọn bệnh vào nghiên cứu, sau 
đó xét nghiệm NGAL mỗi ngày cho đến bệnh nhân bị TTTC hoặc 
tử vong, tối đa 4 mẫu. Mẫu máu được lấy vào 9 - 10 giờ sáng. 
- Xét nghiệm creatinin máu và ghi nhận thể tích nước tiểu mỗi ngày 
trong 7 ngày đầu chọn bệnh vào nghiên cứu. 
- Theo dõi 2 kết cục chính gồm: (1). TTTC xuất hiện trong 7 ngày 
đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu. (2). Tử vong (gồm cả xin về 
trong tình trạng nặng: sốc, suy hô hấp cần thở máy). 
	 5	
Sơ đồ tiến hành nghiên cứu 
Bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, hội đủ tiêu chuẩn 
chẩn đoán NKH theo hội nghị quốc tế đồng thuận về 
NKH năm 2001 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Xét nghiệm NGAL huyết tương mỗi ngày đến khi có 
TTTC hoặc tử vong, tối đa 4 ngày. 
- Theo dõi đến khi bệnh nhân xuất viện. 
TTTC theo tiêu chuẩn AKIN 
xảy ra trong 7 ngày đầu 
Tử vong hoặc xin về 
trong tình trạng nặng 
Không Không Có Có 
Giá trị của NGAL trong dự 
đoán TTTC, mức độ nặng 
của TTTC và điều trị thay 
thế thận. 
Loại 
Có 
Không 
Giá trị của NGAL trong 
tiên lượng tử vong. 
	 6	
2.3. Phương tiện nghiên cứu 
- Chuẩn bị mẫu để làm xét nghiệm NGAL: lấy 4 ml máu, chống 
đông bằng EDTA, bảo quản lạnh, đưa đến phòng xét nghiệm 
trong vòng 15 phút, quay ly tâm lạnh, tách huyết tương không lấy 
lớp bạch cầu và tiểu cầu, tiếp tục quay ly tâm huyết tương lần 2 để 
tách tiếp bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương, trữ huyết tương ở âm 
80oC đến khi thực hiện xét nghiệm. 
- Xét nghiệm định lượng NGAL bằng phương pháp ELISA, kít 
HK330-02 do công ty Hycult Biotech, Hà Lan sản xuất. Kít 
HK330-02 định lượng NGAL dạng đơn thể, nhị thể và phức hợp 
với MMP9, sử dụng phương pháp ELISA kẹp chả. 
- Thực hiện xét nghiệm ELISA bằng máy rửa Combiwash (Human) 
và máy đo quang phổ Humareader (Human). Thực hiện xét 
nghiệm tại Phòng Xét Nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy. 
2.4. Xử lý và phân tích số liệu 
- Thống kê: dùng phần mềm thống kê Stata 12, Medcalc 11.3.1.0. 
- Khảo sát tương quan bằng phép kiểm tương quan Pearson hoặc 
Spearman, xác định mức độ tương quan bằng hệ số r: 
 | r | > 0,8: tương quan mạnh. 
 | r | 0,4 - 0,8: tương quan trung bình. 
 | r | < 0,4: tương quan yếu. 
 r +: tương quan thuận. 
 r-: tương quan nghịch. 
- Giá trị dự đoán và tiên lượng của NGAL ht được đánh giá qua 
AuROC, dựa vào thang điểm sau 
0,5 - 0,59 xét nghiệm không có giá trị chẩn đoán. 
0,6 – 0,69 xét nghiệm ít có giá trị chẩn đoán. 
0,7 – 0,79 xét nghiệm có giá trị chẩn đoán khá. 
0,8 – 0,89 xét nghiệm có giá trị chẩn đoán tốt. 
0,9 – 1 xét nghiệm có giá trị chẩn đoán rất tốt. 
- Xác định điểm cắt của nồng độ NGAL ht bằng chỉ số Youden tính 
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm. 
	 7	
- P < 0,05 được xem như có ý nghĩa về thống kê. 
2.5. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu 
Nghiên cứu không can thiệp và không thay đổi qui trình chẩn 
đoán và điều trị của các bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu nên 
không vi phạm y đức. Bệnh nhân không phải trả tiền các xét nghiệm 
không thường qui. 
Đề cương nghiên cứu đã được trình lên Hội Đồng Y Đức của 
bệnh viện Chợ Rẫy và đã được chấp thuận về mặt đạo đức y sinh học. 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 9/2013 đến hết tháng 10/2015 có 268 bệnh nhân đạt tiêu 
chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên 
cứu, trong quá trình theo dõi có 62 bệnh nhân (23,1%) xuất hiện 
TTTC theo tiêu chuẩn AKIN trong 7 ngày đầu từ khi chọn bệnh vào 
nghiên cứu, và 125 bệnh nhân (46,6%) tử vong hoặc xin về trong tình 
trạng nặng. 
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu 
- Đặc điểm về giới: Nam: 141 bệnh nhân (52,6%). 
 Nữ: 127 bệnh nhân (47,4%). 
- Đặc điểm về tuổi: trung vị tuổi (TPV 25 – 75%): 60 (45 – 77). 
- Đặc điểm bệnh chính: 
Nội khoa: 106 bệnh nhân (39,6%) 
Ngoại khoa: 162 bệnh nhân (60,4%), gồm 52 chấn thương. 
- Đặc điểm bệnh nền (bệnh mạn tính có sẵn): 158 bệnh nhân (59%) 
có bệnh nền. Hai bệnh nền chiếm tỉ lệ cao nhất là đái tháo đường 
có ở 54 bệnh nhân (20,1%) và tăng huyết áp có ở 52 bệnh nhân 
(19,4%). Một số bệnh nhân có nhiều bệnh nền. 
- Đặc điểm ổ nhiễm thời điểm chọn bệnh vào nghiên cứu: thời gian 
từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi chọn vào nghiên cứu có trung 
vị (TPV 25-75%) là 10,0 (4,0-16,0) ngày, 2 ổ nhiễm chiếm tỉ lệ 
cao nhất là viêm phổi liên quan đến thở máy 85%, và viêm phúc 
mạc thứ phát 10,8%. 10 bệnh nhân có 2 ổ nhiễm cùng lúc. 
	 8	
- Ứng với ổ nhiễm nói trên, tác nhân gây bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất 
là Acinetobacter baumannii 59,7%, Pseudomonas aeruginosa 
10,4%, Klebsiella 9,3%, Staphylococci 6%, E. coli, 4,1%...một số 
bệnh nhân cấy bệnh phẩm ra 2 tác nhân gây bệnh. 
- Nhiều nhóm kháng sinh được sử dụng trong đó kháng sinh sử 
dụng nhiều nhất là là colistin 66% và carbapenem 64,6%, rồi đến 
aminoglycoside 38,4% và glycopeptide 27,6%... bệnh nhân trong 
nghiên cứu được sử dụng từ 1 đến 4 kháng sinh. 
- Đặc điểm mức độ nặng của bệnh thời điểm chọn bệnh vào nghiên 
cứu: tổn thương các cơ quan đánh giá qua điểm SOFA có trung vị 
(TPV 25-75%) là 5 (4 – 7). Phân bố điểm SOFA chủ yếu từ 3 đến 
7. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều suy hô hấp phải thở 
máy. 
- Đặc điểm TTTC ở bệnh nhân trong nghiên cứu: với tiêu chí (kết 
cục) TTTC xuất hiện trong 7 ngày đầu từ khi chọn bệnh vào 
nghiên cứu, có 62 bệnh nhân xuất hiện TTTC theo tiêu chuẩn 
AKIN. 
Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh 
nhân có TTTC và không TTTC (mg/dl) 
Ghi chú: crea1...: nồng độ creatinin huyết thanh ngày 1... 
0
2
4
6
N
ồn
g 
dộ
 c
re
at
in
in
e 
hu
yê
t t
ha
nh
crea1 crea2 crea3 crea4 crea5 crea6 crea7
Không TTTC TTTC
	 9	
Sự khác biệt giữa nồng độ creatinin huyết thanh giữa nhóm có 
TTTC và không TTTC có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 trong tất cả 
các ngày, dù vào thời điểm chọn bệnh (ngày 1) chưa bệnh nhân nào đủ 
tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC theo AKIN. 
Số ngày từ lúc chọn bệnh đến khi xuất hiện TTTC có trung vị 
(TPV 25-75%) là 4,0 (3,0 - 5,0) ngày, số bệnh nhân xuất hiện TTTC 
vào ngày 3 nhiều nhất, 20 bệnh nhân. Chúng tôi chọn creatinin huyết 
thanh ngày 1 là creatinin nền, các bệnh nhân TTTC có sự gia tăng của 
creatinin huyết thanh so với giá trị nền từ 0,3 mg/dl đến 6 mg/dl. Về 
tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC: 90,3% bệnh nhân chẩn đoán TTTC dựa 
vào sự gia tăng của creatinin huyết thanh, 9,7% bệnh nhân chẩn đoán 
dựa vào sự giảm của thể tích nước tiểu. Trong quá trình TTTC có 
51,6% bệnh nhân có thiểu niệu. 
3.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán TTTC 
3.2.1. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có TTTC và không TTTC 
Bảng 3.1. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có và không TTTC 
Nồng độ 
NGAL ht, 
ng/ml, trung vị 
(TPV 25-75%) 
Chung 
(N=268) 
TTTC Giá trị 
P Có 
(n = 62) 
Không 
(n = 206) 
Ngày 1 150 
(127 – 198) 
204 
(154 - 296) 
140 
(121 – 180) 
< 0,001 
Ngày 2 150 
(129 – 209) 
250 
(186 - 339) 
140 
(122 – 173) 
< 0,001 
Ngày 3 158 
(129 - 230) 
274 
(207 - 371) 
141 
(120 – 180) 
< 0,001 
Ngày 4 156 
(129 - 239) 
298 
(215 - 368) 
143 
(120 – 180) 
< 0,001 
Ghi chú: sử dụng ph ...  0,85 (0,80 - 0,89) 
NGALN3 0,88 (0,83 - 0,91) 
NGALN4 0,89 (0,84 - 0,92) 
NGALmax 0,87 (0,83 - 0,91) 
0 20 40 60 80 100
100
80
60
40
20
0
100-Specificity
Se
ns
iti
vi
ty NGALN1NGALN2
NGALN3
NGALN4
NGALmax
	 16	
Chúng tôi sử dụng đường cong ROC nồng độ NGAL huyết tương 
ngày 1 (N1) để chọn điểm cắt dự đoán điều trị thay thế thận, tại điểm 
cắt 180 ng/ml, có 
- Độ nhạy cảm (95% CI): 83,3 (58,6 - 96,2)%. 
- Độ đặc hiệu (95% CI): 71,2 (65,2 - 76,7)%. 
- Giá trị tiên đoán dương (95% CI): 17,2 (10,0 - 26,8)%. 
- Giá trị tiên đoán âm (95% CI): 98,3 (95,2 - 99,6)%. 
3.4. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong 
Chúng tôi chỉ xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán tử vong 
trong vòng 7 ngày (39 bệnh nhân) và tử vong trong vòng 14 ngày từ 
khi chọn vào nghiên cứu (74 bệnh nhân). Nghiên cứu có tử vong tại 
khoa ĐTTC là 40,3% và tử vong bệnh viện là 46,6%. 
3.4.1. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong 7 
ngày đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu 
Bảng 3.7. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân tử vong trong 7 ngày 
đầu 
 Chung 
(N = 268) 
Tử vong 7 
ngày đầu 
(n = 39) 
Không tử 
vong 7 
ngày đầu 
(n = 229) 
P 
NGAL ngày 1 150 
(127 – 198) 
160 
(140 - 220) 
147 
(126 - 196) 
0,074 
NGAL ngày 2 150 
(129 – 209) 
170 
(137 - 253) 
150 
(128 - 200) 
0,035 
NGAL ngày 3 158 
(129 - 230) 
187 
(142 - 274) 
150 
(128 - 214) 
0,010 
NGAL ngày 4 156 
(129 - 239) 
186 
(130 - 289) 
154 
(128 - 217) 
0,093 
Ghi chú: sử dụng phép kiểm Mann-Whitney U. 
	 17	
Biểu đồ 3.6. Đường cong ROC nồng độ NGAL ht trong tiên lượng 
tử vong 7 ngày đầu 
 AuROC SE 95% CI 
NGAL ngày 1 0,56 0,053 0,50 - 0,62 
NGAL ngày 2 0,58 0,053 0,51 - 0,64 
NGAL ngày 3 0,60 0,053 0,54 - 0,66 
NGAL ngày 4 0,58 0,053 0,52 - 0,64 
Nhận xét: nồng độ NGAL ht từ ngày 1 đến ngày 4 không hoặc ít giá 
trị trong dự đoán tử vong 7 ngày đầu. 
Bảng 3.8. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân tử vong trong 7 ngày 
đầu giữa nhóm có TTTC và không TTTC 
Nồng độ NGAL 
ht, ng/ml, trung 
vị (TPV25-75%) 
TTTC Giá trị 
P Có 
(n = 17) 
Không 
(n = 22) 
Ngày 1 163 (149 - 305) 158 (127 - 189) 0,092 
Ngày 2 253 (192 - 343) 154 (120 - 173) < 0,001 
Ngày 3 274 (208 - 377) 165 (116 - 190) < 0,001 
Ngày 4 300 (225 - 378) 145 (120 - 206) < 0,001 
Ghi chú: sử dụng phép kiểm Mann - Whitney U. 
0 20 40 60 80 100
100
80
60
40
20
0
100-Specificity
Se
ns
iti
vi
ty NGALN1
NGALN2
NGALN3
NGALN4
	 18	
Ghi chú: Tử vong: màu đỏ đậm. 
 Sống: màu xanh. 
Biểu đồ 3.7. So sánh nồng độ 
NGAL ht ở bệnh nhân tử vong 
7 ngày đầu và bệnh nhân 
không tử vong 7 ngày đầu. 
(N=268, n tử vong=39, 
n không tử vong=229 ) 
Ghi chú: TTTC: màu đỏ. 
 Không TTTC: màu xanh. 
Biểu đồ 3.8. So sánh nồng độ 
NGAL ht ở bệnh nhân tử vong 7 
ngày đầu giữa nhóm có TTTC 
và nhóm không TTTC 
(n=39, n TTTC=17, n không 
TTTC=22, P 4) 
Nhận xét: ở bệnh nhân tử vong tuần đầu có sự gia tăng nồng độ 
NGAL ht những ngày sau so với ngày đầu, nhưng sự gia tăng chủ yếu 
do tăng nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có TTTC. 
3.4.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong 14 
ngày đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu 
74 bệnh nhân tử vong trong vòng 14 ngày từ khi chọn vào nghiên cứu. 
Biểu đồ 3.9. Đường cong ROC nồng độ NGAL ht trong tiên lượng 
tử vong 14 ngày đầu 
Medians (error bars: 95% CI for median)
260
240
220
200
180
160
140
NGALN1 NGALN2 NGALN3 NGALN4
Medians (error bars: 95% CI for median)
450
400
350
300
250
200
150
100
TUVONGN7
NGALN1 NGALN2 NGALN3 NGALN4
0 20 40 60 80 100
100
80
60
40
20
0
100-Specificity
Se
ns
iti
vi
ty NGALN1
NGALN2
NGALN3
NGALN4
	 19	
 AuROC SE 95% CI 
NGAL ngày 1 0,58 0,040 0,52 - 0,64 
NGAL ngày 2 0,60 0,040 0,53 - 0,66 
NGAL ngày 3 0,64 0,039 0,58 - 0,70 
NGAL ngày 4 0,63 0,040 0,56 - 0,68 
Nhận xét: nồng độ NGAL ht ít hoặc không giá trị trong tiên lượng tử 
vong 14 ngày đầu. 
Chương 4: BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu 
Vì tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu cao, trung vị là 60 (45 – 77), 
nên tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu có bệnh nền tương đối cao, 
59,0%. Các bệnh nền chiếm tỉ lệ cao là đái tháo đường 20,1%, tăng 
huyết áp 19,4% là các bệnh lý có thể đã có tác động lên thận, dù trước 
đó bệnh nhân chưa được chẩn đoán là bệnh thận mạn hoặc suy thận 
mạn. Hai ổ nhiễm chiếm tỉ lệ cao là viêm phổi liên quan đến thở máy 
và viêm phúc mạc thứ phát. Thời gian từ nhập viện đến khi bệnh nhân 
được chọn vào nghiên cứu có trung vị là 10 (4 - 16) ngày, vì thế thang 
điểm SOFA được chọn để đánh giá mức độ nặng của bệnh thời điểm 
chọn bệnh vào nghiên cứu. Điểm SOFA thời điểm chọn bệnh vào 
nghiên cứu có trung vị là 5 (4 – 7). 
62 bệnh nhân (23,1%) xuất hiện TTTC, từ ngày chọn bệnh đến khi 
xuất hiện TTTC có trung vị là 4,0 (3,0 - 5,0) ngày. 
4.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán TTTC 
4.2.1. So sánh nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có TTTC và không 
TTTC 
So sánh nồng độ NGAL ht giữa 62 bệnh nhân TTTC và 206 bệnh 
nhân không TTTC cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 
nhóm bệnh nhân trong cả 4 ngày lấy mẫu, dù vào ngày 1 chưa có bệnh 
nhân nào đủ tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC theo AKIN; nồng độ NGAL 
ht ngày 1 của nhóm TTTC có trung vị là 204 (154 - 296) ng/ml, nhóm 
không TTTC có trung vị là 140 (121 - 180) ng/ml, P < 0,001. Kết quả 
	 20	
nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của 
Shapiro và cộng sự trên 661 bệnh nhân NKH, 3,6% bệnh nhân xuất 
hiện TTTC trong vòng 72 giờ sau nhập viện, nồng độ NGAL ht lúc 
nhập viện ở bệnh nhân TTTC có trung vị là 456 (296 – 727) ng/ml, ở 
bệnh nhân không TTTC có trung vị là 134 (57 - 277) ng/ml, P < 
0,001. 
4.2.2. Đường cong ROC nồng độ NGAL ht trong dự đoán TTTC 
Nồng độ NGAL ht ngày 1 được sử dụng để xác định giá trị dự 
đoán TTTC tuần tự ở 8 bệnh nhân được chẩn đoán TTTC theo AKIN 
vào ngày 2, 20 bệnh nhân được chẩn đoán TTTC vào ngày 3, và thực 
hiện tiếp theo cho đến ngày 7. Kết quả cho thấy dựa vào nồng độ 
NGAL ht có thể dự đoán được TTTC và dự đoán được TTTC trước 
khi bệnh nhân được chẩn đoán TTTC theo AKIN tối đa 3 ngày, với 
AuROC = 0,80, tại điểm cắt 156 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ đặc 
hiệu 60,0%, giá trị tiên đoán dương (95% CI): 9,9 %, giá trị tiên đoán 
âm 98,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả từ phân 
tích gộp được thực hiện bởi Zhang và cộng sự công bố vào năm 2016, 
với 6 nghiên cứu trên bệnh nhân NKH cho kết quả AuROC là 0,86, độ 
nhạy cảm là 83% (95 %CI: 77 - 88) và độ đặc hiệu là 57% (95 % CI: 
54 - 61). 
Bảng 4.9. Giá trị của NGAL ht trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân 
NKH trong các nghiên cứu được đưa vào phân tích gộp của 
Zhang và cộng sự. 
Nghiên 
cứu của 
AuROC 95%CI Điểm 
cắt 
(ng/ml) 
Độ nhạy 
cảm 
(%) 
Độ đặc 
hiệu 
(%) 
Camou 0,90 150 93 44 
de Geus 0,80 0,69 - 0,88 304 80 80 
Hjortrup 0,66 0,54 - 0,77 558 58 76 
Martensson 0,85 0,39 - 0,94 120 83 86 
Shapiro 0,82 0,76 - 0,88 150 96 51 
Xing 0,86 0,77 - 0,94 92,5 85 87 
	 21	
Điểm cắt cũng là một vấn đề khó khăn khi ứng dụng NGAL trong 
dự đoán TTTC, tuỳ bệnh lý, tuỳ phương pháp xét nghiệm và nơi sản 
xuất, các nghiên cứu đưa ra các điểm cắt khác nhau, một phân tích 
gộp được thực hiện bởi Hasse và cộng sự cho thấy rõ điều này 
Bảng 4.10. Điểm cắt dự đoán TTTC theo đối tượng và phương 
pháp xét nghiệm 
Dự đoán TTTC AuROC 
(95% CI) 
Điểm cắt NGAL 
(ng/ml), trung vị 
(TPV 25-75%) 
Ở tất cả đối tượng 0,815 
(0,732 - 0,892) 
190,2 
(122,8 - 257,2) 
Bệnh nhân sau phẫu 
thuật tim 
0,775 
(0,669 - 0,867) 
273,6 
(145,0 - 289,2) 
Bệnh nhân điều trị tại 
khoa ĐTTC 
0,728 
(0,615 - 0,834) 
155,0 
(150,8 - 169,0) 
Bệnh nhân sau tiêm 
thuốc cản quang 
0,894 
(0,826 - 0,950) 
100,0 
(80,0 - 100,0) 
Sử dụng kít xét nghiệm 
"research- based assays" 
0,732 
(0,656 - 0,830) 
246,4 
(88,5 - 277,2) 
Sử dụng kít xét nghiệm 
"standardized platforms" 
0,830 
(0,741 - 0,918) 
150,6 
(145,0 - 155,0) 
4.3. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán mức độ nặng 
của TTTC và điều trị thay thế thận 
4.3.1. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán mức độ nặng 
của TTTC 
So sánh nồng độ NGAL ht của 62 bệnh nhân bị TTTC ở các mức 
độ khác nhau, 19 bệnh nhân TTTC mức độ AKIN 1, 15 bệnh nhân 
TTTC mức độ AKIN 2, 28 bệnh nhân TTTC mức độ AKIN 3 cho 
thấy có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê về nồng độ 
NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 và nồng độ NGAL ht cao nhất trong 4 
ngày ở bệnh nhân TTTC mức độ AKIN 1 với AKIN 2, nồng độ NGAl 
ht cao nhất 240 (193 - 346) so với 279 (256 - 340) ng/ml, P = 0,276; 
	 22	
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ NGAL ht bệnh nhân 
TTTC AKIN 1 so với AKIN 3, nồng độ NGAl ht cao nhất 240 (193 - 
346) so với 372 (329 - 454) ng/ml, P = 0,004; và có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa nồng độ NGAL ht bệnh nhân TTTC AKIN 2 so 
với AKIN 3, nồng độ NGAl ht cao nhất 279 (256 - 340) so với 372 
(329 - 454) ng/ml, P = 0,008. 
Sử dụng nồng độ NGAL ht ngày 1 để phân tích tương quan hạng 
Spearman rs cho thấy có tương quan thuận, mức độ trung bình giữa 
nồng độ NGAL ht ngày 1 với mức độ TTTC gồm không TTTC, 
AKIN 1, AKIN 2, AKIN 3, với hệ số tương quan rs = 0,384, P 
<0,0001. Nếu sử dụng nồng độ NGAL ht cao nhất 4 ngày thì hệ số 
tương quan cao hơn, tuy nhiên cũng chỉ ở mức độ trung bình, rs = 
0,549, P <0,0001. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự 
nghiên cứu của Dent và cộng sự có hệ số tương quan r = 0,46; P < 
0,001. 
4.3.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán điều trị thay 
thế thận 
So sánh nồng độ NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 và nồng độ NGAL ht 
cao nhất 4 ngày, có sự khác biệt giữa nhóm TTTC có điều trị thay thế 
thận và nhóm TTTC không điều trị thay thế thận về nồng độ NGAL ht 
ngày 4, trung vị là 331 (298 – 423) so với 267 (195 – 358) ng/ml và 
nồng độ NGAL ht cao nhất trong 4 ngày, trung vị là 369 (332 – 442) 
so với 292 (210 – 370) ng/ml. Sử dụng đường cong ROC nồng độ 
NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 và nồng độ NGAL ht cao nhất 4 ngày 
trong dự đoán điều trị thay thế thận cho thấy AuROC từ 0,81 đến 
0,89, cao nhất là AuROC nồng độ NGAL ht ngày 4. Như vậy nồng độ 
NGAL ht ngày 1 có thể dự đoán điều trị thay thế thận với AuROC là 
0,81 (95%CI: 0,75 - 0,85), tại điểm cắt 180 ng/ml, có độ nhạy cảm là 
83,3%, độ đặc hiệu là 71,2%, giá trị tiên đoán dương 17,2%, giá trị 
tiên đoán âm là 98,3%. 
Cho đến nay có ít nghiên cứu về vai trò của NGAL ht trong dự 
đoán điều trị thay thế thận ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC hoặc 
	 23	
bệnh nhân NKH, các kết quả trái chiều nhau, từ ít giá trị với AuROC 
0,62 đến giá trị tốt AuROC 0,82. 
4.4. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong 
So sánh nồng độ NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 ở bệnh nhân tử vong 
7 ngày đầu và bệnh nhân không tử vong 7 ngày đầu cho thấy trung vị 
nồng độ NGAL ht cao hơn ở nhóm bệnh nhân tử vong 7 ngày đầu, tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ NGAL ht 
ngày 1 và ngày 4. Vẽ đường cong ROC và tính AuROC cho thấy nồng 
độ NGAL ht ngày 1, 2 và 4 không có giá trị trong tiên lượng tử vong 7 
ngày đầu, ngày 3 cao hơn tuy nhiên AuROC cũng chỉ ở mức 0,60. 
So sánh nồng độ NGAL ht ở nhóm có TTTC và không TTTC trong 
39 bệnh nhân tử vong trong 7 ngày đầu, kết quả cho thấy ngoài NGAL 
ngày 1 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, các ngày sau có sự 
khác biệt lớn, trung vị nhóm TTTC là 253 so với 154 ng/ml ở nhóm 
không TTTC vào ngày 2, 274 ng/ml so với 165 ng/ml vào ngày 3, 300 
ng/ml so với 145 ng/ml vào ngày 4, như vậy sự khác biệt giữa nồng độ 
NGAL ht giữa nhóm tử vong 7 ngày đầu và nhóm không tử vong chủ 
yếu do nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân TTTC tăng cao. 
Sử dụng đường cong ROC để xác định giá trị của NGAL ht trong 
tiên lượng tử vong 14 ngày đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu, kết 
quả cho thấy nồng độ NGAL ht ngày 1 không giá trị trong tiên lượng 
tử vong 14 ngày đầu, các ngày 2, 3, 4 ít giá trị trong dự đoán tử vong 
với AuROC từ 0,60 - 0,64. 
Nghiên cứu của Wang và cộng sự trên 440 bệnh nhân NKH nhập 
khoa Cấp Cứu, NGAL ht lúc nhập Cấp Cứu có giá trị tốt AuROC 0,83 
(95% CI 0,85 – 0,94) trong tiên lượng tử vong trong vòng 28 ngày, tại 
điểm cắt 236 ng/ml có độ nhạy cảm 72%, độ đặc hiệu 77%, giá trị tiên 
đoán dương 79%, giá trị tiên đoán âm 74%. Ngược lại, nghiên cứu của 
Hiortrup và cộng sự trên 222 bệnh nhân NKH tại khoa ĐTTC, nồng 
độ NGAL thời điểm chọn bệnh vào nghiên cứu không có giá trị tiên 
lượng tử vong bệnh viện với AuROC 0,55 (95%CI 0,47-0,63). 
	 24	
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 268 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại khoa 
Điều Trị Tích Cực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/2013 đến tháng 
10/2015, chúng tôi rút ra các kết luận sau: 
1. Giá trị của NGAL huyết tương trong dự đoán tổn thương thận 
cấp: nồng độ NGAL huyết tương có thể dự đoán tổn thương thận 
cấp xảy ra sau đó 3 ngày, với AuROC là 0,80 (95% CI: 0,70 – 
0,89; P < 0,001), tại điểm cắt 156 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ 
đặc hiệu 60,0%, giá trị tiên đoán dương 9,9 %, giá trị tiên đoán âm 
98,6%. 
2. Giá trị của NGAL huyết tương trong dự đoán mức độ nặng 
của tổn thương thận cấp và điều trị thay thế thận: 
- Nồng độ NGAL huyết tương ngày 1 có tương quan trung bình với 
mức độ TTTC gồm không TTTC, AKIN 1, AKIN 2, AKIN 3, hệ 
số tương quan rs = 0,384, P <0,0001. Nồng độ NGAL ht cao nhất 4 
ngày có tương quan trung bình với mức độ TTTC với hệ số tương 
quan rs = 0,549, P <0,0001. 
- Nồng độ NGAL huyết tương có giá trị tốt trong dự đoán điều trị 
thay thế thận, với AuROC là 0,81 (95% CI = 0,76 - 0,86; P < 
0,001), tại điểm cắt 180 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ đặc hiệu 
71,2%, giá trị tiên đoán dương 17,2%, giá trị tiên đoán âm 98,3%. 
3. Giá trị của NGAL huyết tương trong tiên lượng tử vong: nồng 
độ NGAL huyết tương không có giá trị trong tiên lượng tử vong 
trong vòng 7 ngày, 14 ngày từ khi chọn bệnh nhân vào nghiên cứu 
với AuROC nồng độ NGAL ht ngày 1 lần lượt là 0,56 và 0,58. 
KIẾN NGHỊ 
Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại một khoa ĐTTC trong bệnh 
viện tuyến cuối nên còn nhiều hạn chế, vì thế cần có những nghiên 
cứu đa trung tâm có sự tham gia của nhiều khoa ĐTTC để xác định 
giá trị của NGAL trong dự đoán TTTC do nhiều nguyên nhân khác 
nhau, đánh giá tác động của các bệnh lý khác nhau trên khả năng dự 
đoán TTTC của nồng độ NGAL ht. 
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Đặng Vạn Phước, Phan Thị Xuân (2015), "Giá trị của 
neutrophil gelatinase associated lipocalin huyết tương 
trong dự đoán tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hồi sức 
sử dụng kháng sinh độc thận", Y học thành phố Hồ Chí 
Minh, Phụ bản của tập 19(Số 1), tr. 303 - 310. 
2. Phan Thị Xuân (2015), "Tỉ lệ tổn thương thận cấp và các 
yếu tố nguy cơ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hồi sức 
sử dụng colistin đường tĩnh mạch", Y học thành phố Hồ 
Chí Minh, Phụ bản của tập 19(Số 1), tr. 297 - 302. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_gia_tri_cua_neutrophil_gelatinase_associated.pdf