Tóm tắt Luận án Giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên
Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu
thống kê của Cơ quan nghiên cứu Ung thư quốc tế năm 2012, số ca
mới mắc hằng năm là 1,67 triệu (khoảng 25% ung thư ở nữ giới).
Trong đó, tử vong do ung thư vú ước tính khoảng 522.000 trường
hợp. Tại Việt Nam, ung thư vú chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ với tỉ
suất mới mắc khoảng 27/100.000 người/ năm. Theo thống kê ung thư
tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 2007-2011, tỉ suất mới
mắc thô của ung thư vú là 21,1/100.000 người/ năm. Tuổi thường
gặp của ung thư vú tại TPHCM từ 40-74 tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi
từ 55-59 tuổi.
Hiện nay, trên thế giới, X quang vú được xem là phương pháp
để sàng lọc ung thư vú có hiệu quả, làm giảm tỉ lệ tử vong của ung
thư vú từ 15-22 %. X quang có thể phát hiện các trường hợp vi vôi
hóa ác tính rất sớm, với độ nhạy từ 81-98%. Mô vú đặc là một trong
những nguyên nhân chính giảm độ nhạy còn khoảng 47-68% trên X
quang. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng X quang kỹ thuật số
hoặc kết hợp thêm với siêu âm, độ nhạy tăng lên khoảng từ 78-89%.
Ở Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển, vẫn chưa
khuyến khích chụp X quang thường quy. Chi phí một ca chụp X
quang cao hơn so với siêu âm vú.
Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu giá trị của
X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở
lên, với các mục tiêu chuyên biệt sau:
1. Xác định tỉ lệ ung thư vú được phát hiện bằng X quang, siêu
âm, X quang kết hợp siêu âm vú
2. Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, tiền căn gia đình, mật độ mô
tuyến vú, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm và nguy cơ ung thư
vú
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỒ HOÀNG THẢO QUYÊN GIÁ TRỊ CỦA X QUANG VÀ SIÊU ÂM TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN Ngành: Dịch tễ học Mã số: 9720117 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. Hồ Chí Minh – 2018 Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. Nguyễn Chấn Hùng. 2. PGS.TS. Đỗ Văn Dũng. Phản biện 1: ............................................................................. Phản biện 2: ............................................................................. Phản biện 3: ............................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vào hồi ..giờ.ngày.tháng..năm . Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM. - Thư viện Đại học Y Dược TP. HCM. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu thống kê của Cơ quan nghiên cứu Ung thư quốc tế năm 2012, số ca mới mắc hằng năm là 1,67 triệu (khoảng 25% ung thư ở nữ giới). Trong đó, tử vong do ung thư vú ước tính khoảng 522.000 trường hợp. Tại Việt Nam, ung thư vú chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ với tỉ suất mới mắc khoảng 27/100.000 người/ năm. Theo thống kê ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 2007-2011, tỉ suất mới mắc thô của ung thư vú là 21,1/100.000 người/ năm. Tuổi thường gặp của ung thư vú tại TPHCM từ 40-74 tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi từ 55-59 tuổi. Hiện nay, trên thế giới, X quang vú được xem là phương pháp để sàng lọc ung thư vú có hiệu quả, làm giảm tỉ lệ tử vong của ung thư vú từ 15-22 %. X quang có thể phát hiện các trường hợp vi vôi hóa ác tính rất sớm, với độ nhạy từ 81-98%. Mô vú đặc là một trong những nguyên nhân chính giảm độ nhạy còn khoảng 47-68% trên X quang. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng X quang kỹ thuật số hoặc kết hợp thêm với siêu âm, độ nhạy tăng lên khoảng từ 78-89%. Ở Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển, vẫn chưa khuyến khích chụp X quang thường quy. Chi phí một ca chụp X quang cao hơn so với siêu âm vú. Trước tình hình đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên, với các mục tiêu chuyên biệt sau: 1. Xác định tỉ lệ ung thư vú được phát hiện bằng X quang, siêu âm, X quang kết hợp siêu âm vú 2. Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, tiền căn gia đình, mật độ mô tuyến vú, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm và nguy cơ ung thư vú, 2 3. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của X quang, siêu âm, X quang kết hợp siêu âm vú trong sàng lọc ung thư vú, 4. Bước đầu phân tích chi phí- hiệu quả của X quang, siêu âm, X quang kết hợp siêu âm trong sàng lọc ung thư vú. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện tại, Việt Nam cũng như đa số các nước Châu Á khác, chưa có chương trình sàng lọc ung thư vú quy mô quốc gia. Quy trình sàng lọc thường là siêu âm thực hiện trước, có bất thường sẽ đề nghị X quang. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mong muốn có được giá trị của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh và gợi ý lựa chọn hướng sàng lọc phù hợp cho phụ nữ Việt Nam. 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Điểm mới của nghiên cứu là cung cấp tỉ lệ mật độ mô tuyến vú của phụ nữ Việt Nam. Chọn phương tiện chẩn đoán sàng lọc cho ung thư vú theo giá trị chẩn đoán, có bước đầu phân tích chi phí sàng lọc. Từ đó, gợi ý hướng sàng lọc ung thư vú: đối với tuổi 40-49, có thể bắt đầu sàng lọc bằng siêu âm; từ 50 tuổi trở lên, có thể bắt đầu bằng X quang. Tùy mật độ mô tuyến vú và từng bệnh nhân cụ thể sẽ quyết định làm tiếp phương tiện chẩn đoán hình ảnh bổ sung hay không. 4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 125 trang với đặt vấn đề 3 trang, tổng quan tài liệu 42 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang, kết quả nghiên cứu 24 trang, bàn luận 21 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 9 hình, 2 biểu đồ, 3 sơ đồ và 39 bảng. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI TIỆU 1.1 VỀ BỆNH UNG THƢ VÚ 1.1.1 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ chính: Nguyên nhân có thể chia thành ba nhóm chính: ngẫu nhiên, có yếu tố di truyền, có yếu tố gia đình. Các yếu tố nguy cơ thường được nhắc đến bao gồm: nơi sinh sống (Bắc Mỹ, Bắc Âu), tuổi sau 40, đang có ung thư vú (nguy cơ đối bên 5 lần), tiền sử gia đình có ung thư vú (gấp 2 lần), đột biến gen BRCA1, BRCA2, mô vú rất đặc (gấp 4-6 lần), một số bệnh lý tuyến vú (tăng sản không điển hình (gấp 4 lần), carcinôm tiểu thùy tại chỗ (1%/ năm), tiền căn xạ trị liều cao ở ngực (gấp 3-8 lần). 1.1.2. Phân loại ung thƣ vú và hệ thống xếp loại lâm sàng TNM. Phân loại theo mô bệnh học hoặc theo tiểu nhóm sinh học. Hệ thống xếp loại lâm sàng TNM là hệ thống phân giai đoạn chuẩn của Tổ chức chống Ung thư toàn cầu. 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng và diễn tiến tự nhiên. Triệu chứng có thể là khối to lên ở vú hoặc những vùng vú dày lên bất thường so với bên kia, tiết dịch bất thường núm vú, thay đổi da hay núm vú, hạch nách bất thường. Ung thư vú dễ có khuynh hướng di căn hạch, có thể cho di căn xa, thường gặp nhất là xương, phổi, gan, não. 1.2. CÁC PHƢƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH THƢỜNG QUY 1.2.1. X quang Chụp X quang là kỹ thuật dùng tia X phát ra, đi qua tuyến vú để ghi hình ảnh lên phim hoặc dưới dạng ảnh kỹ thuật số. Hiện nay, quốc tế công nhận hai chiều thế căn bản cho việc sàng lọc X quang: thế chếch trong ngoài (MLO) và thế thẳng trên dưới (CC). Phim sử dụng trong X quang có thể là phim tráng một mặt nhũ tương hoặc phim kỹ thuật số. 4 X quang được chỉ định sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥ 40 tuổi hoặc nguy cơ cao không phân biệt độ tuổi. X quang phát hiện được những vi vôi hóa ác tính, là ung thư vú tiền lâm sàng. Khi kết hợp X quang kỹ thuật số và X quang vú 3D, độ nhạy tăng từ 60% lên 90,1%, ở phụ nữ có mô vú đặc. 1.2.2. Siêu âm Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng âm tần số cao đi xuyên qua vú và dội lại từ các mô khác nhau, tạo nên hình ảnh. Siêu âm thường được chỉ định trong chẩn đoán, khảo sát triệu chứng lâm sàng hoặc bất thường hình ảnh trên X quang. Siêu âm đàn hồi khảo sát độ cứng của tổn thương, từ đó gợi ý tính chất lành hay ác. Siêu âm tự động hóa là thiết bị siêu âm với cánh tay máy tự động quét các mặt phẳng, được sử dụng để bổ sung sàng lọc ung thư vú cho phụ nữ có mô vú đặc. 1.2.3. Cộng hƣởng từ Cộng hưởng từ là một phương pháp sử dụng các nam châm và sóng radio để tạo nên hình ảnh cắt lớp chi tiết của tuyến vú, dựa trên hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân. Cộng hưởng từ được chỉ định sàng lọc ở những phụ nữ có nguy cơ cao. 1.2.4. Hệ thống số liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến vú (BI-RADS) Hệ thống số liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến vú, phiên bản đầu tiên năm 1993 là BI-RADS X quang. BI-RADS siêu âm được công bố trong ấn bản BI-RADS lần thứ 4 (2003). Phân loại mật độ mô tuyến vú trên X quang theo BI-RADS: A: Tuyến vú hầu hết là mô mỡ; B: Mô sợi tuyến rải rác; C: Mô vú đặc không đồng nhất, có thể che khuất các tổn thương nhỏ; D: Mô vú rất dày đặc, làm giảm độ nhạy của X quang. Theo BI-RADS, các tổn thương ở vú chia thành 5 nhóm chính, xếp theo thứ tự khả năng từ lành tính đến ác tính: 1- không có tổn thương; 2- tổn thương lành tính, không cần làm gì thêm để xác định; 3- tổn thương có khả năng lành tính, cần theo dõi trong khoảng thời gian ngắn, nguy cơ ung thư vú có thể có là ≤2%; 4- bất thường 5 nghi ngờ ác tính, cần làm sinh thiết để xác định, nguy cơ >2% - ≤95%; 5- rất nghi ngờ, cần làm sinh thiết và xử trí thích hợp, nguy cơ >95%. 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SÀNG LỌC UNG THƢ VÚ 1.3.1. Sàng lọc bệnh Sàng lọc là qui trình tách những đối tượng nguy cơ hoặc có khả năng mắc bệnh trong cộng đồng, để có biện pháp can thiệp thích hợp, nhằm ngăn ngừa bệnh xảy ra trên các đối tượng nguy cơ. Ung thư vú là một bệnh không thể bỏ qua, gây hậu quả nghiêm trọng, có thể phát hiện và điều trị được triệt để ở giai đoạn sớm. Phương tiện chẩn đoán hình ảnh được chọn để sàng lọc ung thư vú cần chọn có độ nhạy cao hơn là độ đặc hiệu cao. 1.3.2. Chiến lƣợc sàng lọc ung thƣ vú trên thế giới 1.3.2.1. Phương pháp được khuyến cáo và hiệu quả áp dụng. Phương pháp được khuyến cáo hiện nay là sàng lọc định kỳ mỗi năm hay mỗi hai năm bằng X quang. Độ nhạy của X quang khi phát hiện đám vi vôi hóa của ung thư vú tại chỗ từ 81-98%. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kích thước khối u và tỉ lệ tử vong. Các nghiên cứu liên quan kích thước dễ thực hiện hơn các nghiên cứu về giảm tỉ lệ tử vong, là mục tiêu của chương trình sàng lọc ung thư vú ở các nước có thu nhập trung bình-thấp. 1.3.2.2. Tuổi được khuyến cáo bắt đầu sàng lọc ung thư vú Theo khuyến cáo chung, tuổi bắt đầu sàng lọc ung thư vú ở Châu Âu từ 50 tuổi trở lên. Ở các nước Châu Á việc sàng lọc ung thư vú được khuyến cáo dùng X quang từ 40 tuổi trở lên. 1.3.2.3.Hạn chế khi sàng lọc bằng X quang và các nghiên cứu cải thiện, Sàng lọc bằng X quang có tỉ lệ chẩn đoán quá mức cao, dương tính giả cao ở nhóm phụ nữ từ 40-49 tuổi, giảm độ nhạy trên mô vú đặc. Tăng độ nhạy trên mô vú đặc khi kết hợp siêu âm với X quang từ 80-83%. Việc kết hợp siêu âm và X quang ở mô vú đặc có 6 chứng cứ giới hạn, có sự gia tăng tỉ lệ dương tính giả, chỉ định sinh thiết, chẩn đoán quá mức. Phát hiện một bất thường trên siêu âm phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ năng và kinh nghiệm của người thực hiện. X quang kỹ thuật số thay thế phim tráng một mặt nhũ tương làm tăng độ nhạy đối vú mô vú đặc. 1.3.2.4. Sàng lọc ung thư vú ở Việt Nam Hiện tại, Việt Nam chưa có chương trình sàng lọc ung thư vú quy mô quốc gia. Lứa tuổi bắt đầu sàng lọc thường từ 40 tuổi trở lên. Quy trình sàng lọc đa số là: siêu âm thực hiện trước, có bất thường sẽ đề nghị X quang. Một số bệnh viện lớn, tại các thành phố lớn, thường sử dụng đồng thời X quang và siêu âm cho tất cả các đối tượng đến sàng lọc. 1.3.3. Một số nghiên cứu về giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thƣ vú Các nghiên cứu liên quan như Nguyễn Trần Bảo Chi và cộng sự (2011), Berg W.A. và cộng sự (2008), Kelly KM. và cộng sự (2010), Mo M. và cộng sự (2013) có những điểm mạnh như đọc kết quả “mù”, sử dụng phim X quang kỹ thuật số; đầu dò siêu âm có tần số cao; các bác sĩ tham gia có kinh nghiêm chuyên môn về hình ảnh tuyến vú; theo dõi từ 6 tháng đến 24 tháng; tiêu chuẩn vàng là kết quả mô học. Những điều này làm tăng độ nhạy của hình ảnh. Các điểm hạn chế như đối tượng chỉ chọn lọc ở mô vú đặc; giới hạn ở kích thước vú không quá lớn; khám lâm sàng có ảnh hưởng đến kết quả chọn vào mẫu. Những yếu tố này đã làm ảnh hưởng đến sự chọn mẫu và giới hạn ứng dụng giá trị ra cộng đồng chung. Kết hợp thêm những gợi ý từ y văn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đối tượng phụ nữ chung từ 40 tuổi trở lên, đến sàng lọc tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Nghiên cứu sử dụng X quang số hóa, máy siêu âm có đầu dò từ 10-12MHz. Khảo sát kết hợp hình ảnh dương tính khi một trong hai kết quả dương tính. 7 1.4. CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA SÀNG LỌC UNG THƢ VÚ BẰNG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH. Trong điều kiện thời gian và nguồn lực cho phép, chúng tôi có thể thực hiện được phân tích chi phí tối thiểu và bước đầu phân tích chi phí-hiệu quả của sàng lọc ung thư vú trong nghiên cứu. Sàng lọc ung thư vú bằng X quang là chi phí- hiệu quả ở các nước phương Tây nhưng không phải ở các nước Châu Á, có thể do ở Châu Á phụ nữ có ít nguy cơ mắc ung thư vú hơn và mật độ mô tuyến vú thuộc nhóm mô đặc nhiều hơn ở những châu lục khác. Khi cân nhắc lựa chọn giữa hai phương tiện chẩn đoán hình ảnh có độ nhạy cao, chúng tôi tính tỉ số chi phí hiệu quả tăng thêm (ICER). CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: 2.1.1. Dân số ích: Phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên. 2.1.2. Dân số chọn mẫu: Phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (chưa có triệu chứng lâm sàng liên quan tuyến vú), trong thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016, đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2.2. THIẾT Ế NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu đoàn hệ. 2.3. CỠ MẪU VÀ CHỌN MẪU: 2.3.1. Cỡ mẫu *Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho độ nhạy: n=[Zα 2 *Se(1-Se)]/ P*w 2 . Trong đó: = 0,05, z=1,96, Se = ước lượng độ nhạy của nghiên cứu 83,3%, w = độ chính xác mong muốn 10%, P= 4,2%. Thay vào công thức, cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 1.272 ca. *Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho độ đặc hiệu: n==[Zα 2 *Sp(1-Sp)]/ (1-P)*w 2 . Trong đó, = 0,05, z=1,96, Sp = ước lượng độ đặc hiệu của nghiên cứu 97,6%, w = độ chính xác mong 8 muốn 2,4%, P= 4,2%. Thay vào công thức, cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 163 ca. Trong điều kiện cho phép, chúng tôi đã lấy 1.358 ca cho nghiên cứu này, thỏa cỡ mẫu tối thiểu cho cả hai công thức trên. 2.3.2. Chọn mẫu: Kỹ thuật lấy mẫu liên tiếp toàn bộ. Tất cả phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên, đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (chưa có triệu chứng lâm sàng liên quan tuyến vú), trong thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016 được chụp X quang và siêu âm vú, đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại ra: X quang hoặc siêu âm vú không thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, không hợp tác được trong chụp X quang hay siêu âm, có thai hay dự định có thai, có dùng các phương pháp tạo hình ngực, đã được chẩn đoán ung thư vú. 2.4. THU THẬP SỐ LIỆU 2.4.1. Công cụ thu thập: - X quang được chụp bằng máy Mamomat 3000 Nova của Siemens, thế CC và MLO hai vú. Siêu âm được thực hiện với đầu dò tần số cao từ 10-12MHz của các hãng Siemens, General Electric. - Bảng thu thập số liệu với các triệu chứng hình ảnh được soạn dựa trên bảng mô tả X quang và siêu âm theo BI-RADS. 2.4.2. Phƣơng pháp thu thập: - Phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược trong thời gian tham gia nghiên cứu, trả lời phỏng vấn của kỹ thuật viên chụp X quang qua bảng câu hỏi lý do đi khám. Những phụ nữ chọn đáp án không có các triệu chứng kể trên được xem như đến sàng lọc và được đề nghị tham gia nghiên cứu. - Chụp X quang, với hai chiều thế CC và MLO cả hai vú với phim số hóa. Sau đó, đối tượng được mời thực hiện siêu âm. - Bác sĩ đọc X quang không được biết kết quả của siêu âm vú và ngược lại. Các bác sĩ đã được cập nhật sử dụng kết quả hình ảnh theo BI-RADS. Tám bác sĩ đọc X quang và 12 bác sĩ siêu âm, kinh nghiệm 3 năm trở lên. 9 - Xếp loại mật độ mô tuyến vú trên X quang và kết quả hình ảnh tuyến vú theo BI-RADS. - Tiêu chuẩn vàng xác định có ung thư hay không, từ kết qu ... siêu âm. ** Khoảng tin cậy 97,5% (test 1 bên) Độ nhạy của siêu âm trong nhóm 40-49 tuổi cao hơn X quang có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). Chi phí sàng lọc một ca ung thư vú bằng siêu âm thấp nhất trong nhóm tuổi 40-49 (11.704.571đồng). 16 Bảng 3.31: Giá trị chẩn đoán hình ảnh ở nhóm tuổi 50 trở lên Giá trị KTC 95% 50 tuổi trở lên (n=677) X quang Siêu âm p * Kết hợp Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm 93,8% 69,8-99,8 98,6% 97,4-99,4 62,5% 40,6-81,2 99,8% 99,1-100 75% 47,6-92,7 94,9% 92,9-96,4 26,1% 14,3-41,1 99,4% 98,4-99,8 <0,0001 0,0001 <0,0001 0,2 100% 79,4-100 * 94,1% 92-95,8 29,1% 17,6-42,9 100% 99,4-100 * p * test so sánh các giá trị chẩn đoán của X quang và siêu âm. ** Khoảng tin cậy 97,5% (test 1 bên) Độ nhạy của X quang nhóm tuổi từ 50 trở lên cao hơn siêu âm (p<0,0001). Chi phí sàng lọc một ca ung thư vú bằng X quang (16.711.867 đồng) trong nhóm tuổi từ 50 trở lên. ICER giữa kết hợp và X quang là 3.747 USD/ 1 ca ung thư vú được phát hiện. 17 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN Ở thời điểm sáu tháng, có 39 người (2,9%) mất theo dõi. Số ca còn lại trong phân tích là 1.319. Chúng tôi tiếp tục theo dõi các trường hợp này ở thời điểm sau 12 tháng, số ca mất theo dõi là 168 người (12,4%). Chúng tôi ghi nhận kết quả hình ảnh không thay đổi so với thời điểm sáu tháng. Các ca BI-RADS 1, 2 kiểm tra được có kết quả hình ảnh không thay đổi. Không có ca ung thư vú mới xuất hiện trong giai đoạn từ 6 đến 12 tháng. Như vậy, thời gian theo dõi sáu tháng là chấp nhận được. 4.1. Đặc iểm mẫu nghiên cứu. Tuổi trung bình của nhóm phân tích là 51,5, phù hợp với tuổi thường gặp của ung thư vú tại Việt Nam, cũng như tại TPHCM. Trong nghiên cứu, số phụ nữ có tiền căn ung thư vú chỉ chiếm 1,1%. Có thể những phụ nữ có tiền căn gia đình đã đi khám sàng lọc ung thư vú từ dưới 40 tuổi. 4.2. Đặc iểm hình ảnh và liên quan nguy cơ ung thƣ vú. Các đặc điểm hình ảnh trên X quang, siêu âm có liên quan đến nguy cơ ung thư vú trong nghiên cũng tương tự mô tả trong y văn. 4.3. Phân tích nhóm mất theo dõi Trong số các ca cần theo dõi về hình ảnh, có 39 phụ nữ không quay lại tái khám. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tiền căn gia đình có ung thư vú trong nhóm mất theo dõi và mẫu phân tích (p=0,0006). Cũng có thể xem như mẫu phân tích này đại diện chủ yếu cho nhóm đối tượng không có tiền căn gia đình có ung thư vú. Đây cũng là một điểm giới hạn của nghiên cứu. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm hình ảnh giữa nhóm mất theo dõi và mẫu phân tích (p<0,0001). Nhóm mất theo dõi có BI-RADS khi kết hợp là 3. Khả năng tổn thương BI- RADS 3 có thể chuyển thành ác tính có xác suất từ 2% trở xuống. Trong nghiên cứu, số ca BI-RADS 3 ổn định về hình ảnh trong sáu tháng là 100% trong mẫu phân tích. Trên cơ sở đó, chúng tôi cho rằng mẫu phân tích có thể vẫn đại diện được cho mẫu nghiên cứu. 18 4.4. Tỉ lệ ung thƣ vú ƣợc chẩn oán bằng X quang, siêu âm, X quang kết hợp với siêu âm. Tỉ lệ ung thư vú được phát hiện là 1,7% (23 ca). X quang phát hiện được 20 ca ung thư vú (1,5%). Ba trường hợp X quang không phát hiện ung thư vú do mô vú đặc và xếp loại BI-RADS 3. Siêu âm phát hiện 19 ca ung thư vú (1,4%). Trong bốn trường hợp âm tính giả trên siêu âm, do xếp loại BI-RADS 2,3 và tổn thương vi vôi hóa. Trên X quang, có thể phát hiện được 60% ung thư vú ở giai đoạn T1 (đường kính u ≤2cm). Như vậy, X quang phát hiện được ung thư vú ở giai đoạn khối u có kích thước nhỏ tốt hơn. Có 1/3 số ca ung thư vú trong nghiên cứu ở giai đoạn tiền lâm sàng và khu trú tại chỗ. Tuy nhiên, trong những ca ung thư vú được phát hiện, có 60% có kích thước vẫn còn trong giai đoạn T1 (≤2cm), vẫn được tính là giai đoạn sớm của bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm cao hơn trong thống kê của bệnh viện K Trung ương và ở các nước Châu Á khác. 4.5. Liên quan tuổi, tiền căn gia ình, mật ộ mô tuyến vú với nguy cơ ung thƣ vú. Nguy cơ ung thư vú không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi 40-49 và từ 50 trở lên. Từ đó, có thể gợi ý bắt đầu sàng lọc ung thư vú từ 40 tuổi trở lên như một khuyến cáo chung cho Việt Nam. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền căn gia đình có ung thư vú và mật độ mô tuyến vú với nguy cơ ung thư vú trong mẫu nghiên cứu này. Do số ca có tiền căn gia đình ung thư vú trong mẫu rất ít (1,1%) và thời gian theo dõi trong nghiên cứu của chúng tôi không dài, chưa kịp xuất hiện các trường hợp ung thư vú trên nhóm đối tượng này. 4.6. Giá trị của X quang, siêu âm, X quang kết hợp với siêu âm trong sàng lọc ung thƣ vú và bƣớc ầu phân tích chi phí- hiệu quả của các phƣơng tiện chẩn oán hình ảnh. 4.6.1. Giá trị chung. 19 Với độ nhạy có giá trị 87% (KTC 95%: 66,4-97,2), X quang có thể được khuyến cáo sử dụng trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên tại Việt Nam. Khi kết hợp cả hai, độ nhạy tăng thành 100% (KTC 97,5% (test một bên): 85,2-100). Việc kết hợp này làm tăng khả năng phát hiện ung thư vú rõ rệt. Điều này cũng được ghi nhận tương tự trong các nghiên cứu trước đây. Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Honjo S. (2007) và Mo M. (2013). Trong nghiên cứu chúng tôi, sử dụng phim X quang số hóa, bác sĩ thực hiện siêu âm có kinh nghiệm tốt. Những điều này làm tăng khả năng phát hiện tổn thương trên X quang, siêu âm. 4.6.2. Theo nhóm mật độ mô tuyến vú đặc và không đặc. Độ nhạy của X quang và siêu âm trong nhóm có mô vú đặc bằng nhau (85,7%) (bảng 3.25). X quang vẫn có vai trò tốt trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ có mô vú đặc. Chi phí sàng lọc một ca ung thư vú bằng siêu âm (9.941.000 đồng) thấp hơn X quang (25.570.000 đồng). Vì vậy, trong nhóm có mô vú đặc, chúng tôi đề nghị nên chọn siêu âm làm phương tiện sàng lọc đầu tiên. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Trần Bảo Chi thực hiện tại bệnh viện Hùng Vương (2010), nghiên cứu của Berg WA (2008), của Kelly KM (2010). Tuổi của đối tượng tham gia trong nghiên cứu của chúng tôi cao nhất, từ 40 tuổi trở lên và thực hiện toàn bộ bằng X quang số hóa; kinh nghiệm của bác sĩ trực tiếp siêu âm tốt làm tăng độ nhạy của X quang, siêu âm. ICER trong trường hợp X quang kết hợp thêm với siêu âm so với siêu âm đơn thuần là 6.566 USD/ 1 ca ung thư vú được phát hiện. Trong nhóm không có mô vú đặc, độ nhạy của X quang (88,9%) cao hơn siêu âm (77,8%) có ý nghĩa thống kê (p<0,0001) (bảng 3.27). Theo kết quả về độ nhạy, chúng tôi đề nghị nên chọn X quang làm phương tiện sàng lọc đầu tiên trong nhóm không có mô vú đặc. ICER trong trường hợp X quang kết hợp thêm với siêu âm so với X quang đơn thuần là 2.284 USD/ 1 ca ung thư vú được phát hiện. 20 4.6.3. Theo nhóm tuổi 40-49 và 50 tuổi trở lên Độ nhạy của siêu âm trong nhóm 40-49 tuổi (100% - KTC 97,5% (test một bên) : 59-100) cao hơn so với X quang (71,4% - KTC 95%: 29-96,3) có ý nghĩa thống kê (p<0,0001) (bảng 3.29). Điều này gợi ý nên chọn siêu âm làm phương tiện sàng lọc đầu tiên trong nhóm tuổi 40-49. Trong nhóm từ 50 tuổi trở lên, độ nhạy của X quang (93,8% - KTC 95%: 69,8-99,8), cao hơn siêu âm (75%- KTC 95%: 47,6- 92,7) có ý nghĩa thống kê (p<0,0001) (bảng 3.31). Chúng tôi ghi nhận nên dùng X quang sàng lọc đầu tiên trong nhóm tuổi này. ICER trong trường hợp X quang kết hợp thêm với siêu âm so với X quang đơn thuần là 3.747 USD/ 1 ca ung thư vú được phát hiện. Ở những nước có thu nhập thấp, bộ ba thường được sử dụng trong quy trình sàng lọc chẩn đoán sớm bệnh: khám lâm sàng, siêu âm chẩn đoán sau đó, và FNA dưới hướng dẫn của siêu âm nếu cần. Tại vài nước Châu Á, ung thư vú bằng X quang có chi phí-hiệu quả nhưng không cao như các nước Châu Âu. 4.6.4. Gợi ý chương trình sàng lọc ung thư vú cho phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên. - Nhóm tuổi từ 50 trở lên, bắt đầu sàng lọc ung thư vú bằng X quang. Nếu có mô vú đặc, có thể kết hợp thêm siêu âm, tùy vào trường hợp cụ thể của từng bệnh nhân. - Nhóm tuổi 40-49, sàng lọc bằng siêu âm, cần bác sĩ có kinh nghiệm làm tốt siêu âm, mô tả mật độ mô tuyến vú trên siêu âm theo BI-RADS 2013. Nếu mô vú không đặc, làm tiếp X quang sàng lọc, tùy vào trường hợp cụ thể của từng bệnh nhân. 4.7. Ƣu iểm và hạn chế của nghiên cứu. Nghiên cứu có các ưu điểm: 1/ Đối tượng là phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên, kết quả có thể ứng dụng cho dân số chung. 2/ X quang và siêu âm đều được thực hiện ở tất cả đối tượng trong mẫu. 3/ Sử dụng X quang số hóa trong tất cả đối tượng của nghiên cứu để tối ưu hóa điều kiện về phim. 4/ Đầu dò siêu âm có tần số cao từ 10 MHz trở lên, chuyên dùng cho tuyến vú. 5/Những bác sĩ tham gia 21 nghiên cứu đã được đào tạo, cập nhật về BI-RADS và sử dụng thường quy trong công việc hằng ngày. 6/Thực hiện đọc “mù”, bác sĩ X quang không biết kết quả siêu âm và ngược lại. 7/ Thực hiện đọc lần hai với những ca X quang có BI-RADS 1,2. Các điểm mạnh từ 2 đến 7, tạo điều kiện tốt làm tăng độ nhạy. 8/ Tỉ lệ mất theo dõi chấp nhận được. Điểm mới của nghiên cứu là cung cấp tỉ lệ mật độ mô tuyến vú của phụ nữ từ 40 tuổi trở lên tại Việt Nam. Chọn phương tiện chẩn đoán sàng lọc cho ung thư vú theo giá trị chẩn đoán, có bước đầu phân tích chi phí sàng lọc. Bên cạnh những ưu điểm, nghiên cứu cũng có các điểm hạn chế: 1/ Thời gian theo dõi sáu tháng và 12 tháng, hời gian này chấp nhận được nhưng có thể chưa đủ để xuất hiện các trường hợp ung thư vú bị che lấp bởi mô vú đặc. 2/ Số ca không có tiền căn ung thư vú trong gia đình chiếm gần hết mẫu phân tích. Vì vậy, khả năng nghiên cứu của chúng tôi, chỉ áp dụng được trong nhóm đối tượng từ 40 tuổi trở lên, không có tiền căn ung thư vú trong gia đình. 3/ Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM là bệnh viện đa khoa tuyến Trung ương, hướng sàng lọc gợi ý trên có thể chỉ phù hợp với các bệnh viện đa khoa tương tự. 4/ Bác sĩ tham gia nghiên cứu kinh nghiệm siêu âm chưa đồng đều. 5/ Trong mô tả siêu âm, chưa ghi nhận mật độ mô tuyến vú theo BI-RADS phiên bản thứ năm. 6/ Khoảng 15% số ca BI-RADS 1,2 không kiểm tra được kết quả hình ảnh. Những trường hợp này không có trong danh sách các ca ung thư vú được phát hiện trong thời gian theo dõi. Theo Hội điện quang Mỹ, nguy cơ ung thư vú trong hai nhóm BI-RADS này là không có. Mặc dù vậy, nghiên cứu chúng tôi vẫn có thể có độ đặc hiệu cao hơn so với giá trị thật. 22 ẾT LUẬN Trong khoảng thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên. Mẫu được thu thập trong số các phụ nữ đến sàng lọc ung thư vú (khám sức khỏe tổng quát, chưa có triệu chứng lâm sàng liên quan đến tuyến vú) tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Trong số 1.358 phụ nữ trong mẫu nghiên cứu, có 39 người (2,9%) mất theo dõi. Số ca còn lại trong phân tích là 1.319. Chúng tôi ghi nhận được các kết quả sau: 1. Có 23 trường hợp ung thư vú. Tỉ lệ ung thư vú được phát hiện bằng cả X quang kết hợp siêu âm cao nhất 1,7% (23 ca); tiếp đến bằng X quang 1,5% (20 ca) và thấp nhất bằng siêu âm 1,4% (19 ca). 2. Nguy cơ ung thư vú không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi 40-49 và từ 50 trở lên, tiền căn gia đình có hay không có ung thư vú và có hay không có mô vú đặc. Các đặc điểm hình ảnh trên X quang có liên quan đến nguy cơ ung thư vú: có khối u, đậm độ u cao, đường bờ không đều, hình dạng và cách phân bố vi vôi hóa, có xáo trộn cấu trúc, hạch nách có đường bờ không đều. Các đặc điểm hình ảnh trên siêu âm có liên quan đến nguy cơ ung thư vú: có khối u, hình dạng u, bờ không đều, độ phản âm của u, tăng âm sau tổn thương. 3. Độ nhạy của X quang trong sàng lọc ung thư vú là 87% (KTC 95%: 66,4-97,2). Độ đặc hiệu: 99,1% (KTC 95%: 98,4-99,5). Giá trị tiên đoán dương: 62,5% (KTC 95%: 43,7-78,9). Giá trị tiên đoán âm: 99,8% (KTC 95%: 99,3-100) Độ nhạy của siêu âm trong sàng lọc ung thư vú là 82,6% (KTC 95%: 61,2-95). Độ đặc hiệu: 95,5% (KTC 95%: 94,3-96,6). Giá trị tiên đoán dương: 24,7% (KTC 95%: 15,6-35,8). Giá trị tiên đoán âm: 99,7% (KTC 95%: 99,2-99,9). Độ nhạy của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú là 100% (KTC 97,5% (test 1 bên): 85,2-100). Độ đặc hiệu: 95% (KTC 95%: 93,7-96,1). Giá trị tiên đoán dương: 26,1% ( KTC 95%: 23 17,3-36,6). Giá trị tiên đoán âm: 100% (KTC 97,5% (test 1 bên): 99,7-100). X quang có độ nhạy cao hơn siêu âm có ý nghĩa thống kê, có thể chọn X quang làm phương tiện sàng lọc ung thư vú đầu tiên. Độ nhạy của X quang và siêu âm trong nhóm có mô vú đặc bằng nhau (85,7%- KTC 95%:57,2-98,2). Đối với mô vú không đặc, độ nhạy X quang (88,9%- KTC 95%:51,8-99,7) cao hơn siêu âm (77,8%- KTC 95%: 40-97,2) có ý nghĩa thống kê, có thể chọn X quang làm phương tiện sàng lọc đầu tiên. Độ nhạy của siêu âm trong nhóm 40-49 tuổi (100% - KTC 97,5% (test một bên) : 59-100) cao hơn so với X quang (71,4% - KTC 95%: 29-96,3) có ý nghĩa thống kê, có thể đề nghị dùng siêu âm sàng lọc đầu tiên ở nhóm tuổi này. Độ nhạy của X quang trong nhóm 50 tuổi trở lên (93,8% - KTC 95%: 69,8-99,8), cao hơn siêu âm (75%- KTC 95%: 47,6-92,7) có ý nghĩa thống kê, X quang có thể được khuyên dùng đầu tiên từ sau 50 tuổi. 4. Trong nhóm có mô vú đặc, cùng độ nhạy nhưng chi phí dùng sàng lọc để phát hiện một ca ung thư vú trên siêu âm thấp hơn, có thể chọn siêu âm thực hiện đầu tiên. ICER khi kết hợp so với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đơn thuần tính được từ 2.248 đến 6.565USD/ 1 ca ung thư vú được phát hiện. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng bệnh nhân sẽ quyết định có kết hợp hay không. 24 KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi có kiến nghị thực hiện thêm nghiên cứu về phân tích chi phí-hiệu quả và một nghiên cứu tiếp theo liên quan hướng sàng lọc ung thư vú cho phụ nữ Việt Nam: - Nhóm tuổi từ 50 trở lên, bắt đầu sàng lọc ung thư vú bằng X quang. Nếu có mô vú đặc, có thể kết hợp thêm siêu âm, tùy vào trường hợp cụ thể của từng bệnh nhân. - Nhóm tuổi 40-49, sàng lọc bằng siêu âm, cần bác sĩ có kinh nghiệm làm tốt siêu âm, mô tả mật độ mô tuyến vú trên siêu âm theo BI-RADS 2013. Nếu mô vú không đặc, làm tiếp X quang sàng lọc, tùy vào trường hợp cụ thể của từng bệnh nhân. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Hồ Hoàng Thảo Quyên, Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Chấn Hùng (2016). “Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X quang, siêu âm vú trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi”. Tạp chí thời sự Y học. Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 16 (2), tr. 26-32. 2. Hồ Hoàng Thảo Quyên, Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Chấn Hùng (2017). “Giá trị của X quang và siêu âm trong trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi”. Tạp chí Hội điện quang, Hội điện quang Việt Nam, số 26, tr. 26-31.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_gia_tri_cua_x_quang_va_sieu_am_trong_sang_lo.pdf