Tóm tắt Luận án Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam

Đại dịch HIV/AIDS được phát hiện năm 1981 tại Mỹ, đến

nay đã thực sự trở thành hiểm họa toàn cầu. Theo Tổ chức Liên hiệp

quốc về Phòng chống AIDS (UNAIDS), đến cuối năm 2012 trên thế

giới có 35,3 triệu người nhiễm HIV còn sống và hàng năm có

khoảng 2 triệu người tử vong do AIDS. HIV/AIDS tập trung chủ

yếu ở các nước đang phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế,

chính trị, xã hội của nhiều Quốc gia. Ở nước ta, tính đến cuối năm

2013, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 216.254 người,

trong đó có 66.533 bệnh nhân AIDS và 68.977 người đã tử vong do

AIDS. Hiện nay, do chưa có thuốc điều trị và vắc xin phòng bệnh đặc

hiệu nên các nước trên thế giới đang tập trung triển khai các hoạt

động dự phòng lây nhiễm mang tính chiến lược nhằm hạn chế sự lây

lan HIV ra cộng đồng. Một trong những nguyên nhân lan truyền

HIV/AIDS chủ yếu tại Quảng Nam là nhóm NCMT (chiếm trên 65%

các trường hợp nhiễm được phát hiện hàng năm); họ có hành vi nguy

cơ cao lây nhiễm HIV nhưng thiếu hiểu biết về các biện pháp dự

phòng HIV. Tác động đến nhóm đối tượng này sẽ có vai trò quan

trọng nhằm ngăn chặn tốc độ lan truyền của HIV/AIDS. Tuy nhiên, ở

Quảng Nam đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đến hành

vi nguy cơ lây nhiễm HIV trên nhóm NCMT và xây dựng các giải

pháp can thiệp hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người

này. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu

đề tài với các mục tiêu cụ thể như sau:

1. Xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và mô tả hành vi nguy cơ lây

nhiễm HIV của người NCMT tại tỉnh Quảng Nam năm 2011;

2. Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm

người NCMT tại Quảng Nam (2012-2013).

pdf 28 trang dienloan 4800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam

Tóm tắt Luận án Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG 
----------------------------- 
TRẦN VĂN KIỆM 
HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV 
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG 
TRÊN NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY 
TẠI QUẢNG NAM 
Chuyên ngành: Dịch tễ học 
Mã số: 62.72.01.17 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC 
HÀ NỘI - 2014 
2 
CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC HOÀN THÀNH 
TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. GS. TS. Nguyễn Thanh Long 
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh 
Phản biện 1. PGS. TS. Đoàn Huy Hậu, Học viện Quân Y 
Phản biện 2. GS. TS. Đào Văn Dũng, Ban Tuyên giáo Trung ương 
Phản biện 3. PGS. TS. Nguyễn Minh Sơn, Trường Đại học Y Hà Nội 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp viện 
tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
vào hồi ..... giờ ....., ngày ...... tháng ..... năm ....... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
1. Thư viện Quốc gia 
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 
3 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
AIDS : Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải 
 (Acquired Immuno Deficiency Syndrome) 
ARV : Thuốc kháng Retrovirus (Anti Retrovirus) 
BCS : Bao cao su 
BKT : Bơm kim tiêm 
BTBC : Bạn tình bất chợt 
CSHQ : Chỉ số hiệu quả 
CTV : Cộng tác viên 
ĐĐV : Đồng đẳng viên 
HIV : Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người 
 (Human Immuno deficiency Virus) 
LTQĐTD : Lây truyền qua đường tình dục 
NCMT : Nghiện chích ma tuý 
PNMD : Phụ nữ mại dâm 
QHTD : Quan hệ tình dục 
OR :Tỷ suất chênh (Odds Ratio) 
SL : Số lượng 
STIs : Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục 
 (Sexually Transmitted Infections) 
TCMT : Tiêm chích ma túy 
TP : Thành phố 
TTYT : Trung tâm y tế 
TVXNTN : Tư vấn xét nghiệm tự nguyện 
UNAIDS : Chương trình phối hợp Liên hiệp quốc về 
HIV/AIDS (Joint United Nations Programme 
on HIV/AIDS) 
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới 
 (World Health Organization) 
4 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 
ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Trần Văn Kiệm, Trần Văn Vũ, Cao Minh Thông, Nguyễn 
Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Thùy Dương, Phan Trọng Lân, Nguyễn 
Hoàng Long, Nguyễn Thanh Long (2014), “Kiến thức, hành vi về 
phòng, chống HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy tại tỉnh 
Quảng Nam năm 2011”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 
4(153), tr. 99-105. 
2. Trần Văn Kiệm, Trần Văn Vũ, Cao Minh Thông, Nguyễn 
Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Thùy Dương, Phan Trọng Lân, Nguyễn 
Hoàng Long, Nguyễn Thanh Long (2014), “Hiệu quả can thiệp dự 
phòng lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh 
Quảng Nam”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 4(153), tr. 106-
111. 
5 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đại dịch HIV/AIDS được phát hiện năm 1981 tại Mỹ, đến 
nay đã thực sự trở thành hiểm họa toàn cầu. Theo Tổ chức Liên hiệp 
quốc về Phòng chống AIDS (UNAIDS), đến cuối năm 2012 trên thế 
giới có 35,3 triệu người nhiễm HIV còn sống và hàng năm có 
khoảng 2 triệu người tử vong do AIDS. HIV/AIDS tập trung chủ 
yếu ở các nước đang phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, 
chính trị, xã hội của nhiều Quốc gia. Ở nước ta, tính đến cuối năm 
2013, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 216.254 người, 
trong đó có 66.533 bệnh nhân AIDS và 68.977 người đã tử vong do 
AIDS. Hiện nay, do chưa có thuốc điều trị và vắc xin phòng bệnh đặc 
hiệu nên các nước trên thế giới đang tập trung triển khai các hoạt 
động dự phòng lây nhiễm mang tính chiến lược nhằm hạn chế sự lây 
lan HIV ra cộng đồng. Một trong những nguyên nhân lan truyền 
HIV/AIDS chủ yếu tại Quảng Nam là nhóm NCMT (chiếm trên 65% 
các trường hợp nhiễm được phát hiện hàng năm); họ có hành vi nguy 
cơ cao lây nhiễm HIV nhưng thiếu hiểu biết về các biện pháp dự 
phòng HIV. Tác động đến nhóm đối tượng này sẽ có vai trò quan 
trọng nhằm ngăn chặn tốc độ lan truyền của HIV/AIDS. Tuy nhiên, ở 
Quảng Nam đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đến hành 
vi nguy cơ lây nhiễm HIV trên nhóm NCMT và xây dựng các giải 
pháp can thiệp hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người 
này. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài với các mục tiêu cụ thể như sau: 
1. Xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và mô tả hành vi nguy cơ lây 
nhiễm HIV của người NCMT tại tỉnh Quảng Nam năm 2011; 
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm 
người NCMT tại Quảng Nam (2012-2013). 
* Những đóng góp mới của luận án: 
Đánh giá được thực trạng tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây 
nhiễm HIV của người nghiện chích ma túy tại tỉnh Quảng Nam năm 
6 
2011. Đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV 
trong nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam giai đoạn 2012-2013. 
Bước đầu tiến hành các biện pháp can thiệp trên quần thể nhóm nghiện 
chích ma túy thu được hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV tại Quảng Nam. 
* Bố cục luận án: Luận án gồm 135 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 3 
trang; Chương 1. Tổng quan: 36 trang; Chương 2. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 
38 trang; Chương 4. Bàn luận: 33 trang; Kết luận: 2 trang và kiến 
nghị: 1 trang. Luận án gồm: 28 bảng, 30 biểu đồ và 1 sơ đồ. Tài liệu 
tham khảo: 124 tài liệu. 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN 
1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS 
Ở Việt Nam người nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện 
vào tháng 12/1990 tại TP Hồ Chí Minh. Tính đến cuối năm 2013, số 
các trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống ở nước ta là 216.254 
người, trong đó có 66.533 người chuyển sang giai đoạn AIDS và 
68.977 người đã tử vong do AIDS. Kết quả giám sát trọng điểm năm 
2013 cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT là 10,3%, cao hơn 
nhiều các đối tượng nguy cơ khác như phụ nữ mại dâm (PNMD) 
2,6%. Hình thái lây nhiễm HIV ở Việt Nam vẫn chủ yếu lây truyền 
qua đường TCMT. Trong số các trường hợp nhiễm HIV được phát 
hiện tại Quảng Nam đa số là người NCMT (chiếm gần 70%), trong đó 
số thanh thiếu niên thiếu việc làm dẫn đến các tệ nạn xã hội như 
NCMT ngày càng nhiều, tình trạng số người NCMT nhiễm HIV/AIDS 
gia tăng khó kiểm soát và đang có nguy cơ bùng nổ dịch HIV/AIDS 
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 
1.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở ngƣời nghiện chích ma túy 
Hành vi dùng chung bơm tiêm trong khi TCMT đang là 
phương thức lây nhiễm HIV chủ yếu tại nhiều nước trong khu vực và 
trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT trên toàn cầu là 5 
7 
- 10%. Tuy nhiên tại một số khu vực ở các nước Châu Âu và Châu 
Á, tỷ lệ này trên 50%. Hình thái, qui mô TCMT tại Việt Nam rất khác 
nhau từ thành thị đến nông thôn. Trong vòng 15 năm trở lại đây, hành 
vi dùng chung BKT khi tiêm chích là hành vi phổ biến ở nhóm quần 
thể NCMT, tỷ lệ dùng chung BKT trong 6 tháng qua ở người NCMT 
là 14 - 50%. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, trong số những 
người NCMT có 87% đối tượng dùng chung BKT, trong đó thường 
xuyên dùng chung BKT là 40%. Việc làm sạch BKT khi chích chung 
rất tùy tiện và không đảm bảo tiệt khuẩn cũng là yếu tố nguy cơ làm 
lây nhiễm HIV trong nhóm TCMT. 
Mặc khác, những người NCMT cũng thường xuyên đi kèm 
theo với các hành vi nguy cơ khác làm tăng khả năng phơi nhiễm của 
những người NCMT và bạn tình của họ với việc lan truyền HIV qua 
QHTD. Việc kết hợp giữa TCMT và QHTD với PNMD làm tăng 
nguy cơ lây nhiễm HIV. Hành vi người NCMT không dùng bao cao 
su (BCS) thường xuyên khi QHTD với PNMD hay bạn tình bất chợt 
(BTBC) cũng là đường lây nhiễm HIV quan trọng. 
1.3. Chƣơng trình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV 
1.3.1. Chương trình truyền thông thay đổi hành vi 
Truyền thông thay đổi hành vi là biện pháp tiếp cận ở nhiều 
cấp độ nhằm khuyến khích và duy trì việc thay đổi hành vi làm giảm 
nguy cơ lây nhiễm cho mỗi cá nhân và cộng đồng bằng cách phổ biến các 
thông điệp về sức khỏe qua nhiều kênh truyền thông khác nhau. 
1.3.2. Chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su 
 Những luận cứ của chương trình này là các biện pháp dự 
phòng lây nhiễm HIV hiệu quả với chi phí thấp. Người ta tính rằng, 
nếu 1.000 BCS được bán và sử dụng trên thị trường, thì đã dự phòng 
cho 3 trường hợp lây nhiễm HIV/AIDS. Chương trình khuyến khích 
sử dụng BCS được nhiều nước áp dụng và người ta đã chứng minh là 
có kết quả tốt. 
1.3.3. Chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch 
8 
Chương trình trao đổi BKT sạch hoặc phát BKT được triển 
khai tại Châu Âu năm 1982, đến nay chương trình được nhân rộng tại 
các quốc gia trên thế giới là một trọng tâm của hoạt động can thiệp 
giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho người NCMT. 
1.3.4. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc 
phiện bằng thuốc Methadone 
Đây là chương trình được đánh giá có hiệu quả cao trong dự 
phòng lây nhiễm HIV hiện nay. Do Methadone sử dụng bằng đường 
uống nên những người tham gia chương trình này sẽ giảm hoặc không 
còn TCMT, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. 
1.3.5. Chương trình tư vấn, xét nghiệm tự nguyện 
 Chương trình tư vấn, xét nghiệm tự nguyện (TVXNTN) là 
điểm khởi đầu quan trọng cho các dịch vụ chăm sóc và dự phòng 
HIV/AIDS. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, chương trình này là một 
bộ phận quan trọng trong chương trình phòng chống HIV/AIDS đóng 
vai trò vừa dự phòng, vừa chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS. 
CHƢƠNG 2 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng và thời gian nghiên cứu 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Đối tượng điều tra cắt ngang: Nam giới từ 18 tuổi trở lên, có tiêm 
chích ma tuý trong vòng một tháng qua tính từ thời điểm điều tra, 
đang sống tại cộng đồng và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. 
- Đối tượng nghiên cứu can thiệp: Người nghiện chích ma túy từ 18 
tuổi trở lên đang sống tại gia đình hoặc tại cộng đồng; tự nguyện 
tham gia nghiên cứu. 
- Không chọn những đối tượng sau vào nghiên cứu: Những người 
dưới 18 tuổi hoặc nữ giới; đang ở các trại giam, trại tạm giam, Trung 
tâm Giáo dục - Lao động xã hội; những người không đủ minh mẫn. 
9 
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Năm huyện/thành phố được chọn làm 
địa bàn nghiên cứu: Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn và 
Phước Sơn. 
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2011 đến tháng 3/2014 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân 
tích kết hợp hồi cứu số liệu và nghiên cứu can thiệp cộng đồng so 
sánh trước và sau can thiệp không có nhóm chứng. 
- Thiết kế mô tả cắt ngang: Phỏng vấn trực tiếp người NCMT bằng 
bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn đồng thời lấy mẫu máu xét nghiệm HIV. 
*Cỡ mẫu: Áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu dịch tễ học mô tả: 
 p (1 – p) 
 n = Z
2
(1-α/2) 
 d
2
 Trong đó, n: cỡ mẫu tối thiểu; α = 5% thì Z(1-α) = 1,96; d = 
5%; p: tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong vòng 6 tháng qua, 
p= 37% (theo kết quả điều tra IBBS 2009 Đà Nẵng là 37%). Tính 
toán n=359; thực tế điều tra 430 phiếu. 
*Chọn mẫu: 
 Lập bản đồ tụ điểm TCMT tại 5 huyện/thành phố (gọi là 
huyện) tham gia nghiên cứu để có ước tính số người NCMT mỗi 
huyện. Phân bổ cỡ mẫu cho các huyện theo tỷ lệ thuận số người 
NCMT đã được ước lượng qua lập bản đồ tụ điểm. 
Tại mỗi huyện, liệt kê các xã/phường/thị trấn (gọi là xã) có 
người NCMT và ước tính số người NCMT trung bình tại mỗi xã. 
Tính số xã cần thực hiện điều tra bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ 
của huyện cho trung bình số người NCMT tại mỗi xã. Sau đó chọn 
ngẫu nhiên (bốc thăm) các xã để tiến hành nghiên cứu. 
- Thiết kế nghiên cứu can thiệp 
* Trình tự can thiệp cộng đồng: Trước tiên xây dựng kế hoạch can 
thiệp dự phòng lây nhiễm; sau đó lựa chọn địa điểm và tiến hành can 
thiệp cộng đồng. Cuối cùng giám sát và đánh giá lại sau can thiệp. 
10 
*Cỡ mẫu: Áp dụng công thức so sánh tỷ lệ % hai nhóm can thiệp: 
Trong đó: n cỡ mẫu tối thiểu; α = 5% thì Z(1-α) = 1,96; (1 – β) 
là lực mẫu, (1 – β) = 90%, Z(1-β) = 1,28; P1 là tỷ lệ người NCMT sử 
dụng chung BKT trong vòng 6 tháng qua, tỷ lệ này trước can thiệp là 
P1 = 33,5%; P2 tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT mà nghiên cứu 
mong muốn đạt được sau 2 năm can thiệp (giảm 10%), 
P2=23,5%; P = (P1 + P2)/2 = 28,5%. Tính toán n = 416 người. Thực 
tế, điều tra được 430 mẫu (bằng số mẫu điều tra trước can thiệp). 
2.2.4. Nội dung nghiên cứu 
Tổ chức hội nghị vận động về can thiệp dự phòng lây nhiễm 
HIV với chính quyền, các ban ngành, đoàn thể tại địa phương. 
Xây dựng, củng cố mạng lưới CTV, đồng đẳng viên để triển 
khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, phân phát BCS, 
trao đổi BKT sạch. 
Tổ chức các buổi sóng trên đài phát thanh truyền hình ở tỉnh, 
trên loa phát thanh của huyện, xã. Phân phát tài liệu tuyên truyền. 
Tổ chức truyền thông thay đổi hành vi tại các tụ điểm công cộng. 
Xây dựng các cơ sở cung cấp BCS, trao đổi BKT tại các tụ 
điểm TCMT cộng đồng, nhà thuốc, trạm y tế xã/phường. 
Tổ chức các hoạt động TVXNTN cố định và lưu động tại các 
địa phương để tư vấn và xét nghiệm cho đối tượng nghiên cứu. 
Điều tra trước và sau can thiệp bao gồm điều tra lập bản đồ tụ 
điểm và điều tra thu thập mẫu tại cộng đồng. 
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu: Sử dụng bộ phiếu phỏng vấn định 
lượng chung cho cả 2 lần điều tra trước và sau can thiệp. 
2.2.6. Các chỉ số nghiên cứu 
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu, bộ chỉ số được chia 
thành 2 nhóm với 16 chỉ số chính, bao gồm: Tỷ lệ (%) hiện nhiễm 
HIV; tỷ lệ (%) sử dụng chung BKT; tỷ lệ (%) dùng chung 
thuốc/dụng cụ pha; tần suất tiêm chích; tỷ lệ (%) hành vi sử dụng 
11 
BCS khi QHTD; tỷ lệ (%) thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD 
với các loại bạn tình; tỷ lệ (%) người được tư vấn xét nghiệm HIV; tỷ 
lệ (%) người được tuyên truyền về tiêm chích an toàn; tỷ lệ (%) 
người được tuyên truyền về tình dục an toàn; tỷ lệ (%) được nhận 
BKT sạch; tỷ lệ (%) được nhận BCS. 
2.2.7. Các vật liệu nghiên cứu 
Xét nghiệm HIV được thực hiện tại Trung tâm Phòng, chống 
HIV/AIDS Quảng Nam và Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, theo 
phương cách III với các sinh phẩm được Bộ Y tế cho phép lưu hành 
tại Việt Nam Determine, Genscreen HIV -1/2 version2, Vironostika 
Uniform II. 
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập, phân tích và xử lý bằng 
phần mềm Epi Data, STATA và Excel. 
2.5. Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu được sự đồng ý của Chính quyền địa phương. Đối tượng 
được thông báo trước và hoàn toàn tự nguyện tham gia. 
CHƢƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở ngƣời 
nghiện chích ma tuý tại tỉnh Quảng Nam năm 2011 
3.1.1. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV 
Nghiên cứu tiến hành trên 430 người NCMT tại tỉnh Quảng 
Nam năm 2011. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu dân tộc kinh (96,3%); 
nhóm tuổi 20 - 29 chiếm đa số (52,8%); có học vấn trung học cơ sở 
trở xuống chiếm 59,1%; đa số không có việc làm ổn định (54,4%). 
Bảng 3.6. Thời gian tiêm chích ma túy (n = 430) 
Thời gian Số lƣợng Tỷ lệ (%) 
< 1 năm 51 11,9 
1 - < 2 năm 62 14,4 
2 - < 3 năm 74 17,2 
≥ 3 năm 243 56,5 
12 
Người NCMT có thời gian tiêm chích trên 3 năm chiếm cao 
nhất (56,5%), tiếp đến 2-3 năm (17,2%) và dưới 1 năm là 11,9%,. 
Bảng 3.7. Hành vi TCMT trong tháng qua (n = 430) 
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ (%) 
1. Mức độ tiêm chích ma túy (n = 430) 
≥ ... nh 
 Tỷ lệ người NCMT sử dụng BCS khi QHTD với PNMD 
trong lần gần đây nhất tăng từ 65,4% (trước can thiệp) lên 87,8% 
(sau can thiệp), với p<0,01, CSHQ đạt 34,1%. Tỷ lệ này đối với 
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
Trước can thiệp Sau can thiệp
41,7%
71,4%Tỷ lệ %
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
Phụ nữ mại dâm Bạn tình bất chợt
65,4%
54,3%
87,8%
75,0%
Tỷ lệ %
Trước can thiệp Sau can thiệp
21 
BTBC cũng tăng từ 54,3% (trước can thiệp) lên 75,0% (sau can 
thiệp), với p < 0,05 và CSHQ đạt 38,0%. 
Biểu đồ 3.28. Tỷ lệ người NCMT thường xuyên dùng BCS 
 khi QHTD trong 12 tháng qua 
 Sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ người NCMT thường xuyên dùng 
BCS khi QHTD với PNMD trong 12 tháng qua tăng từ 65,6% lên 
86,1% sau can thiệp (p<0,01 và CSHQ: 31,3%). Tỷ lệ này với BTBC 
cũng tăng từ 29,2% lên 56,1% (p<0,01 và CSHQ: 92,2%). 
3.2.5. Tỷ lệ nhiễm HIV ở ngƣời NCMT trƣớc và sau can thiệp
Biểu đồ 3.29. Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy 
 trước và sau can thiệp (n = 430) 
Sau 2 năm triển khai các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm 
HIV trên nhóm NCMT phần nào đã giúp làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Với vợ/người 
yêu
Với phụ nữ mại 
dâm
Với bạn tình 
bất chợt
13,3%
65,6%
29,2%
15,6%
86,1%
56,1%
Tỷ lệ %
Trước can thiệp Sau can thiệp
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
Trước can thiệp Sau can thiệp
6,3%
4,4%
Tỷ lệ %
22 
trên địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT đã 
giảm từ 6,3% (trước can thiệp) xuống còn 4,4% (sau can thiệp) với 
p<0,05 và CSHQ đạt 29,6%. 
CHƢƠNG 4 
BÀN LUẬN 
4.1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của 
ngƣời nghiện chích ma tuý tại tỉnh Quảng Nam 
4.1.1. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV 
Kết quả điều tra năm 2011 cho thấy, thời gian tiêm chích ở người 
NCMT trong nghiên cứu này không dài. Thời gian TCMT trên 2 năm 
chiếm tỷ lệ 73,7%, dưới 2 năm chiếm tỷ lệ 26,3%. Kết quả nghiên cứu 
chúng tôi thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu ở các tỉnh khác với tỷ 
lệ tương ứng: trên 2 năm là 82,5% ở Đồng Tháp, 94,5% ở Kiên Giang và 
96,4% ở Lai Châu. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy có nhiều thanh niên 
trẻ tuổi mới sa vào nghiện ngập, họ thường không có nghề nghiệp, bị bạn 
bè quyến rũ, thích đua đòi, thích tìm cảm giác lạ đã sa vào nghiện ma túy, 
chúng tôi gọi là “nhóm Amateur”. Nhóm người này có nguy cơ lây 
nhiễm rất cao bỡi họ không chỉ có hành vi TCMT mà còn mạnh mẽ trong 
QHTD. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người NCMT trong thời 
gian đầu có ham muốn tình dục mãnh liệt do khoái cảm mà chất ma túy 
gây ra. Nhưng 1,5-2 năm sau, ham muốn QHTD giảm mạnh và bị lấn át 
bởi ham muốn sử dụng chất ma túy, thậm chí có người không thích đến 
QHTD. Như vậy, với thời gian tiêm chích dưới 2 năm khả năng hoạt 
động tình dục mạnh mẽ, nếu họ thiếu kiến thức dự phòng HIV, khả năng 
lây nhiễm kép giữa họ với những người NCMT khác và giữa họ với 
những người QHTD khác giới trong thời gian tới rất cao. Trong các loại 
ma tuý mà người NCMT sử dụng, Hêrôin chiếm tỷ lệ cao nhất (87,4%), 
thuốc phiện (9,8%), ma túy tổng hợp (11,9%). Như vậy, Hêrôin vẫn là 
loại ma túy sử dụng phổ biến của người NCMT. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người NCMT dùng chung 
BKT trong 6 tháng khá phổ biến (33,5%). Tỷ lệ này trong tháng qua 
23 
là 21,2%; trong đó, số người đưa BKT mình vừa dùng xong cho 
người khác dùng là 19,5% và số người nhận BKT từ người khác vừa 
dùng xong là 18,4%. Những nguyên nhân làm cho những người 
NCMT có hành vi dùng chung BKT là do không đủ tiền mua thuốc 
chích một mình và sự hiểu biết về HIV của người NCMT còn thấp; 
do sự kỳ thị của gia đình, xã hội đối với người NCMT, làm cho họ 
luôn luôn phải tiêm chích trong tình trạng lén lút. Để thỏa mãn cơn 
thèm thuốc họ sẵn sàng mượn BKT của bạn chích hoặc dùng lại BKT 
chưa được vô trùng. Tỷ lệ người NCMT sử dụng chung BKT trong 6 
tháng qua ở nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so với Đà Nẵng (37,2%), 
Lào Cai (35,3%) nhưng cao hơn so với 10 tỉnh còn lại trong điều tra 
IBBS năm 2009, như là: Nghệ An (28,3%), Đồng Nai (27,1%), Yên 
Bái (25,1%), TP Hồ Chí Minh (24,6%) Đây là hành vi đặc biệt 
nguy hiểm và rất dễ làm lan truyền HIV trong nhóm người NCMT. 
Tỷ lệ không dùng BCS khi QHTD trong tháng qua với PNMD và 
BTBC tương ứng là 33,6% và 41,3%. Khác với khi QHTD với vợ/người 
yêu, việc chủ động dùng BCS khi QHTD với PNMD chủ yếu do người 
NCMT quyết định. Người NCMT đóng vai trò chủ động trong việc sử 
dụng BCS khi QHTD, đây là tín hiệu tốt trong việc cải thiện hành vi 
sử dụng BCS khi QHTD. Tuy nhiên, tỷ lệ thường xuyên dùng BCS 
khi QHTD với PNMD và với BTBC trong 12 tháng qua còn thấp, tỷ 
lệ này tương ứng là 65,5% và 29,2%. Điều này cho thấy nguy cơ lây 
nhiễm HIV rất cao từ những người NCMT nhiễm HIV sang PNMD, 
BTBC do QHTD không an toàn và ngược lại. 
4.1.2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV của người nghiện chích ma tuý 
Kết quả tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu năm 2011, tỷ lệ nhiễm 
HIV của nhóm NCMT là 6,3%. Tỷ lệ này thấp hơn so với toàn quốc 
năm 2011 (13,4%) và nhiều tỉnh ở 2 miền Nam, Bắc. Nhưng so với 
các tỉnh lân cận cùng khu vực, tỷ lệ này trong nghiên cứu chúng tôi 
lại cao hơn. Cụ thể, kết quả điều tra IBBS vòng II năm 2009, tỷ lệ 
nhiễm HIV ở người NCMT tại Đà Nẵng là 1,0%. Nghiên cứu của 
Trần Kim Phụng tại Quảng Trị năm 2010, tỷ lệ này là 3,9%. Kết quả 
24 
giám sát phát hiện tại Quảng Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV rất cao 
trong người NCMT, chiếm 65,8% tổng số các trường hợp nhiễm HIV 
được phát hiện trong 5 năm trở lại đây. Nghiên cứu này cũng phản ánh 
đúng thực trạng đường lây nhiễm HIV ở Việt Nam chủ yếu trong nhóm 
NCMT, biểu hiện qua các số liệu về giám sát trọng điểm từ năm 1996 
đến nay. 
4.2. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm ngƣời nghiện 
chích ma tuý tại tỉnh Quảng Nam 
4.2.1. Hiệu quả về tƣ vấn, xét nghiệm HIV 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ người 
NCMT tự nguyện đi xét nghiệm HIV tăng từ 74,2% lên 88,2%, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ người NCMT được 
tư vấn trước xét nghiệm tăng từ 31,8% lên 63,3% với p<0,01 và chỉ 
số hiệu quả (CSHQ) là 99,1%. Tỷ lệ người NCMT được tư vấn đúng 
sau xét nghiệm cũng tăng từ 40,2% lên 75,1% với p<0,01 và CSHQ 
là 86,8%. Sau 2 năm can thiệp, hoạt động TVXNTN đã có sự thay 
đổi đáng kể. Các nghiên cứu về chi phí và sự tự nguyện đến với dịch 
vụ TVXNTN tại một số quốc gia cho kết luận: TVXNTN nên là một 
thành tố quan trọng trong chiến lược chăm sóc, dự phòng HIV/AIDS 
tại các Quốc gia. 
4.2.2. Hiệu quả về chăm sóc, hỗ trợ ngƣời nghiện chích ma túy 
Sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ người NCMT đã được nghe, nói về 
tiêm chích an toàn đã tăng lên rõ rệt, từ 14,9% năm 2011 tăng lên 
58,6% năm 2014 (với p<0,01 và CSHQ đạt 293,8%); Tỷ lệ nghe nói 
về tình dục an toàn cũng tăng từ 28,1% năm 2011 lên 72,1% vào năm 
2014 (với p<0,01 và CSHQ đạt 156,2%); Tỷ lệ nhận được BCS miễn 
phí tăng từ 19,8% lên 58,2% sau can thiệp (với p<0,01 và CSHQ đạt 
193,9%); Tỷ lệ nhận được BKT sạch tăng từ 1,4% lên 32,3% (p<0,05 
và CSHQ: 2.207%). Trên thế giới, vấn đề tư vấn tâm lý xã hội, tạo 
công ăn việc làm cho người NCMT được xem như một nội dung 
quan trọng. Trái lại, tại Việt Nam vấn đề này chưa được gia đình, xã 
hội quan tâm đúng mức. Còn có nhiều quan điểm trái ngược trong 
25 
cộng đồng về sự cần thiết cũng như tính công bằng xã hội trong việc 
hỗ trợ cho người NCMT khi mà còn nhiều người cho rằng cần quan 
tâm đến các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng hơn 
là hoạt động trao đổi BKT hay cung cấp BCS cho người NCMT. 
4.2.3. Hiệu quả tiếp cận dịch vụ của ngƣời nghiện chích ma túy 
Sau 2 năm can thiệp, người NCMT tại các địa bàn nghiên cứu 
đã có khả năng tiếp cận với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS dễ 
dàng hơn. Qua theo dõi các chỉ số tiếp cận chương trình BCS, BKT, 
STIs cho thấy có sự thay đổi đáng kể sau can thiệp. Tỷ lệ người 
NCMT biết nơi có thể mua/nhận BKT sạch từ hiệu thuốc, đồng đẳng 
viên, cộng tác viên tăng lên rõ rệt: Từ đồng đẳng viên, tỷ lệ này tăng 
từ 1,4% (trước can thiệp) lên 38,4% (sau can thiệp); Từ cộng tác 
viên, tỷ lệ này tăng từ 2.5% (trước can thiệp) lên 40,9% (sau can 
thiệp). Hầu hết người NCMT đều biết nơi có thể nhận hoặc mua 
BCS, kể cả trước và sau can thiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ người NCMT biết 
được nơi mua/nhận BCS từ đồng đẳng viên tăng từ 13,5% trước can 
thiệp lên 26,0% sau can thiệp (p < 0,01 và CSHQ: 93,1%); từ cộng 
tác viên, tỷ lệ này tăng từ 17,7% lên 31,9% (p < 0,01 và CSHQ: 
80,3%). Như vậy, việc bố trí các dịch vụ tại xã/phường rõ ràng đã 
gần gũi, thân thiện hơn đối với người NCMT. Kết quả đánh giá sau 2 
năm can thiệp của Ngân hàng Phát triển Châu Á: những can thiệp đã 
làm thay đổi nhận thức cộng đồng đối với người nhiễm HIV. Tỷ lệ 
người nhiễm nhận được hỗ trợ của cộng đồng đã tăng rõ rệt so với 
điều tra cơ bản (từ 46,7% lên 79,1%), số người nhận được BCS, 
BKT trong 6 tháng qua tăng lên nhanh chóng. 
4.2.4. Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của 
ngƣời nghiện chích ma túy 
Hành vi dùng chung BKT là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu 
quả các biện pháp can thiệp trong nhóm NCMT. Ở nghiên cứu chúng 
tôi, tỷ lệ người NCMT dùng chung BKT trong 6 tháng qua đã giảm 
từ 33,5% năm 2011 xuống còn 22,6% năm 2014, với p<0,01 và 
CSHQ đạt 32,6%. Tương tự, tỷ lệ này trong một tháng qua giảm từ 
26 
21,2% xuống còn 13,7% sau can thiệp, với p<0,01, CSHQ là 35,2%. 
Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả điều tra Viện Vệ sinh Dịch 
tễ Trung ương tại 10 tỉnh năm 2012: Tỷ lệ dùng chung BKT trong 
tháng qua ở Bà Rịa-Vũng Tàu là 13,7%, Long An 24,3%, Vĩnh Phúc 
16,0%. Nhưng thấp hơn khi so với điều tra IBBS vòng II, năm 2009: 
Tỷ lệ dùng chung BKT của người NCMT trong tháng qua khá cao tại 
Đà Nẵng (30,2%), Đồng Nai (22,3%), TP Hồ Chí Minh (20,0%), và 
Lào Cai (19,7%). Kết quả nghiên cứu này là phù hợp vì tại tỉnh Quảng 
Nam phần lớn các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV luôn được sự 
quan tâm của các cấp Chính quyền địa phương. Đồng thời công tác 
truyền thông thay đổi hành vi được tổ chức thường xuyên liên tục và 
sâu rộng, đạt độ bao phủ truyền thông cao tiếp cận đến người NCMT. 
Mặt khác, chương trình trao đổi BKT mới được triển khai, có sự tập 
trung mạnh mẽ từ công tác chỉ đạo, xây dựng mạng lưới đồng đẳng 
viên, cộng tác viên đến tổ chức thực hiện tại cộng đồng. 
Hành vi sử dụng BCS khi QHTD với PNMD, bạn tình bất 
chợt (BTBC) đều có những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ người NCMT 
thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với PNMD trong 12 tháng 
qua tăng từ 65,6% (trước can thiệp) lên 86,1% (sau can thiệp) với 
p<0,01 và CSHQ là 31,3%. Tỷ lệ này với BTBC cũng tăng từ 29,2% 
lên 56,1% với p < 0,01 và CSHQ đạt 92,2%. Việc giảm hành vi nguy 
cơ trong QHTD liên quan nhiều đến thái độ, sự chấp nhận và chia sẻ 
giữa người NCMT với bạn tình: PNMD, BTBC, vợ/người yêu. 
4.2.5. Hiệu quả thay đổi tỷ lệ nhiễm HIV trƣớc và sau can thiệp 
Sau 2 năm triển khai các biện pháp can thiệp, tỷ lệ nhiễm 
HIV trong nhóm NCMT đã giảm từ 6,3% (trước can thiệp) xuống 
còn 4,4% (sau can thiệp), với p<0,05 và CSHQ đạt 29,6%. Tuy 
nhiên, nhiễm HIV là nhiễm trùng suốt đời, muốn đánh giá chính xác 
hiệu quả chuyển đổi huyết thanh phải theo dõi tỷ lệ nhiễm mới trong 
một thời gian. Kết quả của nghiên cứu này có thể do ba nguyên nhân: 
hoặc số người nhiễm HIV đã tử vong, hoặc số nhiễm mới hàng năm 
giảm, hoặc có thể khi chọn các đối tượng nghiên cứu đã không thể 
27 
lựa chọn được toàn bộ số người tham gia nghiên cứu năm 2011 để 
đưa vào nghiên cứu năm 2014. Tuy nhiên, với kết quả này chúng ta 
có thể nói các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV đã có 
hiệu quả đối với tỷ lệ hiện nhiễm của quần thể nghiên cứu. Mong 
muốn lớn nhất của chúng ta làm sao giảm được tỷ lệ nhiễm HIV 
trong nhóm NCMT nhiều nhất. Giảm tỷ lệ người NCMT nhiễm HIV 
đồng nghĩa với giảm lây lan HIV trong nhóm người này và giảm lây 
nhiễm từ nhóm này sang PNMD. Đây là hai nhóm đối tượng nguy 
cơ cao chủ yếu tạo ra tình trạng khẩn cấp, phức tạp và qui mô của đại 
dịch HIV/AIDS. 
KẾT LUẬN 
1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở 
ngƣời nghiện chích ma túy trƣớc can thiệp tại tỉnh Quảng Nam 
năm 2011 
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy tỉnh 
Quảng Nam năm 2011 là 6,3%. Các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV 
còn khá phổ biến: Tỷ lệ dùng chung BKT trong vòng 6 tháng trước 
cuộc điều tra là 33,5%. Tỷ lệ thường xuyên dùng bao cao su khi quan 
hệ tình dục trong 12 tháng qua với vợ/người yêu, phụ nữ mại dâm, 
bạn tình bất chợt tương ứng là 13,3%, 65,5% và 29,2%. 
2. Hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV ở ngƣời nghiện 
chích ma túy tại tỉnh Quảng Nam 
 Sau 2 năm triển khai các hoạt động can thiệp dự phòng lây 
nhiễm HIV, tỷ lệ hiện nhiễm HIV và các hành vi nguy cơ lây nhiễm 
đã giảm đáng kể: Tỷ lệ người nghiện chích ma túy nhận được bơm 
kim tiêm sạch trong 6 tháng qua tăng mạnh, trước can thiệp 1,4% 
tăng lên 32,3% sau can thiệp với p<0,05. Tỷ lệ nhận được bao cao su 
miễn phí trong vòng 6 tháng qua tăng từ 19,8% trước can thiệp tăng 
lên 58,2% sau can thiệp với p<0,01 và chỉ số hiệu quả 193,9%. Tỷ lệ 
dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy trong 6 tháng trước 
28 
cuộc điều tra đã giảm rõ, trước can thiệp 33,5% giảm còn 22,6% sau 
can thiệp với p<0,01 và chỉ số hiệu quả 32,6%. Tỷ lệ dùng chung 
bơm kim tiêm trong 1 tháng trước cuộc điều tra cũng giảm mạnh, từ 
21,2% trước can thiệp xuống còn 13,7% sau can thiệp với p<0,01 và 
chỉ số hiệu quả 35,2%. Tỷ lệ thường xuyên dùng bao cao su khi quan 
hệ tình dục trong 12 tháng qua với các loại bạn tình đều tăng rõ rệt. 
Tỷ lệ này với phụ nữ mại dâm tăng từ 65,6% trước can thiệp lên 
86,1% sau can thiệp (p<0,01 và chỉ số hiệu quả 31,3%); với bạn tình 
bất chợt tỷ lệ này cũng tăng từ 29,2% trước can thiệp lên 56,1% sau 
can thiệp (p<0,01 và chỉ số hiệu quả 92,2%). 
Sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện 
chích ma túy giảm đáng kể, trước can thiệp 6,3% giảm còn 4,4% sau 
can thiệp với p<0,05 và chỉ số hiệu quả 29,6%. 
KIẾN NGHỊ 
1. Tiếp tục tăng cường các biện pháp can thiệp dự phòng lây 
nhiễm HIV tại các địa bàn nghiên cứu để tạo tính bền vững, hạn chế 
sự lây lan HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và từ nhóm này ra 
cộng đồng. 
2. Tăng cường công tác truyền thông thay đổi hành vi cho 
người nghiện chích ma túy và bạn tình của họ, qua đó làm giảm các 
hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV do TCMT và QHTD không an toàn. 
Đồng thời khuyến khích họ đi xét nghiệm để dự phòng lây nhiễm 
HIV cho bản thân, vợ và các loại bạn tình của họ. 
3. Cần mở rộng và triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp 
dự phòng lây nhiễm sang những địa phương khác trên địa bàn toàn 
tỉnh để góp phần làm giảm giảm tốc độ lây nhiễm HIV, giảm các tác 
hại do HIV gây ra cho sự phát triển vững bền kinh tế-xã hội của tỉnh 
Quảng Nam. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_hanh_vi_nguy_co_lay_nhiem_hiv_va_hieu_qua_ca.pdf