Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài chứa metoprolol 50 mg và amlodipin 5 mg
Metoprolol succinat là chất đối kháng chọn lọc β1-adrenergic và
amlodipin besilat là chất ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin
thường được lựa chọn trong phối hợp điều trị tăng huyết áp kèm bệnh
mạch vành. Tuy nhiên, nhược điểm của metoprolol succinat là bị
chuyển hóa mạnh bởi enzym gan, thời gian bán thải ngắn 3-4 giờ, sinh
khả dụng thấp khoảng 40% gây bất tiện do phải dùng thuốc nhiều lần
trong ngày. Ngược lại, amlodipin besilat là thuốc có thời gian bán thải
dài 30-40 giờ. Để phối hợp hai dược chất có thời gian bán thải khác
nhau trong cùng sản phẩm với hai cơ chế phóng thích hoạt chất khác
nhau, trong đó, thành phần metoprolol succinat phóng thích kéo dài và
amlodipin besilat phóng thích nhanh là biện pháp tối ưu giúp kiểm soát
huyết áp ổn định trong suốt 24 giờ, giảm tác dụng phụ không mong
muốn.
Về bào chế amlodipin besilat là hoạt chất dễ bị hút ẩm, không ổn
định và dễ bị biến đổi khi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, đồng thời
metoprolol succinat là hoạt chất tan tốt trong nước nên việc lựa chọn
polyme thích hợp để kiểm soát sự phóng thích kéo dài rất khó khăn.
Những lý do trên gây nhiều bất lợi khi nghiên cứu bào chế dạng viên
phối hợp chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin
besilat phóng thích nhanh. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu
dạng viên có phối hợp 2 thành phần trên, vì vậy đề tài “Nghiên cứu bào
chế viên phóng thích kéo dài chứa metoprolol 50 mg và amlodipin 5
mg“ (gọi tắt là viên phóng thích kéo dài MET-AMLO) được thực hiện
nhằm bào chế viên chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và
amlodipin besilat phóng thích nhanh đạt tiêu chuẩn và tương đương
sinh học với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5, góp phần phát triển các
dạng thuốc mới được sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu cao, đa
dạng trong điều trị và thay thế thuốc ngoại nhập
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài chứa metoprolol 50 mg và amlodipin 5 mg
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LINH TUYỀN NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN PHÓNG THÍCH KÉO DÀI CHỨA METOPROLOL 50 MG VÀ AMLODIPIN 5 MG Ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế Mã số: 9720202 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC N Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PSG.TS. Nguyễn Đức Tuấn GS.TS. Lê Quan Nghiệm Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh gía luận án cấp trường họp tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vào hồi ..giờ.ngày.tháng..năm . Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh - Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Metoprolol succinat là chất đối kháng chọn lọc β1-adrenergic và amlodipin besilat là chất ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin thường được lựa chọn trong phối hợp điều trị tăng huyết áp kèm bệnh mạch vành. Tuy nhiên, nhược điểm của metoprolol succinat là bị chuyển hóa mạnh bởi enzym gan, thời gian bán thải ngắn 3-4 giờ, sinh khả dụng thấp khoảng 40% gây bất tiện do phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Ngược lại, amlodipin besilat là thuốc có thời gian bán thải dài 30-40 giờ. Để phối hợp hai dược chất có thời gian bán thải khác nhau trong cùng sản phẩm với hai cơ chế phóng thích hoạt chất khác nhau, trong đó, thành phần metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin besilat phóng thích nhanh là biện pháp tối ưu giúp kiểm soát huyết áp ổn định trong suốt 24 giờ, giảm tác dụng phụ không mong muốn. Về bào chế amlodipin besilat là hoạt chất dễ bị hút ẩm, không ổn định và dễ bị biến đổi khi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, đồng thời metoprolol succinat là hoạt chất tan tốt trong nước nên việc lựa chọn polyme thích hợp để kiểm soát sự phóng thích kéo dài rất khó khăn. Những lý do trên gây nhiều bất lợi khi nghiên cứu bào chế dạng viên phối hợp chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin besilat phóng thích nhanh. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu dạng viên có phối hợp 2 thành phần trên, vì vậy đề tài “Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài chứa metoprolol 50 mg và amlodipin 5 mg“ (gọi tắt là viên phóng thích kéo dài MET-AMLO) được thực hiện nhằm bào chế viên chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin besilat phóng thích nhanh đạt tiêu chuẩn và tương đương sinh học với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5, góp phần phát triển các dạng thuốc mới được sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu cao, đa dạng trong điều trị và thay thế thuốc ngoại nhập. Luận án được tiến hành với các mục tiêu cụ thể sau: 2 - Nghiên cứu bào chế viên hai lớp chứa metoprolol 50 mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh. - Nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô 10.000 viên/lô. - Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định viên phóng thích kéo dài MET-AMLO. - Đánh giá tương đương độ hòa tan, xác định sinh khả dụng và tương đương sinh học viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5. 2. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh cao huyết áp là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi. Bệnh dễ gây tử vong và để lại di chứng nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mãn tính làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Theo Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu (ESH) và Hiệp hội tim mạch Châu Âu (ESC) 2013, hầu hết bệnh nhân cần ít nhất hai thuốc để đạt mục tiêu, điều trị có thể bắt đầu bằng đơn trị liệu hay phối hợp hai thuốc ở liều thấp. Lợi điểm của việc phối hợp thuốc giúp tăng hiệu quả hạ huyết áp, giảm tác dụng phụ, giảm biến cố tim mạch, trong đó, phối hợp metoprolol succinat và amlodipin besilat được lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh tăng huyết áp kèm suy tim, bệnh mạch vành. 3. Những đóng góp mới của luận án - Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên hai lớp chứa hai hoạt chất metoprolol 50 mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh ở quy mô 10.000 viên/lô bằng phương pháp khảo sát thực nghiệm kết hợp tối ưu hóa. Viên ổn định, đạt tiêu chuẩn cơ sở và tương đương sinh học so với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5. Lần đầu tiên một thuốc có kết hợp hai thành phần với hai cơ chế phóng thích khác nhau được công bố tại Việt Nam. Hỗn hợp polyme được sử dụng tạo khung matrix kiểm soát độ giải phóng hoạt chất 3 trong suốt 20 giờ đối với một hoạt chất tan tốt trong nước như metoprolol succinat. Đây là một thành công trong lĩnh vực bào chế. Từ quy trình 10.000 viên/lô đã sử dụng các thiết bị trong nghiên cứu, có thể nâng cấp để ứng dụng trong sản xuất công nghiệp. - Đã xây dựng và thẩm định quy trình định định lượng đồng thời metoprolol succinat và amlodipin besilat trong huyết tương bằng phương pháp LC-MS/MS. Quy trình đã ứng dụng để đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu trong tình trạng đói so với tình trạng no và xác định tương đương sinh học so với viên SelomaxTM 50/5. 4. Bố cục luận án Luận án gồm 141 trang: mở đầu 2 trang, tổng quan tài liệu 28 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 27 trang, kết quả nghiên cứu 65 trang, bàn luận 16 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 104 bảng, 22 hình, 2 sơ đồ, 105 tài liệu tham khảo gồm 19 tài liệu tiếng Việt và 86 tài liệu tiếng Anh, 38 phụ lục thể hiện các kết quả thực nghiệm. Chƣơng 1. T NG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan metoprolol succinat và amlodipin besilat Metoprolol succinat tồn tại dưới dạng bột tinh thể trắng hoặc gần như trắng, tan vô hạn trong nước và methanol, ít tan trong ethanol, rất ít tan trong alcol isopropylic và ethyl acetat. Amlodipin besilat dạng bột màu trắng hoặc gần như trắng; Dễ tan trong methanol, hơi tan trong ethanol, khó tan trong nước và 2– propanol. Một vài chế phẩm có chứa metoprolol succinat và amlodipin besilat trên thị trường: SelomaxTM, Betafit-AM®, Amlong-MT®, Sitelol AM®.... 1.2. Hệ trị liệu phóng thích kéo dài Trong hệ thống phóng thích kéo dài theo cơ chế khuếch tán kiểu khung xốp, hoạt chất dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất trong khối polyme không tan thân dầu hoặc thân nước. Sự phóng thích hoạt chất phụ thuộc vào độ tan của hoạt chất và sự khuếch tán hoạt chất ra ngoài qua các đường mao dẫn trong khung xốp. 4 Một số tá dược phóng thích kéo dài có cấu trúc khung xốp thường dùng: hydroxylpropyl methyl cellulose (HPMC), eudragit, xanthan gum. 1.3. Phương pháp tối ưu hóa trong xây dựng công thức và quy trình Sử dụng phần mềm Design Expert để thiết kế mô hình thực nghiệm và phần mềm BCPharSoft để tối ưu hóa công thức. 1.4. Sinh khả dụng và tương đương sinh học của dạng thuốc phóng thích kéo dài Các phương pháp xác định sinh khả dụng và tương đương sinh học của thuốc gồm: đo nồng độ thuốc trong huyết tương, đo lượng thuốc bài tiết trong nước tiểu, đo phản ứng dược lực cấp, quan sát lâm sàng, đo sự phóng thích thuốc in vitro. 1.5. Một số nghiên cứu về metoprolol succinat, amlodipin besilat Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Nguyên vật liệu Metoprolol succinat (Polpharma-Ba Lan), Amlodipin besilat (Cadila Healthcare-Ấn Độ) 2.1.2. Chất chuẩn đối chiếu, thuốc đối chiếu Metoprolol succinat (100,4%; 99,8%) do Fine Chemicals BU và USP cung cấp. Amlodipin besilat (100,26%; 100,43%) - Viện Kiểm Nghiệm thuốc TPHCM cung cấp. Selomax TM 50/5 (CDG094011, CDG094011F, CDG095001) của Astra Zeneca sản xuất nhượng quyền tại IPCA Laboratories Ltd. 2.1.3. Trang thiết bị Máy trộn siêu tốc (Việt Nam), máy trộn lập phương (Việt Nam), máy sấy tầng sôi (Việt Nam), máy dập viên 2-DV-5 (Thái Lan), máy HPLC (Hitachi, Nhật), hệ thống máy LC-MS/MS (Shimadzu, Nhật). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu bào chế viên hai lớp chứa metoprolol 50 mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh 5 Bào chế lớp amlodipin besilat phóng thích nhanh bằng phương pháp dập trực tiếp trong điều kiện tránh ánh sáng với 2 loại tá dược siêu rã natri starch glycolat và natri croscarmellose tỷ lệ 2% và 4%. Bào chế lớp metoprolol succinat phóng thích kéo dài bằng phương pháp dập thẳng hoặc phương pháp xát hạt ướt với khảo sát từng loại polyme và phối hợp các loại polyme như eudragit RSPO 100, HPMC K4M, HPMC K100M, xanthan gum... Bảng 2.1. Thành phần công thức viên phóng thích kéo dài MET-AMLO Thành phần Tỉ lệ (%) Khối lƣợng (mg) Metoprolol succinat Metoprolol succinat 11,875 47,5 Tá dược độn khảo sát - Hỗn hợp polyme PTKD khảo sát - PVP K30 1,25 5 Aerosil 0,625 2,5 Magnesi stearat 0,625 2,5 Amlodipin besilat Amlodipin besilat 1,73 6,935 Tablettose 31,641 126,565 Natri crosscarmellose 0,75 3 Glucidex 2,625 10,5 Aerosil 0,375 1,5 Magnesi stearat 0,375 1,5 Tổng cộng 100 400 Các thông số đầu vào được khảo sát là: X1: hỗn hợp polyme với 3 mức 35%, 40% và 45% X2: hỗn hợp tá dược độn với 2 tỉ lệ 1:1 và 2:1 (S - Starch 1500, D – Di-tab, A - Avicel) X3: độ cứng với 2 mức 80-110 N và 100-120 N Kết quả độ giải phóng hoạt chất viên đối chiếu SelomaxTM 50/5 làm cơ sở về độ giải phóng hoạt chất của phóng thích kéo dài MET-AMLO với các thông số đầu ra gồm: Y1: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 1 giờ 0%-25% Y2: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 4 giờ 30%-50% 6 Y3: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 8 giờ 50%-70% Y4: hàm lượng metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 20 giờ ≥ 80% Bảng 2.2. Thiết kế mô hình thực nghiệm với phần mềm Design Expert X1 X2 X3 X1 X2 X3 M1 35% S:D (2:1) 100-120 N M10 40% S:A (1:1) 100-120 N M2 35% S:D (2:1) 80-100 N M11 40% S:A (1:1) 80-100 N M3 35% S:A (1:1) 100-120 N M12 40% S:D (1:1) 100-120 N M4 35% S:D (1:1) 100-120 N M13 45% S:A (2:1) 100-120 N M5 35% S:A (2:1) 80-100 N M14 45% S:D (2:1) 100-120 N M6 35% S:A (1:1) 80-100 N M15 45% S:A (2:1) 80-100 N M7 40% S:A (2:1) 100-120 N M16 45% S:A (1:1) 100-120 N M8 40% S:A (2:1) 80-100 N M17 45% S:D (1:1) 80-100 N M9 40% S:D (2:1) 80-100 N M18 45% S:D (1:1) 100-120 N Xác định công thức bào chế tối ưu: sử dụng phần mềm tối ưu hóa BCPharSoft OPT. Thực nghiệm kiểm chứng: bào chế theo công thức tối ưu, kết quả thực nghiệm được so sánh với kết quả dự đoán. Bao phim viên phóng thích kéo dài MET-AMLO với hỗn dịch Opadry II, khảo sát các thông số: tốc độ nồi bao, nhiệt độ khí vào, khí ra, nhiệt độ viên, tốc độ phun dịch bao, áp suất khí nén trên máy bao phim. 2.2.2. Nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô 10.000 viên/lô Bào chế quy mô 10.000 viên/lô trên các thiết bị: máy trộn cao tốc, máy trộn lập phương và máy sấy tầng sôi. Xác định thông số và thời gian trộn trên các thiết bị trên. Tiến hành dập viên và dùng biểu đồ Shewhart để kiểm soát khối lượng trung bình viên trong quá trình dập viên. 2.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định viên phóng thích kéo dài MET-AMLO Tiêu chuẩn cơ sở viên phóng thích kéo dài MET-AMLO được xây dựng dựa theo DĐVN IV gồm: hình thức cảm quan, độ đồng đều khối lượng, độ đồng đều hàm lượng, độ hòa tan, định tính, định lượng 7 Nghiên cứu độ ổn định được thực hiện trên 3 lô ở điều kiện bảo quản dài hạn (nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ ẩm tương đối 75 ± 5%) và thời gian lấy mẫu là 0, 1, 3, 6, 9, 12, 18, 24. Các chỉ tiêu khảo sát gồm cảm quan, độ hòa tan và hàm lượng hoạt chất trong viên. 2.2.4. Đánh giá tương đương độ hòa tan, xác định sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5 Đánh giá tương đương độ hòa tan: thử độ hòa tan của viên nghiên cứu và viên đối chiếu trong các môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8. Xác định phần trăm giải phóng hoạt chất, so sánh tương đương của thuốc thử và thuốc đối chiếu thông qua hệ số tương đồng f2 trong mỗi môi trường. Thẩm định quy trình định lượng đồng thời metoprolol và amlodipin trong huyết tương bằng phương pháp LC-MS/MS theo US-FDA và EMA. Xác định sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học: thiết kế nghiên cứu, tuyển chọn người tình nguyện, uống thuốc, lấy mẫu máu, chiết xuất và định lượng đồng thời metoprolol và amlodipin trong huyết tương, phân tích các thông số dược động học Cmax, Tmax, AUC0-t, AUC0- ∞. So sánh các thông số dược động học AUC0-t, AUC0-∞, Cmax, Tmax của thuốc thử với thuốc đối chiếu theo hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của hiệp hội các nước ASEAN. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu bào chế viên hai lớp chứa metoprolol 50 mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh Bảng 3.1. Phần trăm metoprolol succinat được giải phóng theo 18 công thức Công thức % metoprolol succinat Công thức % metoprolol succinat 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ M1 18,96 44,36 64,04 85,08 M10 22,1 50,2 70,7 93,09 M2 17,03 45,23 64,71 87,77 M11 17,51 42,59 61,6 93,18 M3 20,33 48,17 73,19 94,96 M12 19,22 48,88 71,22 92,31 8 Công thức % metoprolol succinat Công thức % metoprolol succinat 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ M4 17,21 42,24 63,66 86,18 M13 14,69 37,08 54,2 69,87 M5 17,96 43,86 65,7 85,56 M14 13,65 35,61 54,27 83,93 M6 16,33 37,81 56,44 80,35 M15 16,38 44,27 63,04 75,02 M7 15,84 39,54 57,96 89,26 M16 18,13 45,03 63,72 73,95 M8 21,29 51,34 73,68 93,27 M17 21,22 47,05 63,37 91,97 M9 15,89 39,66 59,67 85,52 M18 20,76 43,69 65,86 89,78 Bảng 3.2. Công thức tối ưu dự đoán bởi phần mềm BCPharSoft OPT Dự đoán X1 X2 X3 Thông số dự đoán 45% S:D (2:1) 100-120 N Bảng 3.3. % metoprolol giải phóng của công thức tối ưu so công thức dự đoán Dự đoán Phần trăm metoprolol succinat (%) 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ Công thức dự đoán 13,75 36,53 57,05 84,03 Công thức tối ưu thực nghiệm 13,90 37,90 55,36 85,26 Selomax TM 50/5 13,25 35,37 59,50 89,26 Kết quả cho thấy viên phóng thích kéo dài MET-AMLO và viên đối chiếu không khác nhau có ý nghĩa thống kê (f2 = 69,482). Thông số bao phim viên phóng thích kéo dài MET-AMLO: tốc độ nồi 10-15 vòng/phút, nhiệt độ khí vào 60-70 oC, nhiệt độ viên nhân 40-45 oC, tốc độ phun dịch bao 1-2 ml/phút, áp suất khí nén 1,5 Pa, bề rộng dải phun phủ hết bề rộng khối viên, khoảng cách từ súng phun đến bề mặt khối viên 17 cm, sấy sau khi bao 30 phút ở 50 oC Bảng 3.4. Độ hòa tan viên PTKD MET-AMLO sau bao phim (n = 6) Lô Độ hòa tan (%) Amlodipin besilat Metoprolol succinat 30 phút 1 giờ 4 giờ 8 giờ 20 giờ 1 96,74 13,77 38,58 56,30 87,39 2 97,79 13,33 37,59 56,97 88,30 3 103,43 14,36 37,60 57,73 85,76 TB 99,32 13,82 37,92 57,00 87,15 ... ợc, giá trị R2 thử càng tiến tới 100 thì khả năng dự đoán của mô hình càng tốt. Phần mềm cũng dự đoán phần trăm metoprolol succinat được phóng thích của công thức tối ưu tại các thời điểm 1 giờ là 13,75%; 4 giờ là 36,53%; 8 giờ là 57,05% và 20 giờ là 84,03% dùng làm cơ sở để tiến hành thực nghiệm kiểm chứng. Kết quả khảo sát độ hòa tan của 3 lô đều đạt yêu cầu về độ giải phóng hoạt chất cho metoprolol succinat và amlodipin besilat. 18 4.2. Nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô 10.000 viên/lô Thiết bị và thời gian trộn bột ảnh hưởng nhiều đến độ đồng nhất khối bột và độ đồng nhất của viên. Thiết bị xát hạt và thiết bị sấy có ảnh hưởng rất lớn tới các đặc tính của hạt như phân bố kích thước hạt, tỷ trọng biểu kiến và độ trơn chảy của hạt. Ngoài ra, độ ẩm của hạt cũng ảnh hưởng đến độ trơn chảy và mức độ liên kết tiểu phân khi dập viên. Như vậy, khi tiến hành bào chế ở quy mô 10.000 viên/lô, sử dụng máy móc thiết bị với năng suất lớn sẽ giúp ngắn thời gian bào chế, mà chất lượng của cốm metoprolol succinat và hỗn hợp bột amlodipin besilat hầu như không thay đổi và đạt yêu cầu cho chỉ tiêu kiểm nghiệm bán thành phẩm (độ ẩm, tỷ trọng biểu kiến và tốc độ chảy). Quy trình này giúp cho quá trình bào chế viên phóng thích kéo dài MET-AMLO cho năng suất và hiệu quả cao hơn khi sản xuất ở quy mô lớn, giúp rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho sản xuất. 4.3. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định viên phóng thích kéo dài MET-AMLO 4.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên phóng thích kéo dài MET- AMLO Trong DĐVN IV, BP 2015 hay USP 38 cũng như phiên bản mới nhất của 2 dược điển này là BP 2017 và USP 40 vẫn chưa có chuyên luận riêng cho chế phẩm viên nén bao phim chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin besliat phóng thích nhanh. Qua tham khảo chuyên luận của từng hoạt chất, việc xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho thành phẩm viên nén bao phim chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin besliat phóng thích nhanh gồm 6 chỉ tiêu: hình thức cảm quan, độ đồng đều khối lượng, độ đồng đều hàm lượng, độ hòa tan, định tính và định lượng. Mức chất lượng đề nghị của các chỉ tiêu đã được tham khảo theo các dược điển cũng như thuốc đối chiếu. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy chế phẩm nghiên cứu đều đạt các chỉ tiêu kiểm nghiệm. 19 Về tiêu chuẩn độ hòa tan để kiểm soát độ phóng thích hoạt chất: do lượng hoạt chất phóng thích ở nhiều thời điểm khác nhau là tiêu chí quan trọng trong kiểm tra chất lượng thuốc phóng thích kéo dài. Đối với các thuốc phóng thích kéo dài, tiêu chuẩn về độ phóng thích hoạt chất thường được xây dựng trên ít nhất 3 hoặc 4 thời điểm, mỗi thời điểm tương ứng với một khoảng giới hạn phần trăm cho lượng hoạt chất phóng thích so với hàm lượng hoạt chất trong viên. Thời điểm đầu tiên phải quy định thường là giờ thứ nhất nhằm kiểm soát và phát hiện trường hợp thuốc phóng thích quá nhanh do thiết kế chưa phù hợp hoặc quy trình sản xuất không ổn định. Thời điểm cuối thường quy định ở mức tối thiểu là 80% để đảm bảo hoạt chất được phóng thích một lượng đầy đủ cho tác dụng trị liệu. Các thời điểm giữa nhằm xác định hình dạng của đường biểu diễn phóng thích hoạt chất. 4.3.2. Nghiên cứu độ ổn định viên phóng thích kéo dài MET-AMLO Thử nghiệm độ ổn định của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO được bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40 oC ± 2 oC, độ ẩm tương đối 75% ± 5%) và điều kiện dài hạn (nhiệt độ 30 oC ± 2 oC, độ ẩm tương đối 75% ± 5%), tuy nhiên để xác định tuổi thọ của thuốc làm cơ sở phục vụ cho đăng ký sản xuất và lưu hành thuốc khi sản xuất ở quy mô công nghiệp sau này thì điều kiện dài hạn được lựa chọn, chính vì vậy trong khuôn khổ luận án chỉ trình bày kết quả thử nghiệm ở điều kiện dài hạn. Đối với thuốc phóng thích kéo dài, ngoài tiêu chuẩn hàm lượng thì tiêu chuẩn độ hòa tan hoạt chất cũng là tiêu chuẩn quan trọng. Cho đến nay chưa có một phương pháp ngoại suy nào được ứng dụng để ước tính độ hòa tan của hoạt chất căn cứ vào số liệu thu được từ thử nghiệm lão hóa cấp tốc. Vì vậy tuổi thọ của thuốc MET-AMLO chỉ được xác định căn cứ trên số liệu nghiên cứu độ ổn định dài hạn. Trong điều kiện bảo quản dài hạn, cho đến thời điểm khảo sát 12 tháng, hàm lượng metoprolol succinat và amlodipin besilat chỉ dao động trong khoảng 3-5% so với hàm lượng ban đầu. Tốc độ phóng thích 20 hoạt chất của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO vẫn đạt theo tiêu chuẩn quy định tại các thời điểm khảo sát. 4.4. Đánh giá tương đương độ hòa tan, xác định sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so với viên đối chiếu SelomaxTM 50/5 4.4.1. Đánh giá tương đương độ hòa tan Trong nghiên cứu phát triển thuốc generic, việc xác định tương đương độ hòa tan và tương đương sinh học được yêu cầu nhằm so sánh sinh khả dụng của thuốc nghiên cứu với thuốc đối chiếu. Kết quả của phép thử này cho phép dự đoán thuốc nghiên cứu có tương đương trị liệu với thuốc đối chiếu hay không và là cơ sở cho việc thay thế thuốc. Tương đương độ hòa tan là một trong những giai đoạn của tương đương sinh học, nhằm sàng lọc ban đầu cho thử nghiệm tương đương sinh học giúp tiết kiệm thời gian và chi phí vì tương đương sinh học không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được và đòi hỏi phải tốn kém chi phí rất lớn. Do đó, tương đương độ hòa tan là phép thử trung gian quan trọng và luôn được thực hiện trong nghiên cứu xác định sinh khả dụng và tương đương sinh học của thuốc. Hơn nữa, độ hòa tan của thuốc phóng thích kéo dài là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá chất lượng dạng thuốc. Tuy nhiên, quá trình phóng thích thuốc trong cơ thể thường phức tạp hơn so với thử nghiệm tương đương độ hòa tan in vitro, vì thuốc phải di chuyển trong đường tiêu hóa qua nhiều vùng có pH khác nhau và tốc độ di chuyển biến đổi rất nhiều tùy thuộc vào kích cỡ viên thuốc, cấu trúc viên, thể trạng của người sử dụng thuốc (đói, no, ảnh hưởng của lượng thức ăn có trong đường tiêu hóa, các bệnh về đường tiêu hóa), các hoạt động hoặc tư thế của người sau khi uống thuốc. Vì vậy, thử nghiệm đánh giá tương đương độ hòa tan của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO và viên Selomax TM 50/5 đã được thực hiện trong 3 môi trường pH khác nhau như pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8. Đối với lớp amlodipin besilat: viên nghiên cứu có độ giải phóng hoạt chất nhanh, sau 15 phút đạt trên 90% 21 trong cả 3 môi trường. Đối với lớp metoprolol succinat thì hệ số tương đồng f2 của viên nghiên cứu và viên đối chiếu trong môi trường pH 1,2; pH 4,5; pH 6,8 lần lượt là 75,06; 66,68; 69,48 đều nằm trong khoảng 50-100. Ngoài ra, mô hình động học giải phóng metoprolol succinat của viên nghiên cứu và viên đối chiếu đều tuân theo mô hình động học bậc 1 ở pH 1,2 và pH 6,8 và tuân theo mô hình động học Higuchi ở pH 4,5. Do đó, viên MET-AMLO tương đương độ hòa tan so với viên đối chiếu. Như vậy sự giải phóng hoạt chất metoprolol succinat ra khỏi dạng bào chế phóng thích kéo dài không bị ảnh hưởng bởi pH khác nhau. Điều này phù hợp với mục đích bào chế dạng thuốc phóng thích kéo dài nhằm tạo ra sự phóng thích hoạt chất ổn định trong sự thay đổi liên tục của pH khi thuốc đi qua các vị trí khác nhau của đường tiêu hóa. Kết quả này là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu in vivo và là cơ sở để viên nghiên cứu có sinh khả dụng và tương đương sinh học với viên đối chiếu. 4.4.2. Xác định sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm đánh giá Tương đương sinh học và tuân thủ các thủ tục SOP, quy định về thực hành tốt lâm sàng (GCP), thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) của Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh. NTN được lựa chọn một cách kỹ càng và đáp ứng các yêu cầu về sức khỏe tốt, có nhận thức và trình độ hiểu biết nhất định, hợp tác tích cực trong suốt thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên 14 NTN, trong đó có 1 NTN đã rút khỏi nghiên cứu vì lý do cá nhân, số lượng này đạt các yêu cầu theo khuyến cáo của CPMP và đủ để cho các giá trị trung bình có độ tin cậy cao. Thiết kế nghiên cứu chéo là thiết kế chuẩn để đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học của chế phẩm, bao gồm: - Thiết kế chéo 2 thuốc, 2 giai đoạn áp dụng khi cần so sánh 1 thuốc thử và 1 thuốc đối chứng. 22 - Thiết kế chéo 3 thuốc, 3 giai đoạn áp dụng khi cần so sánh 2 thuốc thử và 1 thuốc đối chứng. - Thiết kế chéo 2 thuốc, 3 giai đoạn áp dụng khi cần so sánh 1 thuốc thử và 1 thuốc đối chứng trong tình trạng đói và no. Do lớp metoprolol succinat là lớp phóng thích kéo dài, nên cần tiến hành trong điều kiện no, chính vì vậy lựa chọn thiết kế chéo 2 thuốc, 3 giai đoạn là phù hợp. Thiết kế thời điểm lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng để có thể ước lượng được Cmax và bao phủ đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian đủ để ước lượng chính xác mức độ hấp thu. Trong đó nên có ít nhất 1-2 điểm trước khi đạt đỉnh Cmax (pha hấp thu), 2 điểm xung quanh đỉnh và 3-4 điểm trong pha thải trừ. Tổng số điểm nên lấy từ 12-18. Thời gian lấy mẫu phải kéo dài từ 3-5 lần thời gian bán thải của thuốc và khi nồng độ trong máu thấp hơn 1/10-1/20 Cmax. Các thời điểm lấy mẫu trong đề tài gồm 17 điểm trong 120 giờ đã được thiết kế hợp lý và đạt yêu cầu, phản ánh được toàn bộ quá trình hấp thu, chuyển hóa và thải trừ. Những thông số dược động học của metoprolol và amlodipin từ thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu đã được xác định như sau: - Cmax của amlodipin = 3,450 ng/ml (thuốc đối chiếu) và 3,578 ng/ml (thuốc nghiên cứu). Cmax của metoprolol = 40,945 ng/ml (thuốc đối chiếu) và 48,280 ng/ml (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng đói và 57,121 ng/ml (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng no. - Tmax của amlodipin = 7,92 giờ (thuốc đối chiếu) và 7,69 giờ (thuốc nghiên cứu). Tmax của metoprolol = 6,15 giờ (thuốc đối chiếu) và 5,31 giờ (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng đói và 4,85 giờ (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng no. - T1/2 của amlodipin = 37,04 giờ (thuốc đối chiếu) và 35,18 giờ (thuốc nghiên cứu). T1/2 của metoprolol = 7,07 giờ (thuốc đối chiếu) và 6,72 giờ (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng đói và 6,96 giờ (thuốc nghiên cứu) trong tình trạng no. 23 Những kết quả trên chứng minh thuốc nghiên cứu tương đương sinh học với thuốc đối chiếu SelomaxTM. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả xác định tương đương sinh học cũng cho phép kết luận viên nghiên cứu MET-AMLO tương đương trị liệu với SelomaxTM, có thể đăng ký sản xuất và thay thế trị liệu theo quy định đối với thuốc generic. Về ý nghĩa khoa học, đây là lần đầu tiên nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học của viên chứa metoprolol succinat phóng thích kéo dài và amlodipin besilat phóng thích nhanh với chế phẩm SelomaxTM được thực hiện trên người tình nguyện Việt Nam. KẾT LUẬN Luận án đã thực hiện các nội dung và đạt được các kết quả như sau: 1. Đã nghiên cứu bào chế viên nén hai lớp bao phim chứa metoprolol 50 mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5 mg phóng thích nhanh. Cốm metoprolol succinat phóng thích kéo dài được bào chế theo phương pháp xát hạt ướt và hỗn hợp bột amlodipin besialt được bào chế theo phương pháp dập thẳng với thành phần công thức: 45% HPMC K100M : xanthan gum, tá dược độn starch : ditab (2:1), tá dược siêu rã là natri crosscarmellose. Viên đạt chỉ tiêu độ hòa tan theo TCCS với phần trăm metoprolol succinat phóng thích ở thời điểm 1 giờ (13,82%), 4 giờ (37,92%), 8 giờ (57%) và 20 giờ (87,15%) và phần trăm amlodipin phóng thích ở thời điểm 30 phút là 99,32%. 2. Đã nghiên cứu nâng cấp và xác định quy trình bào chế quy mô 10.000 viên/lô. Kết quả nghiên cứu trên 3 lô liên tiếp đã chứng tỏ quy trình ổn định. 3. Đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho viên phóng thích kéo dài MET- AMLO. Bản tiêu chuẩn cơ sở đã được áp dụng để kiểm nghiệm thuốc nghiên cứu trước khi nghiên cứu tương đương sinh học. 4. Đã đánh giá tương tương độ hòa tan của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so viên đối chiếu SelomaxTM 50/5 với hệ số tương 24 đồng f2 của metoprolol trong các môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8 lần lượt là 75,06; 66,68 và 69,48. Đã đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học của viên phóng thích kéo dài MET-AMLO so với viên đối chiếu Selomax của Astra Zeneca trên 13 người tình nguyện khỏe mạnh Việt Nam. Kết quả 2 thuốc tương đương sinh học với kết quả như sau: - Trong tình trạng đói: amlodipin besilat có các thông số Cmax = 3,578 ng/ml (của thuốc thử) và 3,450 ng/ml (của thuốc đối chiếu); Tmax = 7,69 giờ (của thuốc thử) và 7,92 giờ (của thuốc đối chiếu); T1/2 = 35,18 giờ (của thuốc thử) và 37,04 giờ (của thuốc đối chiếu). Metoprolol succinat có các thông số Cmax = 48,280 ng/ml (của thuốc thử) và 40,945 ng/ml (của thuốc đối chiếu); Tmax = 5,31 giờ (của thuốc thử) và 6,15 giờ (của thuốc đối chiếu); T1/2 = 6,72 giờ (của thuốc thử) và 7,07 giờ (của thuốc đối chiếu). - Trong tình trạng no: metoprolol succinat của thuốc thử có các thông số Cmax = 57,121 ng/ml; Tmax = 4,85 giờ; T1/2 = 6,96 giờ. KIẾN NGHỊ Tiếp tục nâng cấp và xác định quy trình bào chế ở quy mô sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP. Tiếp tục theo dõi độ ổn định của thuốc trong điều kiện dài hạn để xác định tuổi thọ của sản phẩm. DANH MỤC CÁC C NG TR NH Đ C NG BỐ 1. Nguyen Thi Linh Tuyen, Nguyen Hoang Bich Tram, Nguyen Duc Tuan (2013), “Simultaneous determination of metoprolol and amlodipine in a multi-components pharmaceuticals by HPLC with photo diode array detector“, Proceedings of The Eighth Indochina Conference on Pharmacetical Sciences, Ho Chi Minh City, Vietnam, pp. 267-271. 2. Hà Minh Châu, Nguyễn Yến Vân, Nguyễn Thị Linh Tuyền, Lê Quan Nghiệm (2014), “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phóng thích hoạt chất cho viên nén phóng thích kéo dài metoprolol 50 mg“, Tạp chí Y học Thực hành, 944, tr. 63-66. 3. Nguyễn Thị Linh Tuyền, Đỗ Quang Dương, Lê Thị Cẩm Thúy, Nguyễn Đức Tuấn, Lê Quan Nghiệm, (2016), “Nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương độ hòa tan in-vitro viên bao phim chứa metoprolol 50mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5mg phóng thích nhanh với viên đối chiếu Selomax® 50/5“, Tạp chí Dược Học, 6, tr. 42-47. 4. Nguyen Thi Linh Tuyen, Đo Chau Minh Vinh Tho, Phan Thi Diem Ly, Nguyen Duc Tuan, Le Quan Nghiem (2017), “Simultaneous quantitative determination of metoprolol and amlodipine in human plasma by LC-MS/MS“, Conference Proceedings of the 2nd International Conference on Pharmacy Education and Research Network of ASEAN, pp. 344-354. 5. Nguyễn Thị Linh Tuyền, Nguyễn Đức Tuấn, Lê Quan Nghiệm (2018), “Khảo sát ảnh hưởng của thức ăn trên sinh khả dụng của viên kết hợp metoprolol-amlodipin 50/5 mg và xác định tương đương sinh học so với viên cùng hoạt chất SelomaxTM 50/5“, Tạp chí Dược học, 2, tr. 17-19.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_bao_che_vien_phong_thich_keo_dai.pdf