Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây trôm (sterculia foetida l.) ở Ninh thuận và Bình Thuận
Ninh Thuận, Bình Thuận là hai trong các tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ với sinh thái đặc thù, hạn hán do lượng mưa thấp và lượng bốc hơi cao. Vì vậy, việc nghiên cứu các loài cây trồng có thể thích nghi với điều kiện tự nhiên của khu vực, phát huy vài trò bảo vệ môi trường đồng thời đảm bảo được đời sống kinh tế với cộng đồng là một vấn đề cần được đặt ra. Trôm là một trong số ít loài cây có phân bố tự nhiên tại vùng Nam Trung bộ và có đặc tính sinh thái học ưu việt hơn một số loài cây trồng rừng khác do có khả năng chịu được khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng, lượng mưa thấp. Trôm cũng là loài cây đa tác dụng, đặc biệt mủ thu từ cây Trôm cho giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc gây trồng của người dân vẫn còn mang tính tự phát, chất lượng rừng trồng, cũng như sản lượng mủ còn thấp. Yêu cầu cấp thiết hiện nay là cần phải có những nghiên cứu về chọn giống, kỹ thuật trồng và khai thác mủ Trôm nhằm cung cấp cơ sở khoa học trong việc trồng rừng và khai thác mủ Trôm theo hướng thâm canh. Xuất phát từ những thực tế đó luận án “Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây Trôm (Sterculia foetida L.) ở Ninh Thuận và Bình Thuận” được đặt ra.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây trôm (sterculia foetida l.) ở Ninh thuận và Bình Thuận
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ================== PHÙNG VĂN KHANG NGHIÊN CỨU CHỌN GIỐNG, KỸ THUẬT GÂY TRỒNG VÀ KHAI THÁC MỦ CÂY TRÔM (Sterculia foetida L.) Ở NINH THUẬN VÀ BÌNH THUẬN Chuyên ngành đào tạo: Lâm sinh Mã số: 9620205 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2020 Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Thêm TS. Phí Hồng Hải Chủ tịch hội đồng: Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Phùng Văn Khang, Phùng Văn Khen, 2017. Nghiên cứu nhân giống Trôm (Sterculia foetida L.) bằng phương pháp giâm hom và ghép cành. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp chuyên san /2017, Tr. 3-8. Phùng Văn Khen, Phùng Văn Khang, Nguyễn Trọng Nam, 2018. Chọn giống Trôm (Sterculia foetida L.) theo hướng lấy mủ ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp số 2/2018, Tr. 1-7. Phùng Văn Khang, Ngô Văn Ngọc, Phùng Văn Khen, Võ Trung Kiên, Phùng Văn Tỉnh, Nguyễn Trọng Nam, 2019. Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình trồng Trôm tại vùng khô hạn Nam Trung Bộ. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp số 1/2019, Tr. 111-118. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ninh Thuận, Bình Thuận là hai trong các tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ với sinh thái đặc thù, hạn hán do lượng mưa thấp và lượng bốc hơi cao. Vì vậy, việc nghiên cứu các loài cây trồng có thể thích nghi với điều kiện tự nhiên của khu vực, phát huy vài trò bảo vệ môi trường đồng thời đảm bảo được đời sống kinh tế với cộng đồng là một vấn đề cần được đặt ra. Trôm là một trong số ít loài cây có phân bố tự nhiên tại vùng Nam Trung bộ và có đặc tính sinh thái học ưu việt hơn một số loài cây trồng rừng khác do có khả năng chịu được khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng, lượng mưa thấp. Trôm cũng là loài cây đa tác dụng, đặc biệt mủ thu từ cây Trôm cho giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc gây trồng của người dân vẫn còn mang tính tự phát, chất lượng rừng trồng, cũng như sản lượng mủ còn thấp. Yêu cầu cấp thiết hiện nay là cần phải có những nghiên cứu về chọn giống, kỹ thuật trồng và khai thác mủ Trôm nhằm cung cấp cơ sở khoa học trong việc trồng rừng và khai thác mủ Trôm theo hướng thâm canh. Xuất phát từ những thực tế đó luận án “Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây Trôm (Sterculia foetida L.) ở Ninh Thuận và Bình Thuận” được đặt ra. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Xác định được cơ sở khoa học để gây trồng rừng Trôm lấy mủ cho năng suất cao ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Mục tiêu cụ thể Tuyển chọn giống Trôm cho sản lượng mủ cao; Phát triển những kỹ thuật nhân giống, trồng và nuôi dưỡng rừng Trôm cho sản lượng mủ cao; Xác định kỹ thuật khai thác thích hợp để nâng cao sản lượng mủ Trôm; 3. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là cây Trôm phân bố tại bốn vùng sinh thái (Tây Nguyên, Nam Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây Nam Bộ) và rừng trồng Trôm tại hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Giới hạn nghiên cứu: Luận án này nghiên cứu giống Trôm cho sản lượng mủ cao, kỹ thuật nhân giống và trồng rừng Trôm và kỹ thuật khai thác mủ Trôm. Chọn giống và trồng rừng Trôm được thực hiện từ năm 2014 đến 2018. Kỹ thuật khai thác mủ được thực hiện ở rừng Trôm 2 – 6 tuổi. Thời gian khai thác mủ vào cuối mùa khô, từ tháng 5 – 8 năm 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Luận án cung cấp một số cơ sở khoa học và thông tin về chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây Trôm ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ cho các đề xuất về kỹ thuật gây trồng, khai thác mủ và phát triển rừng trồng Trôm theo hướng bền vững ở Ninh Thuận và Bình Thuận. 5. Những đóng góp mới của luận án (1) Luận án đã chọn được 13 gia đình Trôm (BT01; BT02; BT03; BT04; BT05; BT07; NT08; NT18; NT24; NT26; DN01; DN03; KH06) thuộc 4 xuất xứ (Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai và Khánh Hòa) cho sản lượng mủ cao. (2) Luận án đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng và khai thác mủ Trôm. 6. Bố cục Luận án: Luận án gồm 123 trang với 21 hình, 53 bảng kết cấu như sau: Phần mở đầu (4 trang). Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (24 trang). Chương 2: Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu (20 trang). Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (65 trang). Kết luận, tồn tại và kiến nghị (2 trang). Luận án đã tham khảo 73 tài liệu, trong đó 45 tài liệu tiếng Việt và 28 tài liệu tiếng nước ngoài. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Luận án này đã tổng quan về phương pháp tuyển chọn, nhân giống, kỹ thuật trồng và khai thác cây cho nhựa mủ nói chung và Trôm nói riêng. Dưới đây là những thảo luận chung. (1) Cải thiện giống có thể thực hiện bằng con đường lợi dụng các biến dị thông qua chọn lọc cây trội. Những cây trội được tuyển chọn từ rừng trồng, cây phân tán và rừng tự nhiên. Sử dụng phương pháp chọn cây trội khác nhau và tiêu chí đánh giá khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Trong luận án này, hướng giải quyết bắt đầu từ chọn cây trội trong từng vùng sinh thái hay xuất xứ. Kế đến so sánh hậu thế của những cây trội ở bốn vùng sinh thái và chọn ra những cây trội có sản lượng mủ vượt 10% so với trung bình quần thể. (2) Trôm được trồng với mục đích chính là lấy mủ. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn thiếu những thông tin về trồng rừng Trôm lấy mủ. Trong nghiên cứu này, luận án tập trung nghiên cứu kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng Trôm. Những kỹ thuật này được giải quyết bằng phương pháp thực nghiệm. (3) Mủ Trôm là sản phẩm chính trong quá trình thu hoạch, mặt khác mủ cũng là nguồn sống của cây. Kỹ thuật khai thác quá trình thu hoạch không đúng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng, số lượng mủ và sức sống của cây. Chính vì vậy cần có nghiên cứu về kỹ thuật khai thác mủ Trôm để đảm bảo vừa nâng cao được năng suất nhưng cũng đảm bảo tính bền vững để có thể khai thác mủ Trôm có sản lượng ổn định và lâu dài. (4) Các nội dung của luận án là một phần của đề tài “Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây Trôm (Sterculia foetida L.) ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ ” thực hiện từ năm 2013-2017 do TS. Phùng Văn Khen là chủ trì. Ngoài số liệu của đề tài đã tổng kết, luận án tiếp tục theo dõi, thu thập số liệu trong năm 2018. Bổ sung thí nghiệm nhân giống bằng phương pháp gieo ươm từ hạt, xác định vị trí khai thác mủ trên thân cây và ảnh hưởng của chất kích thích tới lượng mủ khai thác. Luận án cũng sử dụng các phương pháp tính toán và xử lý khác nhằm phản ánh chính xác kết quả nghiên cứu. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu (1) Tổng kết và đánh giá các mô hình trồng rừng Trôm hiện có; (2) Tuyển chọn giống Trôm; (3) Kỹ thuật nhân giống Trôm; (4) Kỹ thuật trồng rừng Trôm; (5) Kỹ thuật khai thác mủ Trôm; 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp luận Nghiên cứu này dựa trên hai luận điểm cơ bản. Một là sinh trưởng của rừng phụ thuộc không chỉ vào nguồn giống, mà còn cả kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật xử lý lập địa, kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng. Hai là sản lượng mủ thu hoạch phụ thuộc vào tuổi rừng, thời gian khai thác mủ trong năm và kỹ thuật khai thác mủ. Từ hai luận điểm trên đây, hướng giải quyết của đề tài này bắt đầu từ tuyển chọn những xuất xứ Trôm không chỉ có khả năng sinh trưởng nhanh và chống chịu tốt với môi trường khô hạn, mà còn cho sản lượng mủ cao và chất lượng mủ tốt. Sau đó, bằng phương pháp thực nghiệm, xác định những kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng Trôm thâm canh. 2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu 2.2.2.1. Tổng kết và đánh giá các mô hình trồng rừng Trôm hiện có Những thông tin được thu thập từ các mô hình rừng Trôm hiện có bao gồm kỹ thuật gầy trồng, khai thác và chế biển mủ. Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA để thu thập các thông tin trên. Mỗi tỉnh phỏng vấn 30 người; trong đó 10 cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, 20 người dân thuộc 20 hộ gia đình. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng rừng Trôm, luận án chọn 7 mô hình phổ biến tại hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận để đánh giá. Mỗi mô hình được nghiên cứu 3 ô tiêu chuẩn điển hình. Kích thước mỗi ô tiêu chuẩn là 500m2 (25*20m). Thu thập số liệu về đường kính gốc (D0, cm), chiều cao toàn thân (H, m), đường kính tán (DT, m) và tỷ lệ sống (TLS%). Ngoài ra, thu thập số liệu về kỹ thuật trồng, chăm sóc, chi phí đầu tư và tiêu thụ sản phẩm; chi phí mua sắm thiết bị và nhân công thu hoạch mủ hàng năm. Các thông tin về lượng mủ thu hoạch (LM, kg/ha) trung bình hàng năm, giá bán sản phẩm. 2.2.2.2. Tuyển chọn giống Trôm Cây trội là những cây được tuyển chọn từ rừng trồng, cây trồng phân tán xác định được độ vượt về lượng mủ. Cây mẹ là những cây được tuyển chọn từ rừng tự nhiên, cây phân tán không xác định được độ vượt về lượng mủ. Những cây trội/câymẹ dự tuyển được chọn theo tiêu chuẩn ngành (04 TCN 147-2006, Bộ NN và PTNT, 2006) và phương pháp của Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003). Sau khi chọn được cây trội/cây mẹ, thu hái hạt giống của những cây này. Tiếp đến khảo nghiệm hậu thế của 50 gia đình thuộc 4 vùng sinh thái (Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ) với 11 xuất xứ. Trong phần xử lý số liệu, các giống Trôm tốt được chọn theo tiêu chuẩn sinh trường nhanh và sản lượng mủ thu hoạch vượt 10% so với trung bình quần thể. 2.2.2.3. Xác định kỹ thuật nhân giống Trôm (a) Nhân giống Trôm bằng gieo ươm từ hạt. Nội dung này phân tích ảnh hưởng của độ che sáng, hỗn hợp ruột bầu, tỷ lệ cát và kích thước bầu đến sinh trưởng của Trôm. Những ảnh hưởng này được đánh giá theo tỷ lệ sống (TLS%), sinh trưởng đường kính (D, cm) và chiều cao (H, cm) sau 2 và 4 tháng thí nghiệm. Trong phần xử lý số liệu, sự khác biệt của từng chỉ tiêu giữa các nghiệm thức được phân tích bằng phương pháp phân tích biến động (ANOVA). Mức độ che sáng tối ưu (XOpt) được xác định theo Max(TLS, D0 và H). (b) Nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Nội dung này xác định tuổi cây thích hợp để lấy hom, thời điểm thu hom thích hợp, loại chất kích thích và nồng độ thích hợp. Các hom được thu thập từ những cây mẹ ở tuổi 1, 3, 5 và 7. Những hom 1 tuổi được lấy từ cây con giữ lại ở vườn ươm cho đến 1 năm. Những hom ở tuổi 3, 5 và 7 được thu từ rừng Trôm trồng quảng canh. Kết quả thí nghiệm được đánh giá thông qua tỷ lệ ra rễ (R%), số rễ/hom (N), chiều dài rễ trung bình (L, mm). Trong phần xử lý số liệu, sự khác biệt về R%, N và L giữa các nghiệm thức được xác định bằng phương pháp phân tích biến động (ANOVA). Chất kích thích và hàm lượng thích hợp được chọn theo tiêu chuẩn Max(R%, N, L, I); trong đó R% là tiêu chuẩn ưu tiên. (c) Nhân giống bằng phương pháp ghép cành. Phương pháp ghép cành được thực hiện theo phương pháp ghép áp và ghép nêm. Thời gian thực hiện thí nghiệm ở hai thời điểm là mùa khô (tháng 3) và mùa mưa (tháng 10). Kết quả thí nghiệm được đánh giá theo tỉ lệ sống (TLS%) của cành ghép sau thời gian ghép 30 ngày và chiều cao của chồi ghép sau 1, 2 và 3 tháng sau ghép. Trong phần xử lý số liệu, sự khác biệt về R%, N và L giữa các nghiệm thức được xác định bằng phương pháp phân tích biến động (ANOVA). Chất kích thích và hàm lượng thích hợp được chọn theo tiêu chuẩn Max (R%, N, L, I); trong đó R% là tiêu chuẩn ưu tiên. 2.2.2.4. Xác định kỹ thuật trồng rừng Trôm Nội dung này xác định ảnh hưởng của loại đất trồng, mật độ trồng, kỹ thuật bón phân và chế độ tưới nước đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng Trôm. Thí nghiệm này được thực hiện trên 5 loại đất phổ biến ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận (Đất xám nâu vùng bán khô hạn (Xk); Đất xám đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs); Đất xám cát bị gley (Cg); Đất xám phù sa bồi tụ (Pb); Đất xám đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl)). Mật độ trồng 833 cây/ha. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng Trôm được nghiên cứu với 6 mật độ: 550; 833; 952; 1.100 và 1.660. Ảnh hưởng của bón phân được nghiên cứu với 4 nghiệm thức: (F1) Đối chứng (không bón); (F2) Bón thúc phân vi sinh hữu cơ (1 kg) + 0,2 kg NPK; (F3) Bón thúc 2 kg phân bò hoai + 0,2 kg NPK và tủ rơm; (F4) Bón thúc 2 kg phân chuồng (bò) + 0,5 kg vi sinh hữu và tủ rơm. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước được nghiên cứu với 3 nghiệm thức: (N1) Đối chứng (không tưới); (N2) Tưới một năm đầu vào 7 tháng khô hạn (Tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau); lượng nước tưới là 33m3/ha (40 lít nước/gốc, tưới 1 tuần/lần); (N3) Tưới một năm đầu vào 7 tháng khô hạn (Tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau); lượng nước tưới là 66 m3/ha (40 lít nước/gốc, tưới 2 tuần/lần). Ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm được đánh giá thông qua TLS, sinh trưởng (D0, H, DT), LM và sức sống của cây ở năm thứ 3 và 4. Trong phần xử lý số liệu, sự khác biệt về TLS, sinh trưởng và LM của rừng Trôm ở những nghiệm thức khác nhau được so sánh bằng phương pháp phân tích biến động (ANOVA). Loại đất thích hợp, mật độ trồng thích hợp, phân bón thích hợp và chế độ tưới nước thích hợp được xác định theo tiêu chuẩn Max (TLS, D0, H, DT, LM); trong đó LM là tiêu chuẩn ưu tiên. 2.2.2.5. Xác định kỹ thuật khai thác mủ Trôm Phần này xác định vị trí thích hợp trên thân cây để khai thác mủ; tuổi rừng Trôm bắt đầu cho thu hoạch mủ, phạm vi tuổi cho sản lượng mủ thu hoạch bình thường và tuổi thu hoạch mủ cao nhất, giới hạn tuổi cho sản lượng mủ thu hoạch thấp hay hiệu quả kinh tế thấp; vai trò của chất kích thích ra mủ. Để giải quyết những vấn đề đặt ra, những thí nghiệm này được thực hiện ở rừng Trôm trồng quảng canh trong giai đoạn khai thác mủ, tuổi từ 2 - 7. Đây là rừng Trôm trồng của các hộ dân tại xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong thuộc tỉnh Bình Thuận, các mô hình rừng Trôm được sử dụng trong thí nghiệm có sự tương đồng về giống, điều kiện địa hình, đất và chế độ chăm sóc. Mật độ trồng rừng ban đầu là 2.500 cây/ha. Chất kích thích Adephone 48SL bao gồm 5 nồng độ: (1) T1 = đối chứng (không sử dụng chất kích thích); T2 = 1% Adephone 48SL; T3 = 5% Adephone 48SL; T4 = 10% Adephone 48SL; T5 = 20% Adephone 48SL. Ngoài ra, luận án cũng so sánh sự khác biệt giữa sản lượng mủ thu hoạch từ sử dụng hàm lượng Adephone 48 SL thích hợp và hàm lượng Ethephone 48SL 1% kết hợp với Methyl Jasmonate 1%. Trong phần thu thập số liệu, mật độ các ống mủ (ống mủ/cm2) trên thân cây, LM theo cấp D, cấp H và tuổi rừng được xác định theo phương pháp hồi quy và tương quan. Sau đó so sánh LMmax nhận được từ nồng độ Adephone 48Sl tối ưu và LM từ chất kích thích Adephone 48Sl + 1% Methyl Jasmonate. Từ đó xác định sự khác biệt về hiệu quả của chất kích thích Adephone 48Sl và Adephone 48Sl + 1% Methyl Jasmonate đối với LM. 2.2.3. Công cụ xử lý số liệu Công cụ xử lý số liệu là bảng tính Excel, phần mềm thống kê Statgraphics Centurion 15.0 và SPSS 22.0. Phần mềm Excel được sử dụng để tập hợp số liệu, vẽ đồ thị và biểu đồ ... ủa 5 loại đất (7,0cm). Chiều cao trung bình của rừng Trôm trên 5 loại đất là 1,7m và biến động khá lớn (CV = 21,2% đến 30,5%). Rừng Trôm 4 tuổi trên đất Fs nhận giá trị H lớn nhất (1,9m); thấp nhất là rừng Trôm trên đất Cs (H = 1,6m). Chỉ tiêu DT cao nhất trên đất Pb (1,3m); thấp nhất ở đất C9 (0,9m). Bảng 3.8. Ảnh hưởng của loại đất đến sinh trưởng của rừng Trôm 4 tuổi. Loại đất TLS (%) D0 (cm) H (m) DT (m) Giá trị CV% Giá trị CV% Giá trị CV% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Cg 86,1 5,2 25,6 1,6 30,5 0,9 38,8 Fl 98,3 6,9 20,9 1,6 23,7 1,2 24,9 Fs 86,7 8,3 26,0 1,9 21,2 1,2 35,5 Pb 81,1 8,5 27,1 1,8 23,3 1,3 41,3 Xk 87,2 6,3 22,1 1,7 26,5 1,0 34,9 BQ 87,9 7,0 1,7 1,1 Phẩm chất cây tốt cao nhất trên đất Fs (47,4%), thấp nhất trên đất Cg (30,3%). Số cây có chất lượng trung bình cao nhất trên đất Xk (47,8), thấp nhất trên đất Cg (33,5%). Phẩm chất cây xấu cao nhất trên đất Cg (36,1%). Nói chung, loại đất ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng của rừng Trôm. Rừng Trôm trồng sinh trưởng tốt nhất trên đất phù sa bồi tụ (Pb); tiếp đến là đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl) và thấp nhất là đất cát bị gley (Cg). 3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng Trôm Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.9) cho thấy tỷ lệ cây sống trung bình ở 6 mật độ là 89,7%; thấp nhất (80,2%) ở mật độ 833 cây/ha, cao nhất (93,0%) ở mật độ 550 cây/ha. Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ tới sinh trưởng của rừng Trôm 3 tuổi. Mật độ (cây/ha) D0 (cm) H (m) DT (m) TLS (%) Giá trị CV% Giá trị CV% Giá trị CV% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 550 6,2c 22,1 1,9b 37,7 1,7c 34,1 93,0 625 6,0bc 24,6 1,6a 25,2 1,5ab 36,8 98,0 833 6,0bc 24,9 1,7ab 28,6 1,3a 37,7 80,2 952 5,7ab 21,5 1,6a 24,3 1,5ab 30,3 84,6 1.100 5,7ab 19,9 1,6a 21,0 1,5ab 37,7 88,6 1.660 5,5a 30,4 1,6a 33,7 1,5ab 40,0 92,9 BQ 5,9 23,9 1,7 26,4 1,5 35,1 87,6 P-value <0,01 < 0,01 < 0,01 Sinh trưởng D0, H và DT của rừng Trôm ở 6 mật độ khác nhau rất rõ rệt (P < 0,01). Đường kính gốc bình quân ở 6 mật độ là 5,9 cm; trong đó thấp nhất (5,5 cm) ở mật độ 1.660 cây/ha, cao nhất (6,2 cm) ở mật độ 550 cây/ha. Chiều cao bình quân ở 6 mật độ là 1,7m; cao nhất (1,9 m) ở mật độ 550 cây/ha, còn các mật độ khác tương tự như nhau (1,6m). Đường kính tán bình quân ở 6 mật độ là 1,5 m; trong đó thấp nhất (1,3 m) ở mật độ 833 cây/ha, cao nhất (1,7 m) ở mật độ 550 cây/ha. Nói chung, mật độ trồng 550 cây/ha đảm bảo cho rừng Trôm có tỷ lệ sống cao, phẩm chất tốt và sinh tưởng nhanh. Trái lại, mật độ trồng trên 550 cây/ha sẽ dẫn đến sự suy giảm về tỷ lệ sống, phẩm chất và sinh tưởng của rừng Trôm. 3.3.4. Ảnh hưởng phân bón đến sinh trưởng của rừng Trôm Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.10) cho thấy tỷ lệ cây sống trung bình ở 4 nghiệm thức là 98,2%; dao động từ 97,7% ở nghiệm thức F2 đến 99,3% ở nghiệm thức F3. Đường kính bình quân của 4 nghiệm thức là 10,7 cm; thấp nhất (9,4 cm) ở nghiệm thức F1; cao nhất (11,3 cm) ở nghiệm thức F3. Chiều cao bình quân của 4 nghiệm thức là 2,1 m; thấp nhất (1,7 m) ở nghiệm thức F1; cao nhất (2,4 m) ở nghiệm thức F3. Đường kính tán bình quân của 4 nghiệm thức là 1,6 m; thấp nhất (1,4 m) ở nghiệm thức F1; cao nhất (1,7 m) ở nghiệm thức F3. Tỷ lệ cây tốt bình quân ở 4 nghiệm thức bón phân là 29,5%; dao động từ 24,3% ở nghiệm thức F1 đến 36,0% ở nghiệm thức F2. Tỷ lệ cây xấu xuất hiện nhiều nhất ở nghiệm thức F1 (49,3%); thấp nhất ở nghiệm thức F3 (11,6%). Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng Trôm 4 tuổi. Công thức D0 (cm) H (m) DT (m) TLS (%) Giá trị CV% Giá trị CV% Giá trị CV% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) F1 9,4a 30,6 1,7a 32,2 1,4a 26,3 97,8 F2 11,1b 29,4 2,1b 32,9 1,6b 31,9 97,7 F3 11,3b 32,4 2,4c 23,7 1,7c 29,1 99,3 F4 11,1b 32,8 2,1b 37,9 1,7c 33,1 98,0 BQ 10,7 31,3 2,1 0,7 1,6 30,1 98,2 P <0,01 <0,01 <0,01 Phân bón ảnh hưởng rõ rệt (P = 0,024) đến sản lượng mủ thu hoạch từ rừng Trôm 4 tuổi (Bảng 3.10). Sản lượng mủ thu họach trung bình ở 4 nghiệm thức là 64,4 gr/cây. Công thức F3 cho sản lượng mủ thu hoạch cao nhất (75,1 gr/cây), lớn hơn 31,3% so với đối chứng (F1). Tiếp theo là công thức F2 (66,4 gr/ cây), cao hơn 16,1% so với đối chứng (F1). Thấp nhất là công thức F4 (56,7 gr/cây). Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón đến sản lượng mủ của rừng Trôm 4 tuổi. Công thức Lượng mủ (gr/cây): Số cây đo Tổng số TB Max Min CV% (1) (1) (2) (3) (4) (5) (6) F1 57,2a 185,3 20,3 53,9 32 136 F2 66,4ab 201,3 11,9 58,1 56 125 F3 75,1b 190,8 10,9 55,6 61 147 F4 56,7a 215,5 14,5 64,9 71 147 BQ 64,4 215,5 10,9 59,8 220 555 P-Value 0,024 3.3.5. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước cho rừng Trôm Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.11 và 3.12) cho thấy tỷ lệ sống trung bình ở 3 chế độ tưới nước là 79,9%; trong đó thấp nhất (63,3%) ở đối chứng (N1), cao nhất (96,8%) ở nghiệm thức N3. Bảng 3.11. Sinh trưởng của rừng Trôm 4 tuổi theo chế độ tưới nước khác nhau. Tưới nước D0 (cm) H (m) DT (m) TLS (%) Giá trị CV% Giá trị CV% Giá trị CV% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) N1 6,6a 39,3 1,8a 29,1 1,3a 48,5 63,5 N2 7,9b 44,9 2,1b 92,1 1,6b 50,3 82,0 N3 9,5c 46,0 2,4b 40,0 1,9c 54,5 96,8 BQ 8,2 45,9 2,1 60,6 1,6 54,3 79,9 P-Value 0,001 0,001 0,001 0,001 Đường kính gốc bình quân thấp nhất (6,6 cm) ở nghiệm thức N1, cao nhất (9,5 cm) ở nghiệm thức N3. Sinh trưởng H bình quân thấp nhất (1,8 m) ở nghiệm thức N1, cao nhất (2,4 m) ở nghiệm thức N3. Sinh trưởng DT bình quân thấp nhất (1,3 m) ở nghiệm thức N1, cao nhất (1,9 m) ở nghiệm thức N3. Tỷ lệ cây tốt cao nhất ở nghiệm thức N3, thấp nhất ở nghiệm thức N1 (30,9%). Nói chung, chế độ tưới nước ảnh hưởng không rõ rệt (P = 0,208) đến sản lượng mủ thu hoạch trên mỗi cây Trôm 4 tuổi, nhưng ảnh hưởng rõ rệt đến tổng sản lượng mủ thu hoạch từ rừng Trôm. Tổng sản lượng mủ thu hoạch ở nghiệm thức N3 (tưới nước 2 lần/tuần) lớn hơn 6 lần so với không tưới (N1) và 2 lần so với bình quân chung. Điều này xảy ra là do tưới nước 2 lần/tuần đã giúp cho rừng Trôm sinh trưởng nhanh hơn, số cây đạt tiêu chuẩn lấy mủ (D0 > 9cm) nhiều hơn. Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sản lượng mủ thu hoạch. Tưới nước Số cây Sản lượng mủ (gr) Ban đầu Hiện tại Thu mủ Trung bình Tổng (1) (2) (3) (4) (8) (9) N1 178 113 12 62,7 752,3 N2 128 105 21 72,6 1524,6 N3 157 152 52 87,3 4541,4 Bình quân 463 370 85 80,2 2272,8 P-Value 0,208 3.4. Kỹ thuật khai thác mủ Trôm 3.4.1. Xác định vị trí thích hợp để khai thác mủ trên thân cây Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa mật độ ống mủ (Y) và D thân tồn tại mối quan hệ theo hàm bậc 2 (Hàm 3.1). Y = -36,4397 + 10,1571*D – 0,265029*D^2 (3.1) r2 = 85,6%; S = ±8,4; MAE = 5,5; MAPE = 18,5%. Tương tự, giữa mật độ ống mủ (Y) và H khai thác mủ trên thân cũng tồn tại mối quan hệ chặt chẽ theo hàm bậc 2 (Hàm 3.2). Y = -23,0479 + 1,16709*H – 0,004*H^2 (3.2) r2 = 89,3%; S = ±10,0; MAE = 5,3; MAPE = 50,7%. Bằng cách khảo sát hai hàm 3.1 và 3.2 cho thấy, mật độ ống mủ xuất hiện nhiều ở những cây có D = 16 - 22 cm; cao nhất (61 ống/cm2) ở những cây có D = 19,0 cm (làm tròn 20cm). Tương tự, mật độ ống mủ xuất hiện nhiều ở H = 125 - 170 cm; cao nhất (61 ống/cm2) tương ứng với H là 146 cm (làm tròn 150 cm). Mật độ ống mủ (Y) cũng phụ thuộc vào cả D thân và H khai thác mủ theo hàm 3.3. Khảo sát hàm 3.3 cho thấy mật độ ống mủ xuất hiện nhiều ở những cây có D = 14 - 18 cm và H = 90 - 100 cm. Y = 204,473 – 6,02281D - 0,0411574DH - 0,00003DH^2 (3.3) R2 = 97,1%; S = ±6,4; MAE = 3,1; MAPE = 39,8%. 3.4.2. Xác định tuổi thích hợp để khai thác mủ Trôm Kết quả nghiên cứu cho thấy sản lượng mủ ở cây bình quân (Y, g/cây) phụ thuộc vào tuổi rừng (A, năm) theo dạng hàm bậc 2 (Hàm 3.4). Y = -10,22 + 14,39*A – 1,75*A^2 (3.4) r2 = 78,8%; S = ±2,4; MAE = 1,3; MAPE = 9,0%. Khảo sát hàm 3.4 cho thấy sản lượng mủ của cây bình quân đạt cao nhất (19,4 g/cây) tại tuổi 4. Biên độ tuổi cho sản lượng mủ ở mức bình thường (95% so với mức cao nhất) nằm trong khoảng tuổi 3 đến tuổi 5. Từ tuổi 7 trở đi, sản lượng mủ chỉ bằng 25% (4,8 g/cây) so với mức cao nhất (19,4 g/cây). 3.4.3. Ảnh hưởng của cấu trúc rừng đến sản lượng mủ thu hoạch Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa sản lượng mủ thu hoạch (Y, g/cây) trên cây bình quân với chỉ số SCI và chỉ số CCI tồn tại dưới dạng hàm bậc 2 (tương ứng Hàm 3.5 và 3.6). Y = 9,97627 + 9,09225*SCI – 1,94257*SCI^2 (3.5) r2 = 95,8%; S = ±1,1; MAE = 0,52; MAPE = 3,0%. Y = 5,79003 + 2,70901*CCI – 0,136352*CCI^2 (3.6) r2 = 55,5%; S = ±3,5; MAE = 2,1; MAPE = 13,8%. Bằng cách khảo sát hàm 3.5 và 3.6 cho thấy, sản lượng mủ thu hoạch đạt cao nhất (20,6 g/cây) ở rừng Trôm có chỉ số SCI = 2,3. Biên độ chỉ số SCI cho sản lượng mủ thu hoạch ở mức bình thường (95% so với mức cao nhất) nằm trong khoảng SCI = 1,3 – 3,4. Sản lượng mủ thu hoạch đạt cao nhất (19,2 g/cây) ở rừng Trôm có chỉ số CCI = 10. Biên độ chỉ số CCI cho sản lượng mủ thu hoạch ở mức bình thường (95% so với mức cao nhất) nằm trong khoảng CCI = 6 – 14. 3.4.4. Xác định nồng độ chất kích thích để thu hoạch mủ Trôm Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa sản lượng mủ thu hoạch (Y, g/cây) với hàm lượng chất kích thích Adephone 48 SL (X) tồn tại mối quan hệ theo hàm bậc 2 (Hàm 3.7). Y = 12,2327 + 3,96811*X – 0,219231*X^2 (3.7) r2 = 96,2%; S = ±2,9; MAE = 1,4; MAPE = 8,5%. Khảo sát hàm 3.7 cho thấy YMax (30,2 g/cây) tương ứng với X bằng 9,0%. Biên độ của X cho sản lượng mủ ở mức bình thường (95% so với mức cao nhất) nằm trong khoảng 6 – 12%. Ngoài giới hạn này, sản lượng mủ sẽ suy giảm. So với sản lượng mủ thu hoạch từ chất kích thích Edephone 48SL với hàm lượng tối ưu 9% (30,2 g/cây), chất kích thích Ethephone 1% và Methyl Jasmonate 1% đã có tác dụng làm gia tăng 35,1% sản lượng mủ thu hoạch. 3.5. Đề xuất áp dụng kết quả nghiên cứu Luận án đề xuất sử dụng 13 gia đình Trôm của 4 xuất xứ (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai) để thu vật liệu giống. Đó là BT01; BT02; BT03; BT04; BT05; BT07; NT08; NT18; NT24; NT26; DN01; DN03; KH06. Luận án đề xuất hạt giống, hom và cành ghép được thu từ vườn giống Trôm đã quan khảo nghiệm hậu thế. Khi gieo ươm bằng hạt, vỏ bầu bằng polyetylen, kích thước 14×18 cm. Hỗn hợp ruột bầu là 10% phân chuồng hoai kết hợp với 67% cát và 23% đất hoặc 3 – 4% NPK (16-16-8) kết hợp với 10% phân chuồng hoai, 64% đất và 22% cát. Khi giâm hom, hom Trôm được thu ở rừng Trôm từ 1 – 3 tuổi. Thời gian thu hom tốt nhất vào tháng 9 - 11. Sử dụng NAA với hàm lượng 1500ppm để kích thích sự phát sinh rễ của hom Trôm. Nhân giống Trôm bằng ghép cành và ghép áp cần được thực hiện vào mùa khô từ tháng 11 – 12. Luận án đề xuất những cây con đem trồng phải được nuôi dưỡng trong vườn ươm từ 3-4 tháng, chiều cao từ 50 - 70cm, đường kính gốc từ 0,7 - 1,0 cm. Rừng Trôm lấy mủ có thể trồng trên nhiều loại đất; trong đó tốt nhất là đất phù sa bồi tụ. Mật độ trồng thích hợp là 550 cây/ha. Nuôi dưỡng rừng Trôm bằng cách bón lót cho mỗi cây 2kg phân chuồng kết hợp với 0,2kg phân NPK (16-16-8) và tủ rơm; sau đó tưới nước 2 lần/tuần với khối lượng 33m3/ha/lần trong một năm đầu. Rừng trôm được khai thác mủ ở giai đoạn 3 – 5 tuổi. Mủ Trôm được thu hoạch bằng cách khoan lỗ trên thân cây ở vị trí từ 90 - 100 cm so với mặt đất. Sau đó sử dụng chất kích thích Adephone 48SL với hàm lượng 9% hoặc Ethephone 48SL 1% kết hợp với Methyl Jasmonate 1% để kích thích cây tiết ra mủ. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận (1) Tổng diện tích rừng Trôm trồng ở 4 vùng sinh thái (Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Mam Bộ) là 2.243,7 ha. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Trôm chưa thống nhất từ chọn giống, gieo ươm, mật độ trồng, kỹ thuật khai thác mủ. Rừng Trôm trồng thuần loài với mật độ 833 cây/ha trên đất nông nghiệp và được nuôi dưỡng bằng cách tưới nước, bón thúc phân NPK và phân chuồng hoai cho hiệu quả kinh tế cao. (2) Những giống Trôm cho sản lượng mủ cao là BT01; BT02; BT03; BT04; BT05; BT07; NT08; NT18; NT24; NT26; DN01; DN03; KH06 thuộc 4 xuất xứ (Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai và Khánh Hòa). (3) Trôm có thể được nhân giống bằng hạt. Trôm đòi hỏi bóng che từ 25 – 50% trong giai đoạn 2 – 4 tháng tuổi ở vườn ươm. Đất ở vườn ươm thuộc hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận đều có hàm lượng lân khá cao. Sử dụng loại đất này kết hợp với 10% phân chuồng hoai đảm bảo cho cây con Trôm sinh trưởng bình thường trong giai đoạn vườm ươm. Hỗn hợp ruột bầu thích hợp để nuôi dững cây con trong vườn ươm là 10% phân chuồng hoai kết hợp với 67% cát và 23% đất hoặc 3 – 4% NPK (16-16-8) kết hợp với 10% phân chuồng hoai, 64% đất và 22% cát. Nên sử dụng bầu có kích thước 14x18cm để gieo ươm Trôm. (4) Trôm có thể được nhân giống bằng hom và ghép cành. Sử dụng NAA với hàm lượng 1500ppm là thích hợp để kích thích sự phát sinh rễ của hom Trôm. Hom Trôm được thu hoạch tốt nhất vào tháng 9 - 11. Nhân giống Trôm bằng phương pháp ghép cành và ghép áp cần được thực hiện vào mùa khô từ tháng 11 - 12. (5) Tỷ lệ sống, sinh trưởng và sản lượng mủ thu hoạch từ rừng Trôm thay đổi tùy theo loại đất, kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng. Đất phù sa bồi tụ là loại đất thích hợp nhất để trồng rừng Trôm thâm canh. Mật độ trồng rừng Trôm thâm canh thích hợp là 550 cây/ha. Rừng trôm cần được nuôi dưỡng bằng cách bón lót cho mỗi cây 2kg phân chuồng kết hợp với 0,2kg phân NPK (16-16-8) và tủ rơm; sau đó tưới nước 2 lần/tuần với khối lượng 33m3/ha/lần trong một năm đầu. (6) Rừng Trôm cung cấp mủ từ 2 tuổi. Rừng Trôm 3 – 5 tuổi cho sản lượng mủ thu hoạch cao và chất lượng tốt. Vị trí khoan lỗ tạo mủ trên thân cây thích hợp là 90 - 100 cm. Chất kích thích Adephone 48SL với hàm lượng 9% và Ethephone 1% + Methyl Jasmonate 1% có tác dụng nâng cao sản lượng mủ thu hoạch. 2. Tồn tại và kiến nghị Do những hạn chế về thời gian, phương tiện và đối tượng nghiên cứu, Luận án này còn một số tồn tại: Một là thời gian đánh giá hậu thế của các giống Trôm chỉ là 4 năm. Thiếu sót này có thể được giải quyết bằng cách theo dõi các hậu thế với thời gian trên 5 năm. Hai là luận án chưa xác định được cường độ ánh sáng thích hợp theo những giai đoạn sống của cây con Trôm trong vườn ươm. Thiếu sót này có thể được giải quyết bằng phương pháp đo cường độ ánh sáng dưới các mức che sáng khác nhau. Ba là luận án chưa xác định được tuổi cây con thích hợp để trồng rừng. Thiếu sót này có thể được giải quyết bằng cách trồng thử nghiệm rừng Trôm từ những cây con có tuổi khác nhau. Bốn là luận án chưa xác định được phạm vi tuổi thích hợp để thu hoạch mủ từ những giống Trôm được tuyển chọn. Thiếu sót này có thể được giải quyết bằng cách thu thập mủ ở rừng Trôm được được trồng từ những giống đã tuyển chọn. Năm là luận án chưa xác định được cơ chế hình thành mủ và những yếu ảnh hưởng tới sản lượng mủ thu hoạch từ rừng Trôm. Thiếu sót này có thể được giải quyết thông qua những nghiên cứu về sinh lý cây Trôm.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_chon_giong_ky_thuat_gay_trong_va.doc
- THONG TIN LUAN AN DUA LEN TRANG BGD&DT_KHANG.doc
- TOM TAT LA_TA.doc