Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh Thái nguyên, Bắc kạn, Tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013)

Bệnh sán lá gan ở trâu, bò (Fassciolosis) do hai loài sán lá

Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra, được coi là bệnh ký

sinh trùng phổ biến và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho ngành chăn

nuôi trâu, bò trên toàn thế giới (Soulsby E. J. L., 1987). Trong những

năm gần đây, bệnh sán lá gan ở trâu, bò đang trở nên phổ biến và gia

tăng do sự thay đổi khí hậu và sự di cư của động vật từ vùng này

sang vùng khác (Muhammad Kasib Khan và cs., 2013).

Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh

sán lá gan ở trâu, bò và biện pháp điều trị bệnh. Song, ở các địa

phương miền núi nói chung, ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và

Tuyên Quang nói riêng vẫn chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ

về bệnh sán lá gan, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng chống

bệnh hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi

thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu,

bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện

pháp phòng trị (2010 - 2013)

pdf 14 trang dienloan 4360
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh Thái nguyên, Bắc kạn, Tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh Thái nguyên, Bắc kạn, Tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013)

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh Thái nguyên, Bắc kạn, Tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
PHẠM DIỆU THÙY 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN 
TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, 
BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ 
(2010 - 2013) 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y 
Thái Nguyên, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
PHẠM DIỆU THÙY 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN 
TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, 
BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ 
(2010 - 2013) 
Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y 
Mã số: 62.64.01.04 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y 
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan 
Thái Nguyên, 2014
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
1. Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Diệu Thùy, Phạm Thị Trang 
(2012), “Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola gigantica ở trâu, 
bò của tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số 
tháng 7, trang 19 - 23. 
2. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Hoàng Thị Ngân 
(2012), “Tình trạng nhiễm sán lá Fasciola ở đàn trâu, bò của tỉnh Bắc 
Kạn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số tháng 8, trang 26 - 31. 
3. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Trần Nhật Thắng, 
Trần Thị Phương Thảo (2014), “Nghiên cứu khả năng sống của trứng 
và thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola gigantica ở ngoại 
cảnh và trong vật chủ trung gian”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển 
nông thôn, số tháng 6, trang 122 - 126. 
4. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Trần Nhật Thắng, 
Trần Thị Phương Thảo (2014), “Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu 
trùng sán lá gan Fasciola gigantica ở ngoại cảnh”, Tạp chí Khoa học Kỹ 
thuật Thú y, tập XXI, số 6, trang 76 - 81. 
1 
MỞ ĐẦU 
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò (Fassciolosis) do hai loài sán lá 
Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra, được coi là bệnh ký 
sinh trùng phổ biến và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho ngành chăn 
nuôi trâu, bò trên toàn thế giới (Soulsby E. J. L., 1987). Trong những 
năm gần đây, bệnh sán lá gan ở trâu, bò đang trở nên phổ biến và gia 
tăng do sự thay đổi khí hậu và sự di cư của động vật từ vùng này 
sang vùng khác (Muhammad Kasib Khan và cs., 2013). 
Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh 
sán lá gan ở trâu, bò và biện pháp điều trị bệnh. Song, ở các địa 
phương miền núi nói chung, ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và 
Tuyên Quang nói riêng vẫn chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ 
về bệnh sán lá gan, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng chống 
bệnh hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi 
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, 
bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện 
pháp phòng trị (2010 - 2013) ”. 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
CHƯƠNG 2 
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Trâu, bò nuôi tại 3 tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang 
- Bệnh sán lá gan (Fasciolosis) ở trâu, bò. 
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2013 
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 
2 
2.1.3.1. Địa điểm triển khai: tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và 
Tuyên Quang. 
2.1.3.2. Địa điểm xét nghiệm mẫu 
- Phòng thí nghiệm của Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học 
Nông Lâm Thái Nguyên. 
- Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 
- Phòng Siêu cấu trúc - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. 
2.2. Vật liệu nghiên cứu 
2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu 
 * Động vật nghiên cứu: Trâu, bò các lứa tuổi, ốc nước ngọt. 
 * Các loại mẫu nghiên cứu: Mẫu phân tươi của trâu, bò; mẫu 
đất (cặn) nền chuồng, mẫu cỏ thủy sinh, mẫu ốc không có nắp miệng, 
mẫu sán lá Fasciola thu thập từ trâu, bò mổ khám, mẫu dịch mật... 
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất: Kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc. 
Master, bộ đồ mổ gia súc, lọ đựng tiêu bản, các bể thủy tinh, chậu 
thủy tinh, khay nhựa, khay men, các loại thuốc tẩy sán lá gan... 
2.3. Nội dung nghiên cứu 
2.3.1 Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền 
núi phía Bắc 
2.3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra ở trâu, bò 
2.3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh 
trùng cho trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu 
2.3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò 
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò tại các địa 
phương; theo tuổi trâu, bò; theo mùa vụ; theo tính biệt trâu, bò. 
2.3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại 
cảnh và trong ký chủ trung gian 
3 
- Sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở chuồng trại và xung 
quanh chuồng trâu, bò; ở bãi chăn thả trâu, bò. 
- Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá 
Fasciola spp. 
- Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp. của ốc - ký chủ trung gian 
- Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm ấu trùng Adolescaria của sán lá 
Fasciola spp. 
- Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở 
ngoại cảnh (khi chưa rơi vào môi trường nước). 
- Nghiên cứu thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống 
của Miracidium trong nước. 
- Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola spp. 
trong ốc - ký chủ trung gian. 
2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. 
trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh ở trâu, bò. 
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. 
cho trâu, bò 
2.3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. có hiệu lực cao 
và an toàn 
2.3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá 
Fasciola spp. cho trâu, bò. 
- Thử nghiệm biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola 
spp. cho trâu. 
- Đề xuất biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp. 
cho trâu, bò. 
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
4 
2.4.1. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola 
spp. ký sinh ở trâu, bò tại Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang 
2.4.2. Phương pháp điều tra tình trạng vệ sinh thú y và phòng 
chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò 
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola 
spp. ở trâu, bò: Sử dụng phương pháp lắng cặn Benedek (1943) để xét 
nghiệm mẫu tìm trứng sán. 
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola 
spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian 
2.4.5. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở 
ngoại cảnh (khi không rơi vào môi trường nước) 
2.4.6. Nghiên cứu thời gian thoát vỏ và thời gian sống của Miracidium 
trong nước 
2.4.7. Nghiên cứu về thời gian phát triển của ấu trùng sán lá 
Fasciola spp. trong ốc Lymnae viridis - ký chủ trung gian 
2.4.8. Phương pháp xác định tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. 
trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh/trâu, bò 
2.4.9. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. 
2.4.10. Thử nghiệm biện pháp phòng bệnh sán lá Fasciola spp. trên trâu. 
- Địa điểm thực hiện : huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 
- Đối tượng thử nghiệm: trâu 2 - 4 năm tuổi 
Nội dung triển khai: 
* Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. của trâu 
trước khi thử nghiệm 
* Bố trí thử nghiệm 
5 
* Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. của trâu 
sau 2 tháng thử nghiệm, sau 4 tháng thử nghiệm 
* Đề xuất quy trình phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò 
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học 
(theo tài liệu của Nguyễn Văn Thiện, 2008), trên phần mềm Excel 
2003 và phần mềm Minitab 14.0. 
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh 
Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang 
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu và thu thập sán lá gan 
Địa phương 
(tỉnh) 
Số trâu 
mổ 
khám 
(con) 
Số trâu 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cường độ nhiễm 
(Số sán lá gan/trâu) 
min ÷ max 
Thái Nguyên 150 89 59,33 5 - 89 
Bắc Kạn 150 78 52,00 3 - 72 
Tuyên Quang 150 97 64,67 6 - 78 
Tính chung 450 264 58,67 3 - 89 
Bảng 3.2. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan 
Địa phương 
(tỉnh) 
Số bò 
mổ 
khám 
(con) 
Số bò 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) 
Cường độ nhiễm 
(Số sán lá gan/bò) 
min ÷ max 
Thái Nguyên 20 8 40,00 7 - 52 
Bắc Kạn 20 6 30,00 1 - 45 
Tuyên Quang 20 8 40,00 4 - 64 
Tính chung 60 22 36,67 1 - 64 
6 
Kết quả bảng 3.1 và 3.2 cho thấy: mổ khám 450 con trâu và 60 con 
bò ở ba tỉnh, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 58,67%, cường độ nhiễm 
tính chung là 3 - 89 sán/ trâu, tỷ lệ nhiễm ở bò là 36,67% với số lượng 1 
- 64 sán/bò. 
Bảng 3.3. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò 
Kết quả định loại 
Loài 
Fasciola 
gigantica 
Loài Fasciola 
hepatica 
Số sán có dạng 
trung gian giữa 
hai loài 
Địa phương 
(tỉnh) 
Số sán 
định 
loài 
(con) Số con % Số con % Số con % 
Thái Nguyên 262 258 98,47 0 0 4 1,19 
Bắc Kạn 356 347 97,47 0 0 9 2,29 
Tuyên Quang 538 517 96,10 0 0 21 4,06 
Tính chung 1.156 1.122 97,06 0 0 34 2,94 
Bảng 3.3 cho thấy, trong 1.156 sán lá được định loại có 97,06% 
thuộc loài F. gigantica, không có sán nào thuộc loài F. hepatica, tỷ lệ này 
biến động từ 96,10% - 98,47% giữa các tỉnh. Tuy nhiên, có 34 sán (2,94%) 
có dạng trung gian giữa 2 loài F. gigantica và F. hepatica (những sán này có 
“vai” nhưng không rõ ràng). Vì vậy, chúng tôi đã tiếp tục xác định lại số 
mẫu này bằng phương pháp sinh học phân tử. Kết quả giải trình tự gene 3 
mẫu đại diện cho thấy, các mẫu này đều có mức độ tương đồng 99% với 
genbank của sán F. gigantica. Đối chiếu trình tự nucleotide và axit amin cho 
thấy, hai mẫu sán F. gigantica có trình tự giống nhau, một mẫu khác 5 
nucleotide và khác 3 axit amin so với trình tự của hai mẫu còn lại. Như vậy, 
những sán lá có dạng trung gian trên cũng đều là loài F. gigantica. 
3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu, bò 
3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại ba tỉnh miền 
núi phía Bắc 
3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại 
các địa phương 
7 
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại các 
địa phương 
Cường độ nhiễm 
(trứng/g phân) 
£ 200 > 200 - 500 > 500 
Địa phương 
(tỉnh, huyện) 
Số trâu 
kiểm tra 
(con) 
Số trâu 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) n % n % n % 
* 
TháiNguyên 
1.800 851 47,28b 447 52,52 262 30,79 142 16,69 
Đồng Hỷ 600 335 55,83c 162 48,36 111 33,13 62 18,51 
Võ Nhai 600 238 39,67a 151 63,45 58 24,37 29 12,18 
Đại Từ 600 278 46,33b 134 48,20 93 33,45 51 18,35 
χ2= 31,779; P = 0,000 
* Bắc Kạn 1.800 733 40,72a 461 62,89 191 26,06 81 11,05 
Chợ Mới 600 320 53,33b 186 58,13 102 31,87 32 10,00 
Bạch Thông 600 190 31,67a 141 74,21 30 15,79 19 10,00 
Ngân Sơn 600 223 37,17a 134 60,09 59 26,46 30 13,45 
χ2= 63,055; P= 0,000 
* 
TuyênQuang 
1.800 934 51,89c 568 60,81 289 30,94 77 8,25 
Yên Sơn 600 336 56,00b 228 67,86 89 26,49 19 5,65 
Hàm Yên 600 275 45,83a 166 60,36 82 29,82 27 9,82 
TP. Tuyên Quang 600 323 3,83b 174 53,87 118 36,53 31 9,60 
χ2= 13,784; P = 0,001 
5.400 2.518 46,63 1.476 58,62 742 29,47 300 11,91 Tính chung 
χ2= 45,551; P = 0,000 
* Ghi chú: Theo hàng dọc, những số mang chữ cái khác nhau thì 
khác nhau có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.6 cho thấy: Trâu ở 3 tỉnh nhiễm sán F. gigantica tới 46,63%, 
biến động từ 40,72% - 51,89%. Sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa 3 tỉnh 
rất rõ rệt (P < 0,001). Trong đó, trâu ở tỉnh Tuyên Quang nhiễm 
nhiều nhất (51,89%), sau đó đến trâu ở tỉnh Thái Nguyên (47,28%), 
thấp nhất là trâu ở Bắc Kạn (40,72%). 
Về cường độ nhiễm, tính chung trâu có cường độ nhiễm ở mức độ nhẹ 
là chủ yếu. Cụ thể, trâu nhiễm cường độ nhẹ chiếm 58,62%; cường độ 
trung bình chiếm 29,47%; cường độ nặng chiếm 11,91%. 
8 
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại các địa phương 
Cường độ nhiễm 
(trứng/g phân) 
£ 200 > 200 - 500 > 500 
Địa phương 
(tỉnh, huyện) 
Số bò 
kiểm 
tra 
(con) 
Số bò 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) n % n % n % 
* Thái Nguyên 630 243 38,57b 144 59,26 75 30,86 24 9,88 
Đồng Hỷ 210 110 52,38b 47 42,73 44 40,00 19 17,27 
Võ Nhai 210 63 30,00a 45 71,43 15 23,81 3 4,76 
Đại Từ 210 70 33,33a 52 74,29 16 22,86 2 2,85 
χ2= 25,846 ;P = 0,000 
* Bắc Kạn 630 188 29,84a 123 65,43 51 27,13 14 7,44 
Chợ Mới 210 80 38,10b 48 60,00 27 33,75 5 6,25 
Bạch Thông 210 69 32,86b 52 75,36 12 17,39 5 7,25 
Ngân Sơn 210 39 18,57a 23 58,97 12 30,77 4 10,26 
χ2= 20,485; P= 0,000 
*Tuyên Quang 630 225 35,71b 136 60,45 77 34,22 12 5,33 
Yên Sơn 210 67 31,90 39 58,21 25 37,31 3 4,48 
Hàm Yên 210 75 35,71 46 61,33 23 30,67 6 8,00 
TP.Tuyên Quang 210 83 39,52 51 61,45 29 34,94 3 3,61 
χ2= 2,655; P = 0,265 
1.890 656 34,71 403 61,43 203 30,95 50 7,62 Tính chung 
χ2= 11,015; P = 0,004 
* Ghi chú: Theo hàng dọc, những số mang chữ cái khác nhau thì 
khác nhau có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.7 cho thấy, bò ở 3 tỉnh nhiễm sán lá F. gigantica là 34,71% (thấp 
hơn rõ rệt so với trâu), tỷ lệ nhiễm cao nhất thấy ở bò của tỉnh Thái Nguyên 
(38,57%), thấp nhất là ở bò của tỉnh Bắc Kạn (29,84%). Tuy nhiên, sự khác 
nhau về tỷ lệ nhiễm sán lá gan của bò ở Thái Nguyên và Tuyên Quang không 
rõ rệt (P > 0,05). Về tỷ lệ nhiễm ở mỗi tỉnh, tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn có 
tỷ lệ nhiễm giữa các huyện khác nhau (P < 0,001), nhưng tại tỉnh Tuyên 
Quang thì sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa các huyện không rõ rệt (P > 0,05). 
Về cường độ nhiễm, cường độ nhiễm nhẹ và trung bình ở bò nhiều hơn so với 
trâu, nhưng cường độ nhiễm nặng thì ít hơn. 
9 
3.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo mùa vụ 
Bảng 3.10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo mùa vụ 
Cường độ nhiễm 
(trứng/ g phân) 
£ 200 > 200 - 500 > 500 
Địa 
phương 
(tỉnh) 
Mùa 
Số 
trâu 
kiểm 
tra 
(con) 
Số 
trâu 
nhiễm 
(con) 
Tỷ lệ 
nhiễm 
(%) n % n % n % 
Xuân 450 173 38,44a 78 45,09 63 36,42 32 18,49 
Hè 486 291 59,88c 165 56,70 80 27,49 46 15,81 
Thu 414 218 52,66b 117 53,67 69 31,65 32 14,68 
Đông 450 169 37,56a 87 51,48 50 29,59 32 18,93 
Thái 
Nguyên 
χ2= 66,906; P= 0,000 
Xuân 378 115 30,42a 80 69,57 31 26,96 4 3,47 
Hè 468 245 52,35c 146 59,59 66 26,94 33 13,47 
Thu 450 202 44,89b 119 58,91 54 26,73 29 14,36 
Đông 504 171 33,93a 116 67,84 40 23,39 15 8,77 
Bắc 
Kạn 
χ2= 55.,697; P = 0,000 
Xuân 503 254 50,50b 136 53,54 93 36,61 25 9,85 
Hè 453 271 59,82c 187 69,00 63 23,25 21 7,75 
Thu 412 220 53,40bc 138 62,73 67 30,45 15 6,82 
Đông 432 189 43,75a 107 56,61 66 34,92 16 8,47 
Tuyên 
Quang 
χ2= 23,653; P = 0,000 
Xuân 1,331 542 40,72a 294 54,24 187 34,5 61 11,26 
Hè 1,407 807 57,36c 498 61,71 209 25,9 100 12,39 
Thu 1,276 640 50,16b 374 58,44 190 29,69 74 11,87 
Đông 1,386 529 38,17a 310 58,60 156 29,49 65 11,91 
Tính 
chung 
χ2= 129,022; P = 0,000 
* Ghi chú: Theo hàng dọc, những số mang chữ cái khác nhau thì 
khác nhau có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả bảng 3.10 cho thấy: 
* Về tỷ lệ nhiễm: Tỷ  ...  ngày và 
muộn nhất là 15 ngày; mùa Đông thời gian sớm nhất là 19 ngày và 
muộn nhất là 21 ngày. Như vậy, thời gian cần cho trứng phát triển từ 
khi vào môi trường nước đến lúc nở thành Miracidium biến động 
trong khoảng thời gian 8 - 21 ngày. 
15 
3.2.3.9. Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá F. 
gigantica trong ốc - ký chủ trung gian 
Bảng 3.26. Thời gian hoàn thành các giai đoạn ấu trùng của sán 
lá F. gigantica (từ khi trứng rơi vào nước) 
Giai đoạn 
ấu trùng 
Mùa 
Trứng à 
Miracidium 
(ngày) 
Miracidium à 
Sporocyst 
(ngày) 
Sporocyst 
à Redia 
(ngày) 
Redia à 
Cercaria 
(ngày) 
Cercaria à 
Adolescaria 
(giờ) 
Trứng à 
Adolescaria 
(ngày) 
Xuân 14 - 16 3 - 4 6 - 8 18 - 20 2 - 4* 41 - 48 
Hè 8 - 10 2 - 3 4 - 7 15 - 17 2 - 4* 29 - 37 
Thu 11 - 15 3 - 4 5 - 8 17 - 18 2 - 4* 36 - 45 
Đông 19 - 21 4 - 5 8 - 9 20 - 21 3 - 5* 51 - 56 
Kết quả ở bảng 3.26 cho thấy: trong mùa Đông, thời gian phát 
triển của trứng và các dạng ấu trùng trong ốc đều dài nhất. Quy luật 
về thời gian phát triển của ấu trùng trong ký chủ trung gian theo mùa 
cho thấy, nhiệt độ là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn tới sự phát 
triển của trứng và ấu trùng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh và trong 
ký chủ trung gian. 
3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán F. gigantica trong 1 
gam phân với số sán ký sinh/trâu, bò 
* Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán 
ký sinh/trâu được xác định trên phần mềm Minitab 14.0. Kết quả 
như sau: 
Phương trình hồi quy tuyến tính: y = a + bx 
(y: số trứng sán/gam phân, x: số sán ký sinh/trâu) 
Trong đó: a = 0,194 
b = 8,101 
® Phương trình hồi quy tuyến tính: y = 0,194 + 8,101x 
Hệ số tương quan: r = 0,96 
Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán ký 
sinh/trâu được biểu diễn ở hình 3.10. 
16 
x
y
9080706050403020100
800
700
600
500
400
300
200
100
0
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương 
quan giữa số trứng sán/ gam phân với số sán ký sinh/trâu 
Đồ thị ở hình 3.10 cho thấy: các điểm tương ứng giữa số sán đếm 
được qua mổ khám trâu với số trứng sán trong 1 gam phân hầu hết 
đều nằm xung quanh đường biểu diễn phương trình hồi quy tuyến 
tính y = a + bx, đi từ bên trái phía dưới tới bên phải phía trên, không 
có điểm nào nằm ở xa đường biểu diễn này. Điều đó có nghĩa là 
tương quan giữa số trứng sán F. gigantica/gam phân với số sán lá ký 
sinh/trâu là tương quan thuận. 
Hệ số tương quan r = 0,96 cho thấy tương quan này rất chặt. 
* Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán lá ký 
sinh/bò như sau: 
Phương trình hồi quy tuyến tính: y = a + bx 
(y: số trứng sán/gam phân, x: số sán ký sinh/bò) 
Trong đó: a = 4,145 
b = 8,094 
® Phương trình hồi quy tuyến tính: y = 4,145 + 8,094x 
Hệ số tương quan: r = 0,969 
Tương quan giữa số trứng sán F. gigantica/gam phân với số sán lá 
ký sinh/bò được biểu diễn ở hình 3.11. 
17 
x
y
706050403020100
500
400
300
200
100
0
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương 
quan giữa số trứng sán/ gam phân với số sán lá ký sinh/bò 
Đồ thị ở hình 3.11 cho thấy: các điểm tương ứng giữa số sán đếm 
được qua mổ khám bò với số trứng sán trong 1 gam phân hầu hết đều 
nằm xung quanh đường biểu diễn phương trình hồi quy tuyến tính 
y = a + bx, đi từ bên trái phía dưới tới bên phải phía trên, chỉ có 
1 điểm nằm hơi xa đường biểu diễn này. Điều đó có nghĩa là tương 
quan giữa số trứng sán F. gigantica trong 1 gam phân với số sán lá 
ký sinh/bò là tương quan thuận. 
Hệ số tương quan r = 0,969 cho thấy tương quan này là 
rấ t chặt. 
3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica cho 
trâu, bò 
3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá F. gigantica có hiệu lực cao và an toàn 
3.4.1.2. Thử nghiệm hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy sán 
lá F. gigantica trên trâu, bò 
* Thử nghiệm trên diện hẹp 
18 
Bảng 3.30. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc 
 trên bò thí nghiệm 
Ngày sau tẩy 
(trứng/g phân) 
Mổ khám sau tẩy 
Thuốc và liều 
lượng 
Số thứ 
tự 
bò 
Trước tẩy 
(trứng/g 
phân) 5 10 15 
Ngày 
mổ 
khám 
sau tẩy 
Số 
sán/bò 
(con) 
1 285 30 0 0 - 
 2 315 30 0 0 - 
 3 375 45 0 0 - 
 4 405 60 0 0 35 0 
Albendazol 
(12mg/kgTT) 
 5 255 15 0 0 - 
 1 450 55 0 0 - 
 2 410 60 0 0 25 0 
 3 380 40 0 0 - 
 4 295 30 0 0 - 
Triclabendazole 
(15 mg/kgTT) 
 5 320 35 0 0 - 
 1 260 25 0 0 - 
 2 350 35 0 0 - 
 3 300 30 0 0 30 0 
 4 430 45 0 0 - 
Nitroxinil - 25 
(12mg/kgTT) 
 5 330 40 0 0 - 
Bảng 3.30 cho thấy: sử dụng 3 loại thuốc cho bò nhiễm sán lá F. 
gigantica với liều như trên, hiệu lực của thuốc đạt tương tự như thử 
nghiệm trên trâu (15/15 bò sạch trứng sán trong phân sau 10 ngày 
dùng thuốc, 3/15 bò được mổ khám kiểm tra lại đều sạch sán ở gan 
và ống dẫn mật sau 25 - 35 ngày dùng thuốc tẩy). Đồng thời, cả 15 
bò đều không có biểu hiện khác thường nào sau khi dùng thuốc. Như 
vậy, liều của ba loại thuốc đã sử dụng an toàn đối với bò. 
19 
* Thử nghiệm trên diện rộng 
Chúng tôi đã thử nghiệm hiệu lực điều trị của thuốc 
triclabendazole, liều 15 mg/kgTT; thuốc albendazol và nitroxinil - 
25, liều 12mg/kg TT cho 450 trâu và 270 bò ở các địa phương. Kết 
quả được trình bày ở bảng 3.31 và 3.32. 
Bảng 3.31. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica 
cho trâu trên diện rộng 
Trước tẩy Sau tẩy 15 ngày Hiệu lực tẩy 
Đợt Loại thuốc 
Liều 
lượng 
(mg/ 
kg TT) 
Số 
trâu 
nhiễm 
(con) 
Cường độ (
xmX ± ) 
(Trứng/ g phân) 
Số 
trâu 
nhiễm 
(con) 
Cường độ 
(
xmX ± ) 
(Trứng/ g phân) 
Số trâu 
sạch 
trứng 
(con) 
Hiệu 
lực tẩy 
(%) 
Albendazol 12 50 465,00 ± 56,00 3 45,60 ±10,30 47 94,00 
Triclabendazole 15 50 418,30 ± 48,65 0 0 50 100 I 
Nitroxinil - 25 12 50 445,28 ± 30,50 3 35,20 ±8,70 47 94,00 
Albendazol 12 50 520,80 ± 53,10 5 60,80 ±14,40 45 90,00 
Triclabendazole 15 50 560,00 ± 46,50 0 0 50 100 II 
Nitroxinil - 25 12 50 490,35 ± 28,50 4 50,00 ±13,40 46 92,00 
Albendazol 12 50 420,30 ± 46,00 5 25,80 ±6,72 45 90,00 
Triclabendazole 15 50 380,50 ± 60,78 0 0 50 100 III 
Nitroxinil - 25 12 50 415,27 ± 23,60 5 40,50 ± 9,86 45 90,00 
Kết quả ở bảng 3.31 cho thấy: trong cả 3 đợt điều trị, thuốc 
triclabendazole đều có hiệu lực tẩy cao nhất (100%), sau tẩy 15 ngày 
kiểm tra không còn trứng sán trong phân. Thuốc albendazol có hiệu 
lực tẩy khá cao, đạt 90 - 94%, cường độ nhiễm giảm từ 420 - 465 
trứng/gam phân xuống còn 25 - 60 trứng/gam phân. Thuốc nitroxinil 
- 25 cũng có hiệu lực tẩy đạt 90 - 94%, cường độ nhiễm sán giảm từ 
20 
415 - 490 trứng/gam phân xuống còn 35 - 50 trứng/gam phân sau khi 
tẩy 15 ngày. Theo dõi trước và sau dùng thuốc, chúng tôi thấy toàn 
bộ số trâu được tẩy sán vẫn vận động, ăn uống và nhai lại bình 
thường, không có trâu nào có phản ứng phụ sau dùng thuốc. Vì vậy 
chúng tôi đánh giá: mức liều đã sử dụng của ba loại thuốc đều an 
toàn 100% đối với trâu. 
3.4.2. Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica 
trên trâu 
Tỷ lệ và cường độ nhiễm ở trâu của lô thí nghiệm và lô đối chứng 
trước khi thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.33. 
Bảng 3.33. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán F. gigantica của trâu 
trước thí nghiệm 
Lô 
Diễn giải 
Thử 
nghiệm 
Đối 
chứng 
Mức ý 
nghĩa (P) 
Số trâu kiểm tra (con) 80 80 - 
Số trâu nhiễm (con) 31 30 - 
Tỷ lệ nhiễm (%) 38,75 37,50 > 0,05 
n 18 17 - ≤ 200 
% 58,06 56,67 > 0,05 
n 11 11 - >200 - 
500 % 35,48 36,67 > 0,05 
n 2 2 - 
Cường độ 
nhiễm 
(số trứng/ gam 
phân) 
> 500 
% 6,45 6,67 > 0,05 
Bảng 3.33 cho thấy: tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở 
lô thử nghiệm và lô đối chứng trước thí nghiệm tương đương nhau. 
3.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng thử nghiệm 
21 
Bảng 3.35. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng 
thử nghiệm 
 Diễn giải 
Lô 
Thử 
nghiệm Đối chứng 
Mức ý 
nghĩa (P) 
Số trâu kiểm tra (con) 80 80 - 
Số trâu nhiễm (con) 14 36 - 
Tỷ lệ nhiễm (%) 17,50 45,00 < 0,001 
n 13 24 - 
≤ 200 
% 92,86 66,67 < 0,001 
n 1 10 - >200 - 500 
% 7,14 27,78 < 0,001 
n 0 2 - 
Cường độ 
nhiễm 
(số trứng/ 
gam phân) 
> 500 
% 0.00 5,56 < 0,001 
Bảng 3.35 cho thấy: 
- Về tỷ lệ nhiễm: sau 4 tháng thí nghiệm, tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica 
của trâu ở lô thử nghiệm là 17,50%, trong khi tỷ lệ nhiễm của trâu ở lô đối 
chứng là 45,00%, sự sai khác này là rất rõ rệt (P < 0,001). 
- Về cường độ nhiễm: 
+ Cường độ nhiễm nhẹ: có 92,86% số trâu nhiễm sán ở lô thử nghiệm 
nhiễm ở cường độ nhẹ, trong khi ở lô đối chứng tỷ lệ nhiễm nhẹ là 
66,67%, sự sai khác này là rất rõ rệt (P < 0,001). 
+ Cường độ nhiễm trung bình: lô thử nghiệm có 7,14%, trong khi lô 
đối chứng tỷ lệ này là 27,78%. 
+ Cường độ nhiễm nặng: không có trâu nào ở lô thử nghiệm nhiễm 
nặng, trong khi tỷ lệ nhiễm nặng ở lô đối chứng là 5,56%, sự sai khác có ý 
nghĩa thống kê (P < 0,001). 
3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá F. 
gigantica cho trâu, bò 
Từ kết quả của đề tài, chúng tôi đề xuất biện pháp phòng chống tổng 
hợp bệnh sán lá gan cho trâu, bò như sau: 
22 
1. Tẩy sán lá F. gigantica cho trâu, bò: Định kỳ tẩy sán lá gan 2 
lần/năm (đợt 1 vào tháng 4,5; đợt 2 vào tháng 9,10) cho cả đàn trâu, bò khi 
kiểm tra phân thấy có 20 - 30% nhiễm sán lá gan. 
Ba loại thuốc với các mức liều đã thử nghiệm (triclabendazole, liều 15 
mg/kgTT, albendazol và nitroxinil - 25, liều 12 mg/kgTT) đều cho kết quả tẩy 
sán lá gan tốt. Tùy từng địa phương, tùy điều kiện trường hợp cụ thể, mà có thể 
lựa chọn một trong những loại thuốc đó để tẩy sán lá gan cho trâu, bò. Tuy 
nhiên, nên sử dụng thuốc triclabendazole để có hiệu quả tẩy tốt nhất. 
2. Xử lý phân trâu, bò để diệt trứng sán lá F. gigantica: hàng ngày thu 
gom phân ở chuồng nuôi, tập trung vào hố ủ hoặc tập trung vào một nơi, 
vun thành đống, trát bùn kín dày 5 - 10 cm. 
3. Vệ sinh chuồng nuôi trâu, bò: định kỳ 2 tháng 1 lần dùng thuốc sát 
trùng phun để diệt trứng sán lá F. gigantica ở nền chuồng và khu vực 
xung quanh chuồng trâu, bò. 
4. Cải tạo đồng cỏ, bãi chăn thả trâu, bò: cần lấp những vũng nước 
đọng trên bãi chăn, thu gom phân trên bãi chăn để ủ nhằm hạn chế sự phát 
tán, phát triển của trứng và ấu trùng sán lá ở ngoại cảnh. 
5. Diệt vật chủ trung gian của sán lá Fasciola. Tháo cạn nước, làm khô 
những đồng cỏ, bãi chăn lầy lội, ẩm ướt là những biện pháp hữu hiệu để 
diệt ốc Lymnaea spp.. Có thể diệt ốc bằng vôi bột, sulfat đồng... hoặc chăn 
nuôi thuỷ cầm (vịt, ngan, ngỗng) và cá trắm đen. Tuy nhiên, tùy từng địa 
phương có thể vận dụng phương pháp diệt vật chủ trung gian của sán lá 
Fasciola cho phù hợp và hiệu quả. 
6. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng trâu bò: Đối với trâu, bò các lứa tuổi 
(đặc biệt là trâu, bò sinh sản) chú ý đảm bảo khẩu phần ăn đủ cả về số lượng 
và chất lượng. Các hộ chăn nuôi trâu, bò nên loại thải những trâu, bò già trên 8 
năm tuổi để loại bỏ bớt nguồn gieo rắc trứng sán lá F. gigantica ra ngoại cảnh, 
giảm khả năng lây nhiễm cho những trâu, bò khác. 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận 
1- Đã xác định được F. gigantica là loài sán lá ký sinh ở gan và ống 
dẫn mật gây bệnh sán lá gan (Fasciolosis) cho trâu, bò ở 3 tỉnh miền núi 
23 
phía Bắc (Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang), tỷ lệ nhiễm ở trâu là 
58,67% và ở bò là 36,67% (qua mổ khám). 
2 - Về đặc điểm dịch tễ: 
+ Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho trâu, 
bò ở 3 tỉnh còn chưa tốt, đặc biệt là các biện pháp phòng bệnh giun, sán 
cho trâu, bò. 
+ Tỷ lệ nhiễm sán F. gigantica qua xét nghiệm phân ở trâu tại ba tỉnh 
là 46,63% (biến động từ 40,72% đến 51,89%); ở bò là 34,71% (biến động 
29,84% - 38,57%). Tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng theo tuổi trâu, bò. 
Trâu, bò nhiễm sán lá F. gigantica nhiều và nặng hơn trong mùa Hè, tỷ 
lệ và cường độ nhiễm ở các mùa khác đều thấp và nhẹ hơn. 
Biến động về tỷ lệ và cường độ nhiễm của trâu, bò cái và trâu, bò đực 
không theo quy luật rõ rệt. 
+ Nền chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi trâu, bò đều bị ô 
nhiễm trứng sán lá F. gigantica với tỷ lệ mẫu dương tính là 20 - 43%. 
Có 8,37% số mẫu đất bề mặt bãi chăn và 14,96% số mẫu nước ở các 
chỗ trũng trên bãi chăn thả trâu, bò nhiễm trứng sán lá F. gigantica. 
+ Ốc L. viridis và L. swinhoei - ký chủ trung gian của sán lá F. 
gigantica phân bố phổ biến ở tất cả các địa phương nghiên cứu 
Tỷ lệ ốc nhiễm ấu trùng sán lá gan biến động 20 - 70%, loài L. viridis 
nhiễm với tỷ lệ cao hơn rõ rệt so với loài L. swinhoei, tỷ lệ nhiễm 3 dạng 
ấu trùng của sán lá gan của ốc khá cao (32 - 61%). 
+ Các mẫu cỏ thủy sinh ở Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang 
nhiễm Adolescaria với tỷ lệ 14 - 23%. 
+ Vào mùa Xuân, trứng sán F. gigantica sống được 12 - 48 ngày 
(trong phân khô tự nhiên), 43 - 125 ngày (trong phân ẩm ướt). Thời gian 
sống của trứng ngắn hơn khi theo dõi trong mùa Hè, dài hơn vào mùa Thu 
và dài nhất vào mùa Đông (19 - 80 ngày trong phân khô, 75 - 160 ngày 
trong phân ẩm ướt). 
24 
Thời gian sống của trứng trong đất khô ngắn, thời gian sống trong đất ướt 
dài hơn. Vào mùa Hè thời gian trứng sống trong đất ngắn hơn các mùa khác 
+ Ở mùa Xuân, Miracidium thoát vỏ sớm nhất là 14 ngày, muộn nhất 
là 16 ngày; mùa Hè thời gian này là 8 ngày và 10 ngày; mùa Thu thời gian 
này là 11 và 15 ngày; mùa Đông là 19 và 21 ngày. 
Sau khi thoát vỏ, Miracidium tồn tại trong nước không quá 10 giờ 
(mùa Xuân), 11 giờ (mùa Hè), 14 giờ (mùa Thu) và 9 giờ (mùa Đông). 
Thời gian từ khi trứng sán F. gigantica vào môi trường nước đến khi 
hình thành Adolescaria dài nhất vào mùa Đông (51 - 56 ngày), sau đó đến 
mùa Xuân (41 - 48 ngày), mùa Thu ( 37 - 45 ngày) và ngắn nhất vào mùa 
Hè (29 - 37 ngày). 
3- Tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân với số sán ký 
sinh/trâu, bò là tương quan thuận khá chặt theo phương trình hồi quy 
tuyến tính y = a + bx với hệ số tương quan r = 0,96. 
4- Với liều hướng dẫn, thuốc han - dertin B và fasciolid có hiệu lực tẩy 
sán lá F. gigantica không cao (78 - 86%). 
Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của thuốc triclabendazole, liều 15 mg/kgTT là 
100%; thuốc albendazol và nitroxinil - 25 với cùng liều 12mg/kg TT hiệu lực 
tẩy đạt 90 - 96%. Cả 3 loại thuốc đều an toàn đối với trâu, bò. 
5- Phòng chống bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò bằng thực hiện 
đồng bộ 6 biện pháp chính (tẩy sán bằng thuốc triclabendazole, ủ phân, 
diệt ốc ký chủ trung gian, vệ sinh thức ăn, nước uống, chuồng trại và bãi 
chăn thả và cần loại thải những trâu, bò già trên 8 năm tuổi). 
2. Đề nghị 
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trâu, bò thường được nuôi theo phương 
thức chăn thả, tận dụng điều kiện tự nhiên sẵn có. Vì vậy, cần phổ biến 
rộng rãi biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola gigantica 
cho trâu, bò theo 6 nội dung trên, nhằm giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh 
gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi 
trâu, bò phát triển. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_dich_te_benh_san_la_gan.pdf