Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ có cấu hình toàn ốc chân cung
Vẹo cột sống vô căn là dạng vẹo cột sống thường gặp nhất, chiếm 3%
dân số [25]. Vẹo cột sống vô căn được định nghĩa như là một biến dạng
của cột sống, biểu hiện bởi cột sống nghiêng sang bên và cố định ở tư thế
xoay của cột sống mà không có những nguyên nhân được biết trước đó.
Việc điều trị phẫu thuật vẹo cột sống có thể thực hiện bằng lối vào
trước, lối vào sau hay phối hợp cả hai lối tùy theo chỉ định phẫu thuật cho
từng trường hợp vẹo. Cùng với những tiến bộ về y học, các chuyển biến
về chỉ định điều trị phẫu thuật, sử dụng dụng cụ và cấu hình dụng cụ đã
thay đổi nhiều trong những năm gần đây. Tại Việt Nam, hiện nay chưa
có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài điều trị phẫu thuật vẹo cột sống.
Do vậy, với sự giúp đỡ của Bệnh viện Chấn thương Chỉnh Hình-TPHCM,
của thầy hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu điều trị vẹo cột
sống vô căn bằng dụng cụ có cấu hình toàn ốc chân cung”, với mong
muốn góp phần trong việc điều trị tật vẹo cột sống hiện nay tại nước ta.
Đây là yêu cầu của chuyên ngành cột sống và cũng là mục đích chúng
tôi thực hiện đề tài này với các mục tiêu sau:
1/ Đánh giá kết quả điều trị vẹo cột sống vô căn bằng cấu hình toàn ốc
chân cung trên các mặt: Hiệu quả nắn chỉnh các biến dạng vẹo cột sống,
sự ổn định của cấu hình dụng cụ sau nắn và mức độ cải thiện về chức
năng hô hấp, chiều cao, thẩm mỹ sau phẫu thuật.
2/ Nhận xét về những lợi điểm và biến chứng của phương pháp này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ có cấu hình toàn ốc chân cung
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________________ TRẦN QUANG HIỂN NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN BẰNG DỤNG CỤ CÓ CẤU HÌNH TOÀN ỐC CHÂN CUNG Chuyên ngành: Chấn Thương Chỉnh Hình Mã số: 62720725 TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015 Cơng trình được hồn thành tại: Đại Học Y-Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Võ Văn Thành Phản biện 1: PGS.TS.Nguyễn Văn Thạch BV.Việt Đức-Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS.Phạm Đăng Ninh BV.103 Học Viện Quân Y Phản biện 3: TS.Bùi Huy Phụng BV.Triều An-TP.Hồ Chí Minh Luận án đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi luận án cấp Trường Họp tại: Vào hồi.giờ.ngày.tháng.năm.. Cĩ thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện khoa hoc Tổng hợp TP.HCM - Thư viện Đại Học Y-Dược TP.HCM NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ 1/ Trần Quang Hiển (2010), “Phẫu thuật nắn chỉnh trong không gian ba chiều lối sau với cấu hình toàn ốc chân cung cho vẹo cột sống nặng”, Y Học Việt Nam, (374), tr.134-141. 2/ Trần Quang Hiển (2012), “Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống nặng bằng cấu hình toàn ốc chân cung”. Y Học TP.HCM,(16), tr.77-84. 3/ Trần Quang Hiển (2013), “Đánh giá chân cung bằng CT Scan ứng dụng trong điều trị vẹo cột sống”, Y Học TPHCM, (17), tr.184-190. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề: Vẹo cột sống vô căn là dạng vẹo cột sống thường gặp nhất, chiếm 3% dân số [25]. Vẹo cột sống vô căn được định nghĩa như là một biến dạng của cột sống, biểu hiện bởi cột sống nghiêng sang bên và cố định ở tư thế xoay của cột sống mà không có những nguyên nhân được biết trước đó. Việc điều trị phẫu thuật vẹo cột sống có thể thực hiện bằng lối vào trước, lối vào sau hay phối hợp cả hai lối tùy theo chỉ định phẫu thuật cho từng trường hợp vẹo. Cùng với những tiến bộ về y học, các chuyển biến về chỉ định điều trị phẫu thuật, sử dụng dụng cụ và cấu hình dụng cụ đã thay đổi nhiều trong những năm gần đây. Tại Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài điều trị phẫu thuật vẹo cột sống. Do vậy, với sự giúp đỡ của Bệnh viện Chấn thương Chỉnh Hình-TPHCM, của thầy hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu điều trị vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ có cấu hình toàn ốc chân cung”, với mong muốn góp phần trong việc điều trị tật vẹo cột sống hiện nay tại nước ta. Đây là yêu cầu của chuyên ngành cột sống và cũng là mục đích chúng tôi thực hiện đề tài này với các mục tiêu sau: 1/ Đánh giá kết quả điều trị vẹo cột sống vô căn bằng cấu hình toàn ốc chân cung trên các mặt: Hiệu quả nắn chỉnh các biến dạng vẹo cột sống, sự ổn định của cấu hình dụng cụ sau nắn và mức độ cải thiện về chức năng hô hấp, chiều cao, thẩm mỹ sau phẫu thuật. 2/ Nhận xét về những lợi điểm và biến chứng của phương pháp này. 2. Tính cấp thiết của đề tài: Tật vẹo cột sống có thể ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, chức năng tim mạch, có thể gây đau lưng-thắt lưng hoặc nặng hơn có thể gây liệt vận động. Vẹo cột sống còn tạo mặc cảm, ảnh hưởng nhiều đến đời sống tâm lý và xã hội cho bệnh nhân. Việc điều trị vẹo cột sống giúp cho bệnh nhân cải thiện được chức năng hô hấp, cải thiện về mặt thẩm mỹ cũng như cảm thấy tự tin hơn trong cuộc sống. Ngày nay có nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật vẹo cột sống trên thế giới. Điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ có cấu hình toàn ốc chân cung được áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Để đánh giá hiệu quả điều trị, biến chứng cũng như chỉ định phẫu thuật đối với tật vẹo cột sống vô căn ở nước ta là 2 hết sức cần thiết đối với chuyên ngành Cột sống, giúp các phẫu thuật viên có thể chọn lựa phương pháp điều trị tốt cho bệnh nhân. 3. Những đóng góp mới của luận án: Tại Việt Nam, có nhiều đề tài nghiên cứu về điều trị phẫu thuật vẹo cột sống bằng cách nắn chỉnh vẹo trong không gian ba chiều lối sau với các loại cấu hình dụng cụ. Trong luận án này, chúng tôi chí áp dụng cấu hình dụng cụ toàn ốc chân cung để nắn chỉnh vẹo. Với nghiên cứu này cho thấy việc nắn chỉnh vẹo bằng cấu hình dụng cụ toàn ốc chân cung giúp khả năng nắn chỉnh vẹo tốt hơn, cấu hình dụng cụ vững hơn cũng như ít biến chứng hơn khi theo dõi lâu dài. Kết quả này giúp cho các phẫu thuật viên cột sống có thể áp dụng trong việc điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn tại Việt Nam. 4. Bố cục của luận án Luận án gồm 121 trang, đặt vấn đề 3 trang, tổng quan tài liệu 37 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang, kết quả 30 trang, bàn luận 26 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. Có 26 bảng, 24 biểu đồ, 35 hình và 106 tài liệu tham khảo. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nguyên nhân vẹo cột sống: Ngày nay, hầu hết bệnh sinh của vẹo cột sống vẫn còn đang được nghiên cứu. Có nhiều giả thuyết về nguyên nhân vẹo cột sống đã được đưa ra: yếu tố di truyền, sự rối loạn của xương khớp, cơ, đĩa đệm, sự tăng trưởng bất thường và hệ thống trung tâm thần kinh gây ra. 1.2. Aûnh hưởng của biến dạng cột sống trên bệnh nhân: Theo tác giả Devlin [25] những trường hợp vẹo cột sống > 70 độ, cột sống bị xoắn, có thể xương sườn chèn ép gây ảnh hưởng phổi như thở bị hạn chế, giảm nồng độ oxy trong máu và ảnh hưởng đến tim. Vẹo cột sống > 100 độ, phổi và tim đều bị ảnh hưởng, bệnh nhân dễ bị viêm phổi và tỉ lệ tử vong cao. Tác giả Weinstein [99],[100] nhận thấy: chức năng hô hấp (CNHH) giảm khi vẹo cột sống ngực tăng. Nilsonne và Lundgren [70] nhận thấy: tỉ lệ tử vong bệnh nhân vẹo cao gấp 2 lần người bình thường. Nguyên nhân tử vong do các bệnh lý về tim, phổi (chiếm 60%). Khoảng 90% bệnh nhân vẹo đang sống có cảm giác mỏi hoặc đau lưng-thắt lưng. Fowles và cộng sự [28] nghiên cứu 117 bệnh nhân vẹo cột sống nhận thấy: với đường cong trung bình là 60 độ, có 40% bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi thần kinh khi đi. 3 1.3. Phân loại vẹo cột sống: 1.3.1. Phân loại vẹo cột sống (VCS) vô căn theo King (1983): King chia VCS vẹo cột sống vô căn làm 5 loại: - Loại I: Gồm 2 đường cong, đường cong TL lớn hơn đường cong ngực. - Loại II: Gồm 2 đường cong, đường cong ngực lớn hơn đường cong TL. - Loai III: Chỉ một đường cong ngực và đoạn cột sống thắt lưng nằm trên đường giữa. - Loại IV: Chỉ gồm một đường cong ngực dài, vẹo tới giữa đốt sống TL4, TL4 nghiêng vào đường cong. - Loại V: Gồm 2 đường cong ngực. 1.3.2. Phân loại Lenke: - Năm 2001, Lenke và cộng sự đã đưa ra một bảng phân loại vẹo cột sống vô căn mới dựa vào 3 yếu tố: a/ Các dạng đường cong: có 6 loại. b/ Đường cong biến đổi thắt lưng: có 3 loại. c/ Độ còng cột sống ngực: có 3 loại. 1.4. Các phương pháp điều trị vẹo cột sống vô căn: Theo tác giả Lonstein nếu: Góc Cobb < 20 độ: theo dõi. Góc Cobb từ 20-40 độ: điều trị bảo tồn bằng áo nẹp. Góc Cobb > 40 độ: điều trị phẫu thuật. 1.4.1. Áo nẹp: Đối với các đường cong từ 20–30o nếu đường cong tăng 5o sau hai lần thăm khám kế nhau thì nên dùng áo nẹp. Chống chỉ định mang áo nẹp: Bệnh nhân có xương đã trưởng thành, vẹo có góc Cobb > 40 độ, bệnh nhân bị ưỡn cột sống ngực, bệnh nhân mặc cảm khi mang nẹp. 1.4.2. Điều trị phẫu thuật: i/ Phẫu thuật nắn chỉnh bằng dụng cụ lối trước: Theo tác giả Newton, chỉ định phẫu thuật dụng cụ nắn chỉnh lối trước các bệnh nhân VCS vô căn ở thanh niên là: * Đường cong cấu trúc vùng ngực hoặc ngực-thắt lưng. * Đường cong cấu trúc có góc Cobb < 70 độ. * VCS ngực kèm giảm còng nhiều cột sống ngực. - Chống chỉ định phẫu thuật dụng cụ lối trước: * BN có các bệnh lý về phổi, BN bị giảm khối lượng xương, BN có sẹo trong lòng ngực, BN nhỏ con. ii/ Phẫu thuật nắn chỉnh bằng dụng cụ lối sau: 4 Hiện nay, hầu hết các phẫu thuật viên thường áp dụng kỹ thuật nắn chỉnh vẹo trong không gian 3 chiều lối sau với cấu hình ốc chân cung, nhằm xoay thân đốt sống cũng như căng hoặc ép từng mức đốt sống để nắn chỉnh vẹo. - Điều trị phẫu thuật loại 1 của Lenke: Loại đường cong ngực chính: - Mức hàn xương ở đốt sống tận trên thường từ ngực 3 (N3) đến ngực 5 (N5) và đốt sống tận dưới thường ở trên một hoặc hai mức của đốt sống vững. - Điều trị phẫu thuật loại 2 của Lenke: Loại hai đường cong ngực: - Cả hai loại đường cong này đều phải được hàn xương. Thường đốt sống tận trên được bắt đầu từ N2 hoặc N3, đốt sống tận phía dưới thường ở phía trên một hoặc hai tầng của đốt sống vững. - Điều trị phẫu thuật loại 3 của Lenke: Loại hai đường cong lớn: - Cả hai đều là đường cong cấu trúc, đòi hỏi điều trị phẫu thuật nắn chỉnh lối sau và hàn xương cho cả hai đường cong. - Điều trị phẫu thuật loại 4 của Lenke: loại ba đường cong lớn: Tất cả các đường cong cấu trúc đều phải được hàn xương và thường được phẫu thuật lối sau để nắn chỉnh. - Điều trị phẫu thuật loại 5 của Lenke: Loại đường cong ngực–TL / TL: - Hàn xương có tính cách khu trú và thường hoặc phẫu thuật lối trước hoặc phẫu thuật lối sau. Nhiều tác giả chọn phẫu thuật lối trước với cấu hình hai thanh nối và hàn liên đốt lối trước, nhằm đạt tối đa cấu trúc vững cũng như ngăn ngừa tình trạng còng vùng nối ngực thắt lưng. - Điều trị phẫu thuật loại 6 của Lenke: Loại đường cong ngực–thắt lưng/ thắt lưng với đường cong ngực chính: - Cả 2 đường cong cấu trúc: đường cong lớn ngực-thắt lưng và đường cong nhỏ vùng ngực đều được hàn xương với phẫu thuật nắn chỉnh và hàn xương lối sau. 1.5/ Biến chứng trong phẫu thuật vẹo cột sống: Theo Hiệp hội nghiên cứu vẹo cột sống [23], tỉ lệ biến chứng chung trong phẫu thuật vẹo cột sống lối trước là 5,2%, phẫu thuật lối sau là 5,1% và trong phối hợp hai lối là 10,2%. Nhiễm trùng là biến chứng hay gặp nhất trong phẫu thuật lối sau. Nhiễm trùng sâu vết mổ có thể xảy ra sớm hoặc muộn, có thể xảy ra 2-3 năm sau phẫu thuật. Biến chứng phổi hay xảy ra trong phẫu thuật lối trước hoặc trong phối hợp hai lối. Biến chứng phổi thường là: Tràn dịch màng phổi, tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi, viêm phổi, phù phổi, xuất huyết phổi. Biến chứng liên quan đến dụng cụ 5 [49], [85] có thể do gãy dụng cụ, lồi hoặc sút dụng cụ. Các ốc chân cung có thể đặt cận kề mạch máu, thần kinh hoặc các cầu trúc nội tạng. Tử vong thường hiếm gặp, chiếm 0-0,3% [23], nguyên nhân do mất máu. 1.6. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật: Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị gồm: - Tiêu chuẩn đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh vẹo [35],[36]. - Tiêu chuẩn đánh giá sự hàn xương [50]. - Đánh giá các biến chứng sau phẫu thuật [23]. - Tiêu chuẩn đánh giá kết quả của SRS [9]. 1.6.1/ Đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh: Đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh, ta dựa vào công thức của Harrington [35],[36]: Góc Cobb trước mổ – Góc Cobb sau mổ Tỉ lệ nắn chỉnh =----------------------------------------------------- x 100 Góc Cobb trước mổ 1.6.2. Đánh giá hàn xương trên X quang theo tiêu chuẩn của Lee [50]: - A: Hàn xương chắc chắn. Bè xương chắc chắn bắt cầu qua khoảng trống đặt xương ghép, không di động (<30) trên X quang động, không khoảng trống chổ ghép xương. - B: Có thể hàn xương. Bè xương không chắc chắn bắc cầu qua khoảng trống đặt xương ghép, không phát hiện di động, không khoảng trống chỗ ghép xương. - C: Có thể khớp giả. Không có bè xương bắt qua, không di động, có khoảng trống chổ ghép xương. - D: Khớp giả chắc chắn. Không có bè xương bắt qua, di động >30 và có khoảng trống. 1.6.3. Đánh giá kết quả của SRS [9]: SRS-24 đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá trước và sau phẫu thuật như: đau lưng hoặc thắt lưng, vóc dáng bản thân trước và sau phẫu thuật, mức độ hoạt động của bệnh nhân và sự hài lòng với kết quả điều trị của bệnh nhân. SRS-24 đưa ra 24 câu hỏi để bệnh nhân trả lời trước và sau phẫu thuật, với thang điểm tối đa 5 điểm cho trường hợp tốt nhất, 3 trung bình và 1 điểm cho trường hợp xấu nhất. Từ đó, chúng tôi có kết quả về sự hài lòng của bệnh nhân về vóc dáng sau phẫu thuật, khả năng quay trở lại các công việc sinh hoạt hằng ngày cũng như sự hài lòng với kết quả điều trị sau phẫu thuật. 1.7. Tình hình điều trị vẹo cột sống ngày nay: 1.7.1. Tình hình điều trị vẹo cột sống ở ngoài nước: 6 - Hiện nay, khuynh hướng sử dụng ốc chân cung cho toàn bộ các mức đốt sống ngày càng phổ biến với ưu điểm cấu hình vững chắc hơn, dễ nắn chỉnh vẹo hơn, ổn định góc vẹo sau nắn chỉnh, tránh được vẹo thêm khi theo dõi lâu dài. - Năm 1995, Suk và cộng sự [91] nghiên cứu 78 ca mổ với cấu hình khác nhau, ông nhận thấy: độ sửa chữa góc Cobb sau mổ tốt hơn với cấu hình toàn ốc (72%) so với móc-ốc (66%) và toàn móc (55%). Ông có 3% đặt ốc lệch không ảnh hưởng gì đến thần kinh. - Năm 2002, Liljenqvist và cộng sự [56] nghiên cứu so sánh trên 49 ca dùng toàn móc và 50 ca cấu hình móc-ốc hoặc toàn ốc, tác giả kết luận: ốc chân cung vùng ngực duy trì độ sửa chữa tốt hơn nhóm dùng móc khi theo dõi lâu dài. - Năm 2001, Suk [92] nghiên cứu trên 462 ca vẹo cột sống ngực với cấu hình toàn ốc chân cung, ông nhận thấy: có 1.5% ốc đặt ra ngoài chân cung, có 0.8% bệnh nhân bị biến chứng liệt nhe ... bb nhỏ, cột sống mềm mại nên dễ nắn chỉnh hơn khi so với các trường hợp vẹo có góc Cobb ≥ 60 độ. - Các trường hợp góc 60 ≤ Cobb≤ 80 độ và góc Cobb > 80 độ, tỉ lệ nắn chỉnh giữa hai nhóm không khác biệt nhiều. Kết quả tỉ lệ sửa chữa góc Cobb trung bình giữa phẫu thuật một lối và phẫu thuật hai lối: Tỉ lệ nắn chỉnh trong phẫu thuật một lối cao hơn trong phẫu thuật hai lối, nhưng hai tỉ lệ nắn chỉnh này không chênh lệch nhiều (chỉ 6%), điều này cho thấy hiệu quả của việc cắt đĩa giải phóng lối trước. 4.2.2. Sự thay đổi của góc Cobb sau phẫu thuật và hiệu quả của cấu hình dụng cụ: - Với thời gian theo dõi trung bình của là 32.4 tháng, chúng tôi nhận thấy: sự chênh lệch góc Cobb ngay sau mổ và khi theo dõi ở lần tái khám cuối là 1.2 độ (với p < 0.001). Sự thay đổi này là không đáng kể và điều này cho thấy sự ổn định của góc Cobb theo thời gian. Vì thế, cấu hình dụng cụ toàn ốc chân cung là một cấu hình vững. Cấu hình dụng cụ vững giúp xương hàn tốt, xương hàn tốt giúp ổn định góc Cobb sau phẫu thuật. 4.2.3. Thay đổi chiều cao sau phẫu thuật: Trong 55 trường hợp nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: chiều cao trung bình sau phẫu thuật tăng thêm 5.4 cm, chiều cao này sau 3 tháng mất đi 1cm, nhưng sau đó ổn định và không thay đổi đến khi theo dõi lâu dài. Sự ổn định chiều cao khi theo dõi lâu dài chứng tỏ cấu hình dụng cụ toàn ốc 20 chân cung là cấu hình vững chắc, giúp ổn định góc Cobb và ổn định chiều cao. 4.2.4. Thay đổi chức năng hô hấp: - Có sự cải thiện về chức năng hô hấp sau phẫu thuật (FEV1 trung bình tăng 13.3%) nhờ thể tích lồng ngực được cải thiện sau phẫu thuật. - Sự cải thiện về CNHH ở nhóm tuổi từ 14-18 và nhóm trên 18 tuổi được xem gần giống nhau và cao hơn nhóm dưới 14 tuổi do sự nhận thức còn hạn chế nên việc tập thở cũng như tập VLTL sau phẫu thuật không tích cực. - Trong 3 nhóm phân theo độ nặng của góc Cobb, nhóm góc Cobb > 80 độ có CNHH cải thiện nhiều nhất (28.6%) và nhóm góc Cobb từ 60-80 độ cải thiện CNHH ít nhất (14.4%). Ở bệnh nhân vẹo cột sống nặng có góc Cobb > 80 độ, thường lồng ngực bị biến dạng nặng nên CNHH trước phẫu thuật giảm nhiều. Vì thế, sau khi nắn chỉnh thể tích lồng ngực được cải thiện, giúp CNHH cải thiện tốt hơn hai nhóm còn lại. - Sự cải thiện về CNHH trong phẫu thuật hai lối là 28.9% cao hơn trong phẫu thuật một lối (20.2%) vì trong phẫu thuật hai lối vẹo cột sống thường rất nặng, lồng ngực biến dạng nhiều nên sau phẫu thuật thể tích lồng ngực cải thiện nhiều, từ đó cải thiện CNHH. 4.3. Biến chứng: Biến chứng chung: Trong tổng số 55 trường hợp phẫu thuật, chúng tôi không có trường hợp nào nhiễm trùng, cũng như không có trường hợp liệt hạ chi hay tử vong sau phẫu thuật. Tuy nhiên, chúng tôi có: - Ba trường hợp bị bung ốc đầu trên là do kích thước chân cung quá nhỏ (một vài trường hợp chân cung dẹt, xem như không có chân cung), nên khi đặt ốc chân cung bị vỡ, ốc không vững nên bung ra. - Ba trường hợp bị tràn máu màng phổi sau phẫu thuật do dụng cụ banh để làm rộng phẫu trường gây thủng màng phổi, nên được mổ dẫn lưu màng phổi ngay sau khi phát hiện. - Có 2 trường hợp bị gãy thanh nối doc sau phẫu thuật một năm có thể do xương hàn không tốt (chiếm 3,6% các trường hợp biến chứng) hoặc do cấu hình dụng cụ không đủ vững do đặt ít ốc. - Có 2 trường hợp bị Hội chứng vùng nối ở vùng ngực do chúng tôi hàn xương ở đoạn trên thấp. Một trường hợp chúng tôi phải mổ lại, cốđịnh dụng cụ và hàn xương dài thêm 7 tháng sau đó. - Có 2 trường hợp đau lưng (3.6%), một do cố định dụng cụ và hàn xương quá dài đến ngang thắt lưng 4, một do bị hội chứng vùng nối. 21 - Chúng tôi có 2 trường hợp Hội chứng Mạc treo tràng trên sau phẫu thuật (3.6%) do nắn chỉnh quá nhiều. Biến chứng đặt ốc ra ngoài chân cung: - Chúng tôi có hai nhóm nghiên cứu: nhóm 1 không cắt CT qua các chân cung trước và sau phẫu thuật, nhóm 2 có cắt CT qua các chân cung trước và sau phẫu thuật. Trong nhóm 1, tỉ lệ các trường hợp ốc đặt ngoài chân cung là 13,7%, của nhóm 2 là 11,4%. - Nhóm 1 ta đánh giá ốc ngoài chân cung dựa trên phim X-quang thường quy. Với tổng số ốc là 498 ốc được đặt trong 29 trường hợp phẫu thuật, có 7 ốc đặt ra ngoài chân cung cần đặt lại (chiếm 1.4% số ốc đã đặt). - Dựa vào phân loại của Rao [81],[82] trong 26 trường hợp phẫu thuật của nhóm 2, với tổng số ốc được đặt là 451 ốc, có 369 ốc đặt tốt (độ 0: 82%); độ 1 là 34 ốc (7.6%); độ 2 là 28 ốc (6.2%); độ 3 là 17 ốc (3.8%). - So sánh với nhóm 1, dựa vào X-quang sau mổ, ta có tổng số ốc đặt ra ngoài là 7 ốc (chiếm 1.4% số ốc được đặt) được phẫu thuật sửa lại ốc. Trong nhóm 2, nếu ta đánh giá trên phim X-quang thì chỉ có 6 ốc đặt ra ngoài chân cung (chiếm 1.3% số ốc đã đặt), nhưng khi đánh giá lại bằng CT thì có tới 17 ốc đặt ra ngoài. Điều này cho thấy đánh giá lại bằng CT sau mổ sẽ chính xác hơn. - Ốc đặt ngoài chân cung phần lớn do đặt ốc sai, hoặc có thể do vỡ chân cung hoặc chân cung rất nhỏ và dẹt lại. Trong trường hợp chân cung dẹt, chúng tôi cố gắng đặt ốc ngoài chân cung, trong thân đốt theo phương pháp “In – Out – In”. 4.4. Đánh giá kết quả điều trị: 4.4.1. Về tỉ lệ nắn chỉnh : - Đa số các trường hợp phẫu thuật chúng tôi đạt kết quả nắn chỉnh tốt, với 84% các trường hợp có góc Cobb trung bình là 64.2 độ, kết quả nắn chỉnh trung bình là 61.8%, đây là kết quả tốt vì tỉ lệ nắn chỉnh trên 40%. Tuy nhiên, chúng tôi có 16% trường hợp tỉ lệ nắn chỉnh trung bình là 35.2%, kết quả này là kết quả nắn chỉnh trung bình (nắn chỉnh từ 20- 40%) do bệnh nhân có góc Cobb quá lớn (góc Cobb TB 87 độ) và đường cong cứng, nên làm hạn chế khả năng nắn chỉnh. Không có trường hợp nào tỉ lệ nắn chỉnh dưới 20% nên không có trường hợp xấu. 4.4.2. Về hàn xương: - Dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá hàn xương của tác giả Lee [50] trên phim Xquang, hầu hết các trường hợp phẫu thuật của chúng tôi đều không phát hiện di động và không thấy khoảng trống chổ ghép xương, 22 chứng tỏ xương hàn tốt (đạt 96.4%). Chúng tôi có 2 trường hợp bị gãy thanh nối dọc, có thể do cấu hình dụng cụ không đủ vững (do đặt ít ốc) hoặc do xương ghép không đủ, làm hạn chế khả năng liền xương. Chúng tôi thường lấy ghép mào chậu để hàn xương cho bệnh nhân. Tuy nhiên, những bệnh nhân nhỏ người, mào chậu nhỏ, xương ghép có thể sẽ không đủ nhiều nên ảnh hưởng đến sự hàn xương. Chúng tôi không sử dụng xương ghép đồng loại trong nghiên cứu của luận án này. 4.4.3. Về đánh giá kết quả theo SRS: - Với điểm số đau lưng-thắt lưng trung bình trước phẫu thuật là 3.7, nghĩa là có 26% các trường hợp đau lưng-thắt lưng trước phẫu thuật. Sau phẫu thuật, điểm số đau trung bình là 4.5, nghĩa là chỉ có 10% trường hợp bệnh nhân than đau lưng-thắt lưng, điều này cho thấy tình trạng đau lưng- thắt lưng cải thiện 16% các trường hợp sau phẫu thuật. - Điểm số trung bình vóc dáng bên ngoài của bệnh nhân trước phẫu thuật là: 3.1 ± 0.3, tức có 62% bệnh nhân cảm thấy mình nhìn đẹp. Sau phẫu thuật, điểm số trung bình là 4.0 ± 0.4, tức có 80% tự thấy mình đẹp, nghĩa là có 18% tăng thêm việc tự nhận thấy vóc dáng mình đẹp. - Điểm số trung bình ảnh hưởng của vẹo đến sinh hoạt hằng ngày trước phẫu thuật là 4.4 ± 0.1, chiếm 88% các trường hợp vẹo cột sống và sau phẫu thuật là 4.5 ± 0.2, chiếm 90% các trường hợp. Điều này cho thấy không có sự khác biệt trước và sau phẫu thuật về những ảnh hưởng của vẹo cột sống đến sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân. - Với điểm số trung bình vóc dáng bên ngoài của bệnh nhân trước phẫu thuật là 3.1, tức có 62% bệnh nhân cảm thấy mình nhìn đẹp, không mặc cảm với dáng vóc của mình. Sau phẫu thuật, điểm số trung bình là 4.0, tức có 80% tự thấy mình đẹp, nghĩa là có 18% tăng thêm việc tự nhận thấy vóc dáng mình đẹp. - Không có sự thay đổi nhiều về những ảnh hưởng của vẹo đến các sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân như liệt không thể đi lại được. Với điểm số trung bình trước phẫu thuật là 4.4 (chiếm 88% các trường hợp) và sau phẫu thuật là 4.5 (chiếm 90% các trường hợp), ta nhận thấy vẹo cột sống không ảnh hưởng đến các sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân. - Đa số bệnh nhân vẹo cột sống đều mặc cảm về tình trạng bệnh tật của mình. Nhìn vào biểu đồ 3.19, sau phẫu thuật có 90% bệnh nhân (với điểm số trung bình về tâm lý bệnh nhân là 4.5 điểm) cảm thấy tự tin hơn, không cảm thấy mặc cảm về bệnh tật của mình. Điểm số trung bình về sinh hoạt vận động hằng ngày là: 4.2 ± 0.4 (5-4), tức có 84% các trường 23 hợp sau điều trị phẫu thuật vẹo cột sống không làm thay đổi các hoạt động hằng ngày. - Chúng tôi có có 92% bệnh nhân hài lòng về kết quả điều trị (với điểm số trung bình về sự hài lòng sau phẫu thuật là 4.6 điểm), đây là kết quả thành công cao. Đa số bệnh nhân đều hài lòng với kết quả điều trị, thỏa mãn về mặt thẩm mỹ, đều có thể quay lại các công việc sinh hoạt hằng ngày. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu, phân tích kết quả điều trị phẫu thuật cho 55 bệnh nhân vẹo cột sống vô căn bằng phương pháp nắn chỉnh vẹo cột sống trong không gian ba chiều lối sau với cấu hình toàn ốc chân cung, được theo dõi từ tháng 04/2002 đến tháng 04/2011 tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình-TPHCM, chúng tôi rút ra hai kết luận sau: 1/ Về kết quả điều trị vẹo cột sống vô căn bằng cấu hình toàn ốc chân cung: - Với cấu hình toàn ốc chân cung, tỉ lệ nắn chỉnh trung bình là 57.5%, đây là tỉ lệ nắn chỉnh cao. Tỉ lệ nắn chỉnh này cao hơn tỉ lệ nắn chỉnh của các cấu hình khác như cấu hình toàn móc hay cấu hình lai móc-ốc. + Tỉ lệ nắn chỉnh vẹo đạt hiệu quả cao hơn nếu bệnh nhân trẻ < 14 tuổi và góc Cobb < 60 độ, do cột sống còn mềm dẻo và góc Cobb không quá lớn nên dễ nắn chỉnh. + Trong trường hợp góc Cobb > 80 độ và cứng, phẫu thuật cắt đĩa giải phóng lối trước giúp phẫu thuật lối sau đạt tỉ lệ nắn chỉnh tương đương phẫu thuật một lối. + Góc Cobb trung bình trước mổ là 68 độ, góc Cobb trung bình ngay sau mổ là 30.3 độ và góc Cobb trung bình ở lần tái khám cuối là 31.5 độ. Góc Cobb trung bình sau phẫu thuật và ở lần tái khám cuối chỉ thay đổi 1.2 độ, điều này chứng tỏ góc Cobb không thay đổi nhiều theo thời gian. Vậy, cấu hình toàn ốc chân cung giúp ổn định cấu hình dụng cụ, từ đó giúp xương hàn tốt. - Với FEV1 trung bình trước phẫu thuật: 75.2% và ở lần tái khám cuối là 88.5%, cho thấy có sự cải thiện về chức năng hô hấp sau phẫu thuật (FEV1 trung bình tăng 13.3%). Nhờ nắn chỉnh vẹo tốt, thể tích lồng ngực được cải thiện, giúp cải thiện CNHH sau phẫu thuật. - Với chiều cao TB tăng thêm sau phẫu thuật là 5.4 cm, chiều cao này sau 3 tháng mất đi 1cm, nhưng sau đó ổn định và không thay đổi đến khi 24 theo dõi lâu dài. Vậy, cấu hình dụng cụ toàn ốc chân cung giúp duy trì và ổn định chiều cao bệnh nhân. - Điểm số TB về tâm lý bệnh nhân sau phẫu thuật là 4.5 điểm (thang điểm tối đa là 5 điểm), có 90% bệnh nhân cảm thấy tự tin hơn, không mặc cảm về bệnh tật của mình. Điều này chứng tỏ: điều trị phẫu thuật vẹo cột sống mang lại hiệu quả về mặt tâm lý, thẩm mỹ cho bệnh nhân. 2/ Về lợi điểm và biến chứng của phương pháp này: - Với tỉ lệ hàn xương đạt 96% cho thấy cấu hình dụng cụ toàn ốc chân cung là cấu hình vững, góp phần giúp tỉ lệ hàn xương đạt kết quả cao, đảm bảo góc Cobb được ổn định theo thời gian. - Không có biến chứng quan trọng nào liên quan đến điều trị phẫu thuật lối sau với cấu hình ốc chân cung cũng như trong quá trình theo dõi lâu dài. Tỉ lệ ốc nằm ngoài chân cung khi đánh giá trên CT cao hơn khi đánh giá dựa trên phim Xquang thường quy. - Với kết quả điều trị trên, chúng tôi có 84% bệnh nhân đạt kết quả tốt, bệnh nhân hài lòng với kết quả điều trị và 16% bệnh nhân đạt kết quả TB, bệnh nhân tương đối hài lòng với kết quả điều trị, không có trường hợp nào kết quả xấu. Đây là kết quả tương đối cao trong điều trị. KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu các đặc điểm của các loại vẹo cột sống vô căn theo phân loại của Lenke và kết quả phẫu thuật nắn chỉnh vẹo lối sau với cấu hình toàn ốc chân cung như đã trình bày xin có các kiến nghị sau: 1/ Về thăm khám và theo dõi bệnh nhân VCS: Khả năng nắn chỉnh vẹo đạt hiệu quả cao khi bệnh nhân trẻ < 14 tuổi và góc Cobb < 60 độ. Vì thế, nên tiến hành thăm khám và theo dõi trẻ < 14 tuổi định kỳ mỗi 6 tháng để phát hiện sớm VCS. Từ đó có phương pháp điều trị thích hợp cũng như thời điểm phẫu thuật thích hợp, nhằm đạt hiệu quả điều trị cao nhất cho bệnh nhân. 2/ Về phương pháp đặt ốc chân cung ở bệnh nhân vẹo cột sống: Do bệnh nhân VCS đốt sống bị xoay nên chân cung bị biến đổi, chân cung có thể rất nhỏ và dẹt rất khó đặt ốc chân cung cũng như có đốt sống chân cung rất lớn nhưng rất xoay. Vì thế nên cắt CT qua toàn bộ các thân đốt sống trước phẫu thuật để đánh giá kích thước tương đối của chân cung, độ sâu thân đốt sống cũng như độ xoay thân đốt, từ đó có thể đặt ốc được tốt hơn cũng như có thể biết được thân đốt nào nên đặt, thân đốt nào nên tránh.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dieu_tri_phau_thuat_veo_cot_song.pdf