Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang xâm lấn bằng phẫu thuật cắt bàng quang đơn thuần và tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng

Ung thư bàng quang khá phổ biến trong các bệnh lý ung thư

đường niệu. Tổ chức y tế thế giới trong thông cáo vào năm 2000 đã

ước tính có khoảng 132432 người chết do ung thư bàng quang [104].

Khi ung thư bàng quang ở giai đoạn xâm lấn nhưng chưa di căn hạch

và di căn xa thì phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang và sau đó dùng

đoạn ruột để tạo hình bàng quang mới cho bệnh nhân được xem là

phẫu thuật chuẩn [34], [104], [170]. Nhìn chung các phẫu thuật này

bên cạnh ưu điểm lấy bỏ triệt để tổ chức ung thư thì vẫn còn một số

nhược điểm như phẫu thuật phức tạp, thời gian mổ kéo dài, có nhiều

tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Sau phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân

bị són tiểu, tiểu không tự chủ cao, đa số đều bị liệt dương. Để giảm

các biến chứng này một số tác giả như Colombo R. [39], Valencien

G [148], Ghanem A. [53]. đã đề nghị kỹ thuật cắt bàng quang để lại

một phần hay toàn bộ tuyến tiền liệt.

Xuất phát từ thực tế nghiên cứu, điều trị trong nước cũng như

trên thế giới, chúng tôi tiến hành đề tài này với hai mục tiêu:

1. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư bàng quang xâm

lấn bằng cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt

và tạo hình bàng quang mới theo phương pháp Hautmann – Studer

tại Bệnh viện Trung ương Huế.

2. Đánh giá chức năng của bàng quang mới được tạo hình từ

đoạn hồi tràng.

pdf 14 trang dienloan 5860
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang xâm lấn bằng phẫu thuật cắt bàng quang đơn thuần và tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang xâm lấn bằng phẫu thuật cắt bàng quang đơn thuần và tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang xâm lấn bằng phẫu thuật cắt bàng quang đơn thuần và tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG 
HỌC VIỆN QUÂN Y 
TRẦN NGỌC KHÁNH 
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM 
LẤN BẰNG PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG ĐƠN THUẦN 
VÀ TẠO HÌNH BÀNG QUANG TỪ ĐOẠN HỒI TRÀNG 
Chuyên ngành: NGOẠI THẬN VÀ TIẾT NIỆU 
Mãsố: 62 72 01 26 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HÀ NỘI – 2015 
 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. PGS. TS. HOÀNG VĂN TÙNG 
 2. PGS. TS. LÊ ANH TUẤN 
Phản biện 1: GS.TS. TRẦN QUÁN ANH 
Phản biện 2: GS.TS. TRẦN NGỌC SINH 
Phản biện 3: PGS.TS. ĐOÀN HỮU NGHỊ 
 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp 
trường vào hồi: giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
1. Thư viện Quốc Gia 
2. Thư viện Học viện Quân y 
Thư việnTrung tâm Đào tạo - BVTW Huế
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh, Phạm Ngọc Hùng 
(2010), “Phẫu thuật tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng 
theo phương pháp Studer cải tiến: kinh nghiệm 25 trường 
hợp”, Tạp chí Y học Việt Nam, (2), tr.485 - 491. 
2. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh, Phạm Ngọc Hùng 
(2012), “ Điều trị ung thư sâu bàng quang bằng phẫu thuật 
cắt bàng quang để lại một phần tiền liệt tuyến và tạo hình 
bàng quang từ đoạn hồi tràng: kết quả sớm về mặt ung thư và 
chức năng bàng quang trên 55 trường hợp”, Tạp chí Y học 
TP Hồ Chí Minh, (3), tr. 387 - 393. 
24 
muộn đều cao hơn từ 10 – 15% ở nhóm nguy cơ (tuổi ≥ 70, nhóm 
ASA ≥ 3 và nhóm có nhiễm khuẩn niệu trước mổ). 
 2. Chức năng của bàng quang mới và chất lượng cuộc 
sống sau mổ 
- Bàng quang mới từ hồi tràng có chức năng chứa đựng, tống 
xuất và kiểm soát nước tiểu khá tốt, đa số đều ổn định sau 6 tháng. 
Mặc dù lưu lượng dòng tiểu thấp và bệnh nhân phải tiểu kéo dài 
nhưng vẫn ở mức chấp nhận được cho một bàng quang mới. 100% 
bệnh nhân đều hài lòng hoặc chấp nhận được bàng quang mới. 
+ Dung tích bàng quang sau 6 tháng là 362,2 ± 49,2 ml và 
sau một năm là 402,9 ± 51,4 ml. 
+ Áp lực trong lòng bàng quang ở kỳ làm đầy trung bình từ 
20 – 30 cm nước. 
+ Lưu lượng dòng tiểu sau 6 tháng (tối đa là 14,2 ± 2,9 ml/s, 
trung bình 8,1 ± 1,8 ml/s). Có sự thay đổi của tốc độ dòng tiểu giữa 
các lần tái khám theo chiều hướng tốt dần, rõ nhất là trong 6 tháng 
đầu (p < 0,001). 
+ 98,4% bệnh nhân có khả năng kiểm soát nước tiểu (tiểu tự 
chủ) sau 6 tháng. 
- 52,6% bệnh nhân dưới 65 tuổi phục hồi được chức năng cương 
dương tốt sau 6 đến 12 tháng và chỉ 1 bệnh nhân (2,6%) liệt dương 
hoàn toàn không hồi phục sau 12 tháng (p < 0,001). 
KHUYẾN NGHỊ 
 Chỉ nên thực hiện kỹ thuật cắt và tạo hình bàng quang đơn 
thuần để lại một phần tuyến tiền liệt ở những cơ sở có điều kiện thực 
hiện sinh thiết lạnh.
1 
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
1. Đặt vấn đề 
Ung thư bàng quang khá phổ biến trong các bệnh lý ung thư 
đường niệu. Tổ chức y tế thế giới trong thông cáo vào năm 2000 đã 
ước tính có khoảng 132432 người chết do ung thư bàng quang [104]. 
Khi ung thư bàng quang ở giai đoạn xâm lấn nhưng chưa di căn hạch 
và di căn xa thì phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang và sau đó dùng 
đoạn ruột để tạo hình bàng quang mới cho bệnh nhân được xem là 
phẫu thuật chuẩn [34], [104], [170]. Nhìn chung các phẫu thuật này 
bên cạnh ưu điểm lấy bỏ triệt để tổ chức ung thư thì vẫn còn một số 
nhược điểm như phẫu thuật phức tạp, thời gian mổ kéo dài, có nhiều 
tai biến, biến chứng trong và sau mổ... Sau phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân 
bị són tiểu, tiểu không tự chủ cao, đa số đều bị liệt dương. Để giảm 
các biến chứng này một số tác giả như Colombo R. [39], Valencien 
G [148], Ghanem A. [53]... đã đề nghị kỹ thuật cắt bàng quang để lại 
một phần hay toàn bộ tuyến tiền liệt. 
Xuất phát từ thực tế nghiên cứu, điều trị trong nước cũng như 
trên thế giới, chúng tôi tiến hành đề tài này với hai mục tiêu: 
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư bàng quang xâm 
lấn bằng cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt 
và tạo hình bàng quang mới theo phương pháp Hautmann – Studer 
tại Bệnh viện Trung ương Huế. 
2. Đánh giá chức năng của bàng quang mới được tạo hình từ 
đoạn hồi tràng. 
2. Tính cấp thiết của đề tài 
Vẫn luôn tồn tại những tranh luận giữa cắt bàng quang toàn bộ và 
cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt, giữa tính 
triệt để, rộng rãi trong phẫu thuật ung thư và những yêu cầu bảo tồn 
2 
các chức năng ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh (hoạt 
động tiểu tiện, chức năng hoạt động tình dục). Điều này đặt ra những 
trăn trở cần giải đáp cho các nhà niệu khoa phải làm thế nào dung 
hòa được cả hai vấn đề trên [80], [96], [157]. 
3. Những đóng góp mới của luận án 
Tại Bệnh viện Trung Ương Huế phẫu thuật cắt bàng quang đơn 
thuần (lấy bỏ toàn bộ bàng quang, túi tinh và để lại một phần vỏ 
tuyến tiền liệt) được áp dụng từ năm 2003, sau gần 10 năm phẫu 
thuật cho trên 100 bệnh nhân đã thu được những kết quả đáng khích 
lệ. Đa số bệnh nhân sau mổ đều có kết quả khá tốt trên vấn đề tiểu tự 
chủ và chức năng cương dương, số lần đi tiểu ngày và đêm hợp lý, 
chất lượng cuộc sống được đảm bảo. Với kỹ thuật mới này các tác 
giả đã thu được kết quả khá ấn tượng trên phương diện điều trị ung 
thư, cũng như giải quyết tốt vấn đề tiểu tự chủ và liệt dương sau mổ, 
giảm đáng kể thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ [141]. 
4. Bố cục của luận án 
 Luận án dài 124 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 2 trang, Chương 1 - 
Tổng quan: 32 trang, Chương 2 - Đối tượng và phương pháp: 25 
trang, Chương 3 - Kết quả: 31 trang, Chương 4 - Bàn luận: 31 trang, 
Kết luận: 2 trang và Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 40 bảng, 7 biểu 
đồ và 24 ảnh và sơ đồ; 157 tài liệu tham khảo gồm 14 tài liệu tiếng 
Việt, 133 tài liệu tiếng Anh và 10 tài liệu tiếng Pháp. 
Chương 1 TỔNG QUAN 
1.1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU, SINH LÝ BÀNG QUANG VÀ GIẢI 
PHẪU TUYẾN TIỀN LIỆT LIÊN QUAN PHẪU THUẬT 
Bó mạch thần kinh TTL được mô tả bởi Walsh và Donker [152] 
nằm ở mặt sau bên của TTL giữa thành trực tràng và tuyến tiền liệt. 
23 
ung thư bàng quang xâm lấn, chưa có di căn hạch và di căn xa. 
Chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
1. Kết quả phẫu thuật 
- Cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt kết 
hợp với tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng theo phương pháp 
Hautmann – Studer làm giảm đáng kể thời gian phẫu thuật và lượng 
máu mất trong mổ, có ý nghĩa khi so sánh với các tác giả khác (p < 
0,001). Cụ thể: 
+ Tổng thời gian phẫu thuật 213,5 ± 29,7 phút. Lượng máu 
mất 139,5 ± 78,5 ml / bệnh nhân. Lượng máu truyền 152,4 ± 218,5 
ml / bệnh nhân. 
- Không có tai biến và tử vong trong mổ, không có tử vong sớm 
ở thời kỳ hậu phẫu. Tỷ lệ biến chứng sớm, biến chứng muộn cũng 
như tỷ lệ tái phát ung thư và tử vong sau mổ ở mức tương đương các 
tác giả khác. Cụ thể: 
+ Thời gian theo dõi trung bình sau mổ 30,13 ± 14,63 
tháng.Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ là 30,6% (19 biến chứng / 16 
bệnh nhân), cao nhất là nhiễm khuẩn vết mổ (9,7%). Biến chứng 
muộn gặp ở 20 bệnh nhân (32,3%), cao nhất là biến chứng thận ứ 
nước do trào ngược BQ – NQ (9,7%). 
+ Tái phát ung thư tại tiểu khung ở 2 bệnh nhân (3,2%), di 
căn hạch 3 bệnh nhân (4,8%), di căn xa 3 bệnh nhân (4,8%). Tử vong 
do ung thư tái phát và di căn 7 trường hợp (11,3%), tử vong do 
nguyên nhân khác 5 trường hợp (8,1%). Tỷ lệ tử vong chung 19,4%. 
- Nhóm tuổi, phân độ sức khỏe theo ASA và tình trạng nhiễm 
khuẩn đường niệu trước mổ là ba yếu tố có ảnh hưởng rõ nhất đến tỷ 
lệ biến chứng sớm và muộn. Các tỷ lệ biến chứng sớm, biến chứng 
22 
Thể tích tồn lưu nước tiểu trong lòng BQ sau đi tiểu là ở mức 
chấp nhận được ( khoảng dưới 80 ml) chưa có trường hợp nào phải 
chỉ định thông tiểu cách quãng hay dẫn lưu BQ. 
4.3.5. Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau mổ 
4.3.5.1. Khả năng phục hồi cương dương sau mổ 
 Có 62 BN trong nghiên cứu nhưng chúng tôi chỉ tập trung 
đánh giá sự phục hồi khả năng cương dương ở nhóm dưới 65 tuổi và 
không có rối loạn cương trước mổ (39 BN đạt từ 60 – 75 điểm theo 
thang điểm IIEF). Chúng tôi không đánh giá nhóm trên 65 tuổi (18 
BN) do có nhiều BN có biểu hiện rối loạn cương trước mổ ở các mức 
độ. Trong 39 BN được đánh giá này thì kết quả có sự hồi phục cương 
dương rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 khi so sánh khả năng 
cương dương bình thường ở 2 lần TK1 và TK2. Có 52,6% (22 BN) 
đã phục hồi được chức năng cương dương và chỉ có 1BN (2,6%) liệt 
dương hoàn toàn (p < 0,001). 
4.3.5.2. Mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với bàng quang mới 
 Tất cả BN đều đi tiểu được với BQ mới, không có trường 
hợp nào phải đặt thông tiểu hoặc dẫn lưu BQ. Kết quả có khoảng 
30% BN hài lòng và 70% chấp nhận được BQ mới là tương đương 
với nghiên cứu của các tác giả khác [11], [128], [137]. 
KẾT LUẬN 
Từ tháng 4/2008 đến tháng 7/2012 tại Khoa Ngoại Bệnh Viện 
TW Huế, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cắt bàng quang đơn thuần 
để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt và tạo hình bàng quang mới theo 
phương pháp Hautmann – Studer từ quai hồi tràng cho 62 bệnh nhân 
3 
Chúng nằm ẩn trong lớp cân cạnh tuyến tiền liệt. Mặc dù kích thước 
rất bé nhưng có ảnh hưởng lớn đến cương dương vật. Trong PT cắt 
bỏ BQ và một phần TTL, người ta sẽ cắt ngang tuyến dưới cổ BQ 
khoảng 0,5 – 1cm, phần TTL còn lại được khoét bỏ nhân và kèm cả 
đoạn niệu đạo TTL. Sau đó BQ được tạo hình từ ruột non sẽ được 
khâu nối vào vỏ tuyến. Mục đích giữ lại một phần vỏ tuyến là để bảo 
tồn toàn vẹn cơ thắt ngoài và bó mạch thần kinh TTL để sau mổ BN 
vẫn giữ được chức năng cương dương và tiểu tự chủ [38], [169]. 
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH LÝ UNG THƯ BÀNG 
QUANG (UTBQ) 
1.2.1. Giải phẫu bệnh và sự phân chia giai đoạn ung thư 
 Theo phân độ của UICC (Hiệp hội Quốc tế chống ung thư): 
 - UTBQ nông là u ở các giai đoạn Tis, Ta, T1. 
 - UTBQ xâm lấn là u ở các giai đoạn T2a-b, T3a-b, T4a-b [50]. 
1.2.4. Chỉ định và điều trị ung thư bàng quang xâm lấn 
1.2.4.1 Chỉ định cắt bàng quang 
Chỉ định cắt bàng quang khi u ở giai đoạn : T2 – T4a, N0, M0. 
Ở các giai đoạn này phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang để loại trừ 
khối u được xem là phẫu thuật chuẩn [51], [91], [156]. 
1.2.4.2 Một số thuật ngữ trong phẫu thuật cắt bàng quang 
- Cắt bán phần bàng quang (partial cystectomy) 
- Cắt bàng quang triệt căn (radical cystectomy) 
- Cắt bàng quang đơn thuần (hay cắt BQ để lại tuyến tiền liệt) 
Trái với cắt BQ triệt căn (radical cystectomy) thì thuật ngữ cắt 
bàng quang đơn thuần (Cystectomy simple) được dùng cho các 
trường hợp cắt BQ nhưng không cắt bỏ các cơ quan lân cận. Ở nữ giữ 
lại niệu đạo, tử cung và âm đạo. Ở nam giữ lại tuyến tiền liệt, túi tinh 
4 
và niệu đạo [84], [133]. Tuy nhiên trong thực tế đa số chỉ giữ lại TTL 
hay chỉ một phần vỏ của nó còn lấy bỏ luôn cả nhân TTL, niệu đạo 
TTL cùng với BQ, cắt bỏ luôn cả túi tinh và ống dẫn tinh nên phẫu 
thuật này về sau thường dùng dưới tên gọi cắt bàng quang để lại 
tuyến tiền liệt (prostate – sparing cystectomy) hay cắt bàng quang để 
lại vỏ tuyến tiền liệt (prostatic capsule sparing cystectomy) 
1.3. MỘT SỐ KỸ THUẬT TẠO HÌNH BÀNG QUANG TỪ RUỘT 
1.3.2.1 Kỹ thuật tạo hình bàng quang theo kiểu Hautmann 
Hình 1.8 Bàng quang được tạo hình kiểu Hautmann 
* Nguồn: theo Zerbib M., Pros en Urol. (2002) [156] 
1.3.2.2 Kỹ thuật tạo hình bàng quang theo kiểu Studer 
Hình 1.9 Bàng quang được tạo hình kiểu Studer 
* Nguồn: Theo Zerbib M., Pros en Urol. (2002) [156] 
1.3.3. Các kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang mới 
- Kỹ thuật của Studer nối trực tiếp NQ kiểu tận – bên vào đầu xa của 
một quai ruột dài khoảng 15 cm không xẽ dọc. 
21 
trung đánh giá ở 2 thời điểm sau 3 và 6 tháng nên tỷ lệ trào ngược 
BQ – NQ cao là chấp nhận được. 
4.3. ĐÁNH GIÁ BQ MỚI VÀ CHẤT LƯỢNG SỐNG 
Chúng tôi dùng niệu động học để đánh giá BQ mới. 
4.3.1. Về khả năng chứa đựng của bàng quang 
Thể tích bàng quang đo ngay trong mổ là 147,9 ± 15,2 ml (tối đa 
180ml, tối thiểu 100ml), ở thời điểm TK1 thể tích của BQ đo được 
258,6 ± 35,6ml, ở lần TK2 là 362,2 ± 49,2ml, và TK3 là 402,9 ± 
51,4ml. Nhìn chung thể tích của BQ mới thường đạt tối đa sau 
khoảng 6 tháng đến 1 năm với thể tích tương đương BQ bình thường 
từ 300 – 500ml. Trong 6 tháng đầu sau mổ thể tích BQ thường tăng 
rất nhanh rồi ổn định dần (p < 0,001). 
4.3.2. Về độ ổn định của bàng quang và áp lực BQ kỳ làm đầy 
Ở nhóm BN của chúng tôi áp lực trong lòng BQ ở 3 tháng đầu đo 
được là 27,4 ± 5,2 cm nước là khá tốt khi so với các tác giả khác 
cũng từ 24 – 30cm nước [1], [27], [54]. Sau 6 tháng cả áp lực và độ 
ổn định của BQ đều diễn biến theo chiều hướng tốt dần, ở các lần 
TK2 và TK3 áp lực thường thấp dưới 20 cm. Trên lâm sàng gần như 
không còn són tiểu ngày (96,7%), són tiểu đêm không liên tục nữa 
mà chỉ còn thỉnh thoảng (63,9%) chủ yếu do BN chưa có thói quen 
thức dậy đúng giờ để đi tiểu. 
4.3.3. Về khả năng tống xuất nước tiểu 
Áp lực trong lòng BQ khi đi tiểu đạt trung bình trên 55 cm nước. 
Lưu lượng dòng tiểu tối đa cũng như tối thiểu đều thấp nhưng ở mức 
chấp nhận được sau 6 tháng (tối đa là 14,2 ± 2,9 ml/s, trung bình 8,1 
± 1,8 ml/s). Có sự thay đổi của tốc độ dòng tiểu giữa các lần tái khám 
theo chiều hướng tốt dần, rõ nhất là trong 6 tháng đầu (p < 0,001) khi 
so sánh TK1 và TK2. 
20 
4.2.3.2 Kết quả ở thời điểm xuất viện 
Thời điểm xuất viện các chỉ số huyết đồ cho kết quả không có 
BN nào thiếu máu nặng hoặc rất nặng. Các chỉ số điện giải đồ trong 
máu thời điểm xuất viện đều ở mức bình thường. 
Về mức độ creatinin trong máu ở thời điểm sau mổ có 5 BN suy 
thận độ 1 và 5 BN suy thận độ 2 (giảm đi 50% so với trước mổ). 
4.2.4. Kết quả ở các lần tái khám 
4.2.4.2. Tái phát ung thư, tử vong và thời gian sống sau mổ 
 Chúng tôi có 8 bệnh nhân (12,9%) có u tái phát tại chổ hay di 
căn. Trong đó: 
 + Hai BN (3,2%) tái phát ung thư tại chổ, cụ thể 1 tái phát tại 
niệu đạo vào tháng thứ 8 sau PT, 1 u xâm lấn miệng niệu quản trái 25 
tháng sau PT. 
 + Ba trường hợp di căn hạch (4,8%) sau 6,14 và 20 tháng. 
 + Ba trường hợp di căn xa (4,8%) đến gan và phổi sau 21, 35 
và 48 tháng. 
Tử vong do ung thư tái phát hoặc di căn trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 7 trường hợp (11,3%) gồm 3 trường hợp di căn hạch, 3 
di căn xa và 1 trường hợp u tái phát tại chỗ xâm lấn niệu đạo. 
Tử vong do các bệnh lý khác là 5 BN (8,1%). Nhìn chung tỷ lệ 
tái phát và di căn của chúng tôi thấp hơn khi so sánh với các tác giả 
khác có thể vì thời gian theo dõi trung bình của chúng tôi ngắn hơn. 
4.2.4.3. Các biến chứng muộn khi tái khám 
Tỷ lệ các loại biến chứng muộn chúng tôi ghi nhận cũng tương 
đương hoặc thấp hơn các tác giả khác, chỉ có biến chứng thận ứ nước 
do trào ngược BQ – NQ gặp ở 6 BN (9,7%) là khá cao. Tuy nhiên 
biến chứng này thường giảm dần rồi mất đi khi theo dõi lâu dài [11], 
[27]. Bệnh nhân của chúng tôi do có thời gian theo dõi ngắn, tập 
5 
1.4. CHỨC NĂNG CỦA BÀNG QUANG MỚI 
Bàng quang mới được đánh giá dựa trên b ... g mở rộng lên phía trên ĐM chủ [156]. 
+ Cắt ngang 2 niệu quản ở vị trí cách thành BQ 2 – 3 cm. Mỏm 
cắt NQ sẽ làm sinh thiết lạnh tức thì nếu dương tính NQ sẽ được cắt 
tiếp cho đến tận vị trí mỏm cắt âm tính. 
+ Cắt toàn bộ BQ, túi tinh và cắt ngang TTL dưới cổ BQ từ 1 – 
1,5 cm. Khoét bỏ nhân TTL cùng niệu đạo TTL đến tận đỉnh TTL 
ngang mức ụ núi chỉ để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt [98], [100]. 
+ Các mẫu tổ chức TTL và mỏm cắt NĐ sẽ được gởi làm xét 
nghiệm sinh thiết lạnh tức thì, nếu kết quả âm tính sẽ giữ lại vỏ TTL. 
Nếu dương tính sau lần cắt đầu tiên chúng tôi sẽ tiến hành cắt tiếp lần 
2 lấy sâu hết nhân TTL và niệu đạo đến tận cơ vòng ngoài niệu đạo. 
Nếu vẫn dương tính ở lần 2 thì cắt bỏ hết TTL, cắt hết niệu đạo đưa 
niệu quản ra da hoặc thông qua đoạn ruột theo kiểu Bricker và loại 
khỏi nhóm nghiên cứu [19], [62], [109], [113]. 
19 
Thời gian phẫu thuật của chúng tôi giảm đáng kể là do: 
+ Thì cắt BQ không cần phải cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt. 
+ Thì tạo hình được 2 kíp PT tiến hành đồng thời (kíp cắt nối phục 
hồi lưu thông tiêu hóa và kíp khâu gấp ruột W tạo hình BQ). 
 + Miệng nối BQ vào mỏm cắt niệu đạo được thực hiện bằng mũi 
khâu vắt. 
 + Miệng nối 2 niệu quản vào BQ theo kiểu Studer. 
4.2.3 Kết quả sớm sau mổ 
4.2.3.1. Tai biến trong mổ và các biến chứng sớm 
Bảng 4.2 Tỷ lệ tử vong và biến chứng sớm sau mổ của các tác giả 
 Thông số 
Tác giả 
Số BN Tử vong 
sớm sau mổ 
Biến chứng 
cần PT lại 
Biến chứng 
không cần PT 
Sevin G. [99] 124 6 (5%) 17 (14%) 42 (34%) 
Kulkarni J.N [69] 102 3 (3%) 9 (8,8%) 23 (22%) 
Stein J.P. [128] 1054 27 (2,5%) 292 (28%) 
Lance R.S [70] 33 0 20 (60,6%) 
Bostrom P.J [30] 258 10 (3,9%) 28 (11%) 56 (23%) 
Đ.Q. Oánh [11] 113 1 (0,9%) 3 (2,7%) 23 (20%) 
Chúng tôi 62 0 2 (3,2%) 14 (22,6%) 
Kết quả của chúng tôi không có trường hợp nào tử vong trong 
mổ và trong thời kỳ hậu phẫu. Trong các biến chứng nặng cần phải 
can thiệp PT có 2 BN (3,2%), một BN sổ thành bụng do bị bục chỉ 
khâu, một trường hợp tắc ruột cơ học. 
18 
TTL dưới cổ BQ 1cm và lấy bỏ cả BQ, túi tinh và phần đáy TTL, 
mỏm cắt TTL còn để lại sẽ được khoét bỏ nhân xơ TTL và lấy luôn 
đoạn NĐ này. Như vậy thay vì phải bóc tách phía ngoài vỏ TTL để 
cắt bỏ nó cùng với đoạn niệu đạo TTL thì chúng tôi khoét bỏ bằng 
đường trong lòng tuyến để tránh đụng chạm trực tiếp đến bó mạch 
thần kinh TTL (đi sát phía sau vỏ tuyến) nên nâng cao tỷ lệ bảo tồn 
cương dương sau mổ. Niệu đạo TTL cũng được cắt bỏ nên vẫn đảm 
bảo về mặt ung thư học [47], [78]. 
4.2.2.2 Cải tiến trong kỹ thuật tạo hình bàng quang 
Phối hợp 2 kỹ thuật Hautmann để tạo túi chứa và Studer để cắm 
2 NQ chống trào ngược. 
 Bảng 4.1 Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất 
Tác giả 
Số 
BN 
Thời gian mổ Lượng máu mất 
Skinner E.C. [109] 44 387’ ± 13’ 1578 ± 127 ml 
Lilien & Camey [156] 88 540’ 2500 ml 
Tolhurst S.R. [132] 35 350’ 1005 ml 
Đào Quang Oánh [11] 113 355’ ± 32’ Không ghi nhận 
Chúng tôi 62 213,5’ ± 29,7’ 139,5 ± 78,5 ml 
P < 0,001 < 0,001 
7 
Hình 2.2: Nguyên tắc cắt bàng quang trong nghiên cứu 
* Nguồn: Theo Sebe P., Pros en Urol. (2003) [155] 
- Thì tạo hình BQ từ ruột: 
 + Kết hợp cả hai kỹ thuật Studer và Hautmann (hình 2.3), cụ thể 
chọn kiểu Hautmann để tạo hình BQ và kiểu Studer để cắm hai NQ. 
+ Sử dụng 60 cm hồi tràng cách van hồi manh tràng 25 – 30 cm 
để tạo hình bàng quang. 45 – 50 cm đầu xa của đoạn ruột được xẻ 
dọc theo bờ tự do và khâu gấp thành 4 phần đều nhau như kiểu cắt và 
gấp ruột của Hautmann (tạo thành hình túi W) để tạo túi chứa nước 
tiểu của BQ mới. Còn lại 15 cm đầu gần giữ nguyên hình ống để cắm 
2 niệu quản theo kiểu tận – bên của Studer. 
+ Khâu nối phần thấp nhất của BQ mới vào phần vỏ TTL còn lại 
bằng các mũi khâu vắt, chỉ Vicryl 2.0. 
2.3.4. Đánh giá kết quả thời điểm xuất viện và các lần tái khám 
Bệnh nhân được đánh giá trên 2 tiêu chí là kết quả phẫu thuật và 
chức năng BQ mới ở các thời điểm. 
2.3.4.1. Kết quả thời điểm xuất viện 
Dựa trên bảng tiêu chuẩn đánh giá BN khi ra viện (bảng 2.1) 
chúng tôi chia ra ba mức tốt, khá, xấu. 
8 
2.3.4.2. Kết quả các lần tái khám 
Các lần TK bệnh nhân sẽ được ghi nhận các triệu chứng lâm 
sàng, cận lâm sàng và làm niệu động học đánh giá chức năng BQ 
mới. Ngoài ra BN còn được đánh giá khả năng cương dương vật, ghi 
nhận các biến chứng xa và thời gian sống sau mổ 
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU: Số liệu được thu nhập, mã hoá và xử lý bằng 
phần mềm Medcalc phiên bản 12.1.0. 
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH NHÂN 
3.1.1. Tuổi và giới 
Tuổi trung bình của BN là 58,7 ± 11,7 (min: 34, max: 86) 
3.1.5. Đặc điểm cận lâm sàng 
3.1.5.3. Xét nghiệm Ure,Creatinin máu trước phẫu thuật 
Có 14 bệnh nhân suy thận (độ 1: 3 BN, độ 2: 11BN). 
3.1.5.5. Kết quả cấy nước tiểu trước phẫu thuật 
Tổng số có 17 BN (27,4%) cấy nước tiểu (+), thường gặp nhất là 
nhóm vi khuẩn đường ruột chiếm gần 90% trường hợp. 
3.1.5.6. Tìm tế bào ung thư trong nước tiểu 
100% trường hợp (62 bệnh nhân) được xét nghiệm tìm tế bào 
ung thư trong nước tiểu trước mổ trong đó có 4 trường hợp dương 
tính (tìm thấy tế bào ung thư) chiếm tỷ lệ 6,5%. 
3.1.6. Đánh giá toàn trạng trước phẫu thuật theo ASA 
Tổng cộng có 39 bệnh nhân (62,9%) được xếp loại ASA 1, có 9 
BN (14,5%) được xếp loại ASA 2 và 14 BN (22,6%) ASA 3. 
17 
Chương 4 BÀN LUẬN 
4.1. VÀI NHẬN XÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH NHÂN 
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 
4.2.1. Chọn lựa kỹ thuật phẫu thuật 
4.2.1.1. Cắt bàng quang đơn thuần để lại vỏ tuyến tiền liệt (prostatic 
capsule sparing cystectomy) hay cắt triệt căn (radical cystectomy)? 
Phẫu thuật cắt BQ triệt căn từ lâu đã được xem như “PT chuẩn” 
hay “tiêu chuẩn vàng” trong điều trị UTBQ xâm lấn [42], [53], [150]. 
Tuy nhiên các báo cáo ngày càng đề cập nhiều hơn về các hạn chế 
của PT về chất lượng cuộc sống, về khả năng tiểu tự chủ, về khả 
năng cương dương sau mổ [46 ], [77], [86]. Trong khi đó PT cắt BQ 
đơn thuần để lại vỏ TTL cơ bản giải quyết được các vấn đề này, hơn 
nữa nó còn giúp giảm thời gian PT, giảm lượng máu mất, giảm tai 
biến, biến chứng trong và sau mổ. 
4.2.1.2. Chọn lựa kỹ thuật nào để tạo hình bàng quang? 
Khuynh hướng chung hiện nay của đa số tác giả là chọn phương 
pháp tạo hình BQ mới từ ruột để nối vào niệu đạo hay còn gọi là BQ 
trực vị (orthotopic neobladder) [79], [143]. 
Trong nghiên cứu, chúng tôi phối hợp kỹ thuật Hautmann – 
Studer để tạo hình BQ với nhiều ưu điểm nổi trội của kỹ thuật như 
đơn giản, tỉ lệ xì rò miệng nối thấp, BQ mới tròn đều. Cắm 2 niệu 
quản vào BQ theo kỹ thuật của Studer có tác dụng chống trào ngược 
rất tốt, quai ruột dài nên không bị căng niệng nối niệu quản. 
4.2.2. Các cải tiến trong kỹ thuật phẫu thuật 
4.2.2.1. Cải tiến trong kỹ thuật cắt bàng quang 
Dù dùng thuật ngữ cắt BQ đơn thuần nhưng chúng tôi chủ trương 
cắt bỏ luôn túi tinh và một phần TTL. Cụ thể là sau khi cắt ngang 
16 
3.3.2.3. Khả năng kiểm soát nước tiểu của bàng quang mới 
Đánh giá dựa trên tình trạng tiểu mất tự chủ (tiểu són) hay tự chủ 
khi bệnh nhân thức (ban ngày) và khi bệnh nhân ngủ (ban đêm), cũng 
như khoảng cách giữa các lần đi tiểu. 
Không có trường hợp nào BN bị són tiểu liên tục cả ngày và 
đêm. Đa số BN đều có kết quả kiểm soát nước tiểu tốt dần lên giữa 
các lần khám. 
3.3.3.Khả năng phục hồi cương và cảm nhận với bàng quang mới 
3.3.3.1. Khả năng phục hồi cương dương 
Trong tổng số 44 BN dưới 65 tuổi (71%) có 39 BN (62,9%) còn 
khả năng cương dương và giao hợp bình thường trước mổ (đạt 60 – 
75 điểm theo thang điểm IIEF). Các BN này được đánh giá mức độ 
phục hồi cương dương vào các lần TK1 và TK2. 
Bảng 3.33 Khả năng phục hồi cương dương 
 Lần khám 
Cương dương 
Trước mổ 
(n=39) 
TK1 (%) 
(n = 39) 
TK2 (%) 
(n = 38*) 
P 
Độ 1(không cương) 0 19 (48,7) 1 (2,6) < 0,001 
Độ 2 (cương yếu) 0 18 (46,2) 17 (44,7) = 0,903 
Độ 3 (bình thường) 39(100) 2 (5,1) 20 (52,6) < 0,001 
38*: BN Dương Đình D. 44 tuổi , tử vong sau 6 tháng. 
3.3.3.2 Cảm nhận của bệnh nhân với BQ mới 
BN được sơ bộ đánh giá chất lượng cuộc sống với BQ mới 
100% BN hài lòng hoặc chấp nhận được với BQ mới. 
9 
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 
3.2.1. Các thông số phẫu thuật chính 
Bảng 3.13 Các thông số chính nghi nhận trong quá trình PT 
Các thông số Giá trị trung bình 
(܆ഥ ± SD) 
Tối đa Tối 
thiểu 
Tổng thời gian phẫu thuật 213,5’ ± 29,7’ 295’ 180’ 
Thời gian cắt bàng quang 105,7’ ± 18,3’ 150’ 75’ 
Thời gian tạo hình BQ 105,9’ ± 17,2’ 150’ 75’ 
Lượng máu mất ước tính 139,5 ± 78,5 ml 400 ml 50 ml 
Lượng máu truyền trong mổ 152,4 ± 218,5 ml 750 ml 0 ml 
Thể tích BQ đo ngay sau mổ 147,9 ± 15,2 ml 180 ml 100ml 
Chiều dài đoạn ruột được lấy 62,4 ± 4,3 cm 70 cm 60 cm 
Vị trí cách van Bauhin 31,5 ± 7,3 cm 40 cm 20 cm 
3.2.2. Kết quả giải phẫu bệnh mẫu nghiệm sau mổ 
Tất cả mỏm cắt niệu quản và niệu đạo đều được làm sinh thiết 
lạnh để đảm bảo cắt cho đến vị trí âm tính, không còn để sót tế bào 
ung thư. Cả 62 bệnh nhân trong nghiên cứu đều có kết quả ung thư tế 
bào chuyển tiếp, chưa di căn hạch (GPB hạch âm tính). 
10 
Kết quả GPB sau mổ giai đoạn T2b có 4 BN, T3a: 15 BN, T3b: 
12 BN và T4a: 31 BN (50%). 
3.2.3. Tai biến trong mổ và biến chứng sớm sau mổ 
3.2.3.1. Tai biến trong mổ 
 Trong thời gian mổ chúng tôi không gặp một tai biến nặng nào 
và không có tử vong trong mổ. 
3.2.3.2. Các biến chứng sớm ở thời kỳ hậu phẫu 
Bảng 3.15 Các biến chứng sớm sau mổ 
Các biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ % 
Nhiễm khuẩn vết mổ 6 9,7 
Rò nước tiểu chân dẫn lưu BQ 5 8,1 
Rò tiêu hóa 1 1,6 
Viêm thận bể thận 1 1,6 
Rối loạn điện giải 1 1,6 
Suy thận cấp 1 1,6 
Viêm phổi 1 1,6 
Tắc ruột cơ học 2 3,2 
Bục chỉ vết mổ, sổ thành bụng 1 1,6 
Tổng (n = 62) 19 / 16 BN 30,6% 
 Tổng cộng có 19 biến chứng trên 16 BN. 
15 
Bảng 3.29 Áp lực đồ bang quang ở giai đoạn làm đầy và tống xuất 
 Áp lực BQ 
Lần khám 
Giai đoạn làm đầy 
Xഥ	± SD (cm nước) 
Giai đoạn tống xuất 
Xഥ	 ± SD (cm nước) 
TK 1 (n = 39) 27,4 ± 5,2 55,7 ± 22,6 
TK 2 (n = 61) 20,1 ± 5,5 65,2 ± 22,3 
TK 3 (n = 20) 15,6 ± 5,1 53,7 ± 32,3 
P1,2 < 0,0001: so sánh áp lực giai đoạn làm đầy giữa lần TK1 và TK2 
P2,3 < 0,01: so sánh áp lực giai đoạn làm đầy giữa lần TK2 và TK3 
- Các chỉ số ghi nhận trên niệu dòng đồ (Uroflowmetry) 
Bảng 3.30 Các chỉ số niệu dòng đồ 
 Các chỉ số 
Lần khám 
Lưu lượng 
tiểu tối đa 
(ml/s) 
Lưu lượng 
trung bình 
(ml/s) 
Thể tích tồn 
lưu (ml) 
Thời gian 
tiểu (s) 
TK1 (n = 39) 10,4 ± 2,7 5,7 ± 2,0 55,1 ± 15,2 33,4 ± 6,6 
TK2 (n = 61) 14,2 ± 2,9 8,1 ± 1,8 64,9 ± 13,3 31,9 ± 7,5 
TK3 (n = 20) 15,5 ± 3,0 9,8 ± 2,2 71,5 ± 13,2 29,5 ± 4,5 
P1,2 < 0,0001: khi so sánh thay đổi lưu lượng dòng tiểu tối đa và dòng 
tiểu trung bình ở hai lần TK1 và TK2. 
P2,3 = 0,0884 cũng yếu tố trên khi so sánh giữa TK2 và TK3 
14 
3.3. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG BÀNG QUANG MỚI 
3.3.1. Thời điểm xuất viện 
3.3.1.1. Các chỉ số niệu dòng đồ (uroflowmetry) thời điểm ra viện 
Bảng 3.25 Các chỉ số niệu dòng đồ khi xuất viện 
Các chỉ số ܆ഥ ± SD Tối đa Tối thiểu 
Thể tích BQ (ml) 114,7 ± 19,6 155 70 
Thể tích cặn BQ sau tiểu (ml) 41,2 ± 12,4 80 20 
Tốc độ dòng tiểu tối đa (ml/s) 8,2 ± 2,5 17 4,8 
Tốc độ dòng tiểu trung bình (ml/s) 4,5 ± 1,4 7,8 2,1 
Số lần tiểu đêm (lần/đêm) 4,2 ± 0,6 6 3 
3.3.1.2. Đánh giá chất lượng bàng quang ở thời điểm xuất viện 
100% BN được xếp loại tốt (14,5%) và khá (85,5%), không có 
xếp loại xấu. 
3.3.2. Chức năng bàng quang mới ở các thời điểm tái khám 
3.3.2.2. Các kết quả niệu động học đánh giá chức năng BQ mới 
- Các chỉ số ghi nhận trên áp lực đồ bàng quang (Cystometry) 
 Bảng 3.28 Thể tích bàng quang ở các lần tái khám 
 Chỉ số 
Lần khám 
Thể tích trung 
bình (ml) 
Tối đa Tối thiểu P 
TK1 (n = 39) 258,6 ± 35,6 324 200 P1,2 < 0,001 
TK2 (n = 61) 362,2 ± 49,2 491 270 P2,3 < 0,01 
TK3 (n = 20) 402,9 ± 51,4 493 300 P1,3 < 0,001 
11 
3.2.5. Kết quả tái khám sau phẫu thuật 
3.2.5.2. Thời gian theo dõi sau xuất viện 
Trung bình: 30,13 ± 14,63 tháng (tối đa: 55, tối thiểu: 6) 
- Định lượng B12 trong máu khi tái khám 
Trung bình : 698,9 ± 173,2 pg/ml (tối đa :1517, tối thiểu : 455,4). 
3.2.5.4. Đánh giá chức năng thận ở các lần tái khám 
Bảng 3.19 Kết quả ure, creatinin máu ở các lần tái khám 
Lần tái khám 
Xét nghiệm 
TK1 
(n=62) 
BN/Tỷ lệ 
TK2 
(n=61) 
BN/Tỷ lệ 
TK3 
(n=29) 
BN/Tỷ lệ 
Ure 
(mmol/l) 
≤ 8,3 53 (85,5) 48 (78,7) 20 (69) 
> 8,3 9 (14,5) 13 (21,3) 9 (31) 
Tổng / Tỷ lệ % 62/100 61/100 29/100 
Creatinin 
(µmol/ml) 
≤ 120 (Bình thường) 48 (77,4) 43 (70,5) 17 (58,6) 
121 – 129 (Độ 1) 8 (12,9) 14 (23) 5 (17,3) 
130 – 299 ( Độ 2) 4 (6,5) 4 (6,5) 6 (20,7) 
300 – 499 (Độ 3a) 2 (3,2) 0 1 (3,4) 
Tổng / Tỷ lệ % 62/100 61/100 29/100 
12 
3.2.5.5. Các biến chứng xa ghi nhận khi tái khám 
Bảng 3.20 Biến chứng xa được ghi nhận ở các lần tái khám 
 Thời điểm 
Biến chứng 
TK1 
(n = 62) 
TK2 
(n=61) 
TK3 
(n=39) 
Số BN mắc 
biến chứng 
(%) 
Hẹp miệng nối NĐ – 
BQ 
0 3 2 3 (4,8) 
Sỏi BQ 0 0 1 1 (1,6) 
Thận ứ nước do hẹp 
miệng nối NQ – BQ 
4 4 4 4 (6,5) 
Thận ứ nước do trào 
ngược BQ – NQ 
7 2 1 6 (9,7) 
Rối loạn điện giải 1 0 0 1 (1,6) 
Rối loạn tiêu hóa 1 0 0 1 (1,6) 
Suy thận cấp và mạn 
sau mổ 
2 2 0 4 (6,5) 
Tổng biến chứng 15(24,2) 11(18,0) 8(20,5) 20 BN(32,3) 
Tổng cộng có 34 biến chứng muộn trên 20 BN. 
3.2.5.6. Tái phát ung thư tại chỗ và di căn 
Tái phát ung thư tại vị trí miệng nối BQ – TTL là 1 bệnh nhân 
(1,6%) vào tháng thứ 8 sau PT, 1 BN (1,6%) u xâm lấn miệng NQ 
trái 25 tháng sau phẫu thuật. Ba trường hợp di căn hạch (4,8%) sau 6, 
13 
14 và 20 tháng. Ba trường hợp di căn xa (4,8%) đến gan và phổi sau 
21, 35 và 48 tháng. 
3.2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ tai biến, biến chứng sau mổ 
3.2.6.1. Yếu tố phân độ ASA 
Tỷ lệ biến chứng sớm (nhẹ và nặng) và biến chứng muộn đều cao 
hơn ở nhóm ASA 3 so với nhóm đối chứng (ASA ≤ 2) từ 15 – 20%, 
tuy nhiên chỉ có nhóm biến chứng sớm và nặng ở ASA 3 là cao hơn 
có ý nghĩa (p < 0,05). 
3.2.6.2 Yếu tố tình trạng nhiễm khuẩn niệu trước mổ 
Yếu tố nhiễm khuẩn ảnh hưởng rõ lên tỷ lệ các loại biến chứng. 
Cụ thể ở nhóm BN có nhiễm khuẩn trước mổ tỷ lệ các loại biến 
chứng sớm và biến chứng muộn cao hơn từ 10 – 30% so với nhóm 
không nhiễm khuẩn, trong đó tỷ lệ biến chứng sớm và nhẹ cao hơn 
có ý nghĩa (P < 0,001). 
3.2.6.3 Yếu tố tuổi 
Tuổi có ảnh hưởng rõ lên tỷ lệ biến chứng sớm và muộn sau mổ, 
tỷ lệ biến chứng luôn cao hơn từ 10 – 15% ở nhóm tuổi ≥ 70. 
3.2.7.2. Tỉ lệ và nguyên nhân tử vong 
Có 12 BN tử vong tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu chiếm 
tỷ lệ 19,4%. Trong đó có 11 trường hợp (17,8%) tử vong do các biến 
chứng và tiến triển của bệnh UTBQ, một trường hợp tử vong do bệnh 
lý không liên quan (chấn thương sọ não). 
Ba trường hợp di căn hạch sau 6,14 và 20 tháng. Ba trường hợp 
di căn xa đến gan và phổi sau 21, 35 và 48 tháng. Cả 6 trường hợp di 
căn hạch và di căn xa bệnh nhân đều tử vong. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dieu_tri_ung_thu_bang_quang_xam_l.pdf