Tóm tắt Luận án Nghiên cứu DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bằng kỹ thuật Realtime PCR nhằm dự báo sớm tiền sản giật
Việc phát hiện ra DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ
đã mở ra một hướng mới đó là chẩn đoán trước sinh bằng các kỹ thuật không
xâm lấn. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết
tương thai phụ tăng tương ứng với tuổi thai, tăng cao bất thường liên quan đến
các biến chứng của thai kỳ (tiền sản giật, đẻ non, .) và được thải trừ nhanh
chóng sau đẻ. Nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ tăng
cao có ý nghĩa lần đầu tiên từ tuần thai thứ 17 và lần thứ 2 vào thời điểm 3
tuần trước khi có triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật. Điều này gợi ý khả
năng ứng dụng kỹ thuật định lượng DNA phôi thai tự do để sàng lọc và phát
hiện sớm các thai phụ có nguy cơ tiền sản giật. Một số nghiên cứu đã sử dụng
kỹ thuật Realtime PCR để định lượng được DNA thai từ tuần thứ 5 và 6 của
thai kỳ và trên cơ sở kỹ thuật này đã được áp dụng vào chẩn đoán trước sinh
không xâm lấn một cách chính xác và hiệu quả hơn trong việc theo dõi, dự
đoán các nguy cơ của cả mẹ và thai nhi trong quá trình thai nghén
Ở Việt Nam, hiện tại chẩn đoán tiền sản giật dựa vào triệu chứng của bệnh:
tăng huyết áp, protein niệu, . bên cạnh đó việc theo dõi phát hiện tiền sản giật
dựa vào các triệu chứng của bệnh nhân phát hiện ra và tự đến khám: phù, nhức
đầu, Các xét nghiệm sàng lọc định lượng các dấu ấn như αFP, uE3 . nhưng
tính đặc hiệu, chẩn đoán và theo dõi dọc không cao. Với mục đích nghiên cứu
vai trò của DNA phôi thai tự do trong tiền sản giật để giúp thầy thuốc lâm sàng
có thêm một dấu ấn sinh học trong dự báo sớm, theo dõi và tiên lượng tiền sản
giật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên
cứu DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bằng kỹ thuật Realtime
PCR nhằm dự báo sớm tiền sản giật" với các mục tiêu sau:
1.Hoàn chỉnh và xây dựng đường chuẩn của kỹ thuật Realtime PCR để định
lượng DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ.
2.Đánh giá nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bình
thường và thai phụ tiền sản giật
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bằng kỹ thuật Realtime PCR nhằm dự báo sớm tiền sản giật
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việc phát hiện ra DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ đã mở ra một hướng mới đó là chẩn đoán trước sinh bằng các kỹ thuật không xâm lấn. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ tăng tương ứng với tuổi thai, tăng cao bất thường liên quan đến các biến chứng của thai kỳ (tiền sản giật, đẻ non, ...) và được thải trừ nhanh chóng sau đẻ. Nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ tăng cao có ý nghĩa lần đầu tiên từ tuần thai thứ 17 và lần thứ 2 vào thời điểm 3 tuần trước khi có triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật. Điều này gợi ý khả năng ứng dụng kỹ thuật định lượng DNA phôi thai tự do để sàng lọc và phát hiện sớm các thai phụ có nguy cơ tiền sản giật. Một số nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật Realtime PCR để định lượng được DNA thai từ tuần thứ 5 và 6 của thai kỳ và trên cơ sở kỹ thuật này đã được áp dụng vào chẩn đoán trước sinh không xâm lấn một cách chính xác và hiệu quả hơn trong việc theo dõi, dự đoán các nguy cơ của cả mẹ và thai nhi trong quá trình thai nghén Ở Việt Nam, hiện tại chẩn đoán tiền sản giật dựa vào triệu chứng của bệnh: tăng huyết áp, protein niệu, ... bên cạnh đó việc theo dõi phát hiện tiền sản giật dựa vào các triệu chứng của bệnh nhân phát hiện ra và tự đến khám: phù, nhức đầu, Các xét nghiệm sàng lọc định lượng các dấu ấn như αFP, uE3 ... nhưng tính đặc hiệu, chẩn đoán và theo dõi dọc không cao. Với mục đích nghiên cứu vai trò của DNA phôi thai tự do trong tiền sản giật để giúp thầy thuốc lâm sàng có thêm một dấu ấn sinh học trong dự báo sớm, theo dõi và tiên lượng tiền sản giật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bằng kỹ thuật Realtime PCR nhằm dự báo sớm tiền sản giật" với các mục tiêu sau: 1. Hoàn chỉnh và xây dựng đường chuẩn của kỹ thuật Realtime PCR để định lượng DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ. 2. Đánh giá nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bình thường và thai phụ tiền sản giật. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Công trình đầu tiên trong nước nghiên cứu xây dựng và hoàn chỉnh đường chuẩn của kỹ thuật Realtime PCR để định lượng nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ bình thường và thai phụ tiền sản giật và đã thu được một số kết quả nhất định. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu sự thay đổi nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bình thường và thai phụ tiền sản giật. Với kết 2 quả thu được của nghiên cứu này sẽ giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm một phương pháp chẩn đoán trước sinh không xâm lấn, dự báo sớm tiền sản giật hiện đại với độ tin cậy cao. BỐ CỤC LUẬN ÁN Luận án bao gồm: 105 trang; Đặt vấn đề (2 trang); Chương 1: Tổng quan (35 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (16 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (21 trang); Chương 4: Bàn luận (29 trang) và Kết luận (1 trang). Kiến nghị (1 trang). Trong luận án có: 26 bảng, 3 biểu đồ, 16 hình. Luận án có 163 tài liệu tham khảo, bao gồm: 16 tiếng Việt, 147 tiếng Anh. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ Để phát hiện sự có mặt cũng như kích thước của DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ, các nghiên cứu đã sử dụng cặp mồi của gen SRY (Sex- determining region of Y gene) (gen đặc hiệu của NST Y). 1.1.1. Nguồn gốc của DNA phôi thai tự do Mặc dù DNA phôi thai trong huyết tương thai phụ đã được biết đến với nhiều ứng dụng nhưng cơ chế sinh học lại còn nhiều điều chưa sáng tỏ. Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ, trong đó có 3 khả năng: 1.1.1.1. Nguồn gốc của DNA phôi thai tự do từ những tế bào thai có nhân lưu hành trong tuần hoàn mẹ 1.1.1.2. Nguồn gốc của DNA phôi thai tự do từ rau thai 1.1.1.3. Nguồn gốc từ sự trao đổi trực tiếp của các phân tử DNA phôi thai tự do giữa mẹ và thai 1.1.2. Kích thước của DNA phôi thai tự do Nghiên cứu của Chan KC. và CS (2004): 57% DNA của người mẹ có kích thước > 201bp; hầu hết kích thước của DNA phôi thai tự do ngắn ≤193bp, 20% kích thước > 193bp, 0% kích thước > 313bp và ngắn hơn DNA có nguồn gốc từ của mẹ. Nghiên cứu của Li Y. và CS (2004): kích thước của DNA phôi thai tự do 1kb. Nghiên cứu của Fan HC và CS (2010): kích thước của DNA phôi thai tự do khoảng 130 - 150bp, nhưng không dài hơn 250bp. 1.1.3. Thời gian bán hủy t/2 của DNA phôi thai tự do 3 DNA phôi thai tự do chiếm khoảng 11 - 13% của tổng số DNA lưu hành trong tuần hoàn thai phụ. Thời gian xuất hiện DNA phôi thai tự do đầu tiên lưu hành trong tuần hoàn thai phụ tại thời điểm thai 5 - 7 tuần và nồng độ DNA phôi thai tự do tăng dần theo tuổi thai. Nghiên cứu của Lo và CS (1999) thời gian bán hủy t/2 của DNA phôi thai tự do khoảng 16,3 phút (từ 4–30 phút). Nghiên cứu của Smid và CS (2003), Tsui và CS (2012) nồng độ DNA thai sau sjnh rất thấp và không phát hiện được DNA thai sau sinh 2 ngày. Stephanie và CS (2013) thấy rằng: tốc độ giải phóng DNA phôi thai tự do vào tuần hoàn thai phụ sau khi sinh xảy ra gồm: giai đoạn ban đầu nhanh với thời gian bán hủy t/2 khoảng 1h, trong khi giai đoạn chậm với thời gian bán hủy t/2 khoảng 13h, tuy nhiên sau sinh 1-2 ngày cũng không phát hiện được DNA phôi thai tự do. 1.1.4. Tình hình nghiên cứu DNA phôi thai tự do ở nước ngoài và ở Việt Nam 1.2. Tổng quan về tiền sản giật 1.2.1. Khái niệm tiền sản giật Tiền sản giật (TSG) là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra ở nửa sau của thai kỳ bắt đầu từ tuần thứ 20 của quá trình mang thai, được biểu hiện ở hội chứng gồm 3 triệu chứng chính là tăng huyết áp, protein niệu và phù. 1.2.2. Yếu tố nguy cơ và cơ chế bệnh sinh của tiền sản giật 1.2.2.1. Các yếu tố nguy cơ Bảng 1.1. Một số yếu tố nguy cơ của tiền sản giật Yếu tố nguy cơ OR hoặc RR (95%CI) Hội chứng kháng phospholipid 9.7 (4.3–21.7) Bệnh thận 7.8 (2.2–28.2) Tiền sử TSG 7.2 (5.8–8.8) Bệnh lupus ban đỏ hệ thống 5.7 (2.0–16.2) Sinh lần đầu 5.4 (2.8–10.3) Tăng huyết áp mạn tính 3.8 (3.4–4.3) Đái tháo đường 3.6 (2.5–5.0) Sống ở vùng núi cao so với mặt nước biển 3.6 (1.1–11.9) Tiền sử gia đình mắc các bệnh lý tim mạch (bệnh tim hoặc đột quị ở 2 người thân trở lên) 3.2 (1.4–7.7) Béo phì 2.5 (1.7–3.7) Tiền sử gia đình (mẹ hoặc chị/em gái bị TSG) 2.3–2.6 (1.8–3.6) Tuổi thai phụ > 40 1.68 (1.23–2.29) (chưa sinh lần nào) 1.96 (1.34–2.87) (Đa thai) 4 1.2.2.2. Cơ chế bệnh sinh Mặc dù cơ chế gây bệnh chính xác vẫn chưa được hiểu rõ nhưng có những bằng chứng cho thấy TSG chỉ xảy ra khi có sự hiện diện của rau thai. Theo các nghiên cứu của Sargent và CS (2006); Gammill và Roberts (2007), cơ chế bệnh sinh TSG được cho là mô hình rối loạn gồm: giai đoạn 1- rau thai bị giảm tưới máu và giai đoạn 2 - biểu hiện đa hệ thống ở mẹ khi rau thai không được tưới máu đầy đủ. 1.2.3. Một số triệu chứng điển hình của tiền sản giật 1.2.3.1. Triệu chứng lâm sàng 1.2.3.2. Xét nghiệm cận lâm sàng 1.2.4. Phân loại và chẩn đoán tiền sản giật 1.2.5. Tiên lượng 1.2.6. Các biến chứng của tiền sản giật 1.2.6.1. Biến chứng với mẹ 1.2.6.2. Biến chứng với con 1.2.7. Một số dấu ấn sinh học được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi tiền sản giật Hiện nay, ngoài dấu ấn sinh học là DNA phôi thai tự do còn một số dấu ấn sinh học đã khác được nghiên cứu và ứng dụng trong lâm sàng để giúp dự báo sớm, chẩn đoán và theo dõi TSG. 1.2.7.1. PlGF và sFlt1 1.2.7.2. PAPP-A 1.2.7.3. sEng 1.2.7.4. PP-13 1.3. Kỹ thuật Realtime PCR định lượng DNA 1.3.1. Nguyên tắc kỹ thuật Realtime PCR Chất huỳnh quang được thêm vào hỗn hợp của phản ứng PCR và sẽ được chèn vào sợi đôi của DNA hoặc bắt cặp bổ sung với một trình tự đặc hiệu trên DNA đích, nếu trong ống phản ứng này có sự hiện diện sản phẩm khuếch đại của PCR từ DNA đích được nhân bản đủ số lượng để làm cho ống phản ứng phát huỳnh quang khi nhận được nguồn sáng kích thích và sẽ không thể phát được huỳnh quang nếu không có sản phẩm khuếch đại trong ống. Nếu trong ống phản ứng số lượng DNA đích nhiều thì sẽ cần ít chu kỳ nhiệt hơn để đạt đến số lượng bản sao đủ để ống phản ứng cho được tín hiệu huỳnh quang mà máy sẽ ghi nhận được, còn nếu số lượng DNA đích ít hơn thì cần nhiều chu kỳ nhiệt hơn. Tính toán số copy của DNA đích ban đầu có trong ống phản ứng 5 phải dựa vào đường biểu diễn chuẩn, xác định mối quan hệ giữa chu kỳ ngưỡng với số lượng copy DNA đích ban đầu có trong ống phản ứng. 1.3.2. Biểu đồ chuẩn của kỹ thuật Realtime PCR Là một đường thẳng tuyến tính đi qua các điểm tọa độ xác định bởi số lượng bản DNA đích ban đầu của từng mẫu chuẩn và chu kỳ ngưỡng tương ứng. 1.3.3. Một số kỹ thuật Realtime PCR thường được sử dụng 1.3.4. Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật Realtime PCR Ưu điểm: là kỹ thuật định lượng, độ chính xác cao, thời gian phát hiện sản phẩm nhanh, phân tích kết quả không cần bước điện di trên gel, tiến hành được nhiều mẫu/ngày, hạn chế tạp nhiễm và độ lặp lại cao trong cùng lần thử nghiệm, giữa các phòng thí nghiệm khác nhau. 1.3.5. Ứng dụng của kỹ thuật Realtime PCR Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 2 nhóm: nhóm thai phụ bình thường và nhóm thai phụ tiền sản giật. Chất liệu nghiên cứu: 5ml máu tĩnh mạch được lấy vào ống có chứa EDTA, ly tâm tách huyết tương và bảo quản ở -800C đến khi sử dụng. 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu Nhóm thai phụ bình thường: Thai phụ không có tiền sử sảy thai, thai lưu, không nạo hút, tiền sử TSG, sản giật; không có ý định phá thai; trong quá trình mang thai đến lúc sinh con không xuất hiện TSG; có thể theo dõi được sản phụ cho đến khi sinh và con sinh ra bình thường. Nhóm thai phụ tiền sản giật: bao gồm các thai phụ được chẩn đoán TSG theo Hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế (2015), có ít nhất 2 triệu chứng: tăng huyết áp HATT ≥ 140mmHg, HATTr ≥ 90mmHg và protein niệu ≥ 0,5 g/l ở mẫu nước tiểu ngẫu nhiên hoặc 0,3 g/l ở mẫu nước tiểu trong 24h. 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ Thai phụ có mắc các bệnh từ trước, bao gồm: đa thai, đa ối, thai dị dạng; có các bệnh mắc kèm: bệnh tim, bệnh thận, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh Basedow, bệnh gan. 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Nhóm thai phụ bình thường: 90 mẫu máu của thai phụ bình thường (30 mẫu máu của thai phụ có thai từ tuần 12-15 (quý 1); 30 mẫu máu của thai phụ 6 có thai từ tuần 16-25 (quý 2); 30 mẫu máu của thai phụ có thai từ tuần 31-35 (quý 3)) Nhóm thai phụ TSG: 30 mẫu máu của thai phụ được chẩn đoán TSG có thai từ tuần 22 - 40. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết hợp với đối chiếu với thực tế (biểu hiện lâm sàng của thai phụ, tình trạng của trẻ khi sinh ra, ...) 2.3.2. Các chỉ số cần xác định trong nghiên cứu. Các chỉ số lâm sàng: tuổi thai phụ và tuổi thai; huyết áp của thai phụ; phù. Các chỉ số cận lâm sàng: nhóm chỉ số huyết học cơ bản; nhóm chỉ số hóa sinh máu cơ bản, nồng độ DNA phôi thai tự do. 2.3.3. Kỹ thuật xác định các chỉ số trong nghiên cứu: Tách chiết DNA, PCR, nested PCR (PCR lồng), Realtime PCR, điện di. 2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại: Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội; Phòng khám Vạn Phúc; Bệnh viện Phụ Sản Trung ương; Bộ môn Sinh lý bệnh - Miễn dịch Trường Đại học Y Hà Nội; Phòng Viêm gan virus Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2013 đến tháng 06/2015. 2.5. Trang thiết bị và máy móc phục vụ nghiên cứu. 2.6. Phương pháp phân tích số liệu Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê Y học trên máy tính bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng phần mềm CFX Manager™ chuyên dụng của máy Realtime PCR (BioRad) tính toán nồng độ DNA phôi thai tự do. Test kiểm định sử dụng: Mann-whitney, Chi- squared, Fissher's exact. Các phép kiểm định, so sánh có ý nghĩa thống kê khi p< 0,05. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về tuổi và huyết áp 7 Bảng 3.1. Một số đặc điểm tuổi, huyết áp của đối tượng nghiên cứu Nhóm thai phụ Đặc điểm Bình thường (n = 101) Tiền sản giật (n = 50) p Tuổi thai phụ 29,4 ± 5,0 30,8 ± 5,2 > 0,05 HATT (mmHg) 113,1 ± 8,4 157,4 ± 22,0 < 0,01 HATTr (mmHg) 69,9 ± 6,3 101,0 ± 14,7 < 0,01 Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa 2 nhóm thai phụ bình thường và tiền sản giật với p > 0,05. Chỉ số về huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở nhóm thai phụ tiền sản giật tăng cao so với nhóm thai phụ bình thường, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 3.1.2. Đặc điểm về tỷ lệ phù Bảng 3.2. Tình trạng phù của đối tượng nghiên cứu 74,0% thai phụ tiền sản giật có triệu chứng phù, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê so với nhóm thai phụ bình thường với p<0,01. 3.1.3. Một số đặc điểm về huyết học cơ bản Bảng 3.3. Một số đặc điểm huyết học của đối tượng nghiên cứu Nhóm thai phụ Chỉ số Bình thường X ± SD Tiền sản giật X ± SD p SLHC (1012/L) 3,91 ± 0,38 4,17 ± 0,49 <0,01 HE (L/L) 0,35 ± 0,04 0,36 ± 0,04 <0,05 Hb (g/L) 113,3 ± 12,0 122,4 ± 14,2 <0,01 SLBC (109/L) 8,9 ± 1,6 10,9 ± 2,8 <0,01 SLTC (109/L) 235,3 ± 51,7 213,2 ± 2,8 0,816 (SLHC: số lượng hồng cầu, He: Hematocrit, Hb: Hemoglobin, SLBC: số lượng bạch cầu, SLTC: số lượng tiểu cầu) Nhóm thai phụ Triệu chứng phù Bình thường Tiền sản giật p n % n % Có 0 0,0 37 74,0 <0,01 Không 101 100,0 13 26,0 Tổng 101 100,0 50 100,0 8 Các chỉ số cơ bản về huyết học ở cả 2 nhóm đều nằm trong giới hạn bình thường, trừ chỉ số hemoglobin ở nhóm thai phụ bình thường thấp hơn bình thường và số lượng bạch cầu của nhóm thai phụ TSG cao hơn bình thường. Có sự khác biệt về số lượng hồng cầu, hematocrit, hemoglobin và số lượng bạch cầu giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tuy nhiên, trong nhóm thai phụ bình thường: 44/101 (43,6%) số lượng hồng cầu giảm; 63/101 (62,4%) giảm hemoglobin và 40/101 (39,6%) giảm hematocrit; nhóm thai phụ TSG: 11/50 (22,0%) số lượng hồng cầu giảm; 19/50 (38,0%) giảm hemoglobin và 13/50 (26,0%) giảm hematocrit. 3.1.4. Một số đặc điểm về hóa sinh máu cơ bản Bảng 3.4. Đặc điểm về hóa sinh máu của đối tượng nghiên cứu Nhóm thai phụ Chỉ số Bình thường X ± SD Tiền sản giật X ± SD p ALT (U/L) 18,8 ± 6,0 32,4 ± 19,8 <0,01 AST (U/L) 17,6 ± 9,2 21,5 ± 14,7 0,131 Ure (mmol/l) 2,9 ± 0,7 5,6 ± 2,9 <0,01 Creatinin(umol/l) 49,3 ± 7,4 67,2 ± 20,1 <0,01 Acid uric(umol/l) 238,7 ± 35,8 427,2 ± 130,2 <0,01 Các chỉ số ALT, AST, ure, creatin của cả hai nhóm đều nằm trong giới hạn bình thường. Chỉ số acid uric ở nhóm thai phụ tiền sản giật tăng cao hơn bình thường. Có sự khác biệt về chỉ số ALT, ure, creatinin và acid uric giữa ... Độ là nước thuộc khu vực Châu Á. Điều này có thể giải thích theo các nguyên nhân sau: - Do sự khác biệt về khu vực địa lý, điều kiện về địa dư sẽ làm ảnh hưởng tới nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ. Nghiên cứu của Zhong XY và CS (2004) đã chứng minh điều kiện sống ở những độ cao khác nhau cũng ảnh hưởng tới sự có mặt của DNA phôi thai tự do, nghiên cứu được tiến hành ở 3 nhóm thai phụ bình thường ở các khu vực địa lý khác nhau: ở vùng biển, ở vùng đồng bằng thấp và vùng núi cao kết quả cho thấy nồng độ DNA tương ứng trong huyết tương thai phụ lần lượt tương ứng: 22,5 copy/ml (dao động 5,5 – 87,5 copy/ml); 90 copy/ml (17,5 – 212,5 copy/ml) và 76,5 copy/ml (5,57 – 1780 copy/ml). Những thai phụ sống ở vùng có độ cao thì nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ bình thường càng tăng và điều này được lý giải do thiếu oxy, đường kính động mạch tử cung sẽ nhỏ hơn và dòng máu động mạch tử cung sẽ thấp hơn. - Đồng thời có sự khác nhau về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, phần lớn phụ nữ mang thai ở Việt Nam đều có tình trạng thiếu máu, có lẽ nó cũng góp phần làm tăng nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ. Nồng độ DNA phôi thai tự do trong nghiên cứu có xu hướng tăng dần theo tuổi thai tương ứng, kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Lo và CS (1998), Smid và CS (1997), Honda và CS (2002), Chan và CS (2003), Al Nakib M. và CS (2009), Eric Wang (2013). DNA phôi thai tự do xuất hiện trong huyết tương thai phụ từ 3 tháng đầu và nồng độ tăng cùng với tuổi thai (điều này có thể được giải thích bởi sự tăng diện tích của rau thai) và tăng đột ngột vào gần cuối thai kỳ, đặc biệt là sau tuần thai thứ 32 (đó có thể là kết quả của quá trình chuẩn bị sinh nở). Sự gia tăng nồng độ DNA phôi thai tự do có liên quan đến quá trình các tế bào rau thai chết theo chương trình, do stress oxy hóa tăng lên. Tuổi thai cũng là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ, nghiên cứu của Wang và CS (2013): nồng độ DNA phôi thai tự do tăng lên trong suốt thời kỳ mang thai với mức tăng ban đầu là 0,1% mỗi tuần từ tuần 10 đến 20, sau đó tăng lên 1% mỗi tuần sau tuần 21 của thai kỳ. 20 4.3.2. Bàn về nồng độ của DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ tiền sản giật và sự thay đổi nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ bình thường và thai phụ tiền sản giật Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ DNA phôi thai tự do trung bình ở quý 2: 4882,79 copy/ml (khoảng dao động 1591,45 - 7677,00 copy/ml); quý 3: 28701,26 copy/ml (khoảng dao động 5678,57 - 61666,14 copy/ml), nồng độ DNA có xu hướng tăng dần theo tuổi thai tương ứng và tăng cao ở những giai đoạn cuối của thai kỳ. Nồng độ DNA phôi thai tự do ở nhóm thai phụ TSG cao gấp 14 lần so với nhóm thai phụ bình thường có cùng tuổi thai tương ứng với p<0,01. Kỹ thuật Realtime PCR cho phép định lượng một cách chính xác nồng độ của DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ, từ đó dự đoán tình trạng của thai nhi hay các biến chứng thai kỳ liên quan đến việc phát hiện sự khác biệt về nồng độ DNA phôi thai tự do của thai nhi đó so với thai bình thường. Nghiên cứu của các tác giả khác cũng đã cho thấy nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ tăng một cách có ý nghĩa trong TSG, thai lệch bội NST 21,... Kết quả của nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Lo và CS (1999), Smid và CS (2001), Swinkles và CS (2002), Zhong XY và CS (2004), Zong XY và CS (2005), Hahn S. và CS (2011), Seval MM. và CS (2015) đều cho thấy nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ TSG đều tăng lên rất cao và tăng gấp từ 4 lần trở lên so với nhóm thai phụ bình thường có cùng tuổi thai tương ứng. Cơ chế của sự gia tăng nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ do 2 khả năng là do tăng giải phóng DNA phôi thai tự do vào tuần hoàn thai phụ và/hoặc làm giảm lượng DNA lưu hành từ máu thai phụ. Các tác giả cho rằng có 2 nguyên nhân dẫn tới tăng nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ TSG liên quan đến mức độ suy giảm tưới máu trong rau thai và mức độ nghiêm trọng của tiền sản giật. Khi tăng đáng kể các động mạch xoắn ốc ở niêm mạc tử cung của thai phụ sẽ dẫn tới nhau thai thiếu máu cục bộ và tổn thương, đồng thời do quá trình chết theo chương trình do vậy làm gia tăng sự giải phóng DNA phôi thai vào tuần hoàn của thai phụ. Ở thai phụ bình thường, nồng độ DNA phôi thai tự do thấp bởi vì các tế bào chết theo chương trình được loại bỏ hiệu quả nhờ quá trình thực bào. DNA phôi thai tự do lưu thông trong tuần hoàn thai phụ có thời gian bán hủy t/2 ngắn và hầu hết DNA phôi thai tự do được loại bỏ bởi gan, một phần nhỏ do thận. Ở thai phụ TSG nồng độ của DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ tăng cao có liên quan đến tổn thương rau thai. Sự tăng cao của nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn của những thai phụ TSG có 21 thể là tăng quá mức của các tế bào chết theo chương trình, do giảm hiệu quả của quá trình thực bào. Các tác giả thấy rằng khi tế bào rau thai bị thiếu oxy trong TSG sẽ làm tăng cơ chế chết theo chương trình và hoại tử tế bào rau thai thì sẽ làm biến đổi lượng DNA phôi thai tự do trong máu thai phụ trước khi có các triệu chứng về lâm sàng và sinh hóa, hay các dị tật của thai cũng sẽ làm biến đổi nồng độ DNA sớm từ giai đoạn đầu của thai kỳ. Có khả năng là nồng độ cao của DNA phôi thai tự do lưu thông trong tuần hoàn thai phụ như một tín hiệu nguy hiểm cho người mẹ do các tế bào của thai nhi đang chết dần, dẫn đến tình trạng viêm hoặc thai nhi tử vong. Ngoài ra, sự gia tăng nồng độ DNA phôi thai tự do còn liên quan đến vai trò của gan và thận. Ở thai phụ TSG có những thay đổi bệnh lý liên quan đến gan và thận, nhiều khả năng các quá trình này có thể làm giảm khả năng của các cơ quan này để loại bỏ DNA khỏi lưu thông. Theo nghiên cứu của Zhong XY. và CS (2001), Swinkles và CS (2002) nồng độ DNA phôi thai tự do tăng cao gấp 3,5 - 4 lần ở thai phụ TSG có hội chứng HELLP so với thai phụ TSG không kèm hội chứng HELLP và tăng gấp 10 lần so với nhóm chứng. Hội chứng HELLP là một biến thể nặng của TSG bao gồm các triệu chứng tan huyết - tăng men gan - giảm tiểu cầu, có đặc điểm là tổn thương mô lớn (hoại tử tế bào và tan máu), điều này ủng hộ giả thuyết cho rằng hoại tử tế bào có thể làm tăng nồng độ DNA phôi thai tự do trong tuần hoàn thai phụ TSG; đồng thời DNA phôi thai tự do trong tuần hoàn thai phụ tăng cao có liên quan đến mức độ nặng của bệnh. Năm 2004, Bianchi và CS phát hiện thấy nồng độ DNA phôi thai tự do trong các mẫu huyết thanh tăng lên một cách có ý nghĩa lần đầu tiên từ tuần thai thứ 17 và lần thứ hai vào thời điểm 3 tuần trước khi có triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật. Tác giả đưa ra giả thuyết rằng: nồng độ DNA tăng lần đầu tiên là do sự hoại tử của rau thai hoặc các tế bào chết theo chương trình, còn nồng độ DNA tăng lần thứ hai là do các triệu chứng của tiền sản giật làm rối loạn các chức năng của mẹ kéo theo rối loạn sự bài tiết DNA phôi thai. Nghiên cứu tổng quan của Martin A và CS (2014) cho thấy ở 13 nghiên cứu thì 11 nghiên cứu đã chứng minh ở những thai phụ có nồng độ DNA phôi thai tự do tăng cao, thai phụ sau đó đã phát triển tiền sản giật, ngoài ra, kết quả của bốn nghiên cứu đã chứng minh thấy nồng độ DNA phôi thai tăng cao đáng kể trước khi khởi phát tiền sản giật. Vì vậy, định lượng DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ có giá trị dự báo sớm những thai phụ có nguy cơ tiến triển tiền sản giật. Trái ngược với các kết quả của nghiên cứu trên, trong năm 2007, Crowley và CS không có sự khác biệt về nồng độ của DNA phôi thai tự do lưu hành 22 trong tuần hoàn giữa nhóm thai phụ bình thường và thai phụ tiền sản giật khi tiến hành định lượng DNA phôi thai tự do với cặp mồi của gen SRY ở thời điểm trước 20 tuần. Kết quả này cũng tương tự như trong một số nghiên cứu của các tác giả khác. Như vậy, có sự khác biệt về kết quả của các nghiên cứu khi định lượng nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ, điều này có thể do sự khác nhau về tình trạng tuần hoàn rau thai, tuần thai, hay sử dụng các phương pháp chiết tách và định lượng DNA khác nhau, ... Nhưng phần lớn các nghiên cứu đều chứng minh rằng nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong tuần hoàn thai phụ tăng cao trước khi có các triệu chứng lâm sàng của TSG. Nồng độ của DNA phôi thai tự do tăng cao ở thai phụ TSG có liên quan đến tổn thương rau thai và nồng độ DNA phôi thai tự do tăng cao trước khi có các triệu chứng lâm sàng của TSG điều này chỉ ra rằng ở thai phụ TSG có tổn thương rau thai xảy ra trước khi có các triệu chứng lâm sàng của TSG, điều này ủng hộ giả thuyết về cơ chế bệnh sinh của TSG được tin rằng phát triển qua 2 giai đoạn: (1) giảm tưới máu rau thai (được coi như nguyên nhân gốc rễ), (2) dẫn tới hội chứng đa hệ thống của mẹ. Về độ tin cậy của kết quả: chúng tôi sử dụng quy trình chiết tách DNA, lượng huyết tương ban đầu của thai phụ tiền sản giật dùng cho chiết tách DNA, lượng DNA phôi thai tự do sau chiết tách đã được sử dụng để khuếch đại và các quy trình khuếch đại của Realtime PCR để định lượng DNA phôi thai tự do sau chiết tách tương tự như quy trình của Lo và CS (1998) và của các tác giả trên, điều này đồng nghĩa với độ nhạy của Realtime PCR là tương đương nhau ở các nghiên cứu. Kết quả về nồng độ DNA phôi thai tự do trong huyết tương thai phụ tiền sản giật ở nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác, điều này có thể giải thích do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu: thai phụ tiền sản giật trong nghiên cứu của chúng tôi là người Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu các tác giả khác cũng thấy rằng thai phụ ở các khu vực địa lý khác nhau, điều kiện về địa dư khác nhau, chế độ dinh dưỡng khác nhau, kích thước bánh rau khác nhau sẽ làm ảnh hưởng tới nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ. Ở thai phụ TSG: có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa yếu tố tuổi thai, HATT, phù, protein niệu và acid uric với nồng độ DNA phôi thai tự do, mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05, các triệu chứng này đều là hậu quả của stress oxy hóa và quá trình viêm trong tiền sản giật. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu Finning và CS (2002) và của các tác giả khác rằng nồng độ DNA phôi thai không chỉ phụ thuộc vào tuổi mẹ mà còn tăng dần theo tuổi thai và tăng cao lúc chuyển dạ đẻ. Nghiên cứu của Kim SY. và CS (2016) đã 23 chứng minh nồng độ DNA phôi thai tự do tăng trong huyết tương thai phụ có giá trị dự báo sớm rối loạn tăng huyết áp của thai kỳ. Hiện tượng tăng nồng độ DNA phôi thai tự do và các tế bào thai trong vòng tuần hoàn thai phụ ở các thai phụ TSG vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng chúng vào chẩn đoán. Tuy nhiên, phần lớn kết quả các nghiên cứu thấy rằng nồng độ DNA phôi thai tăng cao trước khi có các triệu chứng lâm sàng của TSG, vì vậy, những nghiên cứu này gợi ý khả năng ứng dụng kỹ thuật định lượng DNA phôi thai tự do để sàng lọc và phát hiện các thai phụ có nguy cơ bị TSG, ít nhất là đối với những trường hợp TSG nặng và ở giai đoạn sớm của bệnh. Chúng tôi chỉ mới ghi nhận được mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của TSG với nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ TSG, hạn chế trong nghiên cứu này là không theo dõi dọc theo từng cá nhân thai phụ về nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương qua các quý của thai kỳ và theo dõi được sự thay đổi về nồng độ của DNA phôi thai tự do trước khi có các triệu chứng của TSG ở các thai phụ tiến triển thành TSG, theo Chan và CS (2003) nồng độ DNA phôi thai tự do thay đổi phải so sánh với giá trị của mỗi cá nhân ở mỗi lần định lượng. Chính sự khác biệt về nồng độ DNA phôi thai tự do này đòi hỏi chúng ta cần xây dựng giá trị tham chiếu về nồng độ DNA phôi thai tự do cho thai phụ Việt Nam bình thường qua các giai đoạn tuổi thai trong thai kỳ, từ đó theo dõi dọc trên từng bệnh nhân. Điều này rất có ý nghĩa trong việc đánh giá xét nghiệm này nhằm dự báo sớm, chẩn đoán và theo dõi tiền sản giật chính xác. KẾT LUẬN 1. Đề tài đã hoàn chỉnh và xây dựng được đường chuẩn của kỹ thuật Realtime PCR để định lượng DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ. 2. Đề tài đã định lượng nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ. Nồng độ DNA trung bình ở nhóm thai phụ bình thường: Quý 1: 574,79 copy/ml (dao động 60,55 - 1698,52 copy/ml); Quý 2: 1587,11 copy/ml (dao động 248,31 - 4838,92 copy/ml); Quý 3: 2196,62 copy/ml (dao động 742,98 - 6397,98 copy/ml) và nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ có xu hướng tăng dần theo tuổi thai tương ứng. Nồng độ DNA trung bình ở nhóm thai phụ tiền sản giật: Quý 2: 4882,79 copy/ml (dao động 1591,45 - 7677,00 copy/ml); Quý 3: 28701,26 copy/ml (dao động 5678,57 - 61666,14 copy/ml). 24 Nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ có xu hướng tăng dần theo tuổi thai và tăng cao gấp 14 lần so với nhóm thai phụ bình thường có cùng tuổi thai tương ứng với p<0,01. Ở thai phụ tiền sản giật: nồng độ DNA phôi thai tự do lưu hành trong huyết tương thai phụ tỷ lệ thuận với yếu tố tuổi thai, huyết áp thâm thu, phù, acid uric và protein niệu, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. KIẾN NGHỊ DNA phôi thai tự do là dấu ấn sinh học, định lượng được DNA phôi thai có giá trị dự báo sớm, chẩn đoán và theo dõi tiền sản giật bằng kỹ thuật không xâm lấn. Tuy nhiên, nghiên cứu với số mẫu còn ít cần những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và theo dõi dọc theo từng bệnh nhân để có thể xác định được giá trị tham chiếu cho thai phụ Việt Nam và ứng dụng trong chẩn đoán trước sinh không xâm lấn giúp dự báo sớm tiền sản giật. Góp phần nâng cao chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm thiểu chi phí bệnh tật cho xã hội. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN NGHIÊN CỨU DNA PHÔI THAI TỰ DO TRONG HUYẾT TƯƠNG THAI PHỤ BẰNG KỸ THUẬT REALTIME PCR NHẰM DỰ BÁO SỚM TIỀN SẢN GIẬT Chuyên ngành: Dị ứng và miễn dịch Mã số: 62720109 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 Công trình này được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Thúy 2. PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Tổ chức tại Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi: ......... giờ ........ phút, ngày ...... tháng ...... năm ........ Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia; 2. Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dna_phoi_thai_tu_do_trong_huyet_t.pdf
- Tom tat luan an (tieng anh).pdf