Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kéo dài cẳng chân để nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt

Kéo dài chi bằng khung cố định ngoài (CĐN) theo Ilizarov

đã có những thành công lớn, song cũng có nhiều hạn chế như thời

gian mang khung dài, khung cồng kềnh ảnh hưởng nhiều đến sinh

hoạt, hay gặp nhiễm khuẩn chân đinh, sẹo xấu, lệch trục, gãy ổ can

xương.Năm 1997, Paley D. đã sử dụng kết hợp khung CĐN với

ĐNT có chốt để kéo dài chân. Thời gian mang khung được rút ngắn,

không gặp biến chứng lệch trục, gãy ổ căng dãn xương, tập phục hồi

chức năng thuận lợi. Tuy nhiên, do có ĐNT nên việc xuyên đinh đặt

khung khó khăn hơn, nên các tác giả đã dùng khung Ilizarov khi kéo

dài cẳng chân. Tại Việt nam, kéo dài chi được thực hiện chủ yếu

bằng khung CĐN là khung Ilizarov hoặc cọc ép ren ngược chiều

(CERNC) và đã cho kết quả khả quan, nhưng cũng gặp nhiều biến

chứng như trên. Năm 2009, Huỳnh Bá Lĩnh đã kéo dài 12 cẳng chân

bằng khung Ilizarov kết hợp ĐNT có chốt và cho kết quả khả quan,

tuy nhiên khung Ilizarov còn vận hành và lắp ráp phức tạp, khung

dạng vòng kín gây hạn chế gấp gối khi đeo khung.

Chúng tôi đã thiết kế, chế tạo một khung CĐN dựa trên cơ

sở kết hợp khung Ilizarov và CERNC, và dùng kết hợp với ĐNT có

chốt để kéo dài cẳng chân nâng chiều cao. Khung này gồm có 2 vòng

cung hở của khung Ilizarov và 3 thanh dọc của CERNC do đó có cả

những ưu điểm của khung Ilizarov để có thể xuyên đinh xa ĐNT,

đồng thời có cả ưu điểm của CERNC là lắp giáp đơn giản, bệnh nhân

(BN) có thể vận hành căng dãn dễ dàng. Do vậy, chúng tôi tiến hành

đề tài “Nghiên cứu kéo dài cẳng chân để nâng chiều cao bằng khung

cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tuỷ có chốt” nhằm mục tiêu:

1. Đánh giá khả năng chịu lực uốn, lực nén và lực xoắn theo trục của

khung cố định ngoài cải biên trên mô hình thực nghiệ

pdf 27 trang dienloan 2940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kéo dài cẳng chân để nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kéo dài cẳng chân để nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kéo dài cẳng chân để nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG 
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 
NGUYỄN VĂN LƯỢNG 
NGHIÊN CỨU KÉO DÀI CẲNG CHÂN ĐỂ 
NÂNG CHIỀU CAO BẰNG KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI 
CẢI BIÊN KẾT HỢP ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT 
Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình 
Mã số: 62 72 01 29 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HÀ NỘI – 2015 
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH 
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. TS. Đỗ Tiến Dũng 
 2. PGS.TS. Lê Văn Đoàn 
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thùy 
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Huy 
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường tại 
Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108 
vào hồi: giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 1. Thư viện Quốc Gia 
 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 
1
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kéo dài chi bằng khung cố định ngoài (CĐN) theo Ilizarov 
đã có những thành công lớn, song cũng có nhiều hạn chế như thời 
gian mang khung dài, khung cồng kềnh ảnh hưởng nhiều đến sinh 
hoạt, hay gặp nhiễm khuẩn chân đinh, sẹo xấu, lệch trục, gãy ổ can 
xương...Năm 1997, Paley D. đã sử dụng kết hợp khung CĐN với 
ĐNT có chốt để kéo dài chân. Thời gian mang khung được rút ngắn, 
không gặp biến chứng lệch trục, gãy ổ căng dãn xương, tập phục hồi 
chức năng thuận lợi. Tuy nhiên, do có ĐNT nên việc xuyên đinh đặt 
khung khó khăn hơn, nên các tác giả đã dùng khung Ilizarov khi kéo 
dài cẳng chân. Tại Việt nam, kéo dài chi được thực hiện chủ yếu 
bằng khung CĐN là khung Ilizarov hoặc cọc ép ren ngược chiều 
(CERNC) và đã cho kết quả khả quan, nhưng cũng gặp nhiều biến 
chứng như trên. Năm 2009, Huỳnh Bá Lĩnh đã kéo dài 12 cẳng chân 
bằng khung Ilizarov kết hợp ĐNT có chốt và cho kết quả khả quan, 
tuy nhiên khung Ilizarov còn vận hành và lắp ráp phức tạp, khung 
dạng vòng kín gây hạn chế gấp gối khi đeo khung. 
Chúng tôi đã thiết kế, chế tạo một khung CĐN dựa trên cơ 
sở kết hợp khung Ilizarov và CERNC, và dùng kết hợp với ĐNT có 
chốt để kéo dài cẳng chân nâng chiều cao. Khung này gồm có 2 vòng 
cung hở của khung Ilizarov và 3 thanh dọc của CERNC do đó có cả 
những ưu điểm của khung Ilizarov để có thể xuyên đinh xa ĐNT, 
đồng thời có cả ưu điểm của CERNC là lắp giáp đơn giản, bệnh nhân 
(BN) có thể vận hành căng dãn dễ dàng. Do vậy, chúng tôi tiến hành 
đề tài “Nghiên cứu kéo dài cẳng chân để nâng chiều cao bằng khung 
cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tuỷ có chốt” nhằm mục tiêu: 
1. Đánh giá khả năng chịu lực uốn, lực nén và lực xoắn theo trục của 
khung cố định ngoài cải biên trên mô hình thực nghiệm. 
2. Đánh giá kết quả kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố 
định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tuỷ có chốt. 
2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
1. Đã thiết kế, chế tạo được khung CĐN cải biên và đã ứng dụng 
thành công để sử dụng kết hợp với ĐNT có chốt để kéo dài cẳng 
chân nâng chiều cao. Chứng minh được khung CĐN cải biên kết hợp 
với ĐNT có chốt đáp ứng được cơ sinh học trong kéo dài cẳng chân. 
2. Luận án là một trong số rất ít công trình nghiên cứu về kéo dài 
chân nâng chiều cao, là tài liệu tham khảo có giá trị về quy trình kỹ 
thuật kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng khung CĐN kết hợp 
ĐNT có chốt. 
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN 
Luận án gồm 123 trang (không kể phần tài liệu tham khảo 
và phụ lục), với các phần chính như sau: Đặt vấn đề (2 trang), 
chương 1: Tổng quan (35 trang), chương 2: Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu (19 trang),chương 3: Kết quả (32 trang), chương 4: 
Bàn luận (28 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang) 
- Luận án có 29 bảng, 15 hình, 38 ảnh 
- Tham khảo 126 tài liệu (9 tiếng Việt, 117 tiếng Anh) 
- Bốn bài báo có liên quan trực tiếp đề tài đã được công bố. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1. Sơ lược lịch sử kéo dài chi 
1.2. Kéo dài chi bằng khung CĐN theo nguyên lýIlizarov 
1.2.1. Diễn biến của quá trình tạo xương 
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong kéo dài chi theo Ilizarov 
1.2.2.1. Bảo vệ tối đa các mô sinh xương 
1.2.2.2. Tốc độ và nhịp điệu căng dãn phù hợp 
1.2.2.3. Cố định ổ căng dãn 
1.2.2.4 Tập vận động các khớp và tì nén sớm trên chi mổ 
1.3. Kéo dài chân nâng chiều cao ở người có tầm vóc thấp 
1.3.1. Một số đặc điểm về hình thái học của người có tầm vóc thấp 
1.3.1.1. Định nghĩa người tầm vóc thấp 
 Nwosu B.U., Catagni M.Acho rằng, người có tầm vóc 
thấp là người có chiều cao nhỏ hơn chiều cao trung bình (theo giới 
và theo nhóm tuổi) trừ đi 2 lần giá trị lệch chuẩn của chiều cao trung 
3
bình. 
1.3.1.2. Phân loại người tầm vóc thấp 
 Rozbruch S.R. chia người có tầm vóc thấp thành hai nhóm: 
+Người tầm vóc thấp do nguyên nhân loạn sản, còn gọi là người lùn. 
Những người này rất thấp so với người bình thường và có sự mất cân 
đối giữa các phần của cơ thể, các xương bị biến dạng. 
+Người có tầm vóc thấp không do nguyên nhân loạn sản. Những 
người này không quá thấp so với những người bình thường và không 
mất cân đối giữa các phần của cơ thể. 
1.3.1.3. Sự cân đối của cơ thể 
- Chỉ số Skélie = (Chiều cao đứng - Chiều cao ngồi) x 100/Chiều cao 
ngồi. 
Skélie phân loại người thành các nhóm: 
+ Chân ngắn khi chỉ số Skélie nhỏ hơn hoặc bằng 84,9. Trong đó: 
Chân rất ngắn khi chỉ số Skélie nhỏ hơn 74,9; chân ngắn vừa khi chỉ 
số Skélie từ 75-79,9; chân ngắn ít khi chỉ số Skélie từ 80 - 84,9. 
+ Chân vừa khi chỉ số Skélie từ 85 - 89,9. 
+ Chân dài khi chỉ số Skélie từ 90 trở lên. Trong đó: Chân dài ít khi 
chỉ số Skelie từ 90,1 - 94,9; chân dài vừa khi chỉ số Skélie từ 95 - 
99,9; chân rất dài nhiều khi chỉ số Skélie từ 100 trở lên. 
1.3.2. Đặc điểm của kéo dài chân nâng chiều cao ở người có tầm vóc 
thấp không do loạn sản 
Kéo dài chân nâng chiều cao ở người có tầm vóc thấp không 
do loạn sản được tiến hành khi BN hết tuổi phát triển chiều cao, chưa 
có tác giả nào đề cập giới hạn trên của tuổi kéo dài chân. 
Vị trí kéo dài chân có thể ở cẳng chân, ở đùi hoặc ở cả cẳng 
chân và đùi. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả lựa chọn kéo dài đồng 
thời ở hai cẳng chân để nâng chiều cao. Nếu BN có nhu cầu nâng 
chiều cao thêm thì BN sẽ được kéo dài hai đùi. Chưa có nghiên cứu 
nào đề cập đến mức kéo dài chân bao nhiêu là vừa. 
1.3.3. Các phương pháp kéo dài chân nâng chiều cao 
1.3.3.1. Kéo dài chân bằng khung cố định ngoài 
1.3.3.2. Kéo dài chân bằng khung cố định ngoài kết hợp với phương 
4
tiện kết xương bên trong 
Paley D. và cộng sự (năm 1997) là người đầu tiên sử dụng 
khung CĐN Ilizarov kết hợp ĐNT có chốt để kéo dài cho 20 xương 
chày và 32 xương đùi. Khi hết giai đoạn căng dãn thì BN được bắt 
vít chốt ngoại vi của ĐNT và tháo CĐN. Sau đó, nhiều tác giả đã kéo 
dài cẳng chân nâng chiều cao bằng phương pháp này và thấy rằng: 
Phương pháp này đã giảm thời gian mang khung CĐN, hạn chế 
nhiễm khuẩn chân đinh, lệch trục, lún hoặc gãy ổ can xương sau khi 
tháo khung CĐN. BN sinh hoạt thoải mái hơn, tập phục hồi chức 
năng (PHCN) thuận lợi, sớm quay trở lại với hoạt động thường ngày. 
Khung CĐN hay dùng để kéo dài cẳng chân là khung dạng vòng, nó 
cho phép xuyên các đinh Kirschner nằm cách xa ĐNT. Tuy nhiên, 
phương pháp này chỉ được áp dụng ở BN có ống tủy của xương được 
kéo không biến dạng và không nhỏ hơn so với đường kính ĐNT. 
1.3.3.3. Kéo dài chân bằng phương tiện kết xương bên trong 
Nhược điểm của các ĐNT tự dãn là khó kiểm soát tốc độ 
căng dãn, có thể kẹt đinh, hỏng bộ phận căng dãn, bị gãy nếu tì nén 
hoàn toàn sớm, mức kéo dài chân không cao, giá thành đắt, không 
sẵn có, đinh có đường kính lớn. Vì vậy, loại đinh này chỉ mới được 
sử dụng ở một số nước phát triển với số lượng chưa nhiều. 
1.4. Kéo dài chân bằng kết hợp khung CĐN và ĐNT có chốt 
Kéo dài chân bằng kết hợp khung CĐN và ĐNT có chốt có 
thể được thực hiện ở xương đùi hoặc xương chày, ở BN hết tuổi phát 
triển chiều cao, không có tiền sử nhiễm khuẩn và có ống tủy không 
quá bé, không biến dạng để có thể đóng được ĐNT có chốt. 
 Khi kéo dài chân nâng chiều cao, có thể kéo dài ở cẳng chân, 
ở đùi hoặc ở cả cẳng chân và đùi. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả cho 
rằng kéo dài ở cẳng chân tốt hơn là ở đùi. Nếu BN có nhu cầu kéo 
dài thêm thì tiến hành kéo dài ở hai đùi sau đó. Việc kéo dài cả ở 
cẳng chân và đùi sẽ mất nhiều thời gian điều trị, tỷ lệ biến chứng 
tăng, chi phí điều trị cao, đồng thời nếu mức kéo dài quá lớn sẽ gây 
mất cân đối tỷ lệ chiều dài chi dưới so với thân người. Các BN có 
tầm vóc thấp không có loạn sản xương thường có chiều cao không 
5
quá thấp nên chấp nhận mức kéo dài chân đạt được sau khi kéo dài ở 
hai cẳng chân. Các nghiên cứu thấy rằng, ĐNT ít ảnh hưởng đến quá 
trình liền xương trong kéo dài chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT. 
Đây là phương pháp phổ biến hiện nay và được thực hiện 
chủ yếu ở cẳng chân. Khung CĐN hay dùng là khung dạng vòng, nó 
cho phép xuyên các đinh Kirschner nằm cách xa ĐNT, tránh nhiễm 
khuẩn sâu. 
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng quá trình liền xương trong kéo dài 
chi 
1.6. Cơ sinh học của khung cố định ngoài trong kéo dài chân 
1.7. Tình hình nghiên cứu về kéo dài chân tại Việt nam 
Tại Việt nam, kéo dài chi được thực hiện chủ yếu bằng 
khung CĐN là khung Ilizarov hoặc CERNC và đã cho kết quả khả 
quan, nhưng cũng gặp nhiều biến chứng như trên. Năm 2009, Huỳnh 
Bá Lĩnh đã kéo dài 12 cẳng chân bằng khung Ilizarov kết hợp ĐNT 
có chốt và cho kết quả khả quan, tuy nhiên khung Ilizarov còn vận 
hành và lắp ráp còn phức tạp, khung dạng vòng kín gây hạn chế gấp 
gối khi đeo khung. 
Tại Bệnh viện TWQĐ108, CERNC đã được dùng để kéo dài 
cẳng chân nâng chiều cao và đã chứng tỏ đây là loại khung có cấu 
tạo đơn giản, dễ sử dụng, căng dãn chính xác, BN tự vận hành khung 
dễ dàng. Tuy nhiên, CERNC không kết hợp được với đinh SIGN 
trong kéo dài cẳng chân. Trong khi đó, khung Ilizarov dạng 3,4 vòng 
kín lắp ráp phức tạp, BN vận hành căng dãn thường không đơn giản, 
gây hạn chế gấp gối khi đeo khung. Vì vậy, chúng tôi đã thiết kế và 
chế tạo một khung CĐN cải biên dựa trên sự kết hợp giữa khung 
Ilizarov và CERNC. Khung có cấu tạo bởi 2 vòng hở của khung 
Ilizarov, nối hai vòng với nhau bằng 3 thanh dọc của CERNC. Như 
vậy, khung CĐN này vừa có đặc điểm của khung Ilizarov với cấu 
hình đơn giản nhất để có thể xuyên các đinh Kirschner vào đầu trên 
và đầu dưới xương chày ở vị trí nằm xa ĐNT, vòng cung hở không 
cản trở BN gấp gối, đồng thời vận hành đơn giản như CERNC. Việc 
sử dụng 3 thanh dọc thay vì 4 thanh như khung Ilizarov tạo khoảng 
6
trống thuận lợi cho quá trình phẫu thuật, chăm sóc sau mổ cũng như 
thuận lợi cho bắt vít chốt ngoại vi. Do vậy, chúng tôi tiến hành thực 
hiện đề tài này. 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
2.1.1. Dụng cụ: Khung CĐN cải biên, đinh SIGN của Hoa Kỳ, đinh 
Kirschner 2.0 mm của hãng Mikromed, Ba Lan. 
2.1.2. Bệnh nhân: 39 BN, tuổi 18 - 35 tuổi, chiều cao 137 cm - 164 
cm, được phẫu thuật kéo dài cẳng chân nâng chiều cao từ 10/2011 
đến 8/2014 bằng khung CĐN cải biên kết hợp đinh SIGN tại Bệnh 
viện TWQĐ 108. 
Tiêu chuẩn lựa chọn BN: 
- Những người khỏe mạnh có tầm vóc thấp hoặc trung bình, có 
nguyện vọng kéo dài chi nâng chiều cao. 
- Tuổi từ 18 tuổi, không còn sụn tiếp ở xương chày hoặc xương đùi. 
- Không mắc các bệnh lý mạn tính: tiểu đường, tim mạch, hen phế 
quản, lao,...Không có bệnh lý xương khớp: hư khớp, thấp khớp, lao 
xương khớp, u xương, loãng xương.Tự nguyện tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Đang bị nhiễm khuẩn tại chi dưới. 
- Có ống tuỷ xương chày biến dạng, không đóng được đinh SIGN. 
- Người bị bệnh tâm thần, người không hợp tác điều trị, không theo 
dõi để đánh giá kết quả được. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1.Nghiên cứu thực nghiệm 
 Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại: Trung tâm Đo 
lường- Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trung tâm Đo lường 
- Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng. 
2.2.1.1. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm 
 35 xương chày tươi, chân sau của 18 con bò từ 1 - 2 tuổi. 
 35 khung CĐN cải biên để thử nghiệm. 
7
 Xương bò được khoan ống tủy rồi được đóng 1 đinh SIGN 
có đường kính 8 mm và ngắn hơn xương chày bò 6 cm, bắt 2 vít chốt 
trung tâm, sau đó lắp đặt khung CĐN cải biên với 2 cặp đinh 
Kirschner 2 mm. Một cặp đinh Kirschner chéo nhau một góc 450 
(đinh Kirschner phía sau tạo với mặt phẳng ngang 200) ở vị trí đầu 
trên xương chày và cách khe khớp 4 cm; tương tự như vậy, một cặp 
đinh Kirschner chéo nhau một góc 450 ở vị trí ở đầu dưới xương chày 
cách khe khớp 4 cm và nằm ở dưới đầu dưới của đinh SIGN. Các 
đinh Kirschner được căng tới lực 1300 N. Các ốc liên kết được vặn 
chặt bằng cờ lê với mô men 10 N.m. Xương chày được cắt tại vị trí 
dưới lồi củ trước xương chày 4 cm. 
 Thử nghiệm nén theo trục và thử nghiệm uốn 4 điểm được 
tiến hành trên máy thử kéo nén H10KS-05. Thử nghiệm xoắn được 
thực hiện bởi thiết bị chuẩn mô men CDI của hãng Snap on, Hoa Kỳ. 
2.2.1.2. Tiến hành thử nghiệm 
 Thử nghiệm nén theo trục, uốn 4 điểm trước-sau, uốn 4 điểm 
trong-ngoài, xoắn theo trục được tiến hành theo tiêu chuẩn ASTM 
F1541-02(2011). Mỗi phép thử nén và thử uốn trước – sau, uốn trong 
– ngoài được tiến hành trên 10 mẫu thử, được chuẩn bị từ 5 cặp chân 
sau của 5 con bò và chia thành 2 nhóm: Xương chày phải (5 mẫu) và 
xương chày trái (5 mẫu). Phép thử xoắn được tiến hành trên 5 mẫu 
thử. Các mẫu thử nghiệm được đánh số từ mẫu số 1 đến mẫu số 35. 
- Thử nén và thử uốn: Lực gia tải là nén theo trục khi thử nén, hoặc 
uốn trước-sau hoặc trong-ngoài khi thử uốn. Nhóm 5 xương chày 
phải được gia tải từ 0 N-300 N khi khoảng cách giữa 2 đầu cắt xương 
lần lượt là 2 cm, 5 cm, 8 cm. Sau đó, nhóm 5 xương chày phải (dãn 
cách ban đầu là 2 cm) và nhóm 5 xương chày trái (dãn cách ban đầu 
là 8 cm) được gia tải tăng dần đến khi mẫu thử nghiệm bị phá hủy. 
- Thử nghiệm xoắn theo trục: Gia tải lực xoắn từ 0 N.m-18 N.m khi 
khoảng dãn cách ban đầu giữa 2 đầu xương là 2 cm, 5 cm, 8 cm. 
2.2.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 
 Độ cứng nén, độ cứng uốn trước- sau, trong- ngoài, độ cứng 
xoắn. Lực nén tới hạn đàn hồi, lực uốn trước-sau, lực uốn trong 
8
ngoài tới hạn đàn hồi, lực nén lớn nhất, lực uốn trước-sau, lực uốn 
trong-ngoài lớn nhất. 
2.2.2. Nghiên cứu lâm sàng 
 Chúng tôi thực hiện phương pháp nghiên cứu tiến cứu, theo dõi 
dọc, không đối chứng. Các bước tiến hành: 
2.2.2.1. Chuẩn bị trước mổ 
 Tuổi, giới, nghề nghiệp, chiều cao đứng, chiều cao ngồi. Phân 
loại BN theo Skélie; sải tay/chiều cao đứng, độ dài xương chày, 
đường kính ống tủy xương chày, độ dài xương đùi; dài xương 
chày/độ dài xương đùi. Tâm lý, khó khăn của BN. 
2.2.2.2. Kỹ thuật kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng khung CĐN 
cải biên kết hợp ĐNT 
Bước 1: Đóng đinh SIGN, bắt 2 vít chốt trung tâm 
Bước 2: Lắp đặt khung CĐN vào cẳng chân 
 Vòng cung phía trên liên kết với 2 đinh Kirschner 2,0 mm được 
xuyên chéo nhau ở nửa sau đầu trên xương chày, cách khe khớp gối ít 
nhất 2 cm, cách đin ... ng kính ống tủy nhỏ hơn 8 mm, tuy 
nhiên phần ống tủy hẹp hơn 8 mm chỉ dài từ 1 - 2 cm có mật độ cản 
quang thấp, nên vẫn đóng được ĐNT có đường kính 8 mm. 
4.3. Kết quả nghiên cứu lâm sàng 
4.3.1. Kết quả về xương 
4.3.1.1.Thời gian mang khung CĐN và thời gian liền xương chày 
trung bình 
 Thời gian mang khung CĐN trong nghiên cứu này chỉ bằng 
xấp xỉ 1/3 thời gian khi kéo dài chi bằng khung CĐN đơn thuần 
(Bảng 4.1). Thời gian liền xương trung bình trong nghiên cứu này 
cũng không thay đổi nhiều so với nghiên cứu khi kéo dài cẳng chân 
bằng khung CĐN. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các tác 
giả kéo dài cẳng chân bằng kết hợp khung CĐN với ĐNT có chốt 
(Bảng 4.2). 
Bảng 4.1. So sánh thời gian liền xương, thời gian mang khung CĐN 
trung bình với các tác giả kéo dài cẳng chân bằng khung CĐN đơn 
thuần. 
Tác giả 
Độ dài ổ 
căng dãn 
(cm) 
Thời gian liền 
xương trung bình 
Thời gian mang 
khung CĐN trung 
bình 
Tháng Ngày/cm Tháng Ngày/cm 
Park W.H. 5,9±1,6 63 12,4 66 
Catagni M.A. 7 9,5 9,5 
18
Đỗ Tiến Dũng 8,21 11,66 11,66 
Brewster M.B.S 45,9 
Chúng tôi 6,37±0,99 10,2 48,44±8,26 3,63 17,27±3,13 
Bảng 4.2. Thời gian mang khung và thời gian liền xương chày trung 
bình khi kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng CĐN kết hợp với 
ĐNT có chốt. 
Tác giả 
Độ dài ổ căng 
dãn (cm) 
Thời gian liền 
xương trung bình 
(ngày/cm) 
Thời gian mang 
khung trung 
bình (ngày/cm) 
Park W.H. 6,2 51±12 27±9 
Watanabe K. 6,8±1,7 45,1±13,7 18±2,7 
Kim H. 4,6 38,46 14,6 
Sun X.T. 7,95 45±18 33 
Guo Q. 7,4 40,7 17,4 
Chúng tôi 6,37±0,99 48,32±8,35 17,27±3,13 
 Các tác giả cho rằng, mặc dù khi khoan ống tuỷ và đóng 
ĐNT gây tổn thương tuỷ xương nhưng sau đó hệ thống cấp máu nuôi 
dưỡng ở cốt mạc tăng và kích thích quá trình liền xương ở vỏ xương. 
Đồng thời, cốt mạc có vai trò quan trọng nhất trong tạo xương tại ổ 
căng dãn xương. Vì vậy, đóng ĐNT ít làm ảnh hưởng đến thời gian 
liền xương khi kéo dài chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT. Điều 
này đã được một loạt nghiên cứu thực nghiệm làm sáng tỏ: Guichet 
J.M., Kojimoto H.,Stepanov M.A., Lin, C.C. 
4.3.1.2. Chất lượng can xương vùng căng dãn 
 Chỉ có 1/39 BN (2 xương chày) liền xương không vững do 
khuyết xương lớn ở nửa trước xương chày; nguyên nhân có lẽ do tổn 
thương nhiều cốt mạc cắt xương và không khâu phục hồi lại được. 
BN này đã liền xương vững sau ghép xương. Nhiều tác giả khi kéo 
dài chân bằng khung CĐN hoặc bằng khung CĐN kết hợp ĐNT 
cũng gặp biến chứng này. 
 Các BN đều có ổ căng dãn thẳng trục. Kết quả này cũng phù 
hợp với Kim H., Watanabe K., Park W.H.Điều này cho thấy ưu 
điểm của phương pháp kéo dài chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT. 
19
 2 BN với 3 cẳng chân có xương mác không liền, do cốt mạc 
bị tổn thương nhiều khi cắt xương, nhưng không ảnh hưởng đến chức 
năng chi thể. Kim S. cũng gặp tình trạng tương tự. 
4.3.2. Kết quả về mặt chức năng chi thể 
 39/39 BN có biên độ vận động các khớp gối, khớp cổ chân 
đều trở về bình thường, chỉ có 4 BN có biên độ duỗi cổ chân hai bên 
hạn chế từ 4-50 so với trước mổ. 38/39 BN đi lại và sinh hoạt bình 
thường, 1/39 BN chỉ giới hạn ở các hoạt động thể lực cao. Kết quả 
này cũng phù hợp với Kim H., Watanabe K., Park W.H.Thời gian 
từ khi mổ đến khi đi lại không dùng nạng là 21,7 tuần (11 - 40 tuần). 
4.3.3. Kết quả về mặt thẩm mỹ 
4.3.3.1. Mức kéo dài chân và sự cân đối của cơ thể 
 Sau mổ, chiều cao trung bình của nhóm nghiên cứu đối với 
nam và nữ lớn hơn chiều cao trung bình của người Việt nam. 37 BN 
có chân dài ít và 2 BN (đều là BN nam) có chân dài vừa, không có 
BN có chân dài nhiều. Chỉ số sải tay/chiều cao trung bình, chiều dài 
xương chày/xương đùi trước mổ và sau mổ đổi này không nhiều. 
Trên lâm sàng, các BN đều không có biểu hiện mất cân đối cơ thể. 
Trong nghiên cứu này, mức kéo dài xương chày từ 3,3 - 8,5 cm, 
(trung bình là 6,37 ± 0,96 cm) hay từ 10,15 - 27,4 % (trung bình 
20,44 ± 3,26 %) chiều dài xương chày. Mức kéo dài này cũng xấp xỉ 
mức kéo dài cẳng chân của Park W.K., Watanabe K., Catagni G.A 
4.4.3.2. Sẹo mổ 
 Sẹo mổ khi kéo dài chân có dùng ĐNT thẩm mỹ hơn so với 
kéo dài chân bằng khung CĐN đơn thuần do số lượng các đinh 
Kirschner ít hơn và được xuyên ở 2 đầu xương chày nên không gây 
xé rách da khi căng dãn, viêm chân đinh ít xảy ra 
4.3.4. Kết quả về mặt tâm lý 
 Các BN sau khi hoàn thành kéo dài chân đều có tâm lý tự tin 
hơn về chiều cao của mình. 31 BN rất hài lòng về kết quả điều trị, 8 
BN hài lòng với kết quả điều trị. 36/39 BN vẫn quyết định kéo dài 
chi nếu được lựa chọn lại. 36/39 BN nói sẽ khuyên người khác có 
20
tình trạng tương tự kéo dài chân nếu được hỏi. Kết quả này cũng phù 
hợp với Novikov K.I., Catagni G.A. 
4.3.5. Các biến chứng, cách khắc phục và biện pháp đề phòng 
4.3.5.1. Biến chứng liên quan phần mềm 
 Khi kéo dài cẳng chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT, co 
ngắn gân gót vẫn hay gặp do sức co khỏe hơn của các cơ khu sau 
cẳng chân. Tỷ lệ co ngắn gân gót và mức độ trầm trọng của nó liên 
quan đến mức kéo dài chân, tập PHCN và đeo giá kéo bàn chân. Kim 
S. cũng có nhận xét tương tự. 
 Các BN trong nghiên cứu này đều được tập căng dãn gân gót 
tích cực, tì nén một phần trọng lượng cơ thể, đeo giá kéo bàn chân. 
Chỉ có 17 cẳng chân bị co ngắn gân gót mức độ nặng phải nới dài 
gân gót, đều có chức năng cổ chân hồi phục tốt. 
 8 chân đinh bị nhiễm khuẩn ở 8/39 BN, và đều đáp ứng tốt 
khi được điều trị bằng kháng sinh uống. Tỷ lệ viêm chân đinh thấp 
có lẽ là do thời gian mang khung ngắn, đinh được xuyên ở đầu 
xương nên ít xé rách da khi căng dãn. Kết quả này cũng phù hợp 
Park W.H. (23% BN), Sun X.T. (22,4% BN), Guo Q. (15,68% BN). 
 3 cẳng chân (của 3 BN) có tổn thương thần kinh mác với 
biểu hiện tê bì vùng mặt mu ngón I và kẽ ngón I - II bàn chân khi 
mức kéo dài đạt 3 - 4 cm. Điều này cũng phù hợp với Nogueira M.P.. 
Các BN này đều tự hồi phục sau khi ngừng căng dãn. 
Không gặp biến chứng co gấp gối, chèn ép khoang 
4.3.5.2. Biến chứng liên quan đến xương 
 1 xương chày không căng dãn được do khi đục cắt thành sau 
xương chày bị vỡ toác nhưng chưa được bị cắt đứt hoàn toàn, còn 
dính cốt mạc và bị liền xương sớm tại thời điểm căng dãn. Lê Văn 
Thọ, Huỳnh Bá Lĩnh, Guo Q., Park W.H. cũng gặp biến chứng này. 
 Khi kéo dài cẳng chân bằng khung CĐN đơn thuần, một số 
tác giả Catagni M.A.,Novikov K.I., Kitoh H., Park W.H. cũng gặp 
biến chứng này, do tổn thương cốt mạc nhiều khi cắt xương, tốc độ 
căng dãn không phù hợp, cố định không vững,...Nghiên cứu này gặp 
1/39 BN có khuyết xương lớn ở nửa trước xương chày ở 2 cẳng 
21
chân, có lẽ là do tổn thương cốt mạc nhiều khi cắt xương chày, 1 
xương chày phải cắt lại ổ căng dãn xương. Kết quả này cũng tương 
đương Guo Q., Kim S.,..khi kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng 
khung CĐN kết hợp ĐNT. Để điều trị khuyết xương lớn, các tác giả 
đều chủ trương ghép xương hoặc ghép tủy xương tự thân. 
 Không gặp lệch trục tại ổ căng dãn. Đây là một ưu điểm của 
phương pháp kéo dài chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT. 
 Tụt thấp chỏm xương mác ở 5 cẳng chân của 4 BN, nhưng 
chức năng khớp gối bình thường. Kết quả này phù hợp với Hatzokos 
I., có lẽ do dây chằng bên ngoài khớp gối được dãn ra từ từ. 
 Chúng tôi tuân thủ nguyên tắc không để đinh Kirschner 
chạm ĐNT, đồng thời tích cực phòng và điều trị viêm chân đinh nên 
không gặp nhiễm khuẩn sâu. 
4.3.5.3. Các biến chứng liên quan phương tiện 
 1 đinh SIGN bị cong nhẹ tại vị trí lỗ vít ngoại vi ngay sau 
khi đóng ĐNT, nguyên nhân có thể do khuyết tật của ĐNT. 
4.4. Kỹ thuật mổ 
4.4.1. Lựa chọn vị trí kéo dài chi trong kéo dài chân nâng chiều cao 
 Các BN được kéo dài cẳng chân từ 3,3 - 8,5 cm, đây đều là 
những BN có chiều cao trước mổ không quá thấp nên với mức kéo 
này họ chấp nhận mà không kéo dài tiếp ở đùi. Hầu hết các tác giả 
đều cho rằng kéo dài nâng chiều cao ở cẳng chân tốt hơn là ở đùi vì 
làm cho đôi chân trông dài hơn so với kéo dài ở xương đùi, có thể 
được thực hiện trong cùng một cuộc mổ, trong một thời gian hợp lý, 
kỹ thuật dễ hơn, BN chấp nhận và thích nghi tốt hơn, sinh lý hơn. 
4.4.2. Về kỹ thuật 
4.4.2.1. Lựa chọn phương tiện 
 Khung CĐN cải biên được chế tạo trên cơ sở kết hợp khung 
Ilizarov và CERNC. Khung này cho phép xuyên đinh Kirschner vào 
đầu trên và đầu dưới xương chày ở vị trí cách xa ĐNT, khung không 
cản trở gấp khớp gối. Trong nghiên cứu này, tất cả các BN đều gấp 
gối tối đa khi mang khung CĐN. Khung có cấu tạo đơn giản, lắp 
giáp dễ dàng, nhanh chóng; đặc biệt thao tác căng dãn đơn giản nên 
22
BN có thể dễ dàng thực hiện. Khung được sản xuất trong nước, giá 
rẻ, chủ động. Khung CĐN cải biên đáp ứng được các lực tác động 
khi kéo dài cẳng chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT. Tuy nhiên, 
khung còn cản quang và trọng lượng còn chưa nhẹ. 
4.4.2.2. Kỹ thuật đóng ĐNT, đặt khung CĐN 
 Chúng tôi chọn đinh SIGN có độ dài ngắn hơn xương chày 
5 - 6 cm và đường kính nhỏ hơn đường kính ống tủy xương chày nơi 
hẹp nhất. Ống tủy xương chày được khoan lớn hơn đường kính ĐNT 
khoảng 2 mm khi đóng đinh, đoạn ĐNT nằm ở ngoại vi ổ căng dãn 
sau khi ngừng căng dãn dài ít nhất 8 cm. 
 4.4.2.3. Kỹ thuật cắt xương chày và xương mác 
 Cắt xương chày sau khi đã đóng ĐNT và đặt khung CĐN sẽ 
chủ động chọn vị trí cắt xương thích hợp, tránh lệch trục ổ cắt xương. 
Cắt xương mác ở 1/3 giữa-1/3 dưới trước khi cắt xương chày để có 
thể đánh giá việc cắt đứt xương chày hoàn toàn thuận lợi chưa. 
4.4.2.4. Bắt vít chốt và tháo khung CĐN 
 Các tác giả đều thống nhất bắt 2 vít chốt ngoại vi khi ngừng 
căng dãn rồi mới tháo khung CĐN để tránh co ngắn ổ căng dãn. 
Chúng tôi thường tháo khung CĐN sau khi ngừng căng dãn 2 tuần. 
4.4.2.5. Tì nén chi thể 
4.4.2.6. Mức kéo dài chân nâng chiều cao 
 Độ dài xương chày được kéo nên ở mức sao cho vừa có chức 
năng chi thể tốt và không làm mất sự cân đối cơ thể. Về mặt chức 
năng, mức kéo dài cẳng chân nâng chiều cao không nên vượt quá 
25% chiều dài xương chày ban đầu. Để bảo tồn sự cân đối cơ thể, các 
BN sau kéo dài chi nên ở mức chân chân dài ít hoặc cùng lắm là 
chân dài vừa. Tuy nhiên, BN phải ngừng kéo khi có nguy cơ xuất 
hiện các biến chứng nguy hiểm. 
4.4.2.7. Tháo ĐNT: Khi xương chày đã liền vững. 
KẾT LUẬN 
1. Khả năng chịu lực nén, uốn, xoắn của khung CĐN cải biên 
23
 Kết quả thử nghiệm khả năng chịu lực của khung cố định 
ngoài cải biên kết hợp với đinh SIGN trên mô hình thực nghiệm 
xương chày bò khi dãn cách giữa hai mặt cắt xương 2 cm cho thấy: 
 Độ cứng nén, lực nén tới hạn đàn hồi, lực nén lớn nhất theo 
trục lần lượt là: 98 ± 1,31 N/mm, 915 ± 23,89 N và 1032 ± 29,86 N. 
 Độ cứng uốn trước - sau và uốn trong - ngoài lần lượt là: 
122,48 ± 2,92 N/mm; 116,34 ± 3,95 N/mm. 
 Lực uốn tới hạn đàn hồi, lực uốn lớn nhất khi uốn trước - 
sau lần lượt là 616,4 ± 3,64 N và 753,2 ± 3,49 N. Lực uốn tới hạn 
đàn hồi, lực uốn lớn nhất khi uốn trong - ngoài lần lượt là 624,6 ± 
4,04 N và 759,0 ± 3,39 N. 
 Độ cứng xoắn theo trục là 1,73 ± 0,05 N.m/0 . 
2. Kết quả ứng dụng lâm sàng khung cố định ngoài cải biên kết 
hợp đinh nội tủy có chốt để kéo dài cẳng chân nâng chiều cao 
 Qua sử dụng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh SIGN 
để kéo dài cẳng chân nâng chiều cao cho 39 BN, tuổi 18 - 35 tuổi, 
chiều cao từ 137 - 164 cm, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
Kết quả gần: 
 100% bệnh nhân liền vết mổ kỳ đầu. Mức kéo dài chân từ 
3,5 - 8,5cm, (trung bình 6,37 ± 0,96 cm); hay từ 10,15 - 27,4% 
(trung bình 20,44 ± 3,25%) độ dài xương chày ban đầu. 
 Thời gian mang khung cố định ngoài trung bình 17,27 ± 
3,14 ngày/cm. 
Kết quả xa: 
 Kết quả về xương: 
- 39/39 bệnh nhân (100%) đã liền xương vững, 14 bệnh nhân đã 
được tháo đinh nội tủy. 
- Thời gian liền xương trung bình 48,32 ± 8,34 ngày/cm. 
- 39/39 bệnh nhân (100%) có xương chày thẳng trục, 1 bệnh nhân có 
2 xương chày có khuyết xương lớn nên phải ghép xương. 
 Kết quả về chức năng: 35/39 bệnh nhân có biên độ vận động 
các khớp bình thường, 4/39 bệnh nhân có hạn chế biên độ khớp cổ 
chân 40 - 50 nhưng không ảnh hưởng chức năng chi thể. 38/39 bệnh 
24
nhân đi lại và sinh hoạt bình thường. 1/39 bệnh nhân đi lại gần bình 
thường, chưa tham gia được các hoạt động thể lực cao. 
 Kết quả về thẩm mỹ: 37/39 bệnh nhân có chân dài ít, 2/39 
bệnh nhân có chân dài vừa. Sự biến đổi các tỷ lệ chiều dài xương 
chày/chiều dài xương đùi, chiều dài sải tay/chiều cao đứng giữa 
trước mổ và sau mổ không nhiều. Các sẹo mổ tương đối thẩm mỹ. 
 Kết quả về tâm lý: 39/39 bệnh nhân (100%) hài lòng với kết 
quả điều trị và cải thiện sự tự tin. 36/39 bệnh nhân (92,3%) vẫn quyết 
định kéo dài chân nếu được lựa chọn lại hoặc sẽ khuyên người khác 
có tình trạng tương tự kéo dài chân. 
 Các biến chứng: 
- Nhiễm khuẩn chân đinh chiếm 1,28%; không gặp nhiễm khuẩn sâu. 
- 56/78 cẳng chân bị co ngắn gân gót tại thời điểm tháo khung cố 
định ngoài, 17/78 cẳng chân phải nới dài gân gót. 
- 3 cẳng chân bị tổn thương thần kinh mác chung, đều khỏi khi 
ngừng căng dãn. 
- 1 ổ căng dãn xương chày không căng dãn được. 
- 5 cẳng chân có đầu trên xương mác tụt xuống dưới từ 0,5 - 1,5 cm, 
3 cẳng chân có xương mác không liền, nhưng không ảnh hưởng chức 
năng chi thể. 
- Không có bệnh nhân nào bị hạn chế biên độ vận động khớp gối, 
lỏng khớp gối và khớp cổ chân, lệch trục, gãy ổ can xương, không 
liền xương, đầu dưới xương mác di lệch lên trên, chênh lệch chiều 
dài xương chày hai bên. 
- Không gặp gãy đinh Kirschner, gãy vít, gãy đinh SIGN, biến dạng 
khung cố định ngoài. 1 đinh SIGN bị cong nhẹ tại lỗ vít ngoại vi 
ngay sau đóng đinh. 
 Kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài 
cải biên kết hợp đinh SIGN là một phương pháp có hiệu quả tốt, 
tương đối an toàn, không sử dụng phương tiện đắt tiền. Khung cố 
định ngoài cải biên được sản xuất chủ động trong nước, dễ lắp ráp và 
vận hành, đáp ứng được cơ sinh học khi kéo dài cẳng chân bằng 
khung cố định ngoài kết hợp đinh nội tủy. 
 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Văn Lượng, Đỗ Tiến Dũng, Lê Văn Đoàn (2013), 
“ Kết quả bước đầu sử dụng khung cố định ngoài cải biên 
kết hợp với đinh nội tủy có chốt để kéo dài hai cẳng chân 
nâng chiều cao”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 8, tr. 304 - 
310. 
2. Nguyễn Văn Lượng, Đỗ Tiến Dũng, Lê Văn Đoàn (2014), 
“ Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao sử dụng 
khung cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có 
chốt”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt nam, số đặc 
biệt, tr. 149 - 155. 
3. Nguyễn Văn Lượng, Đỗ Tiến Dũng, Lê Văn Đoàn (2015), 
“Cơ sinh học của khung cố định ngoài cải biên kết hợp với 
đinh nội tủy có chốt trên mô hình thực nghiệm”, Tạp chí Y 
học Việt nam, 430, tr. 30 – 34. 
4. Nguyễn Văn Lượng, Đỗ Tiến Dũng, Lê Văn Đoàn (2015), 
“Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao bằng khung 
cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có chốt”, Tạp 
chí Y học Việt nam, 431, tr. 27 - 31. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_keo_dai_cang_chan_de_nang_chieu_c.pdf