Tóm tắt Luận án Nghiên cứu khả năng tăng áp động cơ diesel đang lưu hành
Để đáp ứng nhu cầu về tính năng vận hành của các phương tiện
lắp động cơ, nhiều giải pháp hiệu quả đã được áp dụng. Trong đó, tăng
áp cho động cơ đốt trong (ĐCĐT) là một giải pháp công nghệ cho thấy
hiệu quả rõ rệt. Phần lớn các loại ĐCĐT thế hệ mới nói chung, trong đó
có động cơ diesel nói riêng đều được trang bị hệ thống tăng áp, điển hình
là tăng áp tuabin khí thải.
Đối với Việt Nam, ĐCĐT thế hệ cũ hiện đang được sử dụng rất
nhiều, đặc biệt là các động cơ diesel không tăng áp. Những động cơ này
có đặc điểm là độ bền khá lớn. Mặc dù sau một thời gian làm việc có suy
giảm về tính năng nhưng có thể cải tiến thành động cơ tăng áp để tận
dụng khả năng khai thác và phần nào cải thiện tính năng kinh tế, kỹ thuật
của động cơ.
Đề tài “Nghiên cứu khả năng tăng áp động cơ diesel đang lưu
hành” hướng tới góp phần giải quyết các yêu cầu trên đây của thực tiễn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu khả năng tăng áp động cơ diesel đang lưu hành
- 1 - MỞ ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu về tính năng vận hành của các phương tiện lắp động cơ, nhiều giải pháp hiệu quả đã được áp dụng. Trong đó, tăng áp cho động cơ đốt trong (ĐCĐT) là một giải pháp công nghệ cho thấy hiệu quả rõ rệt. Phần lớn các loại ĐCĐT thế hệ mới nói chung, trong đó có động cơ diesel nói riêng đều được trang bị hệ thống tăng áp, điển hình là tăng áp tuabin khí thải. Đối với Việt Nam, ĐCĐT thế hệ cũ hiện đang được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là các động cơ diesel không tăng áp. Những động cơ này có đặc điểm là độ bền khá lớn. Mặc dù sau một thời gian làm việc có suy giảm về tính năng nhưng có thể cải tiến thành động cơ tăng áp để tận dụng khả năng khai thác và phần nào cải thiện tính năng kinh tế, kỹ thuật của động cơ. Đề tài “Nghiên cứu khả năng tăng áp động cơ diesel đang lưu hành” hướng tới góp phần giải quyết các yêu cầu trên đây của thực tiễn. i. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài *) Mục đích nghiên cứu Đưa ra các quy trình công nghệ cải tiến cường hóa động cơ diesel không tăng áp đang lưu hành bằng tăng áp tuabin khí thải. *) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Động cơ D243 được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu, như một ví dụ áp dụng quy trình trên. Đây là động cơ diesel thế hệ cũ, hiện đang được sử dụng phổ biến trên các máy nông nghiệp, vận tải đường sông và đường bộ. Các nội dung nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Động cơ đốt trong, Viện Cơ khí động lực, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và tại Công ty Diesel Sông Công (Thái Nguyên). ii. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm. Nghiên cứu lý thuyết được thực hiện trên các công cụ mô phỏng chuyên sâu trong lĩnh vực ĐCĐT. Qua đó phân tích, đánh giá và lựa chọn giải pháp kỹ thuật khả thi cải tiến tăng áp tuabin khí thải cho động cơ diesel đang lưu hành. Thực nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm để đánh giá kết quả tăng áp cũng như các ảnh hưởng của tăng áp đến các thông số làm việc của động cơ. - 2 - iii. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Lần đầu tiên ở Việt Nam đưa ra được một quy trình công nghệ hợp lý, toàn diện và khả thi để cải tiến động cơ không tăng áp có hệ dự trữ bền cao đang lưu hành thành động cơ tăng áp dùng tuabin khí thải nhằm tăng công suất có ích. Quy trình vừa có tính tổng quát, tức là có thể áp dụng cho bất kỳ động cơ diesel không tăng áp có hệ số dự trữ bền đủ lớn, đồng thời vừa có tính đơn lẻ do tính đến tình trạng kỹ thuật cụ thể của từng động cơ. Việc áp dụng thành công quy trình cho động cơ D243 chứng tỏ tính đúng đắn của giải pháp tổng thể cũng như của các giải pháp kỹ thuật đã thực hiện trong quy trình. Do đó, luận án không những có giá trị về mặt lý luận mà còn là một đóng góp thực tiễn trong việc tận dụng khả năng khai thác của động cơ đang lưu hành có hệ dự trữ bền cao. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Xu hướng phát triển động cơ đốt trong Trải qua hơn một thế kỷ, ngành ĐCĐT đã liên tục phát triển và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Các nhà sản xuất đã ứng dụng nhiều các công nghệ tiên tiến để đưa ra các mẫu động cơ phù hợp, phục vụ cho nhu cầu vận tải và các ngành kinh tế khác cũng như trong đời sống. Các xu hướng nghiên cứu phát triển chủ yếu hướng tới mục tiêu chế tạo động cơ tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường để làm nguồn động lực cho các máy công tác mà điển hình là các động cơ lắp trên các phương tiện vận tải. Ở Việt Nam, do hiện nay các động cơ diesel thế hệ cũ vẫn còn sử dụng khá nhiều nên một trong những xu hướng được quan tâm là cải tiến các các động cơ thế hệ cũ nhằm nâng cao hiệu suất và tận dụng hết năng lực làm việc của động cơ trước khi bị thay thế bởi các dòng động cơ hiện đại hơn. 1.2. Thành quả đạt được trong công nghệ phát triển động cơ đốt trong Để đáp ứng các chỉ tiêu về công suất, suất tiêu hao nhiên liệu và mức độ phát thải, các nhà chế tạo động cơ đã không ngừng cải tiến, tối ưu hóa sản phẩm của mình. Một số thành tựu điển hình như cải tiến kết cấu động cơ, ứng dụng điều khiển điện tử, sử dụng nhiên liệu thay thế... 1.2.1. Cải tiến kết cấu động cơ - 3 - 1.2.1.1. Cơ cấu phân phối khí thông minh Hiện nay, trên động cơ ôtô hiện đại sử dụng các công nghệ như VVT-i (Variable Valve Timing Intelligence) của Toyota hay VTEC của Honda Đây là cơ cấu phối khí thông minh của hãng Toyota theo nguyên lý điện - thủy lực. Cơ cấu này tối ưu hóa góc phối khí của trục cam nạp tùy theo chế độ làm việc của động cơ. 1.2.1.2. Hệ thống luân hồi khí thải EGR EGR (Exhaust Gas Recirculation) là một biện pháp hữu hiệu để giảm sự hình thành NOx trong buồng cháy. Khí thải gồm chủ yếu là CO2, N2 và hơi nước, sau khi ra khỏi động cơ sẽ được lấy một phần đưa trở lại xylanh để làm giảm nồng độ ôxy và do đó giảm nhiệt độ cháy. 1.2.1.3. Động cơ cháy do nén hỗn hợp đồng nhất HCCI Mô hình cháy HCCI (Homogeneous Charge Compression Ignition) ra đời trên cơ sở kết hợp các ưu điểm của động cơ cháy do nén mà đại diện là động cơ diesel và động cơ hình thành hỗn hợp ngoài và cháy cưỡng bức mà đại diện là động cơ xăng. Ưu việt của mô hình HCCI là hiệu suất tương tự với động cơ phun xăng trực tiếp, kiểu cháy tương tự động cơ diesel nhưng thành phần phát thải NOX giảm đáng kể và độ khói gần như bằng không. 1.2.2. Ứng dụng công nghệ điều khiển điện tử trong động cơ đốt trong Những động cơ xăng truyền thống chủ yếu sử dụng hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí đã dần được thay bằng hệ thống phun xăng điện tử, qua đó đã nâng cao đáng kể tính kinh tế, tính hiệu quả và chất lượng khí thải của động cơ. Đối với động cơ diesel, những nhược điểm của HTNL cơ khí đã được khắc phục bằng hệ thống nhiên liệu tích áp CR (Common Rail). 1.2.3. Sử dụng nhiên liệu thay thế Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng số lượng các phương tiện vận tải và các thiết bị động lực sử dụng ĐCĐT chạy bằng nhiên liệu xăng và diesel đang gây ô nhiêm môi trường và tăng nguy cơ cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch. Chính vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng nhiên liệu thay thế để giảm ô nhiễm môi trường và bù đắp phần nhiên liệu thiếu hụt là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Các nhiên liệu thay thế được ưu tiên nghiên cứu sử dụng là các loại nhiên liệu có trữ lượng lớn và có thể sử dụng cho các động cơ đang lưu hành mà không cần thay đổi nhiều về kết cấu. Đáp ứng các yêu cầu - 4 - này, có thể sử dụng các loại nhiên liệu như nhiên liệu sinh học như ethanol, biodiesel hay hydro, LPG và khí thiên nhiên 1.3. Tăng áp cho động cơ đốt trong Tăng áp là dùng biện pháp nén không khí nạp vào xylanh, qua đó tăng được khối lượng không khí nạp vào xylanh trong mỗi chu trình công tác, cùng với tăng lượng nhiên liệu cấp sẽ làm tăng công suất của động cơ và có thể giảm được suất tiêu hao nhiên liệu. 1.3.1. Xu hướng phát triển và các biện pháp tăng áp cho động cơ Nhờ những ưu điểm vượt trội về nhiều mặt nên hiện nay các dòng động cơ hiện đại hầu hết đều được trang bị hệ thống tăng áp. Trên thực tế các phương pháp tăng áp cho động cơ cũng rất đa dạng được ứng dụng linh hoạt cho từng mục đích sử dụng khác nhau. Dựa vào nguồn năng lượng để nén không khí, tăng áp được chia thành các nhóm như tăng áp cơ khí, tăng áp tuabin (TB) khí thải, tăng áp dao động cộng hưởng Tăng áp bằng năng lượng khí thải là phương pháp dùng TB làm việc nhờ năng lượng khí thải của ĐCĐT để dẫn động máy nén (MN). Khí thải của động cơ có áp suất và nhiệt độ khá cao nên năng lượng của nó tương đối lớn, chiếm tới 30- 40% tổng năng lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ. Để tận dụng năng lượng khí thải, người ta cho giãn nở và sinh công trong TB, sơ đồ nguyên lý tăng áp bằng TB khí thải được thể hiện trên Hình 1.2. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu tăng áp cho động cơ diesel đang lưu hành tại Việt Nam Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cường hóa động cơ diesel bằng tăng áp có một số điểm nổi bật như sau: a. Trên thế giới: Các động cơ diesel thế hệ cũ do các nước XHCN như Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc chế tạo có khả năng chịu tải trọng cơ, nhiệt cao, dự trữ sức bền lớn cũng như khả năng đáp ứng của HTNL dư thừa so với công suất thiết kế. Do đó, những động cơ này có khả năng cường 1-Máy nén, 2-Thiết bị làm mát trung gian, 3-Động cơ, 4-Bình xả, 5-Tuabin Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý tăng áp bằng tuabin khí thải 3 2 4 1 5 - 5 - hóa bằng tăng áp để tăng công suất lên khá cao mà vẫn đảm bảo làm việc ổn định, lâu dài. Phần lớn các động cơ diesel thế hệ mới như động cơ ЯMZ, Huyndai đã được trang bị hệ thống tăng áp để cải thiện tính năng kinh tế, kỹ thuật. Các hệ thống của động cơ đã được tính toán và cải tiến để tối ưu ở các chế độ làm việc của động cơ. b. Trong nước: Nghiên cứu cải tiến nâng cao công suất của động cơ diesel đang lưu hành bằng TB khí thải là giải pháp hiệu quả đã được quan tâm ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kỹ thuật của tác giả Nguyễn Đại An, Đại học Hàng Hải. Tác giả đã xây dựng mô hình mô tả quá trình dao động áp suất trên đường ống để xác định được chiều dài tối ưu của đường ống trong phạm vi làm việc thường xuyên của động cơ khi thủy hóa. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên động cơ D50 đã nâng cao được 10% công suất và giảm khoảng 8% suất tiêu hao nhiên liệu. Luận án tiến sỹ kỹ thuật của tác giả Lê Đình Vũ, Học viện Kỹ thuật Quân sự, đã tính toán thiết kế cải tiến tăng áp dựa vào kinh nghiệm của các tác giả nước ngoài để lựa chọn tỷ số tăng áp nhằm tăng công suất khoảng 30%. Tuy nhiên các hệ thống như bôi trơn, làm mát, cơ cấu phối khí vẫn chưa được tính toán cải tiến nên động cơ nóng, phát thải khói đen cao. Các đề tài nghiên cứu trong nước về tăng áp bằng TB khí thải chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề riêng rẽ của bài toán tăng áp cho động cơ như: tính toán cụm TB-MN; thiết kế cải tiến đường nạp, thải, kiểm tra bền piston, thanh truyền, trục khuỷu, cải tiến hệ thống nhiên liệu Cho đến nay, chưa có đề tài nghiên cứu nào giải quyết tổng thể các vấn đề liên quan khi thực hiện cải tiến tăng áp cho một loại động cơ đang lưu hành. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra của đề tài này là nghiên cứu một cách đầy đủ, bài bản các vấn đề khi tiến hành cường hóa động cơ đang lưu hành bằng phương pháp tăng áp TB khí thải. Trên cơ sở quy trình cải tiến này, có thể áp dụng trên bất kỳ động cơ diesel chưa tăng áp nhưng có hệ số dự trữ bền cao. 1.4. Kết luận Chương 1 Nội dung Chương 1 có thể được tóm lược như sau: Tăng công suất riêng, giảm tiêu thụ nhiên liệu và giảm phát thải độc hại là mục tiêu chính mà các hãng sản xuất động cơ trên thế giới - 6 - hướng tới, vì vậy đã có nhiều công nghệ mới được ứng dụng. Trong đó tăng áp bằng tuabin máy nén được coi là một trong những giải pháp hiệu quả mà nhiều hãng sản xuất động cơ trên thế giới vẫn đang rất quan tâm. Không chỉ áp dụng trên các động cơ thế hệ mới, biện pháp tăng áp đã cho thấy hiệu quả rõ rệt khi trang bị trên các loại động cơ thế hệ cũ. Các nghiên cứu trong nước liên quan tới tăng áp đều cho thấy tính năng kinh tế, kỹ thuật của động cơ được cải thiện đáng kể. Thông qua một số phân tích nêu trên cho thấy, việc tận dụng khai thác triệt để các loại động cơ diesel đang lưu hành bằng cách trang bị thêm hệ thống tăng áp không những đáp ứng được nhu cầu về tính năng sử dụng mà còn góp phần đa dạng hóa loại hình động cơ, giảm thiểu tiêu hao nhiên liệu. Mục đích hướng tới của đề tài là đánh giá khả năng tăng áp cho các dòng động cơ diesel không tăng áp đang lưu hành ở Việt Nam, từ đó đề xuất quy trình công nghệ nhằm giải quyết vấn đề này. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ CẢI TIẾN TĂNG ÁP BẰNG TB-MN CHO ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 2.1. Quan điểm và điều kiện để thực hiện cải tiến tăng áp bằng TB-MN 2.1.1. Quan điểm cải tiến Cải tiến tăng áp cho các động cơ diesel đang lưu hành cần được thực hiện với tiêu chí không phải thay đổi nhiều về kết cấu, tiến hành thuận lợi, phù hợp với điều kiện Việt Nam và chi phí thấp. 2.1.2. Điều kiện để thực hiện tăng áp Để có thể thực hiện tăng áp thì động cơ được lựa chọn để tăng áp cần phải có độ bền dư lớn để đáp ứng đủ bền sau tăng áp; HTNL, cụ thể là bơm cao áp cần có hệ số dự trữ lưu lượng đủ lớn. 2.1.3. Xây dựng quy trình thực hiện tăng áp bằng TB-MN cho động cơ diesel đang lưu hành Hình 2.1 thể hiện quy trình thực hiện cải tiến tăng áp bằng TB- MN cho động cơ diesel đang lưu hành. Quy trình gồm các phần sau: Phần 1, đánh giá khả năng tăng áp cho động cơ đã chọn: lựa chọn động cơ để thực hiện tăng áp; tính toán mô phỏng trên phần mềm AVL- Boost và AVL-Excite Designer. Phần 2, xác định tỷ số tăng áp cho động cơ: tỷ số tăng áp ban đầu được tính toán lựa chọn trên cơ sở kết quả tính thừa bền ở phần 1. - 7 - Phần 3, tính toán cải tiến các hệ thống cho động cơ sau khi thực hiện tăng áp theo tỷ số tăng áp đã được chọn: tính toán lựa chọn cụm TB-MN; tính toán và thiết kế cải tiến hệ thống nhiên liệu; hệ thống đường nạp và thải; hệ thống làm mát; hệ thống bôi trơn. 2.2. Cơ sở lý thuyết xác định khả năng tăng áp 2.2.1. Cơ sở lý thuyết mô phỏng trên phần mềm AVL-Boost Trong tính toán cải tiến tăng áp cho động cơ, tác giả đã sử dụng phần mềm AVL-Boost để đánh giá khả năng làm việc của động cơ khi được trang bị cụm TB-MN. Kết quả mô phỏng cho phép đánh giá được các thông số làm việc của động cơ ở các tỷ số tăng áp khác nhau làm cơ sở để tính toán kiểm nghiệm bền cho động cơ, từ đó lựa chọn được tỷ số tăng áp phù hợp. Cơ sở lý thuyết của phần mềm AVL-Boost dựa trên các phương trình sau: Quá trình trao đổi nhiệt và chất bên trong động cơ được xác định theo định luật nhiệt động học thứ nhất: (2.1) d dmh d dQ d dQ d dVp d umd BB BB wF c c .. . Hình 2.1 Quy trình cải tiến tăng áp bằng TB-MN cho động cơ diesel đang lưu hành - 8 - Mô hình động cơ-TB-MN được tính toán dựa theo phương trình cân bằng năng lượng giữa TB và MN: (2.2) Công tiêu thụ cho cụm TB-MN được xác định thông qua tốc độ lưu động dòng môi chất qua MN và chênh lệch enthalpy ở cửa vào và cửa ra của MN. (2.3) 1..1 1 1 2 1 , 12 k k P cs p pTchh (2.4) Công do TB cung cấp được xác định thông qua tốc độ lưu động dòng môi chất qua TB và chênh lệch enthalpy ở cửa vào và cửa ra của TB. (2.5) k k PTs p pTchh 1 3 4 3,43 1... (2.6) 2.2.2. Cơ sở lý thuyết mô phỏng trên phần mềm AVL-Excite Designer Phần mềm AVL-Excite Designer là phần mềm chuyên dụng, bao gồm các mô đun tính toán động học, động lực học, tính cân bằng, tính điều kiện hình thành màng dầu tại các ổ đỡ, tính dao động và tính bền cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và CCPPK của động cơ bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Cơ sở lý thuyết tính bền trục khuỷu trong AVL-Excite Designer được thực hiện theo một số giả thiết như sau: - Độ bền mỏi được đánh giá tại các vùng chịu ứng ... ng truyền động bơm dầu từ 1,3125 lên 1,7407. - Tăng giới hạn làm việc của van an toàn trên mạch dầu chính. - Bổ sung thêm đường cấp dầu bôi trơn cho cụm TB-MN. Các bước thực hiện trong quá trình tính toán cải tiến HTBT động cơ khi tăng áp được thể hiện trên lưu đồ Hình 3.15 và thực hiện bằng Matlab – Simulink. Điều kiện để đảm bảo cho hệ thống làm việc bình thường khi tăng áp đó là nhiệt độ dầu bôi trơn tại các ổ trục (ttb), hệ số an toàn ma sát ướt (K), lưu lượng dầu bơm cung cấp (Vbơmct) và áp suất dầu vào lọc (p1) phải nằm trong giới hạn cho phép. Kết quả tính toán HTBT khi tăng áp thể hiện trong Bảng 3.2. Bảng 3.2. Kết quả tính hệ thống bôi trơn cho động cơ D243 khi tăng áp TT Thông số/kí hiệu Đơn vị Giá trị Giới hạn 1 Nhiệt độ dầu bội trơn tại chốt khuỷu đạt cực đại (ttb-chốt) 0C 90,88 110 Hình 3.15. Lưu đồ tính toán cải tiến HTBT - 17 - 2 Nhiệt độ dầu bội trơn tại cổ khuỷu đạt cực đại (ttb-cổ) 0C 87,9 110 3 Hệ số an toàn ma sát ướt tại chốt khuỷu đạt giá trị nhỏ nhất (Kchốt) - 1,87 1,5 4 Hệ số an toàn ma sát ướt tại cổ khuỷu đạt giá trị nhỏ nhất (Kcổ) - 1,54 1,5 5 Lưu lượng dầu cần cung cấp cho hệ thống (Vbơmct) l/ph 37,4 Vb 6 Áp suất dầu vào lọc ly tâm (p1) N/m2 0,55.106 0,6.106 3.6.4. Tính toán cải tiến HTLM động cơ D243 khi tăng áp Các bước thực hiện trong quá trình tính toán cải tiến HTLM động cơ D243 khi tăng áp được thể hiện trên lưu đồ Hình 3.16 và thực hiện trên Matlab – Simulink. Lưu lượng nước làm mát trong hệ thống (Gbơm) và lưu lượng gió qua két (Gquạt) được xác định theo Qlm. Do đó, khi Qlm tăng thì Gbơm và Gquạt sẽ phải tăng để đảm bảo điều kiện nhiệt độ nước ra khỏi két (tnr) và nhiệt độ không khí sau két (tkr) nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, mức độ tăng Gbơm và Gquạt được xác định trên cơ sở giải pháp tăng tốc độ của bơm nước và quạt gió bằng cách thay đổi tỷ số truyền từ puly dẫn động đến puly bơm nước và quạt gió từ 1,563 đến 1,957. Kết quả tính toán cải tiến HTLM được thể hiện trên Bảng 3.3. Bảng 3.3. Kết quả tính hệ thống làm mát cho động cơ D243 TT Thông số/kí hiệu Giá trị Đơn vị Chưa t/áp Dự kiến t/áp 1 Nhiệt lượng truyền cho hệ thống làm mát tại chế độ Nemax (Qlm) 38,693 49,586 kW 2 Nhiệt lượng truyền cho hệ thống làm mát tại chế độ Memax (Qlm) 30,975 45,361 kW Hình 3.16. Lưu đồ tính toán cải tiến HTLM - 18 - 3 Lưu lượng bơm nước cấp tại chế độ Nemax (Gb) 204,85 247,2 l/ph 4 Lưu lượng bơm nước cấp tại chế độ Memax (Gb) 130,44 163,4 l/ph 5 Tỷ số truyền bơm nước (k) 1,563 1,957 - 6 Đường kính puly dẫn động (Dd) 186 mm 7 Đường kính puly bơm nước (Db) 119 95 mm 3.7. Kiểm nghiệm bền chi tiết piston, thanh truyền và nắp máy động cơ D243 sau tăng áp Sau khi tăng áp, tải trọng cơ và nhiệt đều tăng, do đó phải tính toán kiểm nghiệm độ bền của các chi tiết chính khác (trừ chi tiết trục khuỷu đã tính ở mục 3.3.2) của động cơ. a) Xây dựng mô hình Hình 3.17. Mô hình chi tiết nắp máy Hình 3.18. Mô hình chi tiết piston Mô hình các chi tiết nắp máy, piston và thanh truyền được xây dựng trên phần mềm Ansys như thể hiện trên Hình 3.17 đến Hình 3.19. b) Các giới hạn khi tính toán kiểm nghiệm bền - Khi tính bền cho nắp máy, chỉ tính trong trường hợp chịu áp suất khí thể lớn nhất và xem xét đến ảnh hưởng của tải trọng nhiệt. - Khi tính bền cho chi tiết thanh truyền, chỉ cần tính cho trường hợp chịu áp suất nén lớn nhất. Bỏ qua ảnh hưởng của ứng suất lắp ghép ở 2 nửa đầu to thanh truyền. - Khi tính bền cho chi tiết piston chỉ cần tính toán trong trường hợp chịu áp suất khí thể lớn nhất và xem xét đến ảnh hưởng của tải trọng nhiệt. Bỏ qua ma sát giữa piston và xylanh. Hình 3.19. Mô hình chi tiết thanh truyền - 19 - c) Kết quả kiểm nghiệm Kết quả tính toán kiểm nghiệm các chi tiết sau tăng áp được thể hiện từ Hình 3.20 đến 3.22. Kết quả cho thấy, ứng suất tương đương lớn nhất trên các chi tiết sau tăng áp đều nhỏ hơn nhiều so với giới hạn bền của vật liệu chế tạo. Do đó, các chi tiết vẫn đảm bảo sức bền. Hình 3.21. Ứng suất tác dụng lên piston Hình 3.22. Ứng suất tác dụng lên thân thanh truyền 3.8. Kết luận Chương 3 Nội dung thực hiện Chương 3 có thể được tóm tắt như sau: Đã tính toán, xác định được tỷ số tăng áp hợp lý πk = 1,5 cho động cơ D243 đang lưu hành bằng quy trình như đã đưa ra ở Chương 2. Trên cơ sở đó đã tính toán lựa chọn được cụm TB-MN Garrett (GT2554R) phù hợp. Động cơ sau khi thực hiện tăng áp đã được tính toán kiểm nghiệm lại bằng phần mềm AVL-Boost và AVL-Excite Designer, kết quả cho thấy các tính năng làm việc và tính bền của động cơ đều đạt yêu cầu. Đã thực hiện tính toán kiểm nghiệm và thiết kế cải tiến các hệ thống của động cơ sau khi thực hiện tăng áp, kết quả cho thấy: Hệ thống nhiên liệu nguyên bản của động cơ vẫn hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu dự trữ lưu lượng sau khi đã điều chỉnh thanh răng theo yêu cầu. Đường nạp và thải của động cơ đã được thiết kế cải tiến với kích thước và biên dạng phù hợp khi lắp cụm TB-MN. HTBT được bổ sung thêm đường dầu cấp cho cụm TB-MN và tăng tăng tỷ số truyền dẫn động bơm dầu từ 1,31 đến 1,74 đủ để đáp ứng lưu lượng dầu bôi trơn trong hệ thống và đảm bảo điều kiện bôi trơn. HTLM được tăng tỷ số truyền dẫn động puly Hình 3.20. Ứng suất cơ tác dụng lên nắp máy - 20 - bơm nước từ 1,563 đến 1,957 đủ để đáp ứng lưu lượng nước và lưu lượng gió làm mát động cơ. Đã tính toán kiểm nghiệm độ bền các chi tiết nắp máy, thanh truyền, piston sau khi tăng áp bằng phương pháp phần tử hữu hạn, kết quả cho thấy các chi tiết trên đều đủ bền. CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 4.1. Mục tiêu và phạm vi thử nghiệm a. Mục tiêu thử nghiệm Quá trình thử nghiệm động cơ trên băng thử nhằm mục đích đánh giá tính kinh tế, kỹ thuật và phát thải của động cơ sau khi tăng áp. Kết quả thử nghiệm được so sánh với động cơ nguyên bản và mô hình động cơ D243 tăng áp trong phần mềm AVL-Boost, để từ đó khẳng định lại tính chính xác của mô hình mô phỏng. Trong quá trình thực nghiệm, các thông số kỹ thuật của HTLM, HTBT, hệ thống nạp thải được theo dõi để từ đó đánh giá hiệu quả làm việc của các hệ thống này sau khi được cải tiến. b. Phạm vi thử nghiệm Thực hiện đo đặc tính của động cơ sau khi tăng áp tại phòng thử động lực của Công ty Diesel Sông Công (Thái Nguyên). 4.2. Trang thiết bị thử nghiệm Băng thử động cơ được trang bị tại Công ty Diesel Sông Công là băng thử điện Meiden. Tổng thể hệ thống thử nghiệm sau khi đã lắp đặt động cơ được thể hiện trong Hình 4.1. Ngoài ra, một số các thiết bị khác được sử dụng trong thử nghiệm như: thiết bị xác định khói đen Dismoke 4000, cảm biến áp suất PSA-1 đường nạp, thiết bị đo nhiệt độ TM-902C, cảm biến đo lưu lượng không khí Flow Meter 735. 4.3. Điều kiện thử nghiệm Động cơ phải được bảo dưỡng và hiệu chỉnh trước khi thử nghiệm như: thay dầu bôi trơn, kiểm tra hệ thống nhiên liệu nhằm đảm bảo độ ổn định trong suốt quá trình thử nghiệm. Hình 4.1. Lắp đặt động cơ trên băng thử Meiden - 21 - Băng thử phải tiến hành hiệu chỉnh trước khi thử nghiệm nhằm đảm bảo kết quả đo được chính xác. 4.4. Bố trí lắp đặt và hiệu chỉnh động cơ trên băng thử Sau khi hoàn thành các công việc lắp đặt và hiệu chỉnh (Hình 4.2), động cơ được chạy ấm máy cho tới khi nhiệt độ các chi tiết, nhiệt độ dầu bôi trơn và nhiệt độ nước làm mát ổn định. Để đảm bảo sự an toàn cũng như tính chính xác của phép đo thì hệ thống luôn luôn được kiểm tra tình trạng làm việc thông qua tủ điều khiển. Các thiết bị đo lưu lượng khí nạp, đo độ khói được hiệu chỉnh trước khi lắp đặt vào hệ thống. 4.5. Kết quả thử nghiệm và thảo luận 4.5.1. Đánh giá tính năng của động cơ trước và sau khi tăng áp Hình 4.3 thể hiện so sánh công suất và tiêu hao nhiên liệu của động cơ trước và sau khi tăng áp. Tại chế độ định mức n = 2200 v/ph công suất đạt giá trị lớn nhất 76,64 kW, tăng 41,7% so với động cơ chưa tăng áp. Trên toàn dải tốc độ, công suất tăng trung bình khoảng 42%. Suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ tăng áp cũng được cải thiện rõ rệt với mức giảm suất tiêu hao nhiên liệu trung bình 8,9% trên toàn dải tốc độ. 4.5.2. Đánh giá các thông số làm việc trước và sau khi tăng áp a. Tỷ số tăng áp Kết quả nghiên cứu cho thấy, cụm TB-MN làm việc đạt hiệu quả cao tại các tốc độ vòng Hình 4.3. So sánh CS và STHNL 200 250 300 350 400 450 500 550 600 0 10 20 30 40 50 60 70 80 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 ge (g /k W h) C ôn g su ất (k W ) Tốc độ (v/ph) Ne_KTA Ne_TA ge_KTA ge_TA Hình 4.2. Lắp đặt và chuẩn bị thí nghiệm Két nước làm mát Đường nước vào két Đường nước ra két Quạt gió Hình 4.4. Tỷ số tăng áp theo tốc độ động cơ 1.3 1.35 1.4 1.45 1.5 1.55 1.6 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 T ỷ số t ăn g áp ( -) Tốc độ (v/ph) - 22 - quay lớn, do lúc này năng lượng khí thải lớn. Tuy nhiên, tại chế độ vòng quay thấp hiệu quả làm việc của cụm TB-MN giảm, cụ thể tại tốc độ nhỏ hơn 1200 v/ph, tỷ số tăng áp chỉ đạt khoảng 1,32 do cụm TB-MN không hoàn toàn phù hợp với đặc tính của động cơ (Hình 4.4). b. Lưu lượng không khí nạp Lượng khí nạp tăng lớn nhất 53,10% tại tốc độ 1400 v/ph và tăng trung bình 46,46% trên toàn dải tốc độ làm việc (Hình 4.5). Như vậy cụm TB-MN đã chọn về cơ bản đáp ứng được yêu cầu tăng áp. c. Hệ số dư lượng không khí Nhìn chung động cơ D243 sau khi tăng áp, lượng khí nạp đã tăng lên, đồng thời lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình đã được hiệu chỉnh. Do đó hệ số λ thay đổi ít trên toàn dải tốc độ của động cơ (Hình 4.6). Điều này cho thấy, việc điều chỉnh tăng thêm lượng nhiên liệu cung cấp sau khi động cơ được tăng áp là phù hợp. d. Áp suất dầu bôi trơn Nhìn chung, áp suất dầu trong trường hợp tăng áp vẫn được duy trì đảm bảo áp suất làm việc 3,2 kG/cm2. e. Nhiệt độ nước làm mát Kết quả thử nghiệm nhiệt độ nước làm mát trước và sau khi tăng áp được thể hiện trên Hình 4.8. Đồ thị cho thấy, sau khi tăng áp với HTLM được cải tiến, nhiệt độ động cơ gần như không thay đổi, chỉ tăng lên chưa tới 1%. Như vậy giải pháp cải tiến đã áp dụng đáp ứng yêu cầu. f. Độ khói Hình 4.5. So sánh lưu lượng khí nạp 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 L ư u lư ợ n g k h í n ạp ( k g/ h ) Tốc độ (v/ph) Gkk_KTA Gkk_TA Hình 4.7. So sánh áp suất dầu bôi trơn 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 Á p su ất d ầu b ôi tr ơn (k G /c m 2 ) Tốc độ (v/ph) KTA TA Hình 4.6. So sánh hệ số dư lượng không khí 0.8 0.9 1.0 1.1 1.2 1.3 1.4 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 H ệ số d ư lư ợn g kh ôn g kh í ( -) Tốc độ (v/ph) Lamda_KTA Lamda_TA Hình 4.8. So sánh nhiệt độ nước làm mát 60 65 70 75 80 85 90 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 N h iê t đ ộ n ư ớ c là m m át ( oC ) Tốc độ (v/ph) T nước_KTA T nước_TA - 23 - Hình 4.9 thể hiện so sánh độ khói trong khí thải của động cơ trong hai trường hợp tăng áp và chưa tăng áp. Kết quả cho thấy quá trình cháy của động cơ sau khi tăng áp đã được cải thiện do đó làm giảm độ khói của động cơ do λ được cải thiện một chút ở vùng tốc độ cao. 4.6. Kết luận Chương 4 Kết quả thực nghiệm cho thấy động cơ D243 sau khi tăng áp bằng TB-MN đã thể hiện nhiều ưu điểm, cụ thể như sau: Tại tốc độ định mức n = 2200 v/ph công suất động cơ đạt 76,64 kW, tăng 41,7% và tăng trung bình khoảng 42% so với động cơ D243 không tăng áp. Đồng thời tính năng kinh tế cũng được cải thiện rõ rệt, thể hiện qua tiêu hao nhiên liệu giảm trung bình khoảng 8,9%. Cụm TB-MN làm việc đạt yêu cầu, thể hiện qua lượng khí nạp tăng lớn nhất là 53,10% tại n = 1600 v/ph và tăng trung bình 46,46% trên toàn dải tốc độ làm việc. Hệ số dư lượng không khí được duy trì ổn định sau khi tăng áp. Kết quả này càng thể hiện sự phù hợp của cụm TB-MN cũng như việc điều chỉnh BCA khá hợp lý để đảm bảo tỷ lệ không khí-nhiên liệu phù hợp. Phát thải khói đen của động cơ có cải thiện ở vùng tốc độ cao, còn tại tốc độ thấp thì vẫn rơi vào vùng khói đen do đặc tính của cụm TB- MN và động cơ chưa phù hợp ở vùng tốc độ thấp. Kết luận chung Tăng áp cho động cơ có độ bền cao đang lưu hành là một giải pháp kỹ thuật hợp lý ở Việt Nam nhằm tận dụng khả năng khai thác hiệu quả những động cơ này. Đề tài đã đưa ra quy trình công nghệ khả thi thực hiện tăng áp cho động cơ đang lưu hành và áp dụng quy trình cho một động cơ diesel D243 cũ đang lưu hành với kết quả thể hiện như sau: – Đã mô phỏng chu trình công tác của động cơ và kiểm nghiệm bền trục khuỷu ở các tỷ số tăng áp khác nhau, từ đó xác định được tỷ số tăng áp hợp lý là πk = 1,5. Từ kết quả này đã tính Hình 4.9. So sánh độ khói trước-sau TA 40 50 60 70 80 90 100 110 1000 1200 1400 1600 1800 2000 2200 Đ ộ kh ói (F S N ) Tốc độ (v/ph) KTA TA - 24 - toán lựa chọn được cụm TB-MN Garett (GT2554R) đáp ứng yêu cầu tăng áp. – Thiết kế cải tiến và chế tạo hoàn chỉnh đường nạp và thải cho động cơ với kích thước và biên dạng phù hợp khi lắp cụm TB- MN – Tính toán kiểm nghiệm BCA nguyên bản của động cơ cho thấy đảm bảo khả năng cung cấp nhiên liệu sau khi tăng áp mà không cần thay đổi các thông số kết cấu. – Tính toán cải tiến HTLM, HTBT bằng công cụ Matlab Simulink. Kết quả cho thấy cần phải tăng tỷ số truyền tới puly bơm nước từ 1,563 lên 1,957, và tăngtỷ số truyền của cặp bánh răng bơm dầu từ 1,3125 lên 1,7407 cũng như thiết kế mới đường dầu bôi trơn cho cụm TB-MN. Kết quả thử nghiệm động cơ D243 sau khi thực hiện tăng áp tại Công ty Diesel Sông Công đã cho thấy: – Công suất đạt 76,64 kW tại 2200 v/ph, tăng 41,4%, suất tiêu thụ nhiên liệu nhỏ nhất 245,23 g/kWh, giảm 8,6% và giảm trung bình 8,9% trên toàn dải tốc độ. – Cụm TB-MN làm việc hiệu quả ở vùng tốc độ cao, tăng được lượng khí nạp vào xylanh trung bình là 46,46%. – Độ khói giảm tối đa 16,7% và giảm trung bình là 7,9%. – Nhiệt độ làm mát ổn định tại 80oC, chứng tỏ phương án cải tiến HTLM là hợp lý. – Áp suất dầu bôi trơn duy trì ổn định 3,2 kG/cm2, chứng tỏ phương án cải tiến HTBT là hợp lý. Phương hướng phát triển Đề tài đã đưa ra giải pháp trang bị tăng áp trên động cơ diesel đang lưu hành khả thi trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, các thử nghiệm đánh giá hiệu quả tăng áp và ảnh hưởng của tăng áp tới các hệ thống mới dừng lại ở phạm vi PTN. Để có thể đưa kết quả nghiên cứu này ứng dụng vào thực tiễn, cần thiết phải bổ sung các nghiên cứu sau: Đánh giá độ ổn định của các hệ thống nạp, thải, bôi trơn, làm mát. Thử nghiệm bền động cơ và thử nghiệm hiện trường để đánh giá khả năng làm việc của hệ thống trong thời gian dài và trong môi trường thực tế.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_kha_nang_tang_ap_dong_co_diesel_d.pdf