Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây chùm ngây (moringa oleifera lam.) làm rau theo hướng hữu cơ

Chùm ngây là cây có giá trị cao về mặt dinh dưỡng và dược liệu. Ở Việt Nam,

kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong sản xuất Chùm ngây chủ yếu là tự phát, chưa có

giống và quy trình canh tác một cách khoa học. Do đó việc khai thác giá trị kinh tế,

dinh dưỡng và dược liệu của cây Chùm ngây từ các mô hình canh tác này chưa thật

hiệu quả và rộng rãi. Nhu cầu tiêu thụ lá Chùm ngây khá cao, trong khi chưa có nguồn

cung cấp với số lượng lớn, ổn định, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn vệ sinh an

toàn thực phẩm và tiêu chuẩn GMP của Bộ Y tế.

Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã thực hiện và chỉ ra rằng kỹ

thuật canh tác không chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây mà còn ảnh

hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng lá Chùm ngây. Để có cơ sở khoa học đề

xuất một số biện pháp canh tác cây Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ, góp phần

phát triển kinh tế – xã hội cho người dân tại tỉnh Đồng Nai đề tài “Nghiên cứu một số

biện pháp kỹ thuật canh tác cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) làm rau theo

hướng hữu cơ” đã được thực hiện.

pdf 27 trang dienloan 5140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây chùm ngây (moringa oleifera lam.) làm rau theo hướng hữu cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây chùm ngây (moringa oleifera lam.) làm rau theo hướng hữu cơ

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây chùm ngây (moringa oleifera lam.) làm rau theo hướng hữu cơ
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM 
MAI HẢI CHÂU 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 
CANH TÁC CÂY CHÙM NGÂY (Moringa oleifera Lam.) 
LÀM RAU THEO HƯỚNG HỮU CƠ 
 Chuyên ngành: Khoa học cây trồng 
 Mã số: 62.62.01.10 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP 
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016 
Công trình được hoàn thành tại: 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
Hội đồng hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng 
 2. TS. Võ Thái Dân 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại 
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 
Vào hồi..giờ.ngày.tháng.năm 2016 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
Thư viện Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM 
Thư viện Quốc gia Hà Nội 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Chùm ngây là cây có giá trị cao về mặt dinh dưỡng và dược liệu. Ở Việt Nam, 
kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong sản xuất Chùm ngây chủ yếu là tự phát, chưa có 
giống và quy trình canh tác một cách khoa học. Do đó việc khai thác giá trị kinh tế, 
dinh dưỡng và dược liệu của cây Chùm ngây từ các mô hình canh tác này chưa thật 
hiệu quả và rộng rãi. Nhu cầu tiêu thụ lá Chùm ngây khá cao, trong khi chưa có nguồn 
cung cấp với số lượng lớn, ổn định, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn vệ sinh an 
toàn thực phẩm và tiêu chuẩn GMP của Bộ Y tế. 
Các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã thực hiện và chỉ ra rằng kỹ 
thuật canh tác không chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây mà còn ảnh 
hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng lá Chùm ngây. Để có cơ sở khoa học đề 
xuất một số biện pháp canh tác cây Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ, góp phần 
phát triển kinh tế – xã hội cho người dân tại tỉnh Đồng Nai đề tài “Nghiên cứu một số 
biện pháp kỹ thuật canh tác cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) làm rau theo 
hướng hữu cơ” đã được thực hiện. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Nghiên cứu đa dạng di truyền, chọn giống và một số biện kỹ thuật chính nhằm 
góp phần xây dựng qui trình canh tác cây Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ, 
cung cấp một loại rau giàu dinh dưỡng, an toàn, tăng thu nhập cho người dân trên địa 
bàn tỉnh Đồng Nai. 
Đối tượng nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là giống Chùm ngây Chiatai được nhập 
nội từ Thái Lan và các giống thu thập từ các tỉnh Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận, 
Bà Rịa – Vũng Tàu, An Giang có một số đặc điểm sinh trưởng phù hợp với điều kiện 
canh tác của tỉnh Đồng Nai. 
Giới hạn nghiên cứu 
 - Địa bàn nghiên cứu và ứng dụng của đề tài là trên hai loại đất (đất xám phù sa 
cổ và đất đỏ bazan) trồng nhiều Chùm ngây ở Đồng Nai. Các nghiên cứu về tình hình 
sản xuất, xác định giống phù hợp và biện pháp canh tác được triển khai ở một số 
huyện đại diện có trồng cây Chùm ngây thuộc tỉnh Đồng Nai. 
 - Đề tài chưa sử dụng cây Chùm ngây nhân giống in vitro cho các nội dung 
nghiên cứu kỹ thuật canh tác đồng ruộng. 
 - Quy trình canh tác cây Chùm ngây gồm nhiều khâu, nghiên cứu này chỉ tập 
trung vào các khâu gồm: chọn giống, nhân giống in vitro, mật độ, bón phân hữu cơ và 
thu hoạch. 
 - Đề tài nghiên cứu sử dụng lá Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ. 
2 
Ý nghĩa khoa học 
Đánh giá được đa dạng di truyền các mẫu giống cây Chùm ngây thu thập ở một 
số tỉnh khu vực phía Nam, là cơ sở dữ liệu phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống 
Chùm ngây. Tạo ra số lượng lớn cây con từ một cá thể tốt bằng phương pháp nhân 
giống in vitro, với hệ số nhân giống cao, đảm bảo đặc tính di truyền của cây mẹ. Xác 
định được giống và một số kỹ thuật canh tác chủ yếu cây Chùm ngây làm rau ăn lá 
theo hướng hữu cơ cho tỉnh Đồng Nai. 
Ý nghĩa thực tiễn 
 Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người dân trồng Chùm ngây của tỉnh Đồng Nai rút 
ngắn thời gian thu hoạch, tăng năng suất, chất lượng và giá trị của sản phẩm, từ đó làm 
tăng thu nhập, góp phần phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Đồng Nai. Là cơ sở cho các 
nhà quản lý, hoạch định chính sách có thể mở rộng diện tích cây Chùm ngây, một loại 
rau giàu dinh dưỡng, có khả năng thích ứng rộng trên nhiều loại hình sinh thái, nhất là 
trong bối cảnh ứng phó với biến đổi khí hậu như hiện nay. 
Đóng góp mới của đề tài 
- Đánh giá được đa dạng di truyền mẫu giống cây Chùm ngây ở một số tỉnh 
phía Nam bằng chỉ thị phân tử RAPD. 
- Xác định được giống Chùm ngây sinh trưởng, phát triển tốt; có năng suất, hàm 
lượng dinh dưỡng và flavonoid cao. 
- Xây dựng được quy trình nhân giống Chùm ngây in vitro. 
- Bước đầu đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật canh tác Chùm ngây làm 
rau theo hướng hữu cơ cho tỉnh Đồng Nai. 
6. Bố cục của luận án 
 Luận án gồm 141 trang, có 3 chương, 31 bảng số liệu và 11 hình. Có 137 tài 
liệu với 27 tài liệu tiếng Việt, 110 tài liệu tiếng Anh được tham khảo. 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Giới thiệu về cây Chùm ngây 
1.1.1. Sơ lược về cây Chùm ngây 
Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) thuộc ngành ngọc lan Magnoliophyta, 
lớp ngọc lan Magnoliopsida, bộ Chùm ngây Moringales, họ Chùm ngây Moringaceae, 
chi Chùm ngây Moringa (Foidl, 2001). Là loài cây có sự phân bố địa lý rộng rãi nhất ở 
dãy núi Himalaya thuộc Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh và Afghanistan. Đây là loài cây 
sinh trưởng nhanh và được sử dụng bởi người La Mã cổ đại, người Hy Lạp và Ai Cập, 
là cây trồng quan trọng ở Ấn Độ, Ethiopia, Philippines, Sudan và đang phát triển tại 
miền Tây, Đông và Nam thuộc châu Phi, châu Á nhiệt đới, châu Mỹ Latin, vùng 
Caribbean, Florida và quần đảo thuộc Thái Bình Dương (Fahey, 2005). 
3 
1.1.3. Giá trị sử dụng của cây Chùm ngây 
Lá Chùm ngây chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin thiết yếu 
như vitamin A, C và E. So sánh hàm lượng một số chất dinh dưỡng chính trong lá 
Chùm ngây với một số loại thực phẩm phổ biến cho thấy hàm lượng vitamin C nhiều 
hơn quả cam 7 lần; vitamin A nhiều hơn cà rốt 4 lần; canxi nhiều hơn sữa 4 lần; chất 
sắt nhiều hơn cải bó xôi 3 lần; chất đạm nhiều hơn 2 lần so với yaourt; kali nhiều 3 lần 
so với quả chuối (Donovan, 1985). Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và 
hoa có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính 
chống u bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co 
giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxyhóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, 
kháng sinh và chống nấm. Cây Chùm ngây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong y học 
dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á (Fahey, 2005). 
1.2. Đa dạng di truyền cây Chùm ngây 
Rất ít thông tin về đặc tính di truyền và mối quan hệ di truyền của các quần thể 
Chùm ngây được trồng ở các nước trên thế giới. Chỉ thị phân tử được chứng minh là 
công cụ hiệu quả để đánh giá mức độ đa dạng di truyền bên trong quần thể và giữa các 
quần thể với nhau thông qua phân tích số lượng phân bố của các loci trên genome 
(Powell và ctv, 1995). 
Olson (2002) đã sử dụng phương pháp mô tả hình thái kết hợp với chuỗi trình 
tự DNA từ nhân và lục lạp để xác định nguồn gốc phát sinh loài và quan hệ di truyền 
của 13 loài Chùm ngây trong chi Moringa. Kết quả đã xây dựng được cây phát sinh 
loài và bản đồ di truyền giữa 13 loài trong chi Chùm ngây Moringa. 
Abubaka (2011) đã tiến hành nghiên cứu đa dạng di truyền bằng phương pháp 
khuếch đại đa hình ngẫu nhiên (RAPD) trên 75 mẫu giống thu thập từ 12 bang phía 
Bắc Nigeria để xác định mức độ đa dạng di truyền và xây dựng bản đồ di truyền phục 
vụ cho công tác chọn tạo giống. Kết quả cho thấy độ đa hình là rất cao 74% trong số 
các mẫu được quan sát và được phân thành 5 nhóm. 
Khuếch đại đa hình ngẫu nhiên (AFLP) cũng được sử dụng để phân tích biến 
thiên di truyền trên cây Chùm ngây nhằm đánh giá sự khác biệt về mặt di truyền giữa 
các quần thể tự nhiên. Vật liệu nghiên cứu là 140 kiểu gen Chùm ngây từ 7 quần thể 
khác nhau (20 cây/quần thể) được sử dụng: 2 quần thể từ Tamil Nadu (Nam Ấn Độ), 1 
từ vùng ExNsanje (phía Nam Malawi) và 4 từ Kenya. Kết quả cho thấy mức độ đa 
dạng di truyền cao nhất được xác định ở các quần thể từ Ấn Độ (Muluvi và ctv, 1999). 
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống in vitro 
- Mẫu cấy 
Hongfeng và Qiang (2008) đã xây dựng hệ thống tái sinh in vitro cho loài cây 
Chùm ngây M. oleifera Lam. từ nguồn mẫu là thân cây con cho kết quả tốt nhất. 
Manohar (2008) đã nghiên cứu nhân nhanh Chùm ngây thông qua mô sẹo. 
Fahey và ctv (2004) đã nghiên cứu phát triển kỹ thuật vi nhân giống cây Chùm 
ngây từ hạt chưa trưởng thành, nuôi cấy trong môi trường MS (Murashige & Skoog, 
4 
1962) có cải tiến. Kết quả cho thấy tỷ lệ thành công là 73% nhưng tỷ lệ nhân giống 
trung bình chỉ đạt 4,7 chồi/lần nhân. 
- Hoá chất và thời gian khử trùng 
Theo Trần Văn Tiến (2013), khử trùng hạt Chùm ngây bằng HgCl2 0,1% tỷ lệ 
mẫu sạch cao (83,3 – 100%), nhưng tỉ lệ mẫu tái sinh lại thấp. Khi tăng thời gian khử 
trùng thì tỷ lệ mẫu nảy chồi giảm xuống rất thấp chỉ đạt 13,3 % ở công thức khử trùng 
bằng HgCl2 0,1% trong 8 phút và thời gian phôi hạt nảy mầm cũng chậm hơn. Khi khử 
trùng mẫu cấy với hoá chất là Javen 60%, trong thời gian khử trùng 12 phút, tỷ lệ mẫu 
sạch và tỷ lệ mẫu tái sinh cao nhất đạt 100%. 
- Môi trường dinh dưỡng tái sinh chồi và rễ 
Hongfeng và Qiang (2008) đã nghiên cứu môi trường nuôi cấy Chùm ngây 
trong điều kiện in vitro, kết quả thu được cho thấy: môi trường MS + 1,0 mg BAP/L + 
5 g Karagum/L + 30 g sucrose/L là tốt nhất cho việc kích thích nhân chồi Chùm ngây; 
môi trường ½ MS + 0,4 mg IBA/L + 0,2 mg NAA/L + 7 g Karagum/L + 20 g 
sucrose/L tốt nhất cho việc kích thích ra rễ Chùm ngây. 
- Các chất điều hoà sinh trưởng 
Chất điều hoà sinh trưởng thường được sử dụng để tái sinh chồi là nhóm 
cytokinin, tái sinh rễ là nhóm auxin. 
Theo Eufrocinio (2010), BAP ở nồng độ 2,5 µM là tối ưu cho phá vỡ chồi ngủ. 
Trung bình 4,6 chồi/mẫu cấy sau 2 tuần. Axít naphthaleneacetic (NAA) ở nồng độ 
0,25 µM cho tỷ lệ ra rễ cao nhất và 80 % cây sống sót sau khi được cấy chuyền vào 
đất. 
Theo Thidarat (2011), môi trường MS có bổ sung BAP ở nồng độ 2,0 mg/L cho 
tỷ lệ hình thành chồi cao nhất đạt 100%, với số chồi đạt 10,8 chồi/mô. Môi trường MS 
có bổ sung 0,5 mg NAA/L cho khả năng tạo chồi và rễ cao nhất từ các mô sẹo. 
- Giá thể cây Chùm ngây in vitro ngoài vườn ươm 
Theo Trần Văn Tiến (2013), cây Chùm ngây in vitro sau khi đã đủ rễ, thân và 
lá, cao 5 – 7 cm được huấn luyện 10 ngày sau đó đem trồng trong giá thể chứa 50% 
đất + 30% cát + 20% trấu hun cho tỷ lệ cây sống cao đạt 95,5%, chất lượng cây tốt. 
1.4. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng 
Chùm ngây 
1.4.1. Giống và kỹ thuật nhân giống 
Các nghiên cứu về giống và chọn tạo giống Chùm ngây rất hạn chế, mới chỉ 
dừng lại ở các nghiên về đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen. Trường Đại học Nông 
nghiệp Tamil Nadu, Periyakulam, miền Nam Ấn Độ đã thành công trong việc phát 
triển và chọn ra được hai giống Chùm ngây Periyakulam 1 (PKM-1) và Periyakulam 2 
(PKM-2). Hai giống này có những đặc tính nông học, giá trị dinh dưỡng và dược liệu 
ưu thế hơn hẳn so với các giống địa phương. 
5 
Kỹ thuật nhân giống ảnh hưởng một cách đáng kể đến năng suất, chất lượng 
Chùm ngây thông qua tỷ lệ nảy mầm hạt giống, tỷ lệ cây sống sau trồng, sức sinh 
trưởng và độ đồng đều của sản phẩm khi thu hoạch (Sanchez, 2006). Đối với cây 
Chùm ngây hiện đang sử dụng ba phương pháp nhân giống chính là nhân giống bằng 
hạt, giâm cành và in vitro. Trong đó phương pháp nhân giống in vitro có ưu điểm vượt 
trội so với phương pháp nhân giống bằng hạt và giâm cành. 
1.4.2. Mật độ, khoảng cách trồng và chu kỳ thu hoạch 
Chùm ngây có khả năng tạo ra trọng lượng chất khô tương đối cao, từ 4,2 – 8,3 
tấn/ha/năm, phụ thuộc chế độ phân bón, mức độ đầu tư, mùa vụ và vùng sinh thái 
(Palada và ctv, 2007). 
Theo Foidl (1999), để sản xuất Chùm ngây làm rau ăn lá trong điều kiện đất cát, 
được cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng, thoát nước tốt thì mật độ trồng 
tốt nhất là 10 x 10 cm (1.000.000 cây/ha). 
Theo Price (2007), Chùm ngây có thể phát triển và cho năng suất sinh khối lên 
đến 270 tấn/ha/năm. Cây Chùm ngây được trồng ở mật độ 10 x 10 cm (1.000.000 
cây/ha), bón lót phân chuồng (phân bò), lá được thu hoạch khi cây đạt đến độ cao 
khoảng 50 cm trở lên. Để thu hoạch, cần cắt ở độ cao 15 – 20 cm tính từ mặt đất, cây 
con có thể chết 20 – 30% ở năm đầu tiên, tuy nhiên cây sẽ đâm chồi khá mạnh sau khi 
cắt. 
Theo Sanchez (2006), mật độ trồng 750.000 cây/ha và chu kỳ thu hoạch 75 
ngày/lần cho năng suất, hàm lượng và thành phần các hợp chất hoá học đạt cao nhất. 
Theo Amaglo (2006), mật độ trồng 1 triệu cây/ha và chu kỳ thu hoạch 35 
ngày/lần cây Chùm ngây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất lá và hàm lượng 
dinh dưỡng đạt cao nhất. 
Theo L.H. Manh và ctv (2003), Chùm ngây có thể phát triển trên đất chua, cây 
con không thích nghi với điều kiện ngập nước kéo dài; có thể thu hoạch 7 lần trong 
một năm và năng suất có thể đạt từ 42 – 53 tấn/ha/năm. 
Theo Fadiyimu và ctv (2011), trong điều kiện mùa mưa chu kỳ cắt từ 4 – 6 
tuần/lần, cắt ở độ cao 150 cm cho năng suất cao nhất, tuy nhiên năng suất đạt thấp nhất 
khi cắt ở 12 tuần ở độ cao cắt 150 cm. Trong điều kiện mùa khô, kết quả có sự khác 
biệt đáng kể, năng suất Chùm ngây đạt cao nhất ở chu kỳ cắt 12 tuần ở độ cao 100 cm. 
Tóm lại, cây Chùm ngây là cây đa mục đích (Fuglie, 1999), tuỳ vào mục đích 
sử dụng các bộ phận của cây mà khoảng cách, mật độ trồng và chu kỳ thu hoạch cũng 
khác nhau. Với mục tiêu sản xuất Chùm ngây làm rau có năng suất cao, chất lượng tốt, 
giảm thiểu hàm lượng lignin trong lá thì nên trồng ở khoảng cách tối ưu 10 x 10 cm 
tương ứng với mật độ 1 triệu cây/ha và chu kỳ thu hoạch từ 33 đến 40 ngày/lần 
(Fuglie, 1999). 
1.4.3. Dinh dưỡng và phân bón 
Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy phân hữu cơ có ảnh hưởng tốt nhất 
đến tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng cây Chùm ngây, tuy nhiên hàm lượng diệp lục và 
6 
carotenoid lại không ảnh hưởng bởi nguồn phân bón (Dash và ctv, 2009; Adebayo, 
2011; Imoro, 2012; William và ctv, 2012). 
Theo Palada và Chang (2003), Chùm ngây là cây trồng sinh trưởng tốt trong đất 
mà không cần bổ sung dinh dưỡng. Tuy nhiên để đạt sinh trưởng và năng suất tối ưu 
thì phân bón cần được bón ngay vào thời điểm trồng. Sử dụng phân đạm để bón với 
lượng 300 g/cây, bón cách gốc 10 – 15 cm. Trong trường hợp không có phân đạm thì 
có thể sử dụng phân hữu cơ hoặc phân chuồng ủ hoai để bón với lượng 1 – 2 kg/cây. 
Theo Price (2007), Chùm ngây trồng với mật độ dày 1 triệu cây/ha, một năm 
hút khoảng 250 kg N, 35 kg P2O5, 270 kg K2O/ha từ đất. Tỷ lệ các chất dinh dưỡng 
trong lá tươi Chùm ngây khoảng 0,25% N; 0,07% P; 0,25% K; 0,44% Ca; 0,025% Mg, 
0,025% Fe, 0,13% S (Fuglie, 1999). Từ đó suy ra nhu cầu phân bón hàng năm cho 
Chùm ngây trồng với mật độ hàng triệu cây/ha khoảng 250 kg N + 70 kg P2O5 + 280 
kg K2O/ha. Ngoài ra cần bổ sung các chất khoáng thiết yếu khác như Ca, Fe, Mg, S, 
Cu,  ... ủa chồi Chùm 
ngây in vitro sau 2 tuần nuôi cấy 
Chỉ tiêu IAA (mg/L) 
IBA (mg/L) Trung 
bình B 0 0,2 0,4 0,8 
Tỷ lệ chồi ra rễ 
(%) 
0 0,5 i 65,3 e 89,5 a 60,0 f 53,8 c 
0,2 71,7 d 74,5 c 89,5 a 58,4 g 73,5 b 
0,4 89,5 a 80,1 b 74,7 c 57,4 g 75,4 a 
0,8 89,5 a 79,5 b 77,2 b 53,7 h 74,9 ab 
Trung bình A 62,8 c 74,8 b 82,7 a 57,4 d 
CV%=1,4; FA**; FB**; FA*B** 
Số rễ/chồi 
0 0 h 4,0 b 4,6 a 4,2 b 3,2 c 
0,2 4,0 b 3,8 c 4,2 b 3,4 d 3,8 a 
0,4 3,8 c 3,4 d 3,2 ef 3,1 f 3,4 b 
0,8 3,4 d 3,4 d 3,2 ef 2,4 g 3,1 c 
Trung bình A 2,8 d 3,6 b 3,8 a 3,3 c 
CV%=3,6; FA**; FB**; FA*B** 
Chiều dài rễ 
(cm) 
0 0 i 2,6 cd 2,8 c 1,7 f 1,7 c 
0,2 2,4 d 3,0 b 3,4 a 2,0 e 2,7 a 
0,4 2,1 e 2,1 e 1,9 ef 1,8 f 2,0 b 
0,8 1,4 g 1,4 g 1,4 g 1,1 h 1,3 d 
Trung bình A 1,5 d 2,3 b 2,4 a 1,6 c 
CV%=5,2; FA**; FB**; FA*B** 
Chất lượng cây 
0 ++ ++ + 
0,2 ++ +++ +++ ++ 
0,4 ++ ++ ++ + 
0,8 + + + + 
Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê mức P < 0,05; *: khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức P<0,05; **: P<0,01; 
ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê; + cây có chất lượng xấu (cây có đầy đủ thân lá, rễ, 
nhưng phần gốc rễ xuất hiện khối mô sẹo lớn); ++ cây có chất lượng trung bình (cây có đầy 
đủ thân lá, rễ, phần gốc rễ xuất hiện mô sẹo nhỏ); +++ cây có chất lượng tốt (cây có đầy đủ 
thân lá, rễ, phần gốc rễ không xuất hiện mô sẹo). 
18 
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại giá thể đến tỷ lệ sống của cây Chùm ngây in vitro 
trồng ở vườn ươm 
Giá thể Số cây sống (cây) 
Tỷ lệ cây 
sống (%) 
Chất lượng 
cây 
100% đất mặt 26 c 57,8 c Trung bình 
50% đất mặt + 40% mụn dừa + 10% 
phân trùng quế 34 b 75,6 b Tốt 
40% đất mặt + 50% mụn dừa + 10% 
phân trùng quế 40 a 88,9 a Tốt 
50% đất mặt + 40% mụn dừa + 10% 
phân hữu cơ vi sinh Trichoderma 37 ab 82,2 ab Tốt 
40% đất mặt + 50% mụn dừa + 10% 
phân hữu cơ vi sinh Trichoderma 38 a 84,4 a Tốt 
CV% 
P 
5,8 
<0,01 
5,8 
<0,01 
Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê mức P < 0,01. 
3.5. Ảnh hưởng của loại phân hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất giống Chùm 
ngây Ninh Thuận tại tỉnh Đồng Nai 
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.12 cho thấy các loại phân hữu cơ bón rễ và bón lá 
khác nhau có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng cây Chùm ngây ở 60 NSMM 
(P<0,05). Có sự tương tác giữa phân bón rễ và bón lá đến chỉ tiêu chiều cao cây ở 60 
NSMM thí nghiệm bố trí trên đất xám phù sa cổ (P<0,01). 
Về chỉ tiêu năng suất cho thấy phân bón rễ và bón lá ảnh hưởng có ý nghĩa 
thống kê (P<0,05) đến các chỉ tiêu năng suất Chùm ngây. Có sự tương tác giữa phân 
bón rễ và bón lá đến tổng năng suất LLT và LTPTT trên đất xám phù sa cổ (P<0,01). 
Phân bón rễ B4 cho năng suất LTPTT cao nhất (51,4; 53,5 tấn/ha/năm), phân bón lá 
A4 cho năng suất LTPTT cao nhất (41,8; 43,0 tấn/ha/năm) tương ứng với 2 loại đất 
nghiên cứu (Bảng 3.13). Tổ hợp của phân bón B4 và A4 cho năng suất và tỷ suất lợi 
nhuận đạt cao nhất. 
19 
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến sinh trưởng giống Chùm ngây Ninh Thuận ở thời điểm 60 NSMM 
Chỉ 
tiêu 
Phân 
bón 
rễ(B) 
Đất xám phù sa cổ Đất đỏ bazan 
Phân bón lá (A) TB Phân bón lá (A) TB A1 A2 A3 A4 A5 A1 A2 A3 A4 A5 
Chiều 
cao 
(cm) 
B1 54,0 fg 47,9 g-j 50,5 gh 60,1 ef 38,8 jkl 50,2 c 53,5 71,3 61,4 58,8 50,1 59,0 bc 
B2 62,3 def 77,8 c 64,0 de 69,8 cd 48.4 g-j 64,4 b 70,4 72,5 63,8 72,7 54,4 66,7 b 
B3 40,2 i-l 49,7 ghi 45,0 g-k 47,6 g-j 37,6 lk 44,0 d 57,7 63,4 64,6 68,0 52,0 61,1 b 
B4 65,7 de 109,1 a 78,2 c 95,8 b 65,0 de 82,8 a 68,5 95,1 77,7 90,3 67,2 79,8 a 
B5 38,9 jkl 39,6 jkl 37,5 lk 41,6 h-l 34,7 l 38,4 e 52,0 57,7 56,6 46,0 46,8 51,8 c 
TB 52,2 b 64,8 a 55,0 b 63,0 a 44,9 c 60,4 bc 72,0 a 64,8 ab 67,2 ab 54,1 c 
 CV% = 8,9; FA**,FB**,FA*B** CV% = 18,6; FA**,FB**,FA*Bns 
Số 
lá/thân 
(lá) 
B1 8,7 8,8 8,8 9,4 8,5 8,8 cd 11,9 12,3 12,4 12,6 13,2 12,5 bc 
B2 10,0 9,4 9,8 10,2 9,2 9,7 b 12,6 13,0 13,2 13,9 13,0 13,1 b 
B3 8,9 9,0 8,8 9,3 8,6 8,9 c 11,9 12,1 12,9 12,3 12,7 12,4 c 
B4 10,8 11,4 11,8 11,2 11,0 11,2 a 13,6 14,0 14,2 14,4 13,8 14,0 a 
B5 8,2 8,4 8,5 8,6 8,2 8,4 d 11,6 11,6 12,9 12,1 11,9 12,0 c 
TB 9,3 a 9,4 a 9,5 a 9,7 a 9,1 a 12,3 a 12,6 a 13,1 a 13,0 a 12,9 a 
 CV% = 7,5; FAns,FB**,FA*Bns CV% = 7,3; FAns,FB**,FA*Bns 
Đường 
kính 
(mm) 
B1 5,9 6,0 6,5 6,7 5,7 6,2 c 7,0 8,8 8,6 7,7 7,1 7,8 bc 
B2 7,7 8,1 8,3 8,1 6,2 7,7 b 8,8 9,1 8,7 9,1 8,4 8,8 b 
B3 5,6 5,7 5,5 5,7 5,2 5,5 cd 8,0 8,2 8,0 9,1 7,9 8,2 bc 
B4 10,7 12,7 10,9 12,3 8,9 11,1 a 9,2 11,0 10,6 10,7 9,9 10,3 a 
B5 5,2 5,6 5,0 5,4 4,7 5,2 d 6,8 8,0 7,8 7,0 6,4 7,2 c 
TB 7,0 ab 7,6 a 7,2 a 7,7 a 6,1 b 8,0 9,0 8,7 8,7 7,9 
 CV% = 14,7; FA**,FB**,FA*Bns CV% = 18,2; FAns,FB**,FA*Bns 
Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P< 0,05; *: khác biệt có ý 
nghĩa về mặt thống kê ở mức P<0,05; **: P<0,01; ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê. 
20 
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến năng suất giống Chùm ngây Ninh Thuận (tấn/ha/năm) 
Năng suất 
Phân 
bón rễ 
(B) 
Đất xám phù sa cổ Đất đỏ bazan 
Phân bón lá (A) TB B Phân bón lá (A) TB B A1 A2 A3 A4 A5 A1 A2 A3 A4 A5 
SKLT 
B1 169,4 175,6 175,9 190,1 159,0 174,0 d 172,4 181,7 180,6 195,2 165,4 179,0 c 
B2 204,3 231,3 216,8 235,0 191,0 215,7 b 210,4 241,7 232,1 251,1 197,4 226,5 b 
B3 178,3 194,0 184,7 197,9 167,8 184,5 c 179,4 193,7 196,8 199,6 162,2 186,3 c 
B4 256,8 301,4 281,2 305,3 235,9 276,1 a 262,8 283,1 265,0 314,7 248,3 274,8 a 
B5 135,3 142,2 137,0 146,1 120,1 136,1 e 137,0 144,2 141,4 150,8 122,8 139,3 d 
TB A 188,8 c 208,9 ab 199,1 bc 214,9 a 174,7 d 192,4 bc 209,9 ab 203,2 ab 222,3 a 179,2 c 
 CV% = 7,9; FA
**,FB**,FA*Bns CV% = 13,5; FA**,FB**,FA*Bns 
LLT 
B1 72,5 ij 76,2 hi 77,8 ghi 80,6 f-i 66,6 jk 74,7 d 73,9 78,4 82,4 82,5 68,8 77,2 c 
B2 89,0 ef 100,6 cd 95,3 de 106,8 c 77,6 ghi 93,9 b 96,5 107,2 104,9 113,4 82,4 100,9 b 
 B3 76,9 ghi 84,1 fgh 80,6 f-i 86,5 efg 77,4 ghi 81,1 c 77,4 83,8 88,5 87,6 77,2 82,9 c 
B4 99,8 cd 128,4 a 117,1 b 136,1 a 99,6 cd 116,2 a 123,3 132,4 129,0 147,6 109,8 128,4 a 
B5 56,3 lm 60,2 lm 57,1 lm 62,6 lm 50,6 m 57,3 e 56,8 61,1 58,1 65,0 52,0 58,6 d 
TB A 78,9 d 89,9 b 85,6 c 94,5 a 74,3 e 85,6 bc 92,6 ab 92,6 ab 99,2 a 78,0 c 
 CV% = 8,2; FA**,FB**,FA*B** CV% = 13,2; FA**,FB**,FA*Bns 
LTPTT 
B1 31,3 hij 30,6 hij 34,0 fgh 35,6 fgh 27,9 ijk 31,9 d 32,2 32,5 35,1 37,2 29,4 33,2 c 
B2 38,5 def 43,4 cd 42,2 d 47,8 bc 34,2 fgh 41,2 b 41,0 45,7 45,5 49,9 35,9 43,6 b 
B3 33,2 fgh 37,0 efg 34,4 fgh 36,9 efg 32,1 ghi 34,7 c 33,5 36,9 37,4 38,0 31,6 35,5 c 
B4 43,1 cd 58,2 a 52,2 b 62,0 a 41,3 de 51,4 a 50,6 55,0 53,9 62,0 46,0 53,5 a 
B5 24,8 kl 24,6 kl 23,8 kl 26,6 jk 21,4 l 24,2 e 25,2 25,5 25,3 28,1 22,3 25,3 d 
TB A 34,2 c 38,7 b 37,3 b 41,8 a 31,4 d 36,5 c 39,1 bc 39,4 b 43,0 a 33,0 d 
 CV% = 7,8; FA**,FB**,FA*B** CV% = 10,7; FA*,FB*,FA*Bns 
Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê mức P < 0,05; *: khác biệt có ý 
nghĩa về mặt thống kê ở mức P<0,05; **: P<0,01; ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê; SKLT: sinh khối lý thuyết; LLT: lá kép lý 
thuyết; LTPTT: lá thương phẩm thực thu. 
21 
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chu kỳ và quy cách thu hoạch đến năng suất giống Chùm ngây Ninh Thuận (tấn/ha/năm) 
Năng suất Quy cách cắt (B) 
Đất xám phù sa cổ Đất đỏ bazan 
Chu kỳ cắt (ngày) (A) 
TB B 
Chu kỳ cắt (ngày) (A) 
TB B 
30 35 40 30 35 40 
SKLT 
3 mắt 243,6 253,0 272,1 256,2 b 256,9 268,4 281,6 269,0 ab 
5 mắt 258,4 279,2 288,2 275,3 a 262,4 281,5 294,5 279,5 a 
7 mắt 232,5 247,7 263,1 247,8 b 248,4 257,7 261,7 255,9 b 
TB A 244,8 b 260,0 ab 274,5 a 255,9 b 269,2 ab 279,3 a 
 CV% = 6,0; FA**, FB**, FA*Bns CV% = 6,4; FA*, FB*, FA*Bns 
LLT 
3 mắt 108,8 113,5 122,7 115,0 b 115,1 120,5 127,0 120,9 ab 
5 mắt 119,2 126,6 131,1 125,6 a 121,8 126,8 133,3 127,3 a 
7 mắt 107,0 112,1 116,6 111,9 b 113,5 114,9 117,9 115,4 b 
TB A 111,7 b 117,4 ab 123,4 a 116,8 b 120,7 ab 126,1 a 
 CV% = 5,9; FA**, FB**, FA*Bns CV% = 5,3; FA**, FB**, FA*Bns 
LTPLT 
3 mắt 66,9 70,0 75,8 70,9 b 70,3 74,1 79,6 74,7 b 
5 mắt 74,2 77,6 80,5 77,4 a 75,4 78,0 82,5 78,6 a 
7 mắt 65,8 68,5 71,8 68,7 b 69,2 71,8 72,9 71,3 b 
TB A 69,0 b 72,0 ab 76,0 a 71,6 b 74,6 ab 78,3 a 
 CV% = 5,1; FA**, FB**, FA*Bns CV% = 5,6; FA**, FB**, FA*Bns 
LTPTT 
3 mắt 48,8 50,8 54,8 51,4 b 52,1 54,4 58,1 54,8 b 
5 mắt 53,8 56,0 57,9 55,9 a 55,3 57,1 61,3 57,9 a 
7 mắt 48,2 49,9 52,0 50,0 b 51,4 53,0 53,8 52,8 b 
TB A 50,3 b 52,2 ab 54,9 a 52,9 b 54,8 b 57,8 a 
 CV% = 7,0; FA**, FB**, FA*Bns CV% = 7,6; FA**, FB**, FA*Bns 
 SKLT: sinh khối lý thuyết; CLLT: cuống lá lý thuyết; LLT: lá lý thuyết; LTPLT: lá thương phẩm lý thuyết; LTPTT: lá thương phẩm thực 
thu. *: khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức P<0,05; **: P<0,01; ns: là sai khác không có ý nghĩa thống kê. 
22 
3.6. Ảnh hưởng của chu kỳ và quy cách thu hoạch đến năng suất giống Chùm 
ngây Ninh Thuận tại tỉnh Đồng Nai 
Số liệu nghiên cứu ở Bảng 3.14 cho thấy chu kỳ và quy cách thu hoạch khác 
nhau ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất giống Chùm ngây Ninh Thuận ở độ tin cậy 
99% (P<0,01). Không có sự tương tác giữa chu kỳ và quy cách thu hoạch đến chỉ tiêu 
năng suất giống Chùm ngây Ninh Thuận trên hai loại đất nghiên cứu (P>0,05). Trong 
đó, chu kỳ thu hoạch 40 ngày/lần cho năng suất LTPTT cao nhất (54,9; 57,8 
tấn/ha/năm), quy cách thu hoạch chừa 5 mắt mầm cho năng suất LTPTT đạt cao nhất 
(55,9; 57,9 tấn/ha/năm), tương ứng trên 2 loại đất nghiên cứu. Tổ hợp giữa chu kỳ thu 
hoạch 40 ngày/lần và cắt chừa 5 mắt mầm cho năng suất và tỷ suất lợi nhuận đạt cao 
nhất. 
Bảng 3.15. Hàm lượng dinh dưỡng, kim loại nặng và vi sinh vật trên lá rau Chùm 
ngây Ninh Thuận trồng tại Trảng Bom, Đồng Nai 
Chỉ tiêu 
Chu kỳ thu hoạch (ngày/lần) 
30 35 40 
Ca (mg/kg) 
Fe (mg/kg) 
K (mg/kg) 
Protein (%) 
Vitamin A (IU/kg) 
Vitamin C (mg/kg) 
2.789,0 
23,8 
4.385,0 
7,5 
7.120,0 
1.475,0 
2.845,0 
24,7 
4.354,0 
7,7 
7.147,0 
1.526,0 
2.869,0 
24,9 
4.278,0 
7,6 
7.150,0 
1.538,0 
As (mg/kg) 
Cd (mg/kg) 
Pb (mg/kg) 
Hg (mg/kg) 
- 
- 
- 
- 
0,34 
0,15 
0,22 
0,02 
- 
- 
- 
- 
E.coli (CFU/g) 
Salmonella (CFU/g) 
- 
- 
102 
 0 
- 
- 
Số liệu được phân tích tại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP. Hồ Chí Minh năm 
2014. 
3.7. Đề xuất quy trình canh tác cây Chùm ngây theo hướng hữu cơ 
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã thu được về giống, kỹ thuật nhân giống, mật 
độ, phân bón, chu kỳ và quy cách thu hoạch, kết hợp với kỹ thuật canh tác truyền 
thống của người dân tại Đồng Nai đang áp dụng, một số biện pháp kỹ thuật canh tác 
Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ cho tỉnh Đồng Nai được đề xuất trong Bảng 
3.16. 
23 
Bảng 3.16. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật canh tác Chùm ngây làm rau theo 
hướng hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai 
Biện pháp kỹ thuật Kỹ thuật cải tiến Kỹ thuật của người dân 
Giống 
Kỹ thuật nhân giống 
Thời vụ trồng 
Mật độ trồng 
Làm đât 
Phân bón 
Phòng trừ sâu bệnh 
Kiểm soát cỏ dại 
Chu kỳ thu hoạch 
Quy cách thu hoạch 
Ninh Thuận 
In vitro 
Tháng 4, 5 
1.000.000 cây/ha 
Cày, bừa 
10 tấn Growmore 5:5:5 + 
2,625 L VIF-Super + 300 
kg vôi/ha 
Sâu hại: Sử dụng Vineem 
1500 EC, Vi-BT 25 EC, 
bột lá xoan để diệt trừ. 
Bệnh hại: Xử lý đất bằng 
Trichoderma 50 kg/ha 
Phủ bạt nylon 
40 ngày/lần 
Cắt vát 450, cách mặt đất 
30 cm, lần kế tiếp cách vị 
trí cắt lần trước khoảng 20 
cm (chừa 5 mắt mầm). 
Đồng Nai (chiếm 65%) 
Bằng hạt (chiếm 60,8%) 
Tháng 4, 5 
2.500 – 10.000 cây/ha 
Không cày bừa (78,6%) 
Không bón 
Phun thuốc hoá học 
(≥ 4 lần/năm) 
Làm cỏ bằng tay và phun 
thuốc diệt cỏ 
>75 ngày/lần 
Lần đầu cắt ngang thân ở 
độ cao 1,5m, các lần sau 
bẻ lá. 
24 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
KẾT LUẬN 
- Đồng Nai là tỉnh có tiềm năng phát triển Chùm ngây trồng làm rau theo hướng 
hữu cơ. Có nhiều nguyên nhân hạn chế sản xuất Chùm ngây, tuy nhiên thiếu giống 
chất lượng tốt và hướng dẫn kỹ thuật canh tác được coi là nguyên nhân hay khó khăn 
chính. 
- Chùm ngây có xuất xứ từ tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận; Đồng Nai và Vũng 
Tàu có mức độ đa dạng di truyền thấp. Năm xuất xứ Chùm ngây trong nước với xuất 
xứ Chùm ngây Thái Lan có mức độ đa dạng di truyền khá cao. 
- Giống Chùm ngây Ninh Thuận sinh trưởng, phát triển tốt nhất trong điều kiện 
sinh thái tại Đồng Nai, cho năng suất lá thương phẩm thực thu cao nhất từ 29,3 đến 
30,8 tấn/ha/năm. Có hàm lượng vitamin A, vitamin C và flavonoid đạt cao nhất trong 
5 giống nghiên cứu. 
- Công thức khử trùng vật liệu nuôi cấy in vitro từ đoạn chồi Chùm ngây là 
HgCl2 0,1% trong thời 8 phút. Môi trường dinh dưỡng thích hợp nhất để tái sinh tạo 
cụm chồi Chùm ngây in vitro là: MS + 30 g sucrose/L + 7 g agar/L + 1,5 mg BAP/L. 
Môi trường ra rễ tốt nhất là: 1/2 MS + 7 g agar/L + 15 g sucrose/L + 0,4 mg IBA/L + 
0,2 mg IAA/L. Giá thể thích hợp nhất trồng cây Chùm ngây in vitro trong vườn ươm 
là: 40% đất mặt + 50% mụn dừa + 10% phân trùng quế. 
- Trong điều kiện mùa mưa tại Đồng Nai, giống Chùm ngây Ninh Thuận cho 
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất khi trồng ở mật độ 100 cây/m2, bón 10 tấn/ha 
phân hữu cơ (có thành phần dinh dưỡng tương đương phân Growmore 5:5:5) + 2,625 
lít/ha phân bón lá (có thành phần tương đương phân VIF-Super) trên nền bón 300 kg 
vôi/ha, thu hoạch ở chu kỳ 40 ngày/lần và quy cách thu hoạch chừa 5 mắt mầm. 
ĐỀ NGHỊ 
 - Áp dụng kết quả nghiên cứu chọn giống và một số biện pháp canh tác cây 
Chùm ngây làm rau theo hướng hữu cơ cho tỉnh Đồng Nai. 
 - Sử dụng quy trình nhân giống in vitro vào sản xuất cây giống Chùm ngây, 
phục vụ sản xuất đại trà và trồng rau công nghệ cao. 
 - Cần tiếp tục các nghiên cứu về lượng phân bón hữu cơ, kỹ thuật tưới nước, 
luân canh, xen canh, bảo vệ thực vật để hoàn thiện quy trình canh tác cây Chùm ngây 
làm rau theo hướng hữu cơ tại tỉnh Đồng Nai. 
25 
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 
1. Mai Hải Châu, Huỳnh Thanh Hùng, Võ Thái Dân, 2014. Đánh giá đa dạng di truyền 
một số xuất sứ cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) bằng chỉ thị phân tử RAPD. 
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:11/2014. 
2. Mai Hải Châu, 2015. Ảnh hưởng của giống và mật độ trồng đến sinh trưởng và năng 
suất lá Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) làm rau. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 
Lâm nghiệp:12/2015. 
3. Mai Hải Châu, Bùi Văn Thắng và Huỳnh Thanh Hùng, 2015. Nhân nhanh chồi và 
tạo cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) hoàn chỉnh bằng kỹ thuật nuôi cấy in 
vitro. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 12/2015. 
4. Mai Hải Châu, Võ Thái Dân, 2016. Ảnh hưởng của chu kỳ và quy cách cắt đến sinh 
trưởng và năng suất lá Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) làm rau tại Đồng Nai. Tạp 
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 1/2016. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_canh_ta.pdf