Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ beta - Crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Bệnh thận mạn là bệnh lí suy giảm dần và không hồi phục chức năng

của thận do nhiều nguyên nhân khác nhau, ảnh hưởng đến chất lượng

sống của bệnh nhân và làm tiêu tốn ngân sách y tế của bất kì quốc gia

nào. Tại Hoa Kì, có khoảng 26 triệu người mắc bệnh thận mạn hoặc có

albumin niệu đơn độc; phần lớn là do đái tháo đường, tăng huyết áp và

bệnh lí tim mạch. Ngoài ra, chi phí điều trị cho nhóm này tăng đáng kể

với 5,8% ngân sách cho y tế năm 2000, lên đến 16% năm 2009. Ở Việt

Nam, hiện tại chưa có thống kê một cách đầy đủ, tuy nhiên, số bệnh

nhân bệnh lí thận mạn nhập viện hằng năm tăng cao, chủ yếu là bệnh

thận mạn giai đoạn cuối với các biến chứng của nó. Tác giả Võ Phụng,

Võ Tam và cộng sự khi nghiên cứu tại cộng đồng cho thấy tỉ lệ bệnh

thận mạn trong dân là 0,92%.

Ngày nay, cùng với những tiến bộ y học, bệnh nhân bệnh thận mạn

được chăm sóc tốt về nhiều phương diện với nhiều phương pháp khác

nhau. Tuổi thọ của bệnh nhân ngày càng nâng cao, và kéo theo nó là tỉ lệ

các biến chứng như bệnh lí tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,

loạn dưỡng xương do thận , đặc biệt khi mức lọc cầu thận <>

ml/phút/1,73m2. Loạn dưỡng xương do thận là một rối loạn chuyển hóa

xương, làm biến đổi cấu trúc vi mô của xương với nhiều dạng khác nhau:

từ chu chuyển xương cao (viêm xương nang xơ) đến chu chuyển xương

thấp (bệnh xương bất sản, nhuyễn xương), hoặc dạng hỗn hợp. Mặc dù sinh

thiết xương là tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh, đây là một xét nghiệm xâm

nhập và kết quả của nó chỉ phản ánh vi cấu trúc tại một thời điểm nhất

định. Vậy có phương pháp nào có thể cải thiện các nhược điểm của sinh

thiết xương ở đối tượng bệnh nhân đặc biệt này không?

pdf 54 trang dienloan 6500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ beta - Crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ beta - Crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ beta - Crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
 ĐẠI HỌC HUẾ 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC 
NGUYỄN HOÀNG THANH VÂN 
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ BETA-CROSSLAPS, 
HORMONE TUYẾN CẬN GIÁP HUYẾT THANH 
Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI 
Chuyên ngành: NỘI THẬN-TIẾT NIỆU 
Mã số: 62 72 01 46 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
HUẾ - 2015 
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Y Dược Huế 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS. TS. VÕ TAM 
2. GS. TS. PHẠM NHƯ THẾ 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế 
họp tại 03 Lê Lợi, TP Huế 
Vào lúc 08 giờ 00 ngày tháng năm 2015 
Có thể tìm hiểu luận án tại 
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế 
- Thư viện Quốc gia
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết 
Bệnh thận mạn là bệnh lí suy giảm dần và không hồi phục chức năng 
của thận do nhiều nguyên nhân khác nhau, ảnh hưởng đến chất lượng 
sống của bệnh nhân và làm tiêu tốn ngân sách y tế của bất kì quốc gia 
nào. Tại Hoa Kì, có khoảng 26 triệu người mắc bệnh thận mạn hoặc có 
albumin niệu đơn độc; phần lớn là do đái tháo đường, tăng huyết áp và 
bệnh lí tim mạch. Ngoài ra, chi phí điều trị cho nhóm này tăng đáng kể 
với 5,8% ngân sách cho y tế năm 2000, lên đến 16% năm 2009. Ở Việt 
Nam, hiện tại chưa có thống kê một cách đầy đủ, tuy nhiên, số bệnh 
nhân bệnh lí thận mạn nhập viện hằng năm tăng cao, chủ yếu là bệnh 
thận mạn giai đoạn cuối với các biến chứng của nó. Tác giả Võ Phụng, 
Võ Tam và cộng sự khi nghiên cứu tại cộng đồng cho thấy tỉ lệ bệnh 
thận mạn trong dân là 0,92%. 
Ngày nay, cùng với những tiến bộ y học, bệnh nhân bệnh thận mạn 
được chăm sóc tốt về nhiều phương diện với nhiều phương pháp khác 
nhau. Tuổi thọ của bệnh nhân ngày càng nâng cao, và kéo theo nó là tỉ lệ 
các biến chứng như bệnh lí tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, 
loạn dưỡng xương do thận, đặc biệt khi mức lọc cầu thận < 60 
ml/phút/1,73m
2. Loạn dưỡng xương do thận là một rối loạn chuyển hóa 
xương, làm biến đổi cấu trúc vi mô của xương với nhiều dạng khác nhau: 
từ chu chuyển xương cao (viêm xương nang xơ) đến chu chuyển xương 
thấp (bệnh xương bất sản, nhuyễn xương), hoặc dạng hỗn hợp. Mặc dù sinh 
thiết xương là tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh, đây là một xét nghiệm xâm 
nhập và kết quả của nó chỉ phản ánh vi cấu trúc tại một thời điểm nhất 
định. Vậy có phương pháp nào có thể cải thiện các nhược điểm của sinh 
thiết xương ở đối tượng bệnh nhân đặc biệt này không? 
Trong đề tài này, chúng tôi phối hợp định lượng hai dấu ấn sinh hóa 
của chu chuyển xương là hormone tuyến cận giáp và beta-crosslaps huyết 
thanh nhằm khảo sát chu chuyển xương nói chung và quá trình hủy 
xương nói riêng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối trong điều 
kiện chưa thể làm sinh thiết xương. 
Hormone tuyến cận giáp là một hormone quan trọng trong quá trình 
điều chỉnh cân bằng canxi ở người bình thường và đặc biệt ở bệnh nhân 
bệnh thận mạn. Ở bệnh nhân bệnh thận mạn, hormone tuyến cận giáp 
thường được dùng để theo dõi chuyển hóa xương. Nồng độ hormone này 
có thể tăng, bình thường hoặc giảm kéo theo nó là những rối loạn chuyển 
hóa xương tương ứng. 
2 
Beta-crosslaps là một phân mảnh của collagen loại 1 được tạo ra 
trong quá trình hủy xương. Chính vì vậy, nồng độ của nó phản ảnh gián 
tiếp chu chuyển xương, được Hội loãng xương quốc tế (IOF) công nhận 
và sử dụng trên lâm sàng trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi một số 
bệnh lí cơ xương khớp. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa rõ là mối liên 
quan giữa beta-crosslaps huyết thanh với bệnh thận mạn và với các dấu 
ấn chuyển hóa xương khác như thế nào? Quá trình lọc máu chu kì ở 
bệnh nhân thận mạn có ảnh hưởng tới nồng độ beta-crosslaps huyết 
thanh không? 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Đánh giá nồng độ beta- crosslaps và hormone tuyến cận giáp ở 
bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn và lọc máu chu kì. 
2.2. Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ beta- crosslaps, nồng độ 
hormone tuyến cận giáp với các yếu tố lâm sang và cận lâm sàng ở bệnh 
nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn và lọc máu chu kì. 
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
3.1. Ý nghĩa khoa học 
Bệnh thận mạn và các rối loạn chuyển hóa xương là hai bệnh lí có 
liên quan chặt chẽ. Beta- crosslaps và hormone tuyến cận giáp là hai 
dấu ấn sinh học phản ánh chu chuyển xương ở bệnh nhân bệnh thận 
mạn giai đoạn cuối. Nồng độ hai dấu ấn sinh hóa này biến đổi sớm, 
trước khi có sự thay đổi cấu trúc của xương. Do đó, xét nghiệm định 
lượng beta-crosslaps và hormone tuyến cận giáp huyết thanh giúp đánh 
giá sớm rối loạn chu chuyển xương của bệnh nhân bệnh thận mạn. 
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 
- Xác định nồng độ của các chất này ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai 
đoạn cuối điều trị bảo tồn và bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu 
kì bằng thận nhân tạo. 
- Đánh giá mối tương quan của các dấu ấn sinh học này với mức lọc 
cầu thận, bước đầu phát hiện sớm các rối loạn chuyển hóa xương và 
khoáng chất ở bệnh nhân bệnh thận mạn. 
4. Đóng góp của luận án 
Là luận án đầu tiên nghiên cứu đồng thời hai dấu ấn sinh hóa của 
chu chuyển xương trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. 
Nồng độ beta-crosslaps và hormone tuyến cận giáp tăng cao có ý 
nghĩa thống kê trong nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, 
phản ánh sự gia tăng tình trạng hủy xương trên đối tượng này. 
3 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH THẬN MẠN 
1.1.1. Định nghĩa 
Bệnh thận mạn là tình trạng tổn thương thận về cấu trúc hoặc chức 
năng, tồn tại trên 3 tháng, biểu hiện bởi albumin niệu, hoặc các bất 
thường về hình ảnh học hoặc suy giảm chức năng thận được xác định 
thông qua mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/ 1,73 m2. 
1.1.2. Phân độ giai đoạn bệnh thận mạn 
Phân độ bệnh thận mạn của Hội thận học Hoa Kì công bố năm 
2012. 
Mức lọc cầu thận được tính theo công thức CKD – EPI 2009. 
1.1.3. Điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối 
1.1.3.1. Điều trị bảo tồn 
Còn gọi là điều trị nội khoa, được áp dụng đối với các bệnh nhân 
bệnh thận mạn tất cả các giai đoạn: từ giai đoạn 1 đến 5, giai đoạn có 
can thiệp với lọc máu chu kì, hoặc lọc màng bụng, hoặc ghép thận. 
1.1.3.2. Lọc máu chu kì bằng thận nhân tạo 
Áp dụng cho hầu hết bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối không 
kèm các bệnh lí tim mạch nặng, không có các rối loạn đông chảy máu, 
bệnh nhân suy thận kèm các rối loạn chức năng não, tăng K+ máu không 
đáp ứng với điều trị bảo tồn, toan máu không đáp ứng với điều trị bảo tồn, 
hệ số thanh thải creatinine máu < 15 ml/phút/1,73m2. 
1.1.3.3. Lọc màng bụng: chỉ định trong các trường hợp: 
- Bệnh thận mạn kèm suy tim nặng. 
- Bệnh nhân trẻ tuổi khỏe mạnh, tự phục vụ được bản thân, nhất là 
trong độ tuổi lao động, không có các dị dạng bẩm sinh hoặc mắc phải 
ảnh hưởng đến khoang phúc mạc. 
1.1.3.4. Ghép thận: áp dụng với tất cả bệnh nhân bệnh thận mạn giai 
đoạn cuối đã lọc máu hoặc sắp lọc máu, với điều kiện bệnh nhân tự 
nguyện ghép thận và không có chống chỉ định. 
1.2. LOẠN DƢỠNG XƢƠNG DO THẬN 
1.2.1. Định nghĩa loạn dƣỡng xƣơng do thận 
Loạn dưỡng xương do thận là biến đổi cấu trúc tại mô xương xuất 
hiện khi bị bệnh thận mạn, do thận không còn vai trò điều hòa canxi-
phospho trong máu. Đây là bệnh phổ biến, chiếm tỉ lệ 90-100% bệnh 
nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. 
4 
1.2.2. Phân loại loạn dƣỡng xƣơng do thận 
- Nhóm chu chuyển xương cao hoặc bình thường 
- Nhóm chu chuyển xương thấp 
- Rối loạn chu chuyển xương từ thấp đến cao 
1.2.4. Chẩn đoán loạn dƣỡng xƣơng do thận 
1.2.4.1. Các dấu ấn sinh học chu chuyển xương 
Có 2 loại dấu ấn sinh học chu chuyển xương: sản phẩm phân hủy 
của collagen (CTX, NTX, pyridinoline) và không collagen (PTH, 
phosphatase kiềm, canxi, phospho máu) 
1.2.4.2. Các xét nghiệm hình ảnh học 
X- Quang xương, đo mật độ xương 
1.2.4.3. Sinh thiết xương: tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhưng nó vẫn 
chỉ cho thấy hình ảnh tổn thương xương vào một thời điểm nhất 
định, không thể phản ánh quá trình kéo dài của chu chuyển xương, 
giá thành xét nghiệm rất cao, gây đau cho bệnh nhân và là một xét 
nghiệm xâm nhập nên không thể chỉ định một cách thường qui. 
1.3. HORMONE TUYẾN CẬN GIÁP- CƢỜNG TUYẾN CẬN 
GIÁP THỨ PHÁT DO BỆNH THẬN MẠN 
1.3.1. Hormone tuyến cận giáp: là phân tử gồm 84 axit amin đóng vai 
trò trong điều hòa chuyển hóa canxi. Nó được tiết ra bởi các tế bào 
trưởng thành của các tuyến cận giáp do sự giảm canxi máu và tăng 
phospho máu. Nồng độ PTH ở người bình thường khoảng 10-65 pg/ml. 
PTH hoạt động chủ yếu ở xương và thận. 
1.3.2. Cƣờng tuyến cận giáp thứ phát do bệnh thận mạn 
Cường tuyến cận giáp thứ phát là một rối loạn thường gặp của bệnh 
thận mạn, là hậu quả của sự hạ canxi máu, tăng phospho máu và giảm 
tổng hợp vitamin D tại thận do giảm nồng độ calcitriol huyết thanh. 
1.4. DẤU ẤN SINH HÓA HỦY XƢƠNG BETA-CROSSLAPS 
Beta- crosslaps là một phân mảnh của collagen loại 1 với cấu trúc β- 
isomerized C telopeptide. 
1.4.1. Đối với thận bình thƣờng 
Màng lọc cầu thận có tính thấm chọn lọc cao. Tính thấm chọn lọc 
của màng phụ thuộc vào 2 yếu tố: kích thước của lỗ lọc và điện tích của 
thành lỗ lọc. Chất có trọng lượng phân tử < 15000 daltons có thể qua 
màng dễ dàng, chất có trọng lượng phân tử > 80000 daltons không đi 
qua được màng. Trọng lượng phân tử của beta-crosslaps là 1000-10000 
daltons nên nó có thể đi qua màng đáy cầu thận dễ dàng. Hơn nữa, beta-
crosslaps được bài xuất chủ yếu qua thận, nên khi chức năng thận còn 
5 
bảo tồn, dấu ấn này được bài xuất liên tục trong ngày. Điều này duy trì 
nồng độ beta-crosslaps huyết thanh ổn định ở người khỏe mạnh. 
Khi thận bị suy, số lượng nephron còn hoạt động giảm hơn 50%, 
cấu trúc của cầu thận bị biến đổi. Chức năng bài tiết nước tiểu giảm, 
giảm thể tích nước tiểu sẽ kéo theo nồng độ beta-crosslaps giảm bài tiết, 
gây tăng beta-crosslaps huyết thanh. Một yếu tố nữa gây tăng cao nồng 
độ beta-crosslaps huyết thanh ở nhóm bệnh thận mạn là cường cận giáp 
thứ phát. Sự rối loạn canxi-phospho máu, với chủ yếu hạ canxi và tăng 
phospho, kích thích tuyến cận giáp tăng tiết PTH kéo dài. Điều này làm 
mất cân bằng chu chuyển xương với tăng hủy xương, tăng các sản phẩm 
của quá trình hủy xương, trong đó có beta-crosslaps. Trên thế giới có 
nhiều nghiên cứu tìm thấy mối tương quan rất có ý nghĩa giữa nồng độ 
beta-crosslaps và PTH. 
1.4.2. Đối với màng lọc của thận nhân tạo 
Ở nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kì, 
nồng độ creatinine máu cũng như các chất sinh ra do quá trình thoái hóa 
các mô bị ảnh hưởng chủ yếu bởi quá trình lọc máu. Hiện nay, tùy 
thuộc tình trạng bệnh nhân và máy lọc, có nhiều kĩ thuật lọc máu khác 
nhau: thẩm phân máu, siêu lọc, hoặc xem kẽ thẩm phân máu và siêu 
lọc 
Đối với thẩm phân máu, các phân tử có trọng lượng phân tử < 500 
Daltons sẽ đi qua tự do và các phân tử có trọng lượng > 2000 daltons thì 
ngược lại. Những yếu tố này, cùng với chu kì bài tiết của beta-crosslaps 
cao nhất vào buổi sáng và giảm dần đến trưa chiều, làm cho nồng độ 
beta-crosslaps huyết tương ở nhóm LMCK cao hơn so với nhóm ĐTBT 
khi lấy cùng thời điểm, đối tượng chọn bệnh tương đương và lấy mẫu 
máu trước khi lọc. Trong khi đó, kĩ thuật siêu lọc với màng lọc thấm 
nước cao- 20-50 lít mỗi giờ- cho phép kéo các chất có trọng lượng phân 
tử trung bình và cao ra khỏi cơ thể, nên nồng độ của nó sau lọc sẽ thấp 
hơn so với trước lọc. Nghiên cứu của Alvarez và cộng sự là một ví dụ. 
Alvarez sử dụng kĩ thuật siêu lọc với màng lọc cellulose triacetate, kết 
quả cho thấy sau khi lọc máu có sự giảm nồng độ beta- crosslaps 
khoảng 30% so với trước lọc máu. Nghiên cứu cũng phát hiện trọng 
lượng phân tử của beta- crosslaps nằm trong khoảng 1000-10000 
daltons. 
6 
Chƣơng 2 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành từ tháng 01/2009 đến tháng 
06/2014. Chúng tôi tiến hành khảo sát 186 người được chia làm 3 
nhóm: nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị 
bảo tồn (61 bệnh nhân), nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 
cuối lọc máu chu kì (66 bệnh nhân) và nhóm chứng (59 người). 
2.1.1.1. Phương pháp chọn mẫu 
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu được thực 
hiện trên các bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối với mức lọc cầu thận 
< 15 ml/phút/1,73m
2
 đang điều trị 
2.1.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối 
điều trị bảo tồn 
- Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối với mức lọc cầu thận < 
15 ml/phút/1,73 m
2
. 
- Nguyên nhân bệnh thận mạn: viêm cầu thận mạn và viêm thận bể 
thận mạn 
- Chưa được điều trị bằng các phương pháp thay thế thận suy: lọc 
máu chu kì, hoặc lọc màng bụng, hoặc ghép thận. 
- Không sử dụng bất kì chế phẩm thuốc có ảnh hưởng đến chu 
chuyển xương: canxi, vitamin D, các thuốc điều trị loãng xương 
(bisphosphonate, raloxifene) corticoid, insulin ít nhất trong vòng 1 
tháng trước khi chọn bệnh làm xét nghiệm. 
- Tiền sử không có các bệnh lí ảnh hưởng chu chuyển xương như 
bệnh lí xương khớp, bệnh lí gan mật, cường tuyến cận giáp, bệnh lí ống 
tiêu hóa, bất động kéo dài, bệnh hệ thống, thiếu máu không do bệnh 
thận hoặc các bệnh máu khác. 
- Tuổi trưởng thành ≥ 18 tuổi 
- Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.1.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối 
lọc máu chu kì 
- Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối với mức lọc cầu thận 
< 15 ml/phút/1,73 m
2
. 
- Nguyên nhân bệnh thận mạn: viêm cầu thận mạn và viêm thận bể 
thận mạn 
- Không sử dụng bất kì chế phẩm thuốc có ảnh hưởng đến chu 
7 
chuyển xương: canxi, vitamin D, các thuốc điều trị loãng xương 
(bisphosphonate, raloxifene) corticoid, insulin ít nhất trong vòng 1 
tháng trước khi chọn bệnh làm xét nghiệm. 
- Tiền sử không có các bệnh lí ảnh hưởng chu chuyển xương như 
bệnh lí xương khớp, bệnh lí gan mật, cường tuyến cận giáp, bệnh lí ống 
tiêu hóa, bất động kéo dài, bệnh hệ thống, thiếu máu không do bệnh 
thận hoặc các bệnh máu khác. 
- Điều trị thay thế thận suy bằng lọc máu chu kì từ 6 tháng trở lên. 
- Chưa từng ghép thận. 
- Tuổi trưởng thành ≥ 18 tuổi 
- Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.1.1.4. Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng 
- Là những người khỏe mạnh đến kiểm tra sức khỏe tại khoa Khám 
bệnh. 
- Không có tiền sử mắc các bệnh thận, bệnh lí cơ xương khớp, bệnh 
gan mật, bệnh lí tuyến cận giáp và các bệnh nội tiết- chuyển hóa khác. 
- Không hút thuốc lá, không nghiện bia rượu 
- Không sử dụng bất kì chế phẩm thuốc có ảnh hưởng đến chu 
chuyển xương: canxi, phospho, vitamin D, các thuốc điều trị loãng 
xương (bisphosphonate, raloxifene) ít nhất trong vòng 1 tháng làm 
xét nghiệm. 
- Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.1.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng 
- Bệnh nhân suy thận cấp 
- Bệnh nhân có các bệnh lí gan mật, bệnh cơ xương khớp, bệnh nội 
tiết- chuyển hóa. 
- Bệnh nhân sử dụng các chế phẩm ảnh hưởng đến chu chuyển 
xương trong vòng 1 tháng trở lại đây. 
- Bệnh nhân bệnh th ... eight of beta- crosslaps range 1000-10000 Daltons. In 
contrast to the alkaline phosphatase, its molecular weight was about 
85000-170000 Daltons. So it will not be filted through the membrane 
and after filtration its levels will be risen about 16%. The process of 
dialysis affect concentrations of markers of bone turnover in patients 
with end-stage chronic kidney disease: molecular weight <500 Daltons 
are filted freely, molecular weight> 2000 Daltons cannot pass through 
the membrane. Furthermore, the filtering process alters the extracellular 
fluid volume, changes the volume of the veins. In our study, patients 
with chronic kidney disease are maily treated by diffuse method. Thus, 
the concentration of serum beta-crosslaps in hemodialysis group is 
higher than one in medical treatment group is entirely corrected. 
19 
4.2. CORRELATIONS BETWEEN THE CONCENTRATION OF 
SERUM BETA-CROSSLAPS, CONCENTRATION OF 
PARATHYROID HORMONE WITH SOME FACTORS IN 
PATIENTS WITH END-STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE 
4.2.1. The correlation between the concentration of serum beta-
crosslaps and parathyroid hormone in end-stage chronic kidney 
disease patients 
Concentration of serum Β-CTx is positive correlated to PTH 
concentrations in medical treatment group (r = 0.315 and p = 0.01). This 
correlation is statiscally significant either analysis the result of 
hemodialysis group or the result of two CKD groups (r = 0.633 and p 
<0.005). Our results are similar with many researchers on over the world 
and in Viet nam. The results of Alvarez and his colleagues showed that 
PTH level is correlated with serum β-CTx concentrations (r = 0.426). 
Research by Okuno et al: serum β-CTx concentrations have a positive 
correlation with PTH concentrations (r = 0.6 and p <0.01) and with total 
bone alkaline phosphatase concentration (r = 0.66 and p <0.01). Inaba et 
al: PTH concentrations are correlated with serum β-CTx concentrations 
(r = 0.561 and p <0.001) and with bone ALP (r = 0.414 and p <0.001). 
In medical treatment group, the correlation between PTH and 
serum beta-crosslaps is statistically significant but weak; in 
hemodialysis group, this correlation is significant statistically and 
strong. To explain to this result, we would note levels of PTH: the rate 
of patients who have PTH level increase was 26.23% in medical 
treatment group and 42.42% in hemodialysis group. This is consistent 
with theories of renal osteodystrophy. According to the type of this 
disease, PTH concentrations may be increased, normal or decreased. 
With the concentration of serum beta-crosslaps, nowadays, we have not 
had yet a consensus on the normal value of the concentration of serum 
beta-crosslaps for human; because of depending on gender, age and 
manufacturers. This is also similar with CKD patients. We consider the 
change of serum beta-crosslaps concentrations by comparing the average 
concentration of serum beta- crosslaps of patient and control group. The 
average concentration of serum beta-crosslaps in hemodialysis is the 
highest and is higher than one in control group. Also, when considering 
the changes in the levels of serum beta-crosslaps through subclass 
concentrations of PTH: serum beta-crosslaps concentration decreases as 
the concentration of PTH from 150-300pg / ml, increases as 
concentrations of PTH 100-150 pg/ml and > 300 pg/ml. PTH is the 
biochemical markers reflecting the bone turnover, while serum beta-
crosslaps only reflects the bone resorption. Thus, even if the 
20 
concentration of PTH decreases, serum beta-crosslaps still increases. 
Therefore, in medical treatment group, the correlation between these two 
markers is statistically significant but weak. In hemodialysis group, the 
concentration of these markers also increase due to the dialysis 
technique and the hemodialysis duration. Prolonged increase in blood 
urea make the calcium-phosphorus balance ineffective, lead to 
prolonged increase PTH levels despite of serum calcium levels normal 
or increased. We can only diagnose the change of bone turnover by bone 
biopsy. However, this is an intervention procedure, only carried out on a 
number of patients, have some complications, and only reflects the bone 
structure in a point time. Meanwhile, using a combination of bone 
turnover markers, will reflect overall bone turnover process. This 
method is easy to implement, no contraindications, no complications and 
can do many times, reflect bone turnover in a stage. It is also our targets 
to do this subject: simulteous studying biochemical markers such as 
PTH, serum β-CTx and ALP to track in bone turnover in patients with 
chronic kidney disease. 
4.2.2. The correlation between the concentration of parathyroid 
hormone, serum beta-crosslaps with other factors in end-stage 
chronic kidney disease 
For a comprehensive view, we have analysed the multivariate 
regression model. In this analysis, beta-crosslaps and PTH were 
dependent variables. 
4.2.2.1. The correlation between parathyroid hormone concentrations 
and other factors in end-stage chronic kidney disease patients 
- In medical treatment group: Sex, level of serum phosphorus, 
serum adjusted calcium levels and Ca x P product are independent 
factors predicting an increase of PTH concentrations (p <0.05). 
Multivariate regression showed that PTH concentrations is positive 
correlated with Ca x P product (t = 2.55) and is negative correlated with 
gender (t = -2.31), is negative correlated with concentrations of serum 
phosphorus (t = -2.22) and is negative correlated with adjusted serum 
calcium levels (t = -2.04). This means: if Ca x P product is 1 and the 
other factors remain unchanged, the concentration of PTH will increase 
by 2.55 times. 
- In hemodialysis group: Age and total ALP concentration are 
independent factors predicting the increase of PTH concentrations (p 
<0.05). Multivariate regression showed that PTH concentrations is 
negative correlated with age (t = -2.58) and is positive correlated with 
concentration of total ALP (t = 2.03). If age is 1 and the concentration of 
total ALP is not changed, PTH concentration will be fallen 2.58 times. 
21 
- Group in chronic kidney disease patients (medical treatment 
and hemodialysis): Gender, level of total ALP and GFR are independent 
factors predicting the increase of PTH concentrations. The most 
significant variables are gender and concentration of total ALP (p 
<0.001). Multivariate regression showed that PTH concentration is 
positive correlated with concentration of total ALP (t = 3.29) and is 
negative correlated with gender (t = -3.46) and GFR (t = - 2.32). If 
concentration of total ALP is 1 and the other factors remain unchanged, 
the concentration of PTH will be increased by 3.29 times. 
Ghosh and colleagues had analysed in two groups of medical 
treatment and hemodialysis by multivariate regression, PTH 
concentration was a dependent variable and some independent variables 
such as age, disease duration, adjusted serum calcium, serum 
phosphorus, total ALP levels, serum creatinine levels and GFR. No 
correlation was found in medical treatment group. In hemodialysis 
group, adjusted serum calcium is correlated significantly and negative 
with PTH concentrations (p <0.05). In hemodialysis group, The author 
Inaba had found that only serum calcium levels had a significant 
negative correlation with PTH concentrations (p <0.05). 
4.2.2.2. The correlation between the concentration of serum beta-
crosslaps with other factors in patients with end-stage chronic kidney 
disease 
According to the regression equation, we have some remarks: 
- Medical treatment group: serum phosphorus level, adjusted 
serum calcium levels, Ca x P product are the independent factors 
predicting the increase of serum β-CTx concentrations (p <0.05). 
Multivariate regression showed concentrations of serum beta-crosslaps 
is positive correlated with serum Ca x P product (t = 2.58) and is 
negative correlated with concentrations of serum phosphorus (t = -2.78) 
and adjusted level of serum calcium (t = - 2.67). This means that if Ca x 
P product is 1 and the other factors remain unchanged, the concentration 
of serum beta-crosslaps will be increased 2.58 times. 
- Hemodialysis group: Age, total ALP concnetrations and GFR 
are independent factors predicting the increase of serum β-CTx 
concentrations; the age is the most significant variable (p <0.001). 
Multivariate regression showed that concentrations of serum beta-
crosslaps is positive correlated with total ALP level (t = 3.19); is 
negative correlated with age (t = - 4.61) and GFR (t = - 2.75). This 
means that if level of total ALP is 1 and the other factors remain 
unchanged, the concentration of serum beta-crosslaps will be increased 
3.19 times. 
22 
- Group in chronic kidney disease patients (medical treatment 
and hemodialysis): Age, total ALP concnetration, serum phosphorus and 
Ca x P product are independent factors predicting an increase of serum 
β-CTx concentration. A multivariate regression showed that 
concentration of serum beta-crosslaps is positive correlated with total 
ALP concentration (t = 3.94) and Ca x P product (t = 2.16); is negative 
correlated with age (t = - 4.09) and the concentration of serum 
phosphorus (t = - 2.01). This means that if the age is 1 and the other 
factors remain unchanged, the concentration of serum beta-crosslaps wil 
be decreased 4.09 times. 
The models which predict an increase in the concentration of 
serum β-CTx have the same relatively at independent factors in each 
analyzed group: medical treatment, hemodialysis or CKD group. 
Specifically, the medical treatment group, serum phosphorus 
concentration, adjusted serum calcium level, Ca x P product are 
independent significantly factors. In hemodialysis group, total ALP level 
and GFR are independent significantly factors. In CKD group (medical 
treatment and hemodialysis), level of total ALP is also an independent 
significantly factor. These results suggest two problems. Firstly, we can 
be used independent variables such as levels of serum calcium, serum 
phosphorus levels, age, gender ... to predict the increase of serum β-CTx 
and PTH. Secondly, assaying total ALP level and other conventional 
tests should be performed routinely in patients with chronic renal failure 
to assess the calcium-phosphorus disorders, especially hemodialysis 
patients . 
CONCLUSION 
By studying the concentration of serum beta-crosslaps and 
parathyroid hormone in 127 patients with end-stage chronic kidney 
disease treated conservatively and dialysis cycle, we have obtained some 
conclusions: 
1. The concentration of serum beta-crosslaps and serum 
parathyroid hormone in patients with end-stage chronic kidney 
disease 
- The average concentration of serum beta-crosslaps was 2.59 ± 
1.58 ng / ml in hemodialysis group, higher than one in medical treatment 
group, 2.010 ± 0.919 ng / ml; and was higher than one in control group, 
0.483 ± 0.259 ng / ml, the difference was statistically significant. 
- Parathyroid hormone concentrations was 324.64 ± 287.23 pg / 
ml in hemodialysis group, higher than one in medical treatment group, 
23 
228.05 ± 172.55 pg / ml; and was higher than the control group, 23.09 ± 
9.58 pg / ml, the difference was statistically significant. 
- Concentration of parathyroid hormone is ≥ 100 pg ml 
primarily in medical treatment group (81.97%) and hemodialysis group 
(74.24%). 
- 32.79% in medical treatment group and 19.7% in hemodialysis 
group had parathyroid hormone levels from 150-300 pg/ml; 26.23%in 
medical treatment group and 42.42% in hemodialysis group had 
parathyroid hormone levels > 300 pg/ml. 
2. The relationship between the concentration of parathyroid 
hormone, serum beta-crosslaps with a number of clinical and 
subclinical factors in end-stage CKD patients 
- The concentration of parathyroid hormone had a positive 
correlation with the concentration of serum beta-crosslaps and total 
alkaline phosphatase level in the medical treatment group, hemodialysis 
group and a whole chronic kidney disease group. 
- The concentration of parathyroid hormone had a positive 
correlation with serum phosphorus levels in hemodialysis group and a 
whole chronic kidney disease group. 
- The concentration of serum beta-crosslaps had a positive 
correlation with the level of total alkaline phosphatase in hemodialysis 
group and a whole chronic kidney disease group. 
- Adjusted serum calcium level had a negative correlation with 
concentration of serum phosphorus in medical treatment and 
hemodialysis group. 
- In medical treatment group: 
Parathyroid hormone levels = 3.14 -2.31 x gender - 2.22 x serum P level 
- 2.04 x serum calcium level + 2.55 x Ca x P product 
Concentration of serum beta-crosslaps = 2 - 2.78 x concentration of 
serum phosphorus – 2.67 x serum calcium level x 2.58 + Ca x P product 
- In hemodialysis group: 
Parathyroid hormone levels = 1.11 - 2.58 x Age + 2.03 x total alkaline 
phosphatase level 
Concentration of serum beta-crosslaps = 2.22 -0.461 x age + 3.19 x total 
alkaline phosphatase level - 2.75 x GFR 
- A whole chronic kidney disease group: 
Parathyroid hormone levels = 1.47 - 3.46 x gender + 3.29 x total alkaline 
phosphatase level - 2.32 x GFR 
Concentration of serum beta-crosslaps = 2.65 - 4.09 x Age + 3.94 x level 
of total alkaline phosphatase – 2.01 x serum phosphorus levels + 2.16 x 
x Ca x P product 
24 
RECOMMENDATIONS 
Through the results of this study, we propose some 
recommendations as follow: 
1. Need to expand the sample size to study PTH levels and 
serum beta-crosslaps in patients with stage 5 chronic kidney disease on 
many other subjects: conservative treatment, hemodialysis, peritoneal 
dialysis and renal transplantation. Then, we would have a more 
comprehensive review of PTH levels and serum beta-crosslaps in CKD 
group. 
2. Research concentrations of PTH and serum beta-crosslaps 
CKD before end-stage, to be able to find earlier the change of marker 
concentrations, disorders of bone turnover; as well as earlier treatment. 
25 
LIST TOPICS OF SCIENTIFIC PUBLICATION 
1. Nguyen Hoang Thanh Van and Vo Tam (2010), “Studying the 
correlation between bone mass density and concentration of total 
alkaline phosphatase in end-stage chronic kidney disease patents with 
medical treatment”, Vietnam Association of Internal Medicine, ISSN 
1859-1884, pp. 146-149. 
2. Nguyen Hoang Thanh Van , Vo Tam and Pham Nhu The (2013), 
“Studying concentraion of serum beta-crosslaps in end-stage chronic 
kidney disease”, Journal of medicine and pharmacy, Hue university of 
medicine and pharmacy, ISSN 1859-3836, pp. 62-67. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_nong_do_beta_crosslaps_hormone_tu.pdf