Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân tích đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa thường xanh ẩm nhiệt đới

Đa dạng sinh học (ĐDSH) của hệ sinh thái đóng một vai trò quan trọng

trong việc cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái (Mace và ctv, 2012). Tuy nhiên,

các hệ thống đa dạng sinh học đang ngày càng bị đe dọa bởi nạn phá rừng và

suy thoái rừng thông qua các cơ chế trực tiếp hoặc gián tiếp khác nhau (Singh

và ctv, 2001; Dirzo và Raven, 2003).

Việt Nam được coi là quốc gia có tính ĐDSH cao, tuy nhiên, chất lượng

rừng và ĐDSH thuộc hệ thống rừng đặc dụng trên cả nước đã được cảnh báo

đang suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các điểm nóng phá rừng ở nhiều

Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

(Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature), 2012). Bên cạnh đó, việc

quản lý rừng và sử dụng rừng không hợp lý đã khiến nhiều khu rừng bị giảm

sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Những tác động này đã ảnh

hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm cho rừng ngày càng bị biến đổi

theo chiều hướng tiêu cực bởi sự thiếu hụt những loài cây gỗ quý, hiếm hoặc có

giá trị cao về kinh tế, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn định.

Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Núi Ông, tỉnh Bình Thuận với một quần

thể sinh vật phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, quá trình khoanh nuôi các diện

tích rừng thứ sinh nghèo, rừng phục hồi tại đây chỉ mới dừng lại ở việc để

rừng phục hồi tự nhiên mà chưa có các biện pháp kỹ thuật tác động tích cực để

đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng. Mặt khác, những nghiên cứu về rừng tự

nhiên tại Khu BTTN Núi Ông còn rất ít. Những nghiên cứu trước đây chủ yếu

dừng lại ở các đề tài điều tra hiện trạng một số lâm sản ngoài gỗ; điều tra,

đánh giá khái quát các đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng; thống kê số lượng

loài trong khu vực một cách định tính. Đến nay, vẫn chưa có các công trình

nghiên cứu về mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa những chỉ số đa dạng loài

cây gỗ với đặc điểm cấu trúc rừng, những yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng loài

cây gỗ, dù rằng tính đa dạng của các loài cây gỗ trong rừng nhiệt đới bị ảnh

hưởng đáng kể bởi cấu trúc rừng và thành phần loài có trong rừng (Wending

Huanga và ctv, 2003). Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, đề tài

luận án này được đặt ra.

pdf 24 trang dienloan 4380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân tích đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa thường xanh ẩm nhiệt đới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân tích đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa thường xanh ẩm nhiệt đới

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân tích đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa thường xanh ẩm nhiệt đới
1 
MỞ ĐẦU 
 Đa dạng sinh học (ĐDSH) của hệ sinh thái đóng một vai trò quan trọng 
trong việc cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái (Mace và ctv, 2012). Tuy nhiên, 
các hệ thống đa dạng sinh học đang ngày càng bị đe dọa bởi nạn phá rừng và 
suy thoái rừng thông qua các cơ chế trực tiếp hoặc gián tiếp khác nhau (Singh 
và ctv, 2001; Dirzo và Raven, 2003). 
Việt Nam được coi là quốc gia có tính ĐDSH cao, tuy nhiên, chất lượng 
rừng và ĐDSH thuộc hệ thống rừng đặc dụng trên cả nước đã được cảnh báo 
đang suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các điểm nóng phá rừng ở nhiều 
Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 
(Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature), 2012). Bên cạnh đó, việc 
quản lý rừng và sử dụng rừng không hợp lý đã khiến nhiều khu rừng bị giảm 
sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Những tác động này đã ảnh 
hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm cho rừng ngày càng bị biến đổi 
theo chiều hướng tiêu cực bởi sự thiếu hụt những loài cây gỗ quý, hiếm hoặc có 
giá trị cao về kinh tế, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn định. 
 Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Núi Ông, tỉnh Bình Thuận với một quần 
thể sinh vật phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, quá trình khoanh nuôi các diện 
tích rừng thứ sinh nghèo, rừng phục hồi tại đây chỉ mới dừng lại ở việc để 
rừng phục hồi tự nhiên mà chưa có các biện pháp kỹ thuật tác động tích cực để 
đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng. Mặt khác, những nghiên cứu về rừng tự 
nhiên tại Khu BTTN Núi Ông còn rất ít. Những nghiên cứu trước đây chủ yếu 
dừng lại ở các đề tài điều tra hiện trạng một số lâm sản ngoài gỗ; điều tra, 
đánh giá khái quát các đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng; thống kê số lượng 
loài trong khu vực một cách định tính. Đến nay, vẫn chưa có các công trình 
nghiên cứu về mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa những chỉ số đa dạng loài 
cây gỗ với đặc điểm cấu trúc rừng, những yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng loài 
cây gỗ, dù rằng tính đa dạng của các loài cây gỗ trong rừng nhiệt đới bị ảnh 
hưởng đáng kể bởi cấu trúc rừng và thành phần loài có trong rừng (Wending 
Huanga và ctv, 2003). Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, đề tài 
luận án này được đặt ra. 
Mục tiêu chung 
Đề tài luận án này được thực hiện nhằm xác định đặc điểm cấu trúc và đa 
dạng thực vật thân gỗ của các trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh 
và nửa thường xanh ẩm nhiệt đới ở khu BTTN Núi Ông, tỉnh Bình Thuận. 
2 
Mục tiêu cụ thể 
- Xác định đặc điểm cấu trúc tầng cây cao và lớp cây tái sinh đối với 
những trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa thường xanh 
ẩm nhiệt đới. 
- Phân tích đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những trạng 
thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa thường xanh ẩm nhiệt đới. 
- Xác định mối quan hệ giữa những chỉ số đa dạng loài cây gỗ với đặc 
điểm cấu trúc rừng và những yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng loài cây gỗ đối 
với những trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa thường 
xanh ẩm nhiệt đới. 
Những điểm mới của đề tài 
(1) Đề tài luận án đã chỉ ra thành phần và tổ thành loài cây gỗ, cấu trúc 
QXTV, đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những QXTV, tình 
trạng tái sinh dưới tán rừng của các trạng thái rừng thuộc kiểu Rkx và Rkn tại 
Khu BTTN Núi Ông, tỉnh Bình Thuận. 
(2) Đề tài luận án đã xác định rõ mối quan hệ giữa những chỉ số đa dạng 
loài cây gỗ với đặc điểm cấu trúc rừng và đã xác định được những yếu tố ảnh 
hưởng đến đa dạng loài cây gỗ của các trạng thái rừng thuộc kiểu Rkx và Rkn 
tại Khu BTTN Núi Ông, tỉnh Bình Thuận. 
Bố cục của luận án bao gồm phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận. 
Chương 1: Tổng quan. Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp 
nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Tổng số toàn bộ luận 
án 150 trang kể cả tài liệu tham khảo (không kể phần phụ lục). Luận án gồm 
39 bảng; 25 hình và đồ thị; 34 phụ lục. Luận án tham khảo 93 tài liệu trong 
nước và ngoài nước. 
Chương 1 
TỔNG QUAN 
Đề tài này đã tổng quan những vấn đề chính như sau: (i) Một số thuật ngữ, 
định nghĩa sử dụng trong luận án; (ii) Những nghiên cứu về cấu trúc rừng tự 
nhiên trên thế giới và tại Việt Nam; (iii) Những nghiên cứu về ĐDSH trên thế 
giới và tại Việt Nam. Phần tổng quan được tóm tắt từ 93 tài liệu tham khảo. 
Dưới đây là những định hướng cho nghiên cứu của đề tài từ kết quả thảo luận 
nghiên cứu có liên quan. 
3 
(1) Để nghiên cứu cấu trúc tầng cây cao, đề tài luận án kế thừa và đi theo 
hướng mô tả và xác định cấu trúc tổ thành loài dựa vào chỉ số IV% đối với 
mỗi loài cây gỗ được xác định theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1999). 
Sử dụng phương pháp tính hệ số tương đồng của Sorensen (1948) tính theo 
phần trăm để xem xét mức độ tương đồng về thành phần cây gỗ theo các cấp 
cao độ (độ cao địa hình) giữa hai QXTV bất kỳ trong cùng một trạng thái 
rừng. Cấu trúc QXTV trong các trạng thái rừng được xác định thông qua phân 
bố số cây theo cấp đường kính (N%/D1.3) và cấp chiều cao (N%/H). Sử dụng 
các hàm phân bố lý thuyết (hàm Meyer, hàm khoảng cách, hàm Weibull, hàm 
phân bố chuẩn) để mô phỏng phân bố N%/D1.3và N%/H; Mô tả thực nghiệm 
kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ theo nhóm D1.3 và các lớp H để 
nhận xét và đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng; Sử dụng phương pháp vẽ trắc đồ 
theo David và Richards (1933 - 1934) để xác định và tính toán độ tàn che cho 
các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. 
(2) Để nghiên cứu cấu trúc lớp cây tái sinh, đề tài luận án sử dụng phương 
pháp bố trí 5 ô dạng bản, mỗi ô có diện tích 25 m2 (5 m x 5 m) được bố trí ở 4 
góc và 1 ô ở tâm của ô tiêu chuẩn 2.000 m2 để điều tra lớp cây tái sinh. Xác 
định tên loài, phân cấp chiều cao cây tái sinh, đánh giá chất lượng và xác định 
nguồn gốc tái sinh. Sử dụng hệ số tương đồng (KS) của Sorensen (1948) để 
xác định quan hệ giữa tổ thành loài ở tầng cây cao và lớp cây tái sinh làm cơ 
sở đề xuất các biện pháp lâm sinh cho phù hợp với tình hình rừng thực tế. 
(3) Để nghiên cứu đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những 
QXTV, đề tài luận án sử dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu 
ĐDSH. Đa dạng loài cây gỗ được xác định trong đề tài luận án này bao gồm 
ba thành phần: (i) Số loài và chỉ số phong phú về loài; (ii) Chỉ số đồng đều; và 
(iii) Chỉ số đa dạng loài. Trong đó, độ giàu có về loài được xác định theo số 
loài (S) và chỉ số phong phú của Margalef (d hay dMargalef). Chỉ số đồng đều 
được xác định theo chỉ số Pielou (J’). Đa dạng loài cây gỗ được xác định theo 
chỉ số ưu thế Simpson (λ') và chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’). Đa dạng 
cấu trúc đối với những QXTV ở các trạng thái rừng được đánh giá bằng chỉ số 
phức tạp về cấu trúc QXTV (CI) và chỉ số hỗn giao (HG). 
(4) Để nghiên cứu mối quan hệ giữa những chỉ số đa dạng loài cây gỗ với 
cấu trúc tầng cây cao, quan hệ ảnh hưởng của một hoặc nhiều yếu tố: Cao độ, 
trạng thái rừng và kiểu rừng đến đa dạng loài cây gỗ được thực hiện đầy đủ 
bằng các phương pháp phân tích phương sai kết hợp với phương pháp hồi quy 
đa biến. 
4 
Chương 2 
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là các quần xã thực vật rừng trạng thái IIB, IIIA1, 
IIIA2 và IIIA3 thuộc kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkx) và kiểu rừng 
kín nửa thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkn). Địa điểm nghiên cứu được đặt tại lâm 
phận Khu BTTN Núi Ông, tỉnh Bình Thuận. Khu BTTN Núi Ông với diện tích 
25.468 ha. Tọa độ địa lý: 10059’ đến 11010’ vĩ độ Bắc; 107032’ - 107052’ kinh 
độ Đông. Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tổng 
lượng mưa trung bình năm 2.429 mm. Nhiệt độ không khí trung bình 24,80C. 
Độ ẩm không khí trung bình năm 80,7%. Độ dốc bình quân lớn hơn 150. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
(1) Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của các trạng thái rừng thuộc kiểu Rkx 
và Rkn. 
(2) Đặc điểm cấu trúc lớp cây tái sinh của các trạng thái rừng thuộc kiểu 
Rkx và Rkn. 
(3) Đa dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc đối với những QXTV của các 
trạng thái rừng thuộc kiểu Rkx và Rkn. 
(4) Quan hệ giữa những chỉ số đa dạng loài cây gỗ với cấu trúc tầng cây cao. 
(5) Những yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng loài cây gỗ. 
(6) Đề xuất áp dụng kết quả nghiên cứu. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu 
Với đối tượng nghiên cứu là rừng đặc dụng, mục đích chủ yếu để bảo tồn 
thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen sinh vật 
rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ 
nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái  do vậy, 
mục đích quản lý của rừng đặc dụng khác so với rừng sản xuất hay phòng hộ. Vì 
thế, trong tài này việc xác định trạng thái rừng được dựa theo quy phạm 84 (QPN 
6-84) mà không xác định dựa theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT (phân 
loại trạng thái rừng chỉ căn cứ vào trữ lượng rừng, m3/ha). Đồng thời, kiểu rừng 
trong đề tài này được xác định dựa theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1999). 
5 
Phương pháp luận của đề tài này là dựa trên lý luận về hệ sinh thái rừng, 
xem xét các mối quan hệ giữa thực vật với thực vật, giữa thực vật với hoàn 
cảnh, giữa cấu trúc với tính đa dạng  Đây là những mối quan hệ biện chứng, 
phụ thuộc lẫn nhau theo quy luật biến đổi "lượng - chất" được thể hiện qua các 
nhân tố cấu trúc của từng trạng thái rừng khác nhau, từ đó làm cơ sở xây dựng 
các giả thuyết nghiên cứu và hướng xử lý những giả thuyết đó. 
Những giả thuyết nghiên cứu 
(1) Cấu trúc tổ thành loài cây gỗ đối với các trạng thái rừng (IIB, IIIA1, 
IIIA2, IIIA3) trong cùng một kiểu rừng là không tương đồng với nhau. Giả 
thuyết này dựa đặt ra nhằm làm rõ khuynh hướng diễn thế của rừng kín thường 
xanh và nửa thường xanh ẩm nhiệt đới. 
(2) Kết cấu và cấu trúc của từng trạng thái rừng trong cùng một kiểu rừng 
là không tương đồng với nhau. Giả thuyết này dựa trên cơ sở những đặc điểm 
của các QXTV thay đổi tùy theo thành phần loài và vai trò của các loài cây gỗ 
chiếm ưu thế và đồng ưu thế trong các QXTV. 
(3) Tình trạng tái sinh tự nhiên, dạng loài cây gỗ và đa dạng cấu trúc của 
những QXTV thay đổi tùy từng trạng thái rừng trong mỗi kiểu rừng. Giả 
thuyết này dựa trên cơ sở có mối quan hệ giữa các chỉ tiêu của cấu trúc rừng 
và đa dạng thực vật cây gỗ ở các trạng thái rừng, nhưng thay đổi ở những điều 
kiện sống khác nhau. 
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 
(a) Đối tượng thu thập số liệu là 4 trạng thái rừng IIB, IIIA1, IIIA2 và IIIA3 
theo phân chia trạng thái rừng trong Quy phạm năm 1984 (QPN 6 -84) thuộc 
kiểu Rkx và Rkn. 
(b) Phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn là phương pháp rút mẫu điển hình. Các 
ô tiêu chuẩn được bố trí theo 3 cấp cao độ (cấp cao độ 1 < 350 m; 350 m £ cấp 
cao độ 2 £ 650 m; cấp cao độ 3 > 650 m). Tổng số 72 ô tiêu chuẩn; trong đó 
mỗi trạng thái rừng ở mỗi kiểu rừng là 9 ô tiêu chuẩn. Kích thước ô tiêu chuẩn 
là 2.000 m2. Cây tái sinh được đo đếm trong 360 ô dạng bản với kích thước 25 
m2; trong đó mỗi trạng thái rừng ở mỗi kiểu rừng là 45 ô dạng bản. 
(c) Các chỉ tiêu thu thập trong ô tiêu chuẩn phân ra làm ba nhóm chính: (i) 
Các chỉ tiêu thu thập trên đối tượng cây gỗ lớn (D1.3 ≥ 8 cm) bao gồm: thành 
phần loài cây, đường kính thân cây ngang ngực (D1.3, cm) đường kính tán cây 
(DT, m), chiều cao vút ngọn (Hvn, m), chiều cao dưới cành (Hdc, m), phẩm chất 
cây (tốt, trung bình, xấu). (ii) Các chỉ tiêu thu thập trên đối tượng cây tái sinh 
6 
bao gồm: thành phần loài cây, mật độ (N, cây/ha), cấp chiều cao cây tái sinh 
(H, m), nguồn gốc tái sinh (hạt, chồi), chất lượng cây tái sinh (khỏe, yếu). (iii) 
Các chỉ tiêu sinh thái của ô tiêu chuẩn: độ cao, độ tàn che. 
(d) Phương pháp đo đếm cây gỗ lớn và cây tái sinh trong những ô mẫu 
được thực hiện theo những quy định thông thường trong lâm học, thống kê số 
lượng cây của từng loài. Tại mỗi ô tiêu chuẩn, sử dụng GPS để xác định vị trí 
tọa độ các ô điều tra, vị trí tọa độ các loài thực vật nằm trong Danh lục sách đỏ 
thế giới của IUCN 2009 và/hoặc Sách đỏ Việt Nam 2007, những loài thực vật 
quý hiếm và đặc hữu theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP. 
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng đối với tầng cây cao, sử dụng phương pháp 
tính toán tỷ lệ tổ thành loài dựa theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1999). 
So sánh sự tương đồng về thành phần cây gỗ giữa hai đối tượng (QXTV) bởi 
phương pháp tính hệ số tương đồng của Sorensen (1948). Phân tích kết cấu N, 
G và M theo các cấp cao độ ở các trạng thái rừng, được phân theo các nhóm 
đường kính D1.3 ( 60 cm) và các lớp chiều cao (< 10, 
10 - 15, 15 - 20, 20 - 25 và > 25 m) tùy từng trạng thái rừng. Sau đó, phân tích 
mức độ đóng góp N, G và M của nhóm loài ưu thế và những loài cây gỗ khác 
trong những nhóm D1.3 và lớp H khác nhau. Thiết lập phân bố thực nghiệm 
N%/D1.3, N%/H cho từng trạng thái rừng trong từng kiểu rừng. Sử dụng hàm 
Meyer, hàm khoảng cách, hàm Weibull để mô phỏng quy luật phân bố 
N%/D1.3; sử dụng các hàm phân bố chuẩn, hàm khoảng cách, hàm Weibull để 
mô phỏng quy luật phân bố N%/H. 
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng đối với lớp cây tái sinh, sử dụng phương 
pháp mô tả và đánh giá tổ thành loài cây tái sinh, xác định mật độ cây tái sinh, 
phân cấp chiều cao lớp cây tái sinh, xác định nguồn gốc cây tái sinh. Mật độ 
cây tái sinh được tính bình quân từ những ô dạng bản 25 m2; sau đó quy đổi ra 
đơn vị 1 ha. Tổ thành loài cây tái sinh được xác định theo N% của các loài cây 
gỗ. Phân bố N/H của cây tái sinh được phân chia thành 4 cấp: Cấp 1: H < 1,0 
m; cấp 2: 1,0 m ≤ H < 2,0 m; cấp 3: 2,0 m ≤ H ≤ 3,0 m; cấp 4: H ³ 3 m. Chất 
lượng cây tái sinh đối với mỗi cấp H được đánh giá theo 2 mức: khỏe và yếu. 
Sự tương đồng giữa thành phần cây tái sinh với thành phần cây mẹ được xác 
định theo hệ số tương đồng (KS) của Sorensen. 
Đa dạng loài cây gỗ của những QXTV ở các trạng thái rừng và kiểu rừng 
bao gồm đa dạng α và đa dạng β. Đa dạng alpha (α) được xác định bằng 
những chỉ số đa dạng loài bình quân (S, N, d, J’, l' và H’). Đa dạng beta (β) 
7 
được xác định bằng cách gộp chung nhiều quần xã sinh vật trong những tiểu 
môi trường khác nhau và được tính theo công thức của Whittaker (1972). Chỉ 
số đa dạng β dựa vào tổng số loài cây gỗ bắt gặp trong toàn bộ n ô mẫu và số 
loài cây gỗ bình quân bắt gặp trong 1 ô mẫu. Đa dạng cấu trúc đối với những 
QXTV ở các trạng thái rừng được đánh giá bằng chỉ số phức tạp về cấu trúc 
QXTV (CI) và chỉ số hỗn giao (HG). Chỉ số CI được xác định theo phương 
pháp của Holdridge và cs (1967). Chỉ số hỗn giao được xác định theo S, N, G 
và H tương ứng là số loài cây gỗ, mật độ của các loài cây gỗ, tiết diện ngang 
thân cây và chiều cao trung bình của mỗi QXTV ở các trạng thái rừng. 
Trong nghiên cứu quan hệ giữa những chỉ số đa dạng loài cây gỗ với đặc 
điểm cấu trúc rừng, sử dụng phương pháp phân tích phương sai để so sánh và 
kiểm tr ... ±SD CV% CIMin CIMax 
1 IIIA2_Rkx 9 0,091 0,048 52,7 0,048 0,189 
2 IIIA2_Rkn 9 0,132 0,049 37,1 0,036 0,206 
3 IIIA3_Rkx 9 0,188 0,065 34,6 0,129 0,330 
4 IIIA3_Rkn 9 0,209 0,048 22,9 0,139 0,267 
Bảng 3.9. Chỉ số hỗn giao đối với những QXTV của các trạng thái rừng IIIA2 và 
IIIA3 tại khu vực nghiên cứu Đơn vị tính: OTC 2.000 m2 
TT TTR_KR Số ô mẫu HG ±SD CV% HGMin HGMax 
1 IIIA2_Rkx 9 0,284 0,047 16,5 0,208 0,338 
2 IIIA2_Rkn 9 0,188 0,041 21,8 0,115 0,250 
3 IIIA3_Rkx 9 0,299 0,063 21,1 0,220 0,418 
4 IIIA3_Rkn 9 0,250 0,055 22,0 0,171 0,345 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số CI càng nhỏ thì hệ số biến động càng 
lớn. Chỉ số CI ở kiểu Rkn lớn hơn so với kiểu Rkx trong cùng một trạng thái 
rừng; Đồng thời, chỉ số CI ở trạng thái rừng IIIA3 thì lớn hơn ở trạng thái rừng 
IIIA2. Chỉ số HG ở kiểu Rkx luôn lớn hơn so với kiểu Rkn ở cả 2 trạng thái 
rừng; Đồng thời, trong cùng một kiểu rừng thì chỉ số HG ở trạng thái rừng IIIA3 
luôn lớn hơn ở trạng thái rừng IIIA2. Nói chung, trong cùng một kiểu rừng, 
những QXTV có chỉ số CI càng cao thì chỉ số HG càng cao. Những QXTV ở 
trạng thái IIIA3 có cấu trúc phức tạp hơn trạng thái IIIA2. 
3.4. Quan hệ giữa những chỉ số đa dạng loài cây gỗ với cấu trúc tầng cây cao 
3.4.1. Quan hệ giữa những chỉ số đa dạng loài cây gỗ với cấu trúc theo cấp kính 
Bảng 3.10. Kết quả so sánh các chỉ số đa dạng loài cây gỗ với cấu trúc theo 
cấp kính giữa trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 ở kiểu Rkx và Rkn 
Các chỉ số đa dạng loài cây gỗ Trạng thái rừng 
_Kiểu rừng 
Cấp D1.3 
(cm) S d J' H' l' 
IIIA2_Rkx 
< 20 
20 - 40 
40 - 60 
> 60 
19a 
14b 
3c 
2c 
4,70a 
3,94a 
1,71b 
1,54b 
0,90a 
0,94ab 
0,97bc 
1,00c 
2,64a 
2,44a 
1,09b 
0,79b 
0,08a 
0,07a 
0,40b 
1,00c 
P_Value 0,0000 0,0000 0,0014 0,0000 0,0000 
IIIA3_Rkx 
< 20 
20 - 40 
40 - 60 
> 60 
18a 
17a 
5b 
3c 
4,49a 
4,55a 
2,27b 
1,65c 
0,931a 
0,933ab 
0,96bc 
0,99c 
2,67a 
2,63a 
1,56b 
0,99c 
0,06a 
0,06a 
0,10a 
0,17b 
P_Value 0,0000 0,0000 0,0047 0,0000 0,0033 
20 
Các chỉ số đa dạng loài cây gỗ Trạng thái rừng 
_Kiểu rừng 
Cấp D1.3 
(cm) S d J' H' l' 
IIIA2_Rkn 
< 20 
20 - 40 
40 - 60 
> 60 
17a 
13a 
2b 
1b 
3,71a 
3,29a 
1,13b 
0,88a 
0,80b 
0,93a 
2,45a 
2,07b 
0,71c 
0,10a 
0,18a 
0,51b 
P_Value 0,0000 0,0000 0,0019 0,0000 0,0003 
IIIA3_Rkn 
< 20 
20 - 40 
40 - 60 
> 60 
18a 
17a 
6b 
3b 
4,45a 
4,23a 
2,26b 
1,63b 
0,92a 
0,91a 
0,94a 
1,00b 
2,66a 
2,55a 
1,62b 
0,90c 
0,07a 
0,08ab 
0,14b 
1,00c 
P_Value 0,0000 0,0000 0,0410 0,0000 0,0000 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: các chỉ số đa dạng (S, d, H', J', l') đều có sự 
khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05) giữa các nhóm đường kính D1.3 
ở 2 trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 ở cả 2 kiểu Rkx và Rkn. 
3.4.2. Quan hệ giữa những chỉ số đa dạng loài cây gỗ với cấu trúc theo cấp 
chiều cao 
Bảng 3.11. Kết quả so sánh các chỉ số đa dạng loài cây gỗ với cấu trúc theo 
cấp chiều cao giữa trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 ở kiểu Rkx và Rkn 
Các chỉ số đa dạng loài cây gỗ Trạng thái rừng 
_Kiểu rừng 
Cấp H 
(m) S d J' H' l' 
IIIA2_Rkx 
< 10 
10 - 15 
15 - 20 
> 20 
13a 
15a 
12a 
4b 
3,49a 
4,10a 
3,58a 
1,80b 
0,90a 
0,92a 
0,93ab 
0,96b 
2,17a 
2,45a 
2,27a 
1,20b 
0,12ab 
0,08a 
0,08a 
0,18b 
P_Value 0,0001 0,0011 0,0266 0,0000 0,0326 
IIIA3_Rkx 
< 10 
10 - 15 
15 - 20 
20 - 25 
> 25 
10b 
15c 
16c 
8ab 
5a 
3,20b 
4,33c 
4,50c 
2,95ab 
2,41a 
0,94a 
0,94a 
0,95ab 
0,95ab 
0,98b 
2,11b 
2,56a 
2,65a 
1,94b 
1,58c 
0,07a 
0,06a 
0,05a 
0,07a 
0,08a 
P_Value 0,0000 0,0000 0,2604 0,0000 0,4136 
IIIA2_Rkn 
< 10 
10 - 15 
15 - 20 
> 20 
10b 
14a 
13ab 
4c 
2,71a 
3,46a 
3,29a 
1,43b 
0,91a 
0,89ab 
0,83b 
0,80b 
1,93b 
2,35a 
2,11ab 
1,03c 
0,13a 
0,11a 
0,16a 
0,33b 
P_Value 0,0003 0,0027 0,0249 0,0003 0,0074 
IIIA3_Rkn 
< 10 
10 - 15 
15 - 20 
20 - 25 
> 25 
10a 
18b 
15c 
5d 
2e 
3,18a 
4,53b 
3,92b 
2,07c 
1,71c 
0,95ab 
0,931ab 
0,91b 
0,93b 
0.99a 
2,08a 
2,67b 
2,43b 
1,51c 
0,98d 
0,07a 
0,06a 
0,09ab 
0,13b 
0,07ab 
P_Value 0,0000 0,0000 0,0843 0,0000 0,0477 
Kết quả phân tích đã cho thấy, tính đa dạng của các loài thực vật thân gỗ tại 
khu vực nghiên cứu có sự khác biệt rõ rệt hơn giữa các lớp chiều cao ở trạng 
thái rừng IIIA2 so với trạng thái rừng IIIA3. 
21 
3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng loài cây gỗ 
3.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố cao độ 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong cùng một trạng thái rừng, chỉ số đa 
dạng β – Whittaker ở các cấp cao độ khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 
0,05), và sự đa dạng loài cây gỗ đối với 2 trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 thuộc 
kiểu Rkx và Rkn ở các cấp cao độ khác nhau tạo thành các QXTV có chỉ số đa 
dạng khác nhau, điều đó cho thấy các QXTV có sự thay đổi theo độ cao địa 
hình. Nghĩa là, càng lên cao, tính đa dạng của các loài cây gỗ của các QXTV 
khác nhau càng thể hiện rõ rệt và thành phần loài nhiều hơn so với những 
QXTV ở các cấp cao độ thấp hơn. 
3.5.2. Ảnh hưởng của yếu tố trạng thái rừng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ở kiểu Rkx, các chỉ số đa dạng Pielou (J'), 
Shannon (H'), Simpson (l') thể hiện sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê (P < 
0,05) giữa 2 trạng thái IIIA2 và IIIA3; trong khi đó, chỉ số về số loài (S), chỉ số 
Margalef (d) là không có sự khác biệt rõ rệt (P > 0,05). Ở kiểu Rkn, các chỉ số 
đa dạng Margalef (d), Pielou (J'), Shannon (H') và Simpson (l') thể hiện sự 
khác biệt rõ rệt về mặt thống kê (P < 0,05) giữa 2 trạng thái rừng IIIA2 và 
IIIA3; trong khi đó, chỉ số về số loài (S) là không có sự khác biệt rõ rệt (P = 
0,0615 > 0,05). Về cơ bản có thể kết luận rằng, tính đa dạng của các loài cây 
gỗ của các QXTV giữa các trạng thái rừng khác nhau và ở trạng thái rừng 
IIIA3 tính đa dạng thì cao hơn so với trạng thái rừng IIIA2. 
3.5.3. Ảnh hưởng của yếu tố cao độ và yếu tố trạng thái rừng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các cấp cao độ khác nhau và các trạng thái 
rừng khác nhau thì chỉ số đa dạng (S, d, J', H', l') đều có sự khác biệt có ý nghĩa 
về mặt thống kê (P < 0,05) ở cả 2 kiểu Rkx và Rkn tại khu vực nghiên cứu. Từ 
những phân tích ở trên, tính đa dạng loài cây gỗ ngoài chịu ảnh hưởng của yếu tố 
trạng thái rừng còn chịu ảnh hưởng rõ nét bởi yếu tố cao độ (độ cao địa hình). 
3.5.4. Ảnh hưởng của yếu tố cao độ, yếu tố trạng thái rừng và yếu tố kiểu rừng 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính đa dạng loài cây gỗ ngoài chịu ảnh 
hưởng của yếu tố trạng thái rừng, yếu tố cao độ còn chịu ảnh hưởng rõ nét bởi 
yếu tố kiểu rừng. Tính đa dạng ở kiểu Rkx lớn hơn so với kiểu Rkn; ở trạng thái 
rừng IIIA3 lớn hơn so với trạng thái rừng IIIA2; và các QXTV ở cấp cao độ lớn 
hơn tính đa dạng cũng lớn hơn so với các QXTV ở cấp cao độ thấp hơn. 
3.6. Đề xuất áp dụng kết quả nghiên cứu 
3.6.1. Ước lượng số cây theo cấp đường kính và cấp chiều cao 
 Ứng dụng các hàm phân bố lý thuyết (N%/D1.3, N%/H) để ước lượng gần 
đúng số cây ở bất kỳ cấp đường kính (D1.3, cm) và cấp chiều cao (H, m) đối 
với các trạng thái rừng ở các kiểu rừng tại khu vực nghiên cứu theo các hàm 
(3.1) - (3.16). 
22 
 N% (IIB_Rkx) = 100*(1 - 0,4127)*(1 - 0,5503)*0,5503(Di - 1) (3.1)
 N% (IIB_Rkn) = 100*(1 - 0,3013)*(1 - 0,5430)*0,5430(Di - 1) (3.2) 
 N%_cd (IIIA1_Rkx) = 1 - exp(-0,0451*Di1,2339) (3.3)
 N%_cd (IIIA1_Rkn) = 1 - exp(-0,0521*Di1,1766) (3.4) 
 N%_cd (IIIA2_Rkx) = 1 - exp(-0,0840*Di1,0053) (3.5) 
 N%_cd (IIIA2_Rkn) = 1 - exp(-0,0577*Di1,1900) (3.6) 
 N%_cd (IIIA3_Rkx) = 1 - exp(-0,0588*Di1,0549) (3.7) 
 N%_cd (IIIA3_Rkn) = 1 - exp(-0,0396*Di1,1795) (3.8) 
 N%_cd (IIB_Rkx) = 1 - exp(-0,0302*Hi1,7131) (3.9)
 N%_cd (IIB_Rkn) = 1 - exp(-0,0112*Hi2,1180) (3.10) 
 N%_cd (IIIA1_Rkx) = 1 - exp(-0,0290*Hi1,6465) (3.11)
 N%_cd (IIIA1_Rkn) = 1 - exp(-0,0060*Hi2,3185) (3.12) 
 N% (IIIA2_Rkx) = 
2
2
7360,4*2
)9,12(
exp*
27360,4
1
-- Hi
p
 (3.13) 
 N% (IIIA2_Rkn) = 
2
2
8496,3*2
)4,13(
exp*
28496,3
1
-- Hi
p
 (3.14) 
 N% (IIIA3_Rkx) = 
2
2
2588,5*2
)1,15(
exp*
22588,5
1
-- Hi
p
 (3.15) 
 N% (IIIA3_Rkn) = 
2
2
6288,4*2
)4,14(
exp*
26288,4
1
-- Hi
p
 (3.16) 
Khi ứng dụng các hàm (3.1) - (3.16) để ước lượng số cây tương ứng với các 
cấp D1.3 hoặc cấp H, trước hết cần tiến hành nhận biết kiểu rừng (Rkx và Rkn) 
theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1999). Kế đến, tiến hành xác định và 
nhận diện trạng thái rừng: IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3 dựa theo Quy phạm 84. Tiếp 
theo, tiến hành bố trí những ô mẫu 2.000 m2 và xác định mật độ trong các ô 
mẫu. Tiếp theo, quy đổi số cây trong mỗi ô mẫu 2.000 m2 sang 1,0 ha (N, 
cây/ha). Sau đó, thay thế các cấp D1.3 hoặc các cấp H vào các hàm trên tùy thuộc 
vào từng kiểu rừng (Rkx, Rkn) và trạng thái rừng (IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3). 
3.6.2. Ước lượng những chỉ số đa dạng loài cây gỗ 
 Những chỉ số đa dạng loài cây gỗ (S, d, J', H', l') đối với những QXTV 
của các trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 thuộc kiểu Rkx và Rkn có thể được ước 
lượng gần đúng bằng các hàm (3.17) đến (3.21) như sau: 
S = 17,7262 - 0,861111*I1(1) - 1,86111*I2(1) + 1,30272*Do cao^2 (3.17) 
Với R2 = 90,98%; Sy/x = 1,59; Ftính = 107,55 > Fbảng (P = 0,0000) 
d = 3,76076 - 0,311386*I1(1) - 0,411875*I2(1) + 0,269079*Do cao^2 (3.18) 
Với R2 = 93,20%; Sy/x = 0,29; Ftính = 146,29 > Fbảng (P = 0,0000) 
23 
J' = 0,92898 - 0,018597*I1(1) - 0,024436*I2(1) - 0,0548308*1/Do cao (3.19) 
Với R2 = 55,73%; Sy/x = 0,03; Ftính = 13,43 > Fbảng (P = 0,0000) 
H' = 2,55654 - 0,08801*I1(1) - 0,15133*I2(1) + 0,446587*Ln(Do cao) (3.20) 
Với R2 = 82,82%; Sy/x = 0,13; Ftính = 51,43 > Fbảng (P = 0,0000) 
l' = 0,02937 + 0,01361*I1(1) + 0,01688*I2(1) + 0,07179*1/Do cao (3.21) 
Với R2 = 66,47%; Sy/x = 0,02; Ftính = 21,15 > Fbảng (P = 0,0000) 
Trong đó: I1(1) = 1 khi KR = Rkn và I1(1) = -1 khi KR = Rkx 
 I2(1) = 1 khi TTR = IIIA2 và I2(1) = -1 khi TTR = IIIA3 
Khi ứng dụng các hàm (3.17) - (3.21), trước hết cần tiến hành nhận biết 
kiểu rừng theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1999). Kế đến, tiến hành 
xác định trạng thái rừng IIIA2 hoặc IIIA3 dựa theo Quy phạm 84. Tiếp theo, sử 
dụng GPS để xác định cao độ của vị trí ô tiêu chuẩn cần ước lượng những chỉ 
số đa dạng như: Số loài (S) hàm (3.17), chỉ số phong phú Margalef (d) hàm 
(3.18), chỉ số đồng đều Pielou (J') hàm (3.19), chỉ số đa dạng Shannon - 
Weiner (H') hàm (3.20) và chỉ số ưu thế Simpson (l') hàm (3.21). Thay các giá 
trị của các biến: I1(1), I2(1) và Do cao vào các hàm (3.17) đến hàm (3.21) sẽ 
có được giá trị cụ thể của từng chỉ số đa dạng của loài cây gỗ (S, d, J', H', l') ở 
các QXTV của các trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 tại khu vực nghiên cứu. 
3.6.3. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc đề xuất các giải pháp bảo 
tồn ĐDSH 
Các giải pháp bảo tồn ĐDSH được đề xuất áp dụng tại khu vực nghiên cứu 
là bảo tồn đa dạng loài cây gỗ và bảo tồn đa dạng cho các QXTV của các 
trạng thái rừng IIB, IIIA1, IIIA2 và IIIA3 thuộc kiểu Rkx và Rkn, bao gồm: 
(i) Áp dụng phương thức bảo tồn nguyên vị (In-situ Conservation) đối với 
hững loài thực vật nằm trong Danh lục sách đỏ thế giới của IUCN 2009 và/hoặc 
Sách đỏ Việt Nam 2007; những loài thực vật quý hiếm và đặc hữu theo Nghị 
định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về quản lý 
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bao gồm các loài, họ thuộc 
danh mục Sách Đỏ của Việt Nam có xuất hiện ở tại khu vực nghiên cứu. 
(ii) Thực hiện phương án bảo tồn những QXTV có xuất hiện các loài gỗ có 
giá trị cao, các loài nguy cấp, quý, hiếm bằng cách xây dựng bản đồ vị trí 
phân bố các loài cây gỗ nguy cấp, quý hiếm dựa trên tọa độ X, Y và số hiệu ô 
tiêu chuẩn đã được ghi nhận trong quá trình điều tra phục vụ công tác theo 
dõi, quản lý và bảo tồn các loài cây quý, hiếm này. 
(iii) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện vườn sưu tập thực vật gần khu vực 
Thác Bà thuộc tiểu khu 361, Khu BTTN Núi Ông để phục vụ nghiên cứu và bảo 
tồn (Ex-situ) những loài thực vật thân gỗ quý hiếm đang có nguy cơ bị đe dọa 
ngoài tự nhiên. Lồng ghép giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên 
rừng vào kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hằng năm trên toàn bộ 
lâm phận Khu BTTN Núi Ông đối với tất cả các trạng thái rừng và kiểu rừng. 
24 
KẾT LUẬN 
 (1) Số loài cây gỗ bắt gặp ở các trạng thái rừng IIB, IIIA1, IIIA2 và IIIA3 
thuộc kiểu Rkx và Rkn đạt khoảng 48 đến 75 loài; trong đó nhóm loài cây gỗ có 
ý nghĩa về mặt sinh thái hoặc nhóm loài cây gỗ chiếm ưu thế và đồng ưu thế 
đóng góp trung bình về N, G và V từ 28,4 đến 51,1%. Trữ lượng và mật độ bình 
quân có khác nhau giữa các trạng thái, nhưng ít khác nhau giữa hai kiểu rừng. 
 (2) Phân bố thực nghiệm N%/D1.3 của các trạng thái rừng ở cả 2 kiểu 
Rkx và Rkn đều có dạng một hoặc hai đỉnh với đỉnh chính lệch trái và giảm 
dần theo cấp đường kính tăng lên, trong khi đó, phân bố thực nghiệm N%/H 
có hình dạng gấp khúc, nhiều đỉnh và thay đổi tùy theo trạng thái rừng, kiểu 
rừng. Các phân bố thực nghiệm này đã được mô phỏng bằng các hàm phân bố 
lý thuyết phù hợp. 
(3) Tổ thành loài ở lớp cây tái sinh và tổ thành loài ở tầng cây cao ở các 
trạng thái rừng thuộc kiểu Rkx và Rkn có sự tương đồng rất lớn. Khả năng tái 
sinh tự nhiên dưới tán rừng là khá cao. Mật độ cây tái sinh bình quân lâm phần ở 
các trạng thái rừng IIB, IIIA1, IIIA2 và IIIA3 đạt khoảng 4.300 đến 6.000 cây/ha. 
 (4) Đa dạng loài cây gỗ thay đổi tùy theo kiểu rừng, trạng thái rừng và 
càng lên cao, đa dạng loài cây gỗ của các QXTV khác nhau càng thể hiện rõ 
rệt và thành phần loài nhiều hơn so với những QXTV ở các cấp cao độ thấp 
hơn. Đa dạng loài cây gỗ chịu ảnh hưởng rõ nét bởi các yếu tố cao độ, yếu tố 
trạng thái rừng và yếu tố kiểu rừng. Đa dạng cấu trúc đối với những QXTV 
cũng thay đổi tùy theo từng kiểu rừng và trạng thái rừng. Trong cùng một kiểu 
rừng, những QXTV có chỉ số phức tạp về cấu trúc càng cao thì chỉ số hỗn giao 
càng cao. Những QXTV ở trạng thái rừng IIIA3 có cấu trúc phức tạp hơn 
QXTV ở trạng thái rừng IIIA2. 
 (5) Số cây theo cấp đường kính (D1.3) và cấp chiều cao (H) của các 
QXTV ở các trạng thái rừng IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3 thuộc kiểu Rkx và Rkn 
được ước lượng bằng các hàm phân bố lý thuyết N/D1.3, phân bố lý thuyết N/H 
đã được thiết lập. Các chỉ số đa dạng của các trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3 ở 
2 kiểu Rkx và Rkn được ước lượng bằng các hàm hồi quy đa biến. 
 (6) Đã xác định được 14 loài thực vật thân gỗ nằm trong Danh lục đỏ thế 
giới của IUCN 2009 và/hoặc Sách đỏ Việt Nam 2007 cần được bảo tồn cũng 
như xác định được vị trí OTC của những QXTV có xuất hiện những loài trên 
tại khu vực nghiên cứu. Đề tài luận án đã đề xuất biện pháp bảo tồn và phục 
hồi rừng tự nhiên ở mức độ loài và QXTV trong khu vực nghiên cứu nhằm 
nâng cao mức độ đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thực vật rừng và cảnh 
quan trong khu vực. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phan_tich_da_dang_loai_cay_go_va.pdf