Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình Vietgahp tại thành phố Hà Nội

Áp dụng quy trình VietGAHP đang góp phần phát triển chăn nuôi lợn theo

hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Tuy

nhiên, quá trình thực hiện vào thực tiễn ở nước ta vẫn còn nhiều vướng mắc như:

đầu tư lớn, chi phí sản xuất cao, hiệu quả kinh tế cũng như trình độ người chăn

nuôi còn hạn chế

Thành phố Hà Nội có mật độ dân số cao, số đông là dân cư thành thị, nhu cầu

cung cấp lương thực, thực phẩm rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm sạch, an toàn

theo quy trình VietGAHP. Một số câu hỏi đang đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà

nghiên cứu là: Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành

phố Hà Nội hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng áp dụng

chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP? Những giải pháp nào cần đưa ra để thúc đẩy

phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố? Có được

bức tranh tổng thể về tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn

thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết, giúp thành phố có những cơ chế chính sách

để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP đạt kết quả và hiệu quả cao.

pdf 27 trang dienloan 5320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình Vietgahp tại thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình Vietgahp tại thành phố Hà Nội

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình Vietgahp tại thành phố Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
NGUYỄN NGỌC XUÂN 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN 
THEO QUY TRÌNH VietGAHP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 
MÃ SỐ : 62 62 01 15 
 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
HÀ NỘI - 2015 
Công trình hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN 
 2. TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY 
Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG NGỌC VIỆT 
 Trường Đại học Kinh tế quốc dân 
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN 
 Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam 
Phản biện 3: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH 
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: 
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 1
 MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của luận án 
Áp dụng quy trình VietGAHP đang góp phần phát triển chăn nuôi lợn theo 
hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Tuy 
nhiên, quá trình thực hiện vào thực tiễn ở nước ta vẫn còn nhiều vướng mắc như: 
đầu tư lớn, chi phí sản xuất cao, hiệu quả kinh tế cũng như trình độ người chăn 
nuôi còn hạn chế 
 Thành phố Hà Nội có mật độ dân số cao, số đông là dân cư thành thị, nhu cầu 
cung cấp lương thực, thực phẩm rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm sạch, an toàn 
theo quy trình VietGAHP. Một số câu hỏi đang đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà 
nghiên cứu là: Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành 
phố Hà Nội hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng áp dụng 
chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP? Những giải pháp nào cần đưa ra để thúc đẩy 
phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố? Có được 
bức tranh tổng thể về tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn 
thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết, giúp thành phố có những cơ chế chính sách 
để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP đạt kết quả và hiệu quả cao. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu chung 
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng chăn nuôi, các yếu tố ảnh hưởng 
chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố 
Hà Nội, đề tài đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp hữu hiệu phát triển 
chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP nhằm cung cấp sản phẩm thịt lợn cho 
thành phố Hà Nội đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. 
2.2. Mục tiêu cụ thể 
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP. 
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại 
thành phố Hà Nội những năm vừa qua. 
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP tại thành phố Hà Nội. 
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020. 
3.Đối tượng nghiên cứu 
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế - tổ chức - kỹ thuật gắn liền với chăn nuôi 
lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn nghiên cứu. 
 - Đối tượng khảo sát là các chủ thể tham gia chăn nuôi lợn, bao gồm: Các hộ 
 2
chăn nuôi, trang trại chăn nuôi lợn, nhà cung ứng đầu vào, người thu mua sản phẩm; 
các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trên địa bàn nghiên cứu. 
4. Phạm vi nghiên cứu 
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi lợn nói 
chung, chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; các yếu tố khó khăn, thuận lợi và 
tiềm năng ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. 
- Về không gian: Đề tài được tiến hành tại địa bàn các huyện ngoại thành 
thành phố Hà Nội. 
- Về thời gian: Điều tra số liệu 3 năm 2011 – 2013; đề xuất định hướng và 
giải pháp phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP đến năm 2020. 
5. Những đóng góp mới của Luận án 
Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về thực hành chăn nuôi 
tốt cho lợn an toàn (VietGAHP). Phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
là một xu hướng phát triển tất yếu và bền vững, góp phần nâng cấp và hoàn thiện 
chuỗi giá trị ngành nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. 
 Phân tích, đánh giá được thực trạng tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sử dụng mô hình hồi quy để phân tích 
các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định của người chăn nuôi lợn có theo quy trình 
VietGAHP hay không; sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để chỉ ra 
những nội dung của quy trình VietGAHP thực sự ảnh hưởng đến khả năng áp dụng 
tiêu chuẩn VietGAHP vào trong chăn nuôi lợn. 
Xác định rõ những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến 
phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; đồng thời đề xuất được các giải 
pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP một 
cách hiệu quả, bền vững tại thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
1.1.1. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt 
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt: Là tập hợp các tiêu chí do Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm 
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản để hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm 
chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường 
và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động. 
VietGAHP cho chăn nuôi lợn: là những nguyên tắc, trình tự hướng dẫn nhằm 
đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn, đảm bảo an sinh xã hội, 
 3
sức khỏe người chăn nuôi và người tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi trường và truy 
nguyên nguồn gốc sản phẩm. 
1.1.2. Sự cần thiết phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
Chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP là một phương thức chăn nuôi khoa 
học, tiên tiến góp phần ‘‘tái cơ cấu nông nghiệp”, từng bước tiếp cận với các thông lệ 
của khu vực và quốc tế, góp phần nâng cấp và hoàn thiện chuỗi giá trị ngành chăn 
nuôi lợn nước ta và mang lại nhiều lợi ích: Tạo ra sản phẩm có chất lượng, an toàn 
vệ sinh thực phẩm; nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người chăn nuôi; bảo 
vệ sức khỏe người sản xuất, người tiêu dùng và bảo vệ môi trường sinh thái. 
1.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
Nghiên cứu Phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP bao gồm các 
nội dung: (1) Chủ trương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP; (2) Quy hoạch và phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; (3) 
Phát triển hạ tầng phục vụ chăn nuôi; (4) Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn theo 
VietGAHP; (5) Liên kết giữa các tác nhân trong chăn nuôi lợn theo VietGAHP; (6) 
Thị trường; (7) Nâng cao khả năng áp dụng các tiêu chuẩn chăn nuôi theo quy trình 
VietGAHP; (8) Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. 
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
Bao gồm: (1) Yếu tố thuộc quy định của VietGAHP; (2) Nguồn lực phục vụ 
chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; (3) thị trường; xu hướng cầu của người 
tiêu dùng; (4) dịch bệnh và công tác quản lý dịch bệnh; (5) cạnh tranh từ sản phẩm 
thịt lợn thông thường; (6) vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc xuất 
xứ sản phẩm; (7) tiến bộ khoa học kỹ thuật và (8) yếu tố chính sách. 
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
1.2.1. Áp dụng GAHP trên thế giới 
 Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước: Thái Lan, Philipines, 
Malaysia, Indonesia, Brunei, Trung quốcQua tìm hiểu cho thấy mỗi quốc gia có 
một cách tiếp cận khác nhau nhưng đều nhận thức rất rõ được vai trò, và tầm quan 
trọng đối với việc áp dụng GAP, GAHP vào trong sản xuất nông nghiệp. 
1.2.2. Áp dụng VietGAHP tại Việt Nam 
 Đề tài nghiên cứu việc áp dụng quy trình VietGAHP trong chăn nuôi lợn, 
trong sản xuất tôm tại Việt Nam; tình hình áp dụng VietGAHP tại các địa phương 
như Thái Nguyên, Nghệ An, Hưng Yên, Thái Bình; tình hình sản xuất và cung ứng 
thịt lợn tại Việt Nam; các công trình nghiên cứu có liên quan thời gian vừa qua. Từ 
thực tiễn chăn nuôi trên thế giới và của Việt Nam, nghiên cứu đã rút ra những bài 
học kinh nghiệm để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. 
 4
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
 (1) VietGAHP là bước đi đúng đắn để phát triển chăn nuôi lợn theo hướng 
hiện đại, bền vững, hiệu quả; (2) áp dụng VietGAHP cần phải có các giải pháp 
đồng bộ về kỹ thuật, kinh tế và tổ chức; (3) sự quan tâm của nhà nước góp phần tạo 
nên sự thành công trong phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; (4) đào 
tạo, tập huấn nâng cao hiểu biết về VietGAHP; (5) cần tiếp tục nghiên cứu, tìm 
hiểu và tổng kết thực tiễn để hoàn thiện quy trình. 
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đặc điểm của thành phố Hà Nội 
Thủ đô Hà Nội có vị trí và địa thế thuận lợi của một trung tâm chính trị, kinh 
tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam. Hà Nội có 
tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 
47,4%, dân số của thành phố Hà Nội là 7128,3 nghìn người. Giá trị ngành Nông 
nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản tăng bình quân 7,82% giai đoạn 2011-2013; giá trị 
ngành trồng trọt có xu hướng tăng trong khi giá trị ngành chăn nuôi lại giảm trong cơ 
cấu giá trị nông nghiệp giai đoạn 2011-2013. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp tiếp cận 
Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hệ thống; tiếp cận thể chế; 
tiếp cận theo nội dung tiêu chuẩn VietGAHP; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận theo 
tổ chức sản xuất; tiếp cận theo chuỗi giá trị. 
2.2.2. Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu 
 Đề tài tiến hành điều tra 3 huyện đại diện cho 3 vùng có mức độ phát triển khác 
nhau về chăn nuôi lợn: Huyện ứng Hòa; huyện Thạch Thất; huyện Gia Lâm. Mỗi 
huyện lựa chọn 2 xã đại diện cho 2 mức độ phát triển chăn nuôi nhiều và ít của huyện 
(bảng 2.1). 
Bảng 2.1. Tổng hợp mẫu thu thập thông tin 
Đối tượng khảo sát Số phiếu 
Hộ chăn nuôi theo quy trình VietGAHP 126 
Trang trại chăn nuôi theo quy trình VietGAHP 69 
Hộ chăn nuôi không theo quy trình VietGAHP 18 
Trang trại chăn nuôi không theo quy trình VietGAHP 12 
Cán bộ cấp thành phố 15 
Cán bộ huyện 15 
Cán bộ xã 60 
Tổng số mẫu điều tra 315 
 5
2.2.3. Thu thập tài liệu 
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thích hợp cấp thành phố và cấp huyện, 
xã. Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập qua điều tra, phỏng vấn đối tượng điều tra. 
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu 
 Các số liệu điều tra được tổng hợp, xử lý bằng chương trình Excel, SPSS, STATA. 
 Luận án sử dụng các phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê mô tả; 
phương pháp phân tổ thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp PRA; phương 
pháp phân tích SWOT; phương pháp phân tích nhân tố khám phá; phương pháp 
toán học (Hàm logit). 
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 
Bao gồm: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của hộ; nhóm chỉ 
tiêu phản ánh mức độ thực hiện các tiêu chí chăn nuôi theo hướng VietGAHP; 
nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP. 
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN 
THEO QUY TRÌNH VietGAHP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại thành phố Hà Nội 
3.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại thành phố Hà Nội 
Nghiên cứu các nội dung: Quy mô đàn lợn, xu hướng, nguyên nhân biến động 
ngành chăn nuôi lợn của các huyện và toàn thành phố qua 3 năm 2012-2014. 
3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành 
phố Hà Nội 
Bao gồm các nội dung: (1) công tác chỉ đạo chăn nuôi lợn theo VietGAHP; (2) 
kết quả thực hiện chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. 
3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ 
sở chăn nuôi 
3.2.1. Thông tin chung về các cơ sở chăn nuôi điều tra 
Thông tin của các cơ sở điều tra về: (1) tuổi bình quân chủ cơ sở chăn nuôi; 
(2) giới tính của chủ cơ sở; (3) trình độ học vấn; (4) trình độ chuyên môn; (5) tổng 
số nhân khẩu BQ/cơ sở; (6) số năm chăn nuôi lợn BQ. 
3.2.2. Tình hình tổ chức chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố 
Hà Nội 
Nghiên cứu các chỉ tiêu: (1) loại hình tổ chức sản xuất gồm có hộ chăn nuôi, 
trang trại chăn nuôi; (2) mức độ tập trung: tập trung, phân tán; (3) Quy mô chăn 
nuôi: lớn, vừa, nhỏ. 
Kết quả cho thấy: Quy mô chăn nuôi khác nhau thì việc thực hiện tiêu chuẩn 
 6
VietGAHP cũng khách nhau. Tỷ lệ các trang trại chăn nuôi đáp ứng được các tiêu 
chí của chăn nuôi theo hướng VietGAHP cao hơn so với các hộ. Trang trại chăn 
nuôi gia công và chăn nuôi với quy mô lớn thì đạt được nhiều tiêu chí chăn nuôi 
theo hướng VietGAHP hơn hộ chăn nuôi quy mô nhỏ. 
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các 
cơ sở chăn nuôi lợn 
Các cơ sở chăn nuôi thuộc nhóm 1 chủ yếu là các trang trại và các hộ chăn 
nuôi lớn có tỷ lệ đảm bảo về vị trí của chuồng trại cao nhất 90,63%, các cơ sở chăn 
nuôi thuộc nhóm 3 có tỷ lệ đảm bảo về vị trí chuồng trại thấp nhất với tỷ lệ 17,71% 
(bảng 3.1). 
Bảng 3.1. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn 
 của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100.00 67 100.00 96 100.00 195 100.00 
1. Mức độ đảm bảo về vị trí 
- Đảm bảo 29 90.63 46 68.66 17 17.71 92 47.18 
- Không đảm bảo 2 6.25 21 31.34 89 92.71 112 57.44 
2. Kiểu chuồng trại 
 - Hướng công nghiệp 27 84.38 32 47.76 18 18.75 77 39.49 
 - Đơn giản 5 15.63 27 40.30 49 51.04 81 41.54 
 - Tận dụng - 8 11.94 29 30.21 37 18.97 
3. Kho thức ăn và nguyên liệu 
 - Có 27 84.38 25 37.31 18 18.75 70 35.90 
 - Không 5 15.63 42 62.69 78 81.25 125 64.10 
4. Hầm bioga 
 - Có 32 100 58 86.57 69 71.88 159 81.54 
 - Không - - 7 10.45 27 28.13 34 17.44 
Hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn sử dụng chuồng trại theo hướng đơn giản, đa 
số chưa có điều kiện về nguồn vốn để đầu tư xây dựng kho chứa thức ăn và nguyên 
liệu riêng; các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu tận dụng bếp hoặc góc hè, nhà cũ 
để chứa thức ăn và nguyên liệu. 
3.2.4. Thực trạng sử dụng con giống trong chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 
Các cơ sở chăn nuôi sử dụng chủ yếu là giống lợn lai và lợn siêu nạc. Tỷ lệ cơ 
sở chăn nuôi sử dụng giống lợn siêu nạc chiếm 29,23%, tỷ lệ cơ sở chăn nuôi sử dụng 
 7
giống lợn lai chiếm 53,85% (bảng 3.2). 
Bảng 3.2. Tình hình con giống và quản lý con giống của các cơ sở chăn nuôi 
Chỉ tiêu 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
SL 
(cs) 
TL 
(%) 
Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 ... ủa 
chủ cơ sở (Năm) b1 0.44329 0.000 
* 
** 
.0217022 
X2: Thu nhập bình quân 
của cơ sở/năm (Trđ) b2 0.005144 0.590 Ns 
.0002519 
X3: Vốn đầu tư (Trđ) b3 0.007335 0.032 ** .0003591 
X4: Diện tích đất nông 
nghiệp của cơ sở (m2) b4 0.000435 0.095 * 
.0000213 
X5: Lao động của cơ sở b5 0.04803 0.849 Ns | .0023518 
D1: Giới tính chủ cơ sở b6 -1.32771 0.010 ** -.077104 
Chi chú: *** , ** , * là mức ý nghĩa thống kê tương ứng với mức 1%, 5%, 10% và 
ns là không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. 
Nếu số năm đi học của chủ cơ sở chăn nuôi tăng thêm 1 năm sẽ làm xác suất 
để đơn vị chăn nuôi lợn quyết định chăn nuôi theo hướng VietGAHP tăng lên 
2,17%; nếu lượng vốn đầu tư ban đầu tăng 1 triệu đồng sẽ làm xác suất quyết định 
chăn nuôi theo hướng VietGAHP tăng lên 0,03%. Diện tích đất sản xuất của cơ sở 
tăng lên 1m2 thì xác suất quyết định chăn nuôi theo hướng VietGAHP tăng lên 
0,002%; chủ cơ sở là nam giới có xác suất lựa chọn quyết định chăn nuôi lợn theo 
hướng VietGAHP thấp hơn so với chủ hộ là nữ giới là 7,71%. 
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN 
THEO QUY TRÌNH VietGAHP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển chăn nuôi nói 
chung và phát triển chăn nuôi lợn theo Quy trình VietGAHP; 
- Quan điểm và mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn của thành phố Hà Nội; 
- Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn theo Quy trình VietGAHP tại thành phố 
Hà Nội trong những năm qua; phân tích đánh giá những điểm mạnh, yếu, cơ hội và 
thách thức (SWOT) của việc thực hiện Quy trình này. 
 20 
Bảng 4.1. Phân tích ma trận SWOT phát triển chăn nuôi lợn 
theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội 
 Điểm mạnh (S): 
1.Có kinh nghiệm trong 
chăn nuôi lợn 
2. Có đất đai, lao động 
3. Là trung tâm kinh tế, 
khoa học kỹ thuật, công 
nghệ 
Điểm yếu (W): 
1. Vốn, đất đai manh mún 
2. Tâm lý an phận, thói 
quen 
3. Khả năng tìm kiếm thị 
trường 
Cơ hội (O): 
1. Quy trình VietGAHP đã được 
ban hành 
2. Cơ chế chính sách của Nhà 
nước hỗ trợ phát triển chăn nuôi 
3. Sự quan tâm hỗ trợ của các 
cấp, các ngành có liên quan 
4. Nhu cầu của người dân về thịt 
lợn an toàn vệ sinh thực phẩm 
cao. 
S-O: 
1. Thúc đẩy chăn nuôi 
lợn theo quy trình 
VietGAHP, sản xuất sản 
phẩm đạt chất lượng để 
được cấp giấy chứng 
nhận 
2. Tăng cường áp dụng, 
chuyển giao tiến bộ 
KHKT phát triển chăn 
nuôi lợn 
W - O: 
1. Vay vốn, đầu tư phát 
triển chăn nuôi theo quy 
trình VietGAHP 
2. Tích cực tham gia các 
lớp tập huấn 
3. Tăng cường quảng cáo 
sản phẩm 
Thách thức (T): 
1. Yêu cầu về chất lượng sản 
phẩm ngày càng nghiêm ngặt 
2. Quản lý chất lượng đầu vào 
3. Nhận thức của người tiêu dùng 
chưa có sự phân biệt sản phẩm. 
4. Cạnh tranh từ thịt lợn chăn 
nuôi theo phương thức truyền 
thống. 
S- T: 
1. Kiếm tra chéo nội bộ 
về chất lượng sản phẩm, 
yếu tố đầu vào 
2. Nâng cao nhận thức 
người tiêu dùng; Ổn định 
thị trường tiêu thụ và giá 
cả, không bị ảnh hưởng bởi 
thị trường thịt lợn thường 
3. Hình thành thị trường 
thịt lợn VietGAHP. 
W -T: 
1. Tập huấn, nâng cao 
năng lực cho nông dân sản 
xuất 
2. Đẩy mạnh tuyên truyền 
phát triển chăn nuôi theo 
quy trình VietGAHP 
3. Đẩy mạnh liên kết chặt 
chẽ giữa người chăn nuôi 
với các công ty cung cấp 
con giống, thức ăn. 
4.2. Giải pháp phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành 
phố Hà Nội 
4.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế -tổ chức 
4.2.1.1. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn 
Hình thành các vùng chăn nuôi lợn tập trung ngoài khu dân cư để tổ chức 
chăn nuôi lợn tập trung hướng trang trại và gia trại theo quy trình VietGAHP nhằm 
nâng cao giá trị sản phẩm vật nuôi; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát, 
khống chế dịch bệnh và xử lý môi trường; đảm bảo chăn nuôi lợn phát triển bền 
 21
vững, hiệu quả (UBND thành phố Hà Nội, 2012). 
4.2.1.2. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm 
 - Xây dựng được hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm hoàn chỉnh đảm 
bảo được 85-90% nhu cầu giết mổ trên địa bàn; các cơ sở công nghiệp đạt 45-50% 
vào năm 2015 và 60-65% vào năm 2020 còn lại do các cơ sở và các điểm thủ công 
tập trung hoặc bán công nghiệp đảm nhiệm; 
- Về chế biến: Đến năm 2020 các cơ sở công nghiệp đảm bảo 65-70% tổng 
khối lượng thịt chế biến trên địa bàn thành phố 
 4.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
 Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đáp ứng được nguồn nhân lực về số 
lượng cũng như chất lượng trên các lĩnh vực quản lý, khoa học kỹ thuật, thị trường, 
có ý thức trách nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp nói chung và 
của ngành chăn nuôi trong đó có chăn nuôi lợn theo Quy trình VietGAHP. 
4.2.1.4. Vốn đầu tư chăn nuôi 
 Đảm bảo cho các cơ sở ( Doanh nghiệp, trang trại, hộ) được đáp ứng nhu 
cầu về vốn để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. Ban hành chính 
sách thu hút đầu tư: hỗ trợ vốn, lãi suất thấp, thuế; phát huy vai trò của các tổ chức 
đoàn thể (phụ nữ, hội nông dân tập thể), hình thành các hiệp hội, tổ hợp tác, hợp 
tác xã chăn nuôi tại địa phương, tạo điều kiện để huy động vốn sản xuất. 
4.2.1.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 
 Hình thành và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn chăn nuôi 
theo qui trình VietGAHP trên địa bàn thành phố một cách đồng bộ, minh bạch và 
hiệu quả. Khảo sát, lựa chọn, quy hoạch hệ thống các chợ, cửa hàng, các siêu thị; tổ 
chức các hội trợ, triển lãm trưng bày quảng cáo sản phẩm, cửa hàng, hình thành các 
kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. 
4.2.1.6. Tăng cường liên kết trong chăn nuôi 
 Xây dựng và phát triển các mối liên kết, hợp tác giữa các tác nhân trong quá 
trình chăn nuôi lợn từ việc cung ứng các yếu tố đầu cho tới tiêu thụ sản phẩm; hình 
thành chuỗi liên kết giữa các vùng VietGAHP - cơ sở giết mổ - bàn thịt; liên kết 
‘‘bốn nhà’’; liên kết giữa các hộ chăn nuôi 
4.2.1.7. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu bết của người dân về 
chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 
Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức cho người chăn nuôi lợn về quy trình 
VietGAHP; tăng cường công tác tuyên truyền giới thiệu về sản phẩm chăn nuôi 
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Hình thức tuyên truyền phải đa dạng trên đài, 
báo, biên soạn in ấn các tài liệu kỹ thuật, tờ rơi, tổ chức các hội nghị, tọa đàm 
doanh nghiệp, HTX. 
 22 
4.2.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật chăn nuôi lợn 
4.2.2.1. Giống lợn 
Đảm bảo cung cấp đầy đủ giống lợn đáp ứng nhu cầu chăn nuôi của thành 
phố cả về số lượng và chất lượng. Quy hoạch xây dựng các vùng trọng điểm sản 
xuất giống lợn; đưa các giống lượng ngoại có năng suất, chất lượng cao phục vụ 
cho lai tạo, cải tiến nhanh công tác giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Tích 
cực tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật và định hướng các hộ chăn nuôi lựa chọn và sử 
dụng giống lợn cho phù hợp. 
4.2.2.2. Thức ăn 
Chủ động đáp ứng được nhu cầu thức ăn về số lượng và chất lượng phục vụ 
chăn nuôi. Đẩy mạnh liên kết, thực hiện ký hợp đồng với các cơ sở cung cấp thức 
ăn có uy tín; tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người chăn nuôi về việc sử dụng 
các loại thức ăn có nhẵn mác rõ ràng, không chứa các chất cấm; làm tốt công tác 
quản lý thị trường, quản lý giá, chất lượng các loại thức ăn trong đó đặc biệt chú ý 
đến kiểm tra các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi. 
4.2.2.3. Tăng cường công tác thú y 
 Thực hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh 
gây nên trong quá trình chăn nuôi để tăng hiệu quả kinh tế; giảm lượng kháng sinh 
sử dụng trong chăn nuôi để đảm bảo an toàn thực phẩm, không có dư lượng kháng 
sinh trong thịt lợn. 
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách 
 Ban hành cơ chế, chính sách đồng bộ, phù hợp để khuyến khích các tổ chức, 
cá nhân đầu tư vào phát triển chăn nuôi theo quy trình VietGAHP: chính sách đất 
đai, vốn, lãi suất ngân hàng, thuế, thị trường; 
Tích cực tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người chăn nuôi và 
người tiêu dùng biết về lợi ích và hiệu quả của việc phát triển chăn nuôi lợn theo quy 
trình VietGAHP và sử dụng sản phẩm thịt lợn chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
1) Quy trình VietGAHP là hệ thống các tiêu chuẩn về kinh tế, tổ chức và kỹ 
thuật được xây dựng một cách khoa học áp dụng vào chăn nuôi nhằm ngăn ngừa và 
hạn chế các rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm làm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất 
lượng sản phẩm, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội cho 
người lao động. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ngày càng được áp dụng rộng 
rãi ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với sự phát triển kinh tế - xã 
hội mà còn giúp cho ngành chăn nuôi nước ta từng bước tiếp cận với những 
phương thức chăn nuôi tiên tiến cũng như xu hướng hội nhập quốc tế. Nghiên cứu 
 23
tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP để đánh giá đúng thực chất cũng 
như nhận thức rõ những thuận lợi, khó khăn và tìm ra những giải pháp phù hợp sẽ 
góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển ổn định, bền vững. 
2) Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố 
chủ yếu theo hình thức hộ gia đình nằm phân tán trong khu dân cư với quy mô chăn 
nuôi chủ yếu là quy vừa và nhỏ. Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chí về vị trí thấp 47,18%, 
chuồng trại chủ yếu được xây dựng theo hướng tận dụng, tỷ lệ chuồng trại xây dựng 
theo hướng công nghiệp hiện đại còn thấp 39,49%. Đa số các cơ sở chăn nuôi đã chú 
trọng đến công tác vệ sinh môi trường (tỷ lệ có hầm biogas cao 81,54%), tỷ lệ cơ sở 
mua con giống từ các thương lái và từ các cơ sở chăn nuôi khác cao, tỷ lệ cơ sở có hệ 
thống phun thuốc sát trùng chuồng trại và phương tiện vận chuyển thấp gần 27%. 
Các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp có nguồn gốc, 
nhẵn mác rõ ràng, tuy nhiên tỷ lệ cơ sở tham gia ký hợp đồng trong việc cung cấp 
thức ăn chiếm tỷ lệ thấp, công tác thú y các cơ sở đã chú trọngNghiên cứu cũng đã 
chỉ ra một số khó khăn trong phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên 
địa bàn thành phố Hà Nội gồm người tiêu dùng chưa có sự phân biệt sản phẩm chăn 
nuôi theo quy trình VietGAHP và sản phẩm chăn nuôi thường, người chăn nuôi thiếu 
vốn, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, chi phí thực hiện theo VietGAHP cao, chưa có quy 
hoạch khu chăn nuôi tập trung theo quy trình VietGAHP 
3) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình 
VietGAHP của tỉnh thành phố Hà Nội được chỉ ra bao gồm: Nhóm yếu tố thuộc về 
bản thân tiêu chuẩn VietGAHP, nhóm yếu tố thuộc về nguồn lực phục vụ chăn nuôi 
của hộ, yếu tố thuộc về vấn đề liên kết trong chăn nuôi lợn của các hộ, yếu tố thuộc 
về thị trường, yếu tố thuộc về quy định về VSATTP và quản lý nhà nước về công 
tác vệ sinh an toàn thực phẩm, yếu tố thuộc về cầu của người tiêu dùng về sản 
phẩm thịt lợn chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. 
4) Trên cơ sở đánh giá thực trạng đề tài chỉ ra cơ hội, thách thức và các yếu tố 
ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP, đồng thời đã đề 
xuất một số nhóm giải pháp để giải quyết các vấn đề trên như nhóm giải pháp kinh tế 
- tổ chức, bao gồm: công tác quy hoạch chăn nuôi, các nguồn lực đất đai, vốn, lao 
động, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường liên kết trong chăn 
nuôi...; nhóm giải pháp về kỹ thuật gồm có công tác giống, thức ăn và công tác thú y; 
nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách của nhà nước cũng như của thành phố Hà Nội. 
 2. Kiến nghị 
1) Đối với nhà nước 
Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến chính sách hỗ trợ vốn cho các cơ sở chăn 
nuôi, nhất là các cơ sở phát triển chăn nuôi có áp dụng công nghệ tiên tiến, quy mô lớn,
 24 
đưa các giống mới vào sản xuất. Chỉ đạo các ngân hàng cho các cơ sở chăn nuôi vay 
vốn với số lượng phù hợp với phương án đầu tư với thời gian dài và lãi suất ưu đãi. 
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ 
phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển chăn nuôi lợn nói riêng; chính sách 
hỗ trợ, kiểm soát giá và chất lượng đầu vào như chất lượng con giống, chất lượng 
thức ăn, thuốc thú y; chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm tạo ra nguồn 
nguyên liệu thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất thức ăn chăn 
nuôi, đồng thời hỗ trợ mạnh khâu kỹ thuật và thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ 
nhất là tiêu thụ thông qua hình thức hợp đồng và xuất khẩu. 
Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường tiêu thụ thịt lợn trong nước cũng 
như xuất khẩu để ổn định giá cả đầu ra giúp người chăn nuôi yên tâm sản xuất và 
sản xuất có lãi. 
2) Đối với thành phố Hà Nội 
Xây dựng và ban hành kịp thời cơ chế, chính sách để thu hút các tổ chức, cá 
nhân đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển chăn nuôi nói chung trong 
đó có chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. 
Tổ chức chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt công tác dồn điền đổi 
thửa; quy hoạch và xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. 
Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở trong việc thực hiện đúng quy 
trình kỹ thuật trong chăn nuôi từ khâu chọn giống, thức ăn, đến chăm sóc, thời 
điểm tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là công tác vệ sinh và môi trường chăn nuôi 
Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán 
bộ khuyến nông và cán bộ thú y cơ sở cả về số lượng và chất lượng. Tổ chức các 
lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn cho các hộ chăn nuôi. 
Thực hiện tốt việc tiêm phòng và hỗ trợ vaccine tiêm phòng và làm tốt công 
tác kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh. 
3) Đối với người chăn nuôi 
Người chăn nuôi cần không ngừng học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ thuật 
chăn nuôi, mạnh dạn đưa công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất 
nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và môi 
trường cao nhất với mức đầu tư thấp nhất. 
Tiếp tục đầu tư hệ thống xử lý chất thải bằng hầm Bioga và đệm sinh học, 
hệ thống phun thuốc sát trùng ở của chuồng và cổng khu chăn nuôi để phòng ngừa 
rủi ro dịch bệnh; kết hợp chăn nuôi với phát triển kinh tế theo mô hình VAC để 
nâng cao hiệu quả sản xuất. 
Thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường đầu vào và đầu ra để có quyết 
định phù hợp cho việc đầu tư chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao nhất. 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan (2014). Phân tích các nhân tố ảnh 
hưởng đến khả năng áp dụng tiêu chuẩn chăn nuôi lợn theo hướng thực hành 
Nông nghiệp tốt (VIETGAHP) ở thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và 
Phát triển, tập 12, số 5: 779-786. 
2. Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan (2014). Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn 
tập trung theo hướng thực hành Nông nghiệp tốt (VIETGAP) của các hộ 
nông dân ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 6: 
906-912. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_chan_nuoi_lon_theo_quy.pdf