Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình Vietgahp tại thành phố Hà Nội
Áp dụng quy trình VietGAHP đang góp phần phát triển chăn nuôi lợn theo
hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện vào thực tiễn ở nước ta vẫn còn nhiều vướng mắc như:
đầu tư lớn, chi phí sản xuất cao, hiệu quả kinh tế cũng như trình độ người chăn
nuôi còn hạn chế
Thành phố Hà Nội có mật độ dân số cao, số đông là dân cư thành thị, nhu cầu
cung cấp lương thực, thực phẩm rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm sạch, an toàn
theo quy trình VietGAHP. Một số câu hỏi đang đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà
nghiên cứu là: Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng áp dụng
chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP? Những giải pháp nào cần đưa ra để thúc đẩy
phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố? Có được
bức tranh tổng thể về tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn
thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết, giúp thành phố có những cơ chế chính sách
để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP đạt kết quả và hiệu quả cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình Vietgahp tại thành phố Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN NGỌC XUÂN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THEO QUY TRÌNH VietGAHP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ : 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2015 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN 2. TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG NGỌC VIỆT Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Áp dụng quy trình VietGAHP đang góp phần phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vào thực tiễn ở nước ta vẫn còn nhiều vướng mắc như: đầu tư lớn, chi phí sản xuất cao, hiệu quả kinh tế cũng như trình độ người chăn nuôi còn hạn chế Thành phố Hà Nội có mật độ dân số cao, số đông là dân cư thành thị, nhu cầu cung cấp lương thực, thực phẩm rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm sạch, an toàn theo quy trình VietGAHP. Một số câu hỏi đang đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu là: Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP? Những giải pháp nào cần đưa ra để thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố? Có được bức tranh tổng thể về tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết, giúp thành phố có những cơ chế chính sách để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP đạt kết quả và hiệu quả cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng chăn nuôi, các yếu tố ảnh hưởng chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp hữu hiệu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP nhằm cung cấp sản phẩm thịt lợn cho thành phố Hà Nội đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. - Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội những năm vừa qua. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020. 3.Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề kinh tế - tổ chức - kỹ thuật gắn liền với chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn nghiên cứu. - Đối tượng khảo sát là các chủ thể tham gia chăn nuôi lợn, bao gồm: Các hộ 2 chăn nuôi, trang trại chăn nuôi lợn, nhà cung ứng đầu vào, người thu mua sản phẩm; các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trên địa bàn nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi lợn nói chung, chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; các yếu tố khó khăn, thuận lợi và tiềm năng ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. - Về không gian: Đề tài được tiến hành tại địa bàn các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Điều tra số liệu 3 năm 2011 – 2013; đề xuất định hướng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP đến năm 2020. 5. Những đóng góp mới của Luận án Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về thực hành chăn nuôi tốt cho lợn an toàn (VietGAHP). Phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP là một xu hướng phát triển tất yếu và bền vững, góp phần nâng cấp và hoàn thiện chuỗi giá trị ngành nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Phân tích, đánh giá được thực trạng tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sử dụng mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định của người chăn nuôi lợn có theo quy trình VietGAHP hay không; sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để chỉ ra những nội dung của quy trình VietGAHP thực sự ảnh hưởng đến khả năng áp dụng tiêu chuẩn VietGAHP vào trong chăn nuôi lợn. Xác định rõ những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; đồng thời đề xuất được các giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP một cách hiệu quả, bền vững tại thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 1.1.1. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt: Là tập hợp các tiêu chí do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản để hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động. VietGAHP cho chăn nuôi lợn: là những nguyên tắc, trình tự hướng dẫn nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn, đảm bảo an sinh xã hội, 3 sức khỏe người chăn nuôi và người tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. 1.1.2. Sự cần thiết phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP Chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP là một phương thức chăn nuôi khoa học, tiên tiến góp phần ‘‘tái cơ cấu nông nghiệp”, từng bước tiếp cận với các thông lệ của khu vực và quốc tế, góp phần nâng cấp và hoàn thiện chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn nước ta và mang lại nhiều lợi ích: Tạo ra sản phẩm có chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người chăn nuôi; bảo vệ sức khỏe người sản xuất, người tiêu dùng và bảo vệ môi trường sinh thái. 1.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP Nghiên cứu Phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP bao gồm các nội dung: (1) Chủ trương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; (2) Quy hoạch và phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; (3) Phát triển hạ tầng phục vụ chăn nuôi; (4) Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn theo VietGAHP; (5) Liên kết giữa các tác nhân trong chăn nuôi lợn theo VietGAHP; (6) Thị trường; (7) Nâng cao khả năng áp dụng các tiêu chuẩn chăn nuôi theo quy trình VietGAHP; (8) Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. 1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP Bao gồm: (1) Yếu tố thuộc quy định của VietGAHP; (2) Nguồn lực phục vụ chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; (3) thị trường; xu hướng cầu của người tiêu dùng; (4) dịch bệnh và công tác quản lý dịch bệnh; (5) cạnh tranh từ sản phẩm thịt lợn thông thường; (6) vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; (7) tiến bộ khoa học kỹ thuật và (8) yếu tố chính sách. 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP 1.2.1. Áp dụng GAHP trên thế giới Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước: Thái Lan, Philipines, Malaysia, Indonesia, Brunei, Trung quốcQua tìm hiểu cho thấy mỗi quốc gia có một cách tiếp cận khác nhau nhưng đều nhận thức rất rõ được vai trò, và tầm quan trọng đối với việc áp dụng GAP, GAHP vào trong sản xuất nông nghiệp. 1.2.2. Áp dụng VietGAHP tại Việt Nam Đề tài nghiên cứu việc áp dụng quy trình VietGAHP trong chăn nuôi lợn, trong sản xuất tôm tại Việt Nam; tình hình áp dụng VietGAHP tại các địa phương như Thái Nguyên, Nghệ An, Hưng Yên, Thái Bình; tình hình sản xuất và cung ứng thịt lợn tại Việt Nam; các công trình nghiên cứu có liên quan thời gian vừa qua. Từ thực tiễn chăn nuôi trên thế giới và của Việt Nam, nghiên cứu đã rút ra những bài học kinh nghiệm để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. 4 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP (1) VietGAHP là bước đi đúng đắn để phát triển chăn nuôi lợn theo hướng hiện đại, bền vững, hiệu quả; (2) áp dụng VietGAHP cần phải có các giải pháp đồng bộ về kỹ thuật, kinh tế và tổ chức; (3) sự quan tâm của nhà nước góp phần tạo nên sự thành công trong phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP; (4) đào tạo, tập huấn nâng cao hiểu biết về VietGAHP; (5) cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu và tổng kết thực tiễn để hoàn thiện quy trình. Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm của thành phố Hà Nội Thủ đô Hà Nội có vị trí và địa thế thuận lợi của một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam. Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 47,4%, dân số của thành phố Hà Nội là 7128,3 nghìn người. Giá trị ngành Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản tăng bình quân 7,82% giai đoạn 2011-2013; giá trị ngành trồng trọt có xu hướng tăng trong khi giá trị ngành chăn nuôi lại giảm trong cơ cấu giá trị nông nghiệp giai đoạn 2011-2013. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tiếp cận Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hệ thống; tiếp cận thể chế; tiếp cận theo nội dung tiêu chuẩn VietGAHP; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận theo tổ chức sản xuất; tiếp cận theo chuỗi giá trị. 2.2.2. Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu Đề tài tiến hành điều tra 3 huyện đại diện cho 3 vùng có mức độ phát triển khác nhau về chăn nuôi lợn: Huyện ứng Hòa; huyện Thạch Thất; huyện Gia Lâm. Mỗi huyện lựa chọn 2 xã đại diện cho 2 mức độ phát triển chăn nuôi nhiều và ít của huyện (bảng 2.1). Bảng 2.1. Tổng hợp mẫu thu thập thông tin Đối tượng khảo sát Số phiếu Hộ chăn nuôi theo quy trình VietGAHP 126 Trang trại chăn nuôi theo quy trình VietGAHP 69 Hộ chăn nuôi không theo quy trình VietGAHP 18 Trang trại chăn nuôi không theo quy trình VietGAHP 12 Cán bộ cấp thành phố 15 Cán bộ huyện 15 Cán bộ xã 60 Tổng số mẫu điều tra 315 5 2.2.3. Thu thập tài liệu Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thích hợp cấp thành phố và cấp huyện, xã. Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập qua điều tra, phỏng vấn đối tượng điều tra. 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu Các số liệu điều tra được tổng hợp, xử lý bằng chương trình Excel, SPSS, STATA. Luận án sử dụng các phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê mô tả; phương pháp phân tổ thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp PRA; phương pháp phân tích SWOT; phương pháp phân tích nhân tố khám phá; phương pháp toán học (Hàm logit). 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Bao gồm: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của hộ; nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ thực hiện các tiêu chí chăn nuôi theo hướng VietGAHP; nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP. Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THEO QUY TRÌNH VietGAHP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại thành phố Hà Nội 3.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại thành phố Hà Nội Nghiên cứu các nội dung: Quy mô đàn lợn, xu hướng, nguyên nhân biến động ngành chăn nuôi lợn của các huyện và toàn thành phố qua 3 năm 2012-2014. 3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội Bao gồm các nội dung: (1) công tác chỉ đạo chăn nuôi lợn theo VietGAHP; (2) kết quả thực hiện chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. 3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi 3.2.1. Thông tin chung về các cơ sở chăn nuôi điều tra Thông tin của các cơ sở điều tra về: (1) tuổi bình quân chủ cơ sở chăn nuôi; (2) giới tính của chủ cơ sở; (3) trình độ học vấn; (4) trình độ chuyên môn; (5) tổng số nhân khẩu BQ/cơ sở; (6) số năm chăn nuôi lợn BQ. 3.2.2. Tình hình tổ chức chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội Nghiên cứu các chỉ tiêu: (1) loại hình tổ chức sản xuất gồm có hộ chăn nuôi, trang trại chăn nuôi; (2) mức độ tập trung: tập trung, phân tán; (3) Quy mô chăn nuôi: lớn, vừa, nhỏ. Kết quả cho thấy: Quy mô chăn nuôi khác nhau thì việc thực hiện tiêu chuẩn 6 VietGAHP cũng khách nhau. Tỷ lệ các trang trại chăn nuôi đáp ứng được các tiêu chí của chăn nuôi theo hướng VietGAHP cao hơn so với các hộ. Trang trại chăn nuôi gia công và chăn nuôi với quy mô lớn thì đạt được nhiều tiêu chí chăn nuôi theo hướng VietGAHP hơn hộ chăn nuôi quy mô nhỏ. 3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi lợn Các cơ sở chăn nuôi thuộc nhóm 1 chủ yếu là các trang trại và các hộ chăn nuôi lớn có tỷ lệ đảm bảo về vị trí của chuồng trại cao nhất 90,63%, các cơ sở chăn nuôi thuộc nhóm 3 có tỷ lệ đảm bảo về vị trí chuồng trại thấp nhất với tỷ lệ 17,71% (bảng 3.1). Bảng 3.1. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100.00 67 100.00 96 100.00 195 100.00 1. Mức độ đảm bảo về vị trí - Đảm bảo 29 90.63 46 68.66 17 17.71 92 47.18 - Không đảm bảo 2 6.25 21 31.34 89 92.71 112 57.44 2. Kiểu chuồng trại - Hướng công nghiệp 27 84.38 32 47.76 18 18.75 77 39.49 - Đơn giản 5 15.63 27 40.30 49 51.04 81 41.54 - Tận dụng - 8 11.94 29 30.21 37 18.97 3. Kho thức ăn và nguyên liệu - Có 27 84.38 25 37.31 18 18.75 70 35.90 - Không 5 15.63 42 62.69 78 81.25 125 64.10 4. Hầm bioga - Có 32 100 58 86.57 69 71.88 159 81.54 - Không - - 7 10.45 27 28.13 34 17.44 Hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn sử dụng chuồng trại theo hướng đơn giản, đa số chưa có điều kiện về nguồn vốn để đầu tư xây dựng kho chứa thức ăn và nguyên liệu riêng; các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu tận dụng bếp hoặc góc hè, nhà cũ để chứa thức ăn và nguyên liệu. 3.2.4. Thực trạng sử dụng con giống trong chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của các cơ sở chăn nuôi Các cơ sở chăn nuôi sử dụng chủ yếu là giống lợn lai và lợn siêu nạc. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi sử dụng giống lợn siêu nạc chiếm 29,23%, tỷ lệ cơ sở chăn nuôi sử dụng 7 giống lợn lai chiếm 53,85% (bảng 3.2). Bảng 3.2. Tình hình con giống và quản lý con giống của các cơ sở chăn nuôi Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tính chung SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) SL (cs) TL (%) Số lượng cơ sở chăn nuôi 32 100 67 100 ... ủa chủ cơ sở (Năm) b1 0.44329 0.000 * ** .0217022 X2: Thu nhập bình quân của cơ sở/năm (Trđ) b2 0.005144 0.590 Ns .0002519 X3: Vốn đầu tư (Trđ) b3 0.007335 0.032 ** .0003591 X4: Diện tích đất nông nghiệp của cơ sở (m2) b4 0.000435 0.095 * .0000213 X5: Lao động của cơ sở b5 0.04803 0.849 Ns | .0023518 D1: Giới tính chủ cơ sở b6 -1.32771 0.010 ** -.077104 Chi chú: *** , ** , * là mức ý nghĩa thống kê tương ứng với mức 1%, 5%, 10% và ns là không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Nếu số năm đi học của chủ cơ sở chăn nuôi tăng thêm 1 năm sẽ làm xác suất để đơn vị chăn nuôi lợn quyết định chăn nuôi theo hướng VietGAHP tăng lên 2,17%; nếu lượng vốn đầu tư ban đầu tăng 1 triệu đồng sẽ làm xác suất quyết định chăn nuôi theo hướng VietGAHP tăng lên 0,03%. Diện tích đất sản xuất của cơ sở tăng lên 1m2 thì xác suất quyết định chăn nuôi theo hướng VietGAHP tăng lên 0,002%; chủ cơ sở là nam giới có xác suất lựa chọn quyết định chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP thấp hơn so với chủ hộ là nữ giới là 7,71%. Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THEO QUY TRÌNH VietGAHP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp - Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển chăn nuôi nói chung và phát triển chăn nuôi lợn theo Quy trình VietGAHP; - Quan điểm và mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn của thành phố Hà Nội; - Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn theo Quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội trong những năm qua; phân tích đánh giá những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của việc thực hiện Quy trình này. 20 Bảng 4.1. Phân tích ma trận SWOT phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội Điểm mạnh (S): 1.Có kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn 2. Có đất đai, lao động 3. Là trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ Điểm yếu (W): 1. Vốn, đất đai manh mún 2. Tâm lý an phận, thói quen 3. Khả năng tìm kiếm thị trường Cơ hội (O): 1. Quy trình VietGAHP đã được ban hành 2. Cơ chế chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển chăn nuôi 3. Sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan 4. Nhu cầu của người dân về thịt lợn an toàn vệ sinh thực phẩm cao. S-O: 1. Thúc đẩy chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP, sản xuất sản phẩm đạt chất lượng để được cấp giấy chứng nhận 2. Tăng cường áp dụng, chuyển giao tiến bộ KHKT phát triển chăn nuôi lợn W - O: 1. Vay vốn, đầu tư phát triển chăn nuôi theo quy trình VietGAHP 2. Tích cực tham gia các lớp tập huấn 3. Tăng cường quảng cáo sản phẩm Thách thức (T): 1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng nghiêm ngặt 2. Quản lý chất lượng đầu vào 3. Nhận thức của người tiêu dùng chưa có sự phân biệt sản phẩm. 4. Cạnh tranh từ thịt lợn chăn nuôi theo phương thức truyền thống. S- T: 1. Kiếm tra chéo nội bộ về chất lượng sản phẩm, yếu tố đầu vào 2. Nâng cao nhận thức người tiêu dùng; Ổn định thị trường tiêu thụ và giá cả, không bị ảnh hưởng bởi thị trường thịt lợn thường 3. Hình thành thị trường thịt lợn VietGAHP. W -T: 1. Tập huấn, nâng cao năng lực cho nông dân sản xuất 2. Đẩy mạnh tuyên truyền phát triển chăn nuôi theo quy trình VietGAHP 3. Đẩy mạnh liên kết chặt chẽ giữa người chăn nuôi với các công ty cung cấp con giống, thức ăn. 4.2. Giải pháp phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP tại thành phố Hà Nội 4.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế -tổ chức 4.2.1.1. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn Hình thành các vùng chăn nuôi lợn tập trung ngoài khu dân cư để tổ chức chăn nuôi lợn tập trung hướng trang trại và gia trại theo quy trình VietGAHP nhằm nâng cao giá trị sản phẩm vật nuôi; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh và xử lý môi trường; đảm bảo chăn nuôi lợn phát triển bền 21 vững, hiệu quả (UBND thành phố Hà Nội, 2012). 4.2.1.2. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm - Xây dựng được hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm hoàn chỉnh đảm bảo được 85-90% nhu cầu giết mổ trên địa bàn; các cơ sở công nghiệp đạt 45-50% vào năm 2015 và 60-65% vào năm 2020 còn lại do các cơ sở và các điểm thủ công tập trung hoặc bán công nghiệp đảm nhiệm; - Về chế biến: Đến năm 2020 các cơ sở công nghiệp đảm bảo 65-70% tổng khối lượng thịt chế biến trên địa bàn thành phố 4.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đáp ứng được nguồn nhân lực về số lượng cũng như chất lượng trên các lĩnh vực quản lý, khoa học kỹ thuật, thị trường, có ý thức trách nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp nói chung và của ngành chăn nuôi trong đó có chăn nuôi lợn theo Quy trình VietGAHP. 4.2.1.4. Vốn đầu tư chăn nuôi Đảm bảo cho các cơ sở ( Doanh nghiệp, trang trại, hộ) được đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP. Ban hành chính sách thu hút đầu tư: hỗ trợ vốn, lãi suất thấp, thuế; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể (phụ nữ, hội nông dân tập thể), hình thành các hiệp hội, tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi tại địa phương, tạo điều kiện để huy động vốn sản xuất. 4.2.1.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm Hình thành và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn chăn nuôi theo qui trình VietGAHP trên địa bàn thành phố một cách đồng bộ, minh bạch và hiệu quả. Khảo sát, lựa chọn, quy hoạch hệ thống các chợ, cửa hàng, các siêu thị; tổ chức các hội trợ, triển lãm trưng bày quảng cáo sản phẩm, cửa hàng, hình thành các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. 4.2.1.6. Tăng cường liên kết trong chăn nuôi Xây dựng và phát triển các mối liên kết, hợp tác giữa các tác nhân trong quá trình chăn nuôi lợn từ việc cung ứng các yếu tố đầu cho tới tiêu thụ sản phẩm; hình thành chuỗi liên kết giữa các vùng VietGAHP - cơ sở giết mổ - bàn thịt; liên kết ‘‘bốn nhà’’; liên kết giữa các hộ chăn nuôi 4.2.1.7. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu bết của người dân về chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức cho người chăn nuôi lợn về quy trình VietGAHP; tăng cường công tác tuyên truyền giới thiệu về sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Hình thức tuyên truyền phải đa dạng trên đài, báo, biên soạn in ấn các tài liệu kỹ thuật, tờ rơi, tổ chức các hội nghị, tọa đàm doanh nghiệp, HTX. 22 4.2.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật chăn nuôi lợn 4.2.2.1. Giống lợn Đảm bảo cung cấp đầy đủ giống lợn đáp ứng nhu cầu chăn nuôi của thành phố cả về số lượng và chất lượng. Quy hoạch xây dựng các vùng trọng điểm sản xuất giống lợn; đưa các giống lượng ngoại có năng suất, chất lượng cao phục vụ cho lai tạo, cải tiến nhanh công tác giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Tích cực tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật và định hướng các hộ chăn nuôi lựa chọn và sử dụng giống lợn cho phù hợp. 4.2.2.2. Thức ăn Chủ động đáp ứng được nhu cầu thức ăn về số lượng và chất lượng phục vụ chăn nuôi. Đẩy mạnh liên kết, thực hiện ký hợp đồng với các cơ sở cung cấp thức ăn có uy tín; tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người chăn nuôi về việc sử dụng các loại thức ăn có nhẵn mác rõ ràng, không chứa các chất cấm; làm tốt công tác quản lý thị trường, quản lý giá, chất lượng các loại thức ăn trong đó đặc biệt chú ý đến kiểm tra các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi. 4.2.2.3. Tăng cường công tác thú y Thực hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh gây nên trong quá trình chăn nuôi để tăng hiệu quả kinh tế; giảm lượng kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi để đảm bảo an toàn thực phẩm, không có dư lượng kháng sinh trong thịt lợn. 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách Ban hành cơ chế, chính sách đồng bộ, phù hợp để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào phát triển chăn nuôi theo quy trình VietGAHP: chính sách đất đai, vốn, lãi suất ngân hàng, thuế, thị trường; Tích cực tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người chăn nuôi và người tiêu dùng biết về lợi ích và hiệu quả của việc phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP và sử dụng sản phẩm thịt lợn chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1) Quy trình VietGAHP là hệ thống các tiêu chuẩn về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật được xây dựng một cách khoa học áp dụng vào chăn nuôi nhằm ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm làm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội cho người lao động. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn giúp cho ngành chăn nuôi nước ta từng bước tiếp cận với những phương thức chăn nuôi tiên tiến cũng như xu hướng hội nhập quốc tế. Nghiên cứu 23 tình hình chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP để đánh giá đúng thực chất cũng như nhận thức rõ những thuận lợi, khó khăn và tìm ra những giải pháp phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển ổn định, bền vững. 2) Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố chủ yếu theo hình thức hộ gia đình nằm phân tán trong khu dân cư với quy mô chăn nuôi chủ yếu là quy vừa và nhỏ. Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chí về vị trí thấp 47,18%, chuồng trại chủ yếu được xây dựng theo hướng tận dụng, tỷ lệ chuồng trại xây dựng theo hướng công nghiệp hiện đại còn thấp 39,49%. Đa số các cơ sở chăn nuôi đã chú trọng đến công tác vệ sinh môi trường (tỷ lệ có hầm biogas cao 81,54%), tỷ lệ cơ sở mua con giống từ các thương lái và từ các cơ sở chăn nuôi khác cao, tỷ lệ cơ sở có hệ thống phun thuốc sát trùng chuồng trại và phương tiện vận chuyển thấp gần 27%. Các cơ sở chăn nuôi hiện nay chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp có nguồn gốc, nhẵn mác rõ ràng, tuy nhiên tỷ lệ cơ sở tham gia ký hợp đồng trong việc cung cấp thức ăn chiếm tỷ lệ thấp, công tác thú y các cơ sở đã chú trọngNghiên cứu cũng đã chỉ ra một số khó khăn trong phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm người tiêu dùng chưa có sự phân biệt sản phẩm chăn nuôi theo quy trình VietGAHP và sản phẩm chăn nuôi thường, người chăn nuôi thiếu vốn, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, chi phí thực hiện theo VietGAHP cao, chưa có quy hoạch khu chăn nuôi tập trung theo quy trình VietGAHP 3) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP của tỉnh thành phố Hà Nội được chỉ ra bao gồm: Nhóm yếu tố thuộc về bản thân tiêu chuẩn VietGAHP, nhóm yếu tố thuộc về nguồn lực phục vụ chăn nuôi của hộ, yếu tố thuộc về vấn đề liên kết trong chăn nuôi lợn của các hộ, yếu tố thuộc về thị trường, yếu tố thuộc về quy định về VSATTP và quản lý nhà nước về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, yếu tố thuộc về cầu của người tiêu dùng về sản phẩm thịt lợn chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. 4) Trên cơ sở đánh giá thực trạng đề tài chỉ ra cơ hội, thách thức và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP, đồng thời đã đề xuất một số nhóm giải pháp để giải quyết các vấn đề trên như nhóm giải pháp kinh tế - tổ chức, bao gồm: công tác quy hoạch chăn nuôi, các nguồn lực đất đai, vốn, lao động, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường liên kết trong chăn nuôi...; nhóm giải pháp về kỹ thuật gồm có công tác giống, thức ăn và công tác thú y; nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách của nhà nước cũng như của thành phố Hà Nội. 2. Kiến nghị 1) Đối với nhà nước Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến chính sách hỗ trợ vốn cho các cơ sở chăn nuôi, nhất là các cơ sở phát triển chăn nuôi có áp dụng công nghệ tiên tiến, quy mô lớn, 24 đưa các giống mới vào sản xuất. Chỉ đạo các ngân hàng cho các cơ sở chăn nuôi vay vốn với số lượng phù hợp với phương án đầu tư với thời gian dài và lãi suất ưu đãi. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển chăn nuôi lợn nói riêng; chính sách hỗ trợ, kiểm soát giá và chất lượng đầu vào như chất lượng con giống, chất lượng thức ăn, thuốc thú y; chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi, đồng thời hỗ trợ mạnh khâu kỹ thuật và thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ nhất là tiêu thụ thông qua hình thức hợp đồng và xuất khẩu. Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường tiêu thụ thịt lợn trong nước cũng như xuất khẩu để ổn định giá cả đầu ra giúp người chăn nuôi yên tâm sản xuất và sản xuất có lãi. 2) Đối với thành phố Hà Nội Xây dựng và ban hành kịp thời cơ chế, chính sách để thu hút các tổ chức, cá nhân đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển chăn nuôi nói chung trong đó có chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. Tổ chức chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa; quy hoạch và xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở trong việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi từ khâu chọn giống, thức ăn, đến chăm sóc, thời điểm tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là công tác vệ sinh và môi trường chăn nuôi Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ khuyến nông và cán bộ thú y cơ sở cả về số lượng và chất lượng. Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn cho các hộ chăn nuôi. Thực hiện tốt việc tiêm phòng và hỗ trợ vaccine tiêm phòng và làm tốt công tác kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh. 3) Đối với người chăn nuôi Người chăn nuôi cần không ngừng học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi, mạnh dạn đưa công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường cao nhất với mức đầu tư thấp nhất. Tiếp tục đầu tư hệ thống xử lý chất thải bằng hầm Bioga và đệm sinh học, hệ thống phun thuốc sát trùng ở của chuồng và cổng khu chăn nuôi để phòng ngừa rủi ro dịch bệnh; kết hợp chăn nuôi với phát triển kinh tế theo mô hình VAC để nâng cao hiệu quả sản xuất. Thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường đầu vào và đầu ra để có quyết định phù hợp cho việc đầu tư chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao nhất. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan (2014). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng tiêu chuẩn chăn nuôi lợn theo hướng thực hành Nông nghiệp tốt (VIETGAHP) ở thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 5: 779-786. 2. Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan (2014). Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn tập trung theo hướng thực hành Nông nghiệp tốt (VIETGAP) của các hộ nông dân ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 6: 906-912.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_chan_nuoi_lon_theo_quy.pdf